Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán mặt hàng hóa chất tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Thiên Minh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.76 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN-KIỂM TỐN
------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG HĨA CHẤT TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN MINH ĐỨC

Sinh viên thực hiện
Lớp HP
Mã sinh viên
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bích Loan
: K53D5
: 17D150295
: TS. Trần Nguyễn Bích Hiền

HÀ NỘI – 2021


TÓM LƯỢC
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động
sang tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình,
bảo tồn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy
các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có
thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn KQKD nói cung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do
vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý cơng tác kế tốn bán


hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thơng tin kịp thời và chính xác để
đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng vận dụng lý luận
đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ cơng tác kế tốn tại
cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Minh Đức, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơng tác
kế tốn bán mặt hàng hóa chất tại cơng ty Cổ phần Tập Đoàn Thiên Minh Đức”
để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Với đề tài này, em tập trung nghiên cứu hệ
thống hóa lý luận về kế tốn bán hàng, kể từ đó phân tích thực trạng cơng tác kế tốn
bán hàng tại cơng ty. Sau đó căn cứ vào thực tế doanh nghiệp và đối chiếu với những
quy định về kế toán bán hàng hiện nay, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm
và đề xuất ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán mặt hàng kim loại tại cơng ty.
Nội dung chuyên đề gồn 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG HĨA
CHẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THIÊN MINH ĐỨC
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TỐN BÁN
HÀNG MẶT HÀNG HĨA CHẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
THIÊN MINH ĐỨC

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn tới sự giúp
đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình học tập, rèn luyện tại trường và thực hiện luận văn này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên
trường Đại Học Thương Mại, cám ơn TS. Trần Nguyễn Bích Hiền đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Tập đồn Thiên Minh
Đức, các phịng ban chức năng tập thể cán bộ, công nhân viên đang công tác tại công
ty đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, đồng thời đã tạo điều kiện cho
em thu thập thơng tin để em hồn thành tốt Luận văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân
ln bên em, giúp đỡ em về mặt vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình học
tập và thực tập rèn nghề.
Mặc dù bài khóa luận này đã hồn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên khơng tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cơ giáo để bài
khóa luận của em hồn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày .15....tháng ..3... năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Loan

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết đề tài...........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................2

4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................6
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại...................................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng............................7
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại....................12
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.. .12
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các DNTM theo chế độ kế tốn hiện hành
(Thơng tư 200/2014/TT–BTC, ngày 22/12/2014).......................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN BÁN MẶT HÀNG HĨA CHẤT
TẠI CƠNG TY CỔ PHÂNDF TẬP ĐỒN THIÊN MINH ĐỨC..........................28
2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế tốn bán
hang tại cơng ty Cổ phần tập đồn Thiên Minh Đức..............................................28
2.1.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần Tập đoàn Thiên Minh Đức.............................28
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn bán hàng............................33
2.2. Thực trạng kế tốn bán mặt hàng hóa chất tại Cơng ty Cổ phần tập đồn
Thiên Minh Đức.........................................................................................................35

iii


2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Minh Đức. 35
2.2.2. Thực trạng kế tốn bán mặt hàng hóa chất tại cơng ty Cổ phần Tập đoàn
Thiên Minh Đức.........................................................................................................36
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
BÁN MẶT HÀNG HĨA CHẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THIÊN
MINH ĐỨC................................................................................................................ 46

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................46
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..............................................................................46
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...............................................................48
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn bán mặt hàng hóa chất tại
cơng ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Minh Đức...........................................................49
3.3. Điều kiện thực hiện.............................................................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
BCTC
CP

DN
DNTM
DT
GTGT
HTK
SXKD
TK
TNHH
VAS

Nghĩa tiếng Việt
Báo cáo tài chính
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thương mại
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Chuẩn mực kế toán

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Sơ dồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
Sơ dồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái

Sơ dồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế tốn của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Minh
Đức

vi

Phụ lục số
02
03
04
05
06


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước phát triển cả về quy mơ và
loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thay đổi linh hoạt. Trong
cơ chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải đối mặt với khơng ít
những khó khan và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là tập trung
mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
SXKD, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn. Kế toán bán hàng là phần hành kế toán
chủ yếu trong cơng tác kế tốn của DN, có vai trị hết sức quan trọng góp phần đắc lực
vào hoạt động bán hàng của mỗi DN.
- Về mặt lý luận: Các thơng tư, nghị định, chế độ, chuẩn mực kế tốn, luật kế

