Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng phụ gia nhựa sang thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần PMJ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.95 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG PHỤ GIA NHỰA SANG THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PMJ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN BÍCH THỦY

Sinh viên thực hiện
CHU HÀ AN
Lớp: K53EK3
Mã sinh viên: 17D260161

Hà Nội 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khố luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng phụ gia nhựa sang thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần PMJ
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
không sao chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Sinh viên thực hiện



Chu Hà An

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn
giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cơ trong trường Đại học Thương mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương mại !
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Kinh tế quốc tế,
đặc biệt là TS. Nguyễn Bích Thủy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có
thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp !
Đồng thời, Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty Cổ phần
PMJ Việt Nam đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Trong quá trình thực tập và
tìm hiểu công ty để phục vụ cho việc làm bài, em cịn rất nhiều thiết sót và bỡ ngỡ
nhưng mọi người trong công ty đã giúp đỡ em rất nhiệt tình.
Mặc dù đã cố gắng hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do
hạn chế về mặt kiến thức cũng như những kinh nghiệm nên trong bài không thể
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của
thầy cơ để có thể hồn thiện bản thân hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần PMJ................................................................17
Bảng 3.2.1.Tình hình doanh thu bán hàng của Cơng ty Cổ phần PMJ giai đoạn 2017-2019.............19
Bảng 3.2.2. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần PMJ giai đoạn 2017-2019.............................20
Sơ đồ 3.4.1. Tình hình xuất khẩu nguyên liệu phụ gia nhựa sang các thị trường chủ yếu................22
Bảng 3.4.2. Bảng kim ngạch xuất khẩu Công ty CP PMJ (2017-2019)................................................23
Bảng 3.4.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty CP PMJ (2017 – 2019).....................24
Bảng 3.4.4. Bảng kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng chủ yếu của Công ty PMJ giai đoạn 20172019......................................................................................................................................................25

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
VND
VAT
CCIB
CHT

Cổ phần
Việt Nam đồng
Thuế giá trị gia tăng
Văn phịng Kiểm tra hàng hố Trung Quốc
Thuật ngữ tiêu chí xuất xứ hàng hóa

v



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay hội nhập kinh tế, khu vực hóa và tồn cầu hóa đang là một xu thế tất
yếu của kinh tế quốc tế. Đây là xu thế chung cho mọi quốc gia nếu muốn tồn tại và
phát triển, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Chính sự hội
nhập kinh tế, tồn cầu hóa đã đưa hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh mẽ. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước đã đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác xuất nhập
khẩu và coi là một trong ba chương trình kinh tế lớn phải thực hiện.
Theo Bộ Công thương, Trong tháng 6 năm 2020, nguyên liệu nhựa của nước
ta được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, trong đó chủ yếu được xuất khẩu
sang Trung Quốc, chiếm trên 43,9% trong tổng xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt
Nam. Tổng xuất khẩu sang thị trường này 6 tháng đầu năm nay đạt 263,53 nghìn tấn
với trị giá 203,26 triệu USD, tăng 27,8% về lượng song giảm 2,2% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2019. Với chính sách mở cửa, xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt
Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả và số lượng kim ngạch, quy mô hoạt
động và phạm vi thị trường. Đây là cơ hội hớn cho cách doanh nghiệp tham gia kinh
doanh lĩnh vực này.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mặt hàng
nguyên liệu phụ gia nhựa trên thị trường cũng diễn ra hết sức gay gắt. Do đó việc
nâng cao hiệu quả dịch vụ, chất lượng của mặt hàng nguyên liệu nhựa cũng như
tăng hiệu quả kinh doanh và nâng cao giá trị doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đứng
vững và thành công trên thị trường.
Qua thời gian được thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty Cổ phần PMJ Việt Nam,
được sự chỉ dạy và giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị phịng Xuất-Nhập khẩu của
công ty; cùng với những kiến thức đã học cũng như tham khảo ý kiến của ban lãnh
đạo công ty em nhận thấy cơng ty cịn có một số hạn chế trong hoạt động thúc đẩy
xuất khẩu, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng phụ gia nhựa sang thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần PMJ trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế” để có thể làm rõ hơn và đưa ra một số biện pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu tại công ty này.