tốn, chính sách kinh tế do Nhà nước ban hành có vai trị rất quan trọng trong việc hỗ
trợ giúp đỡ các DN về việc thực hiện công tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn
bán hàng nói riêng. Mặc dù trong phần hành kế tốn bán hàng Nhà nước ta đã có
những quy định rõ ràng được thể hiện trong các chuẩn mực, chế độ, văn bản pháp luật
nhưng để đi sâu nghiên cứu đề tài một cách trung thực, chính xác, khách quan nhất thì
cần thiết phải tìm hiểu kỹ các vấn đề có liên quan đến bán hàng có nêu trong các chuẩn
mực kế toán như chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn
kho”, Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chế độ kế toán DN như
trong quyết định 15/2006 BTC, quyết định 48/2006 BTC, TT200/2014 …Ngồi ra
nghiên cứu đề tài kế tốn bán hàng tại một đơn vị cụ thể còn phải xem xét các chuẩn
mực, chế độ được áp dụng ở đơn vị đó như thế nào thơng qua các điều khoản trong luật
kế tốn 2003 và các thơng tư hướng dẫn kèm theo của các chuẩn mực đã được ban hành.
- Về mặt thực tiễn: Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế tại Công ty cùng với các
phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu nhận thấy rằng công tác hạch tốn bán hàng
đang cịn tồn tại nhiều hạn chế như: Cơng ty kinh doanh nhiều mặt hàng mà chưa có

1


bộ phận phân loại và quản lý riêng cho từng mặt hàng, còn nhiều tài khoản được mở ra
theo yêu cầu quản lý nhưng chưa được sử dụng phù hợp, hơn nữa DN áp dụng nhiều
phương thức thanh toán đối với khách hàng chủ yếu vẫn là bán thu tiền ngay nhưng
hình thức bán chịu vẫn cịn tồn đọng nhiều; vì thế nguồn thu, vốn của DN sẽ bị chiếm
dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế của cơng
ty em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn bán mặt hàng hóa chất tại cơng
ty cổ phần tập đồn Thiên Minh Đức”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết đề tài
Khóa luận nhằm thực hiện 3 mục tiêu chính sau:
- Về mặt lý luận:
Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán

bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực trạng kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Minh Đức.
- Về thực tiễn:
+ Trên cơ sở khảo sát thực tiễn khóa luận làm rõ thực trạng kế tốn bán hàng mặt
hàng hóa chất tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Minh Đức. Từ đó, chỉ ra những
điểm hợp lý cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục và hạn chế.
+ Dựa trên những hạn chế đã nêu khóa luận đề xuất những giải pháp để hồn
thiện kế tốn bán mặt hàng kim loại tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Minh Đức.
- Với bản thân:
Qua việc nghiên cứu đề tài về kế tốn bán mặt hàng hàng hóa chất tại Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Thiên Minh Đức đã giúp bản thân em nắm rõ hơn về những lý luận cơ
bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành. Ngồi ra qua
thời gian thực tập tại Công ty với sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị phịng kế tốn em
đã nắm được cách hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Cơng ty, đặc biệt là đối với mặt
hàng hóa chất của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế tốn bán mặt hàng hóa chất.
- Phạm vi:
+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Minh Đức.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu của tháng 2 năm 2021

2


+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để nghiên cứu đề tài bán hàng mặt hàng hóa chất tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn
Thiên Minh Đức, em đã kết hợp các phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu và
phương pháp xử lý phân tích dữ liệu.

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của cơng ty nói chung và cơng tác bán
hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1.1. Phương pháp điều tra:
- Mục đích: Phương pháp này được thực hiện nhằm thu nhận các thông tin chi
tiết về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng sổ kế toán trong phần hành kế tốn
bán hàng tại cơng ty.
- Nội dung thông tin cần thu thập: Các cách thức về cơng tác kế tốn ở cơng ty
như chính sách bán hàng, phương pháp thanh toán, chế độ kế toán áp dụng, mơ hình kế
tốn của cơng ty, phương pháp tính thuế, phương pháp kế toán hàng tồn kho, tổ chức
hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập BCTC, ...
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra là nhân viên trong phịng kế tốn.
Bước 2: Thiết lập bản câu hỏi điều tra. Các câu hỏi điều tra được thiết kế có liên
quan đến chính sách kế tốn, mơ hình kế tốn áp dụng tại cơng ty, việc quản lý và trình
tự hạch tốn bán hàng tại cơng ty.
Bước 3: Phát phiếu điều tra đến các đổi tượng điều tra
Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra.
Kết quả thu được thể hiện trong bản câu hỏi và kết quả điều tra (Phụ lục số 01)
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về đặc điểm tổ chức kế tốn của
cơng ty, thì em cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của cơng ty, bao gồm:
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ hàng hóa,…Và

3


các sổ kế toán như: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ cái TK 511,632, Sổ nhật ký chung, Nhật
ký bán hàng…

4.2. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận của
chuẩn mực kế tốn, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra những ưu
điểm và hạn chế trong cơng tác kế tốn bán hàng của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên
Minh Đức.
- Phương pháp tốn học
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
4.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tham khảo các luận văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại học Thương Mại
các khóa trước, thu thập các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính.
Tìm hiểu các quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán DN đã ban hành; các bài
báo, tạp chí và các cơng trình nghiên cứu trước đó. Đề tài nghiên cứu về kế tốn bán
hàng có liên quan đến nhiều tài liệu cả bên trong lẫn bên ngoài DN. Cụ thể:
+ Tài liệu bên ngoài: Các quy định trong chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam
như: Chuẩn mực 01, chuẩn mực 02 và chuẩn mực 14; quyết định 15; luật kế tốn ban
hành năm 2003 có sửa đổi bổ sung; các bài báo tạp chí kế tốn; các cơng trình nghiên
cứu đã hoàn thành và được đánh giá cao của sinh viên cũng như của các nhà nghiên
cứu kinh tế.
+Tài liệu nội bộ DN: Điều lệ nội quy công ty, giấy phép đăng ký kinh doanh, các
báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh
báo cáo tài chính; ngồi ra cịn các chính sách kế tốn, các sổ sách chứng từ liên
quan…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, khóa luận bao gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.

4



Nội dung của chương là giới thiệu khái quát về công ty, đồng thời đánh giá khái
quát những lý luận chung nhất về kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ
kế toán hiện hành.
Chương 2: Thực trạng về kế tốn bán mặt hàng hóa chất tại Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Thiên Minh Đức.
Nội dung của chương là giới thiệu khái quát về công ty, đồng thời đánh giá ảnh
hưởng của mơi trường và trình bày thực trạng kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ phần
Tập đoàn Thiên Minh Đức.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán mặt hàng
hóa chất tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Minh Đức.
Chương này đưa ra các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu; chỉ rõ ưu
điểm và hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng của
cơng ty và điều kiện thực hiện giải pháp đó.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1.Khái niệm bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế tốn bán hàng thì trước hết
phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu trong kế toán bán hàng.
Theo giáo trình “Kế tốn tài chính” do GS.TS Ngơ Thế Chi và TS. Trương Thị
Thuỷ đồng chủ biên, NXB Tài chính năm 2010 thì khái niệm bán hàng được nêu như
sau: “Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm, hàng hố gắn với phần

lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây là q trình chuyển hố vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hố sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn”.
Đây cũng chính là q trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả SXKD giúp cho DN thu hồi vốn để thực
hiện quá trình kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo.
1.1.1.2 . Các khái niệm liên quan đến doanh thu bán hàng
- Căn cứ vào văn bản pháp luật về Chuẩn mực kế toánViệt Nam và Chế độ kế
toán DN theo Chuẩn mực số 01(VAS01) “Chuẩn mực chung” và được cụ thể hóa trong
Chuẩn mực số 14 (VAS14) “DT và thu nhập khác” các khái niệm được hiểu như sau:
a, Khái niệm doanh thu
+ Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động SXKD thơng thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
khơng bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được chia làm hai lọai:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ của DN trong kỳ bao gồm: DT bán buôn, DT bán lẻ, DT gửi bán đại lý.

6


+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là tồn bộ DT phát sinh từ hoạt động đầu tư tài
chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Ngoài ra, cần hiểu rõ khái niệm doanh thu thuần: Đây là khoản DT bán hàng sau
khi đã trừ các khoản giảm trừ DT như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại . . . các khoản
này cuối tháng sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 511 sau khi xác định được doanh thu
thuần sẽ kết chuyển Nợ TK 511/ Có TK 911.
b, Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ DT là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy
định cuối kỳ được trừ vào DT thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi DT bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
DN đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ DT hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hóa DN đã tiêu thụ, đã ghi
nhận DT nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm điều kiện cam kết trong hợp đồng
kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền DN (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, khơng đúng quy cách,
hoặc không đúng thời hạn,… đã ghi trong hợp đồng.
+ Thuế GTGT: là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.3 . Khái niệm giá gốc hàng tồn kho
- Giá gốc hàng tồn kho: Giá gốc HTK bao gồm: CP mua, CP chế biến và các CP
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại
(Nguồn: Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”).
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1. Đặc điểm kế toán bán hàng trong DNTM
-Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mịa và
lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp của các hoạt động thuộc
các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.

7


-Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay khơng có hình thái vật chất mà doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.

-Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa trong
kinh doanh thương mại có thể theo một trong 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ.
-Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
mơ hình khác nhau như tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng
hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
-Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong kinh
doanh thương mại cũng khơng giống nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu
chuyển hàng hóa khác nhau giữa các loại hàng hóa.
1.1.2.1.1. Phương thức bán hàng
a, Bán bn hàng hóa
- Khái niệm:
Bán buôn là phương thức bán mà kết thúc q trình bán hàng, hàng hóa vẫn cịn
trong lưu thơng.
- Phân loại:
Căn cứ vào địa điểm giao nhận và giao hàng, bán bn được chia thành 2 hình
thức:
+ Bán bn qua kho:
Là bán bn hàng hóa mà hàng được bán từ kho bảo quản của DN (hàng hóa vận
động từ kho của DN). Có hai hình thức bán bn qua kho:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh tốn
tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký hoặc theo đơn đặt hàng xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện
vận tải của mình hoặc th ngồi. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán hoặc
bên mua chịu. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến khi bên mua nhận
được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh tốn thì quyền sở hữu hàng hóa mới được
giao từ người bán sang người mua.
8



+ Bán bn vận chuyển thẳng:
Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về qua
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua thứ ba. Có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (cũng gọi là hình thức
giao tay ba): Theo hình thức này DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao hàng, đại diện của bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa
được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình th
ngồi chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM.Khi nhận
được tiền của bên mua thanh tốn hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng được xác nhận là tiêu thụ.
b. Bán lẻ hàng hóa:
- Khái niệm:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
- Phân loại:
Phương thức này thường có 3 hình thức:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Hình thức này việc thu tiền của người mua
và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích sao kê cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa hàng
tồn quầy để xác định số lượng hàng đó bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng

trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên
phảikiểm kê kiểm tra hàng hóa tồn quầy xác định số hàng đã bán được trong ca, trong
ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.

9


+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
sẽ lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
c. Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại
lý, ký gửi để DN này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán
tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền của DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền thì nghiệp vụ bán hàng mới hồn thành.
1.1.2.1.2. Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng
đến qua trình kế tốn bán hàng.
Có 2 phương pháp hạch tốn hàng tồn kho:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX):
- Theo dõi, Phản ánh tình hình thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình
nhập, xuất, tồn hàng hóa;
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập
kho trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
- Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục; Chỉ phản ánh hàng tồn đầu
kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất trong kỳ;
- Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập
kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được)

(cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó, kết chuyển trị giá hàng xuất
trong kỳ)
- Giá xuất kho: Phụ thuộc vào phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng trong doanh nghiệp.
+ Phương pháp thực tế đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Nhập trước - xuất trước
+ Nhập sau - xuất trước

10


1.1.2.1.3. Phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức thanh
toán: Phương thức thanh toán chậm trả và phương thức thanh toán trực tiếp.
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh tốn thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau. Hiện nay các DNTM thường áp
dụng các phuơng thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (Nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng).
- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hàng hóa. Do đó hình thành
cơng nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
1.1.2.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng trong DNTM.
Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho cơng tác kế tốn bán, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế toán chung của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, kế tốn cần đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng
và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và
chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để
phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.

11


1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Để tạo điều kiện cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà quản
lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá được chất lượng kinh doanh
của doanh nghiệp, thì kế tốn bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và tình
hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát các tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến q trình bán hàng.

1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế tốn Việt
Nam.
Để hồn thiện nghiệp vụ kế tốn bán hàng thì trước hết phải có sự hiểu biết thấu
đáo về lý luận, trên cơ sở dùng lý luận soi sáng cho thực tiễn. Bởi vậy chúng ta đi
nghiên cứu những lý luận chung nhất liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng như
VAS 01 “Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14 “DT và thu nhập
khác”.
1.2.1.1. VAS 01 “Chuẩn mực chung”
- Cơ sở dồn tích: Các giao dịch, các sự kiện và mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính
của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, DT, CP phải được ghi nhận
vào sổ kế toán và BCTC của kỳ kế toán liên quan tại thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền.
BCTC được lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của DN
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: Trong quá trình SXKD của DN thì CP và DT là hai mặt
thống nhất của cùng một quá trình, CP là cơ sở nguồn gốc tạo ra DT, DT là kết quả của

12


CP bỏ ra, là nguồn bù đắp CP. Do đó việc ghi nhận DT và CP phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương ứng liên quan đến
việc tạo ra DT đó.CP tương ứng với DT gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ
trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến DT của kỳ đó.
1.2.1.2. VAS 02 “Hàng tồn kho”
Mục đích của VAS số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán HTK, gồm: xác định giá trị và kế toán bán HTK vào CP, ghi giảm giá trị
HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháptính giá trị
HTK làm cơ sở ghi sổ kế tốn và lập BCTC.

Theo VAS 02 thì giá trị HTK được tính theo giá gốc. Nếu giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng
loại HTK được tính theo giá trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
Căn cứ vào lượng hàng hóaxuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực
tế xuất trong kỳ. Phương pháp này thích hợp với những DN có ít loại hàng hóa nhưng
số lần nhập xuất nhiều.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính

13


theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính theo giá
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3 VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của VAS 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán DT và thu nhập khác, gồm: các loại DT, thời điểm ghi nhận DT, phương pháp kế

toán DT và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC.
- Thời điểm ghi nhận DT bán hàng:
Theo VAS 14 DT đượcghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
+ DN chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
+ DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
+ DT được xác định tương đối chắc chắn.
+ DN đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Xác định doanh thu:
+ DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
+ DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua
hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-)các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì DT
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá
trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được
trong tương lai.
+ Đối với hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ thì
DT được xác định tùy vào bản chất và giá trị của hàng hóa, dịch vụ đó. Việc xác định
DT của hàng đổi hàng đã đề cập đến ở trên.

14


+ DT được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN được xác

định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, CP đã bỏ ra đồng thời đảm
bảo cho DN có được khoản lợi nhuận định mức.
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các DNTM theo chế độ kế toán hiện
hành (Thông tư 200/2014/TT–BTC, ngày 22/12/2014)
Thông tư số 200/2014/TT – BTC về việc Hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp thay thế Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành tại QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
năm 2006. Thơng tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.Thông tư số
200/2014/TT-BTC cởi mở hơn so với Quyết định 15, mang tính chất hướng dẫn nhiều,
coi trọng bản chất hơn hình thức.Thơng tư số 200/2014/TT-BTC thay thế tồn bộ
Quyết định 15, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015. Một số điểm chung mới thay đổi cần
chú ý:
-

Thay đổi hình thức ghi sổ Kế tốn
Phân biệt rõ mục đích Hạch tốn Kế tốn và mục đích Thuế
Thuyết minh BCTC bao gồm cả nội dung và đối tượng.
Việc ghi nhận giao dịch/nghiệp vụ theo hướng sẽ được tuân thủ cao nhất

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
- Qui định về hệ thống mẫu sổ kế tốn và chứng từ Kế tốn có sự linh hoạt
- Các vấn đề liên quan đến BCTC hợp nhất ...
- Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu chi bằng ngoại tệ xem xét quyết định lựa chọn
tiền tệ trong kế tốn chịu trách nhiệm trước pháp luật và thơng báo cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp
- Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế tốn thì đồng thời
với lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang Đồng
Việt Nam.
- BCTC mang tính pháp lý để cơng bố ra cơng chúng và nộp các cơ quan có
thẩm quyền tại Việt Nam là BCTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán

Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết
kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của minh.
Doanh nghiệp nào khơng tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo
QĐ15/2006/BTC.
Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng thường bao gồm:

15


- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có
cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên (liên 1 lưu vào số gốc, liên
2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu làm chứng từ).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Áp dụng với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Hóa đơn do người bán lập khi bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ, Doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán
hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa
xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho
khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phịng kế tốn để làm căn cứ
hạch tốn.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là căn cứ
để thủ kho ghi nhận và thẻ kho, kế tốn ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận
cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ
kho, liên 3 giao cho khách hàng.
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu

gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh
trong q trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên như phiếu thu.
Ngồi ra cịn có các chứng từ khác như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh tốn
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng

16


1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
 TK 511: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu TK 511 như sau:
* Bên Nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính thuế theo PPTT.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển đến cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế tốn.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh tốn.
TK 511 khơng có số dư cuối kỳ.
TK “Các khoản giảm trừ doanh thu”
-

Chiết khấu thương mại.

Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của
doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
* Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng.
* Bên Có: Cuối kỳ kế tốn chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài
khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
TK 521-chiết khấu thương mại khơng có số dư cuối kỳ.

17


-

Hàng bán bị trả lại

Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác định
là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ
chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
* Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.

* Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK “ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
TK 521-hàng bán bị trả lại khơng có số dư cuối kỳ.
-

Giảm giá hàng bán

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người
mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng
hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
* Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
người bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
* Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK “ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK “ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
TK 521-giảm giá hàng bán khơng có số dư cuối kỳ.
 TK632 - "Giá vốn hàng bán":Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ;giá thành sản xuất của thành phẩm xây lắp (Đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632:
* Bên Nợ
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế tốn.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
18



×