1


1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu đề tài, em nhận thấy đã có rất nhiều luận văn, cơng
trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh vấn đề xuất khẩu. Dưới đây là một số cơng
trình nghiên cứu tương tự của các năm trước về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa sang thị trường nước ngoài như:
- Luận văn: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công ty xuất nhập
khẩu INTIMEX (Phạm Thi Huyền – Đại học Thương Mại). Luận văn nghiên cứu về
giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường nước ngoài.
- Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng chủ
lực của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ (Phạm Tuyết Khanh- Đại học Ngoại
thương -2006). Luận văn đã chỉ ra được những mặt hàng chủ lực của Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, nêu rõ những thực trạng hiện có, những tồn tại
hạn chế cịn gặp phải khi xuất khẩu những mặt hàng đó, từ đó có kiến nghị và đưa
ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng xuất khẩu.
Một số nhận xét tổng quan:
- Những vấn đề đã giải quyết: Đã phân tích được thực trang và nêu ra được
những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu, đưa ra phương hướng nhằm thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng.
- Những vấn đề chưa nghiên cứu: Chưa tập trung phân tích vào một thị trường
cụ thể đối với mặt hàng xuất khẩu mà chủ yếu là khu vực thị trường, các biện pháp
còn chưa thực sự hiệu quả để thúc đẩy xuất khẩu khi áp dụng vào những thị trường
cụ thể.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng phụ gia nhựa sang thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần PMJ trong

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Về lý thuyết
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung
trong nền kinh tế thị trường.
- Về thực tế
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng phụ gia nhựa
của Công ty Cổ phần PMJ Việt Nam.
Đề xuất những giải pháp mới nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng
phụ gia nhựa của Công ty PMJ sang thị trường Trung Quốc.
1.4. Đối tượng nghiên cứu

2


- Nghiên cứu về những giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng phụ
gia nhựa sang thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần PMJ
- Những hạn chế công ty trong việc xuất khẩu hàng phụ gia nhựa sang thị
trường Trung Quốc
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: Mặt hàng phụ gia nhựa, các nguyên liệu nhựa
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần PMJ Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2017-2019
- Thị trường: Trung Quốc
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập thông tin nội bộ cơng ty thơng qua các báo cáo tìa chính, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh thường niên, thông tin tổng quan về công ty qua website,
hồ sơ công ty.
Thu thập các thông tin, tài liệu thông qua sách, báo, tập chí chun ngành, các

cơng trình nghiên cứu ở thư viện trường đại học Thương mại và từ quá trình thực
tập thực tế tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Từ các dữ liệu thu thập được đưa ra những đánh giá, phân tích cần thiết để
thấy được chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của
cơng ty, từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của cơng ty.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu sơ đồ, Danh mục từ viết tắt, Tài
liệu tham khảo, Kết luận
- Chương 1: Tổng quan của vấn về nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
- Chương 3: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng phụ gia nhựa sang thị
trường Trung Quốc của Công ty cổ phần PMJ
- Chương 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng phụ gia nhựa sang
thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần PMJ

3


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
2.1. Lý luận về hoạt động xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Theo lý luận Thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ
cho nước ngồi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1 – Điều 28): “Xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật”.

Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, là việc bn bán hàng
hóa và dịch vụ cho một hoặc nhiều quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm
phương tiện thanh toán theo phương thức ngang giá. Hoạt động xuất khẩu được
diễn ra trên nhiều lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hóa tiêu
dùng đến nguyên liệu cho sản xuất, từ các máy móc thiết bị đơn giản đến máy móc
thiết bị có cơng nghệ hiện đại, từ hàng hóa hữu hình đến hàng hóa vơ hình, … tất cả
các hoạt động này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trong đó hàng hóa và dịch vụ
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có những đặc
điểm riêng biệt như sau:
- Về nguồn lực áp dụng
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các thương
nhân trong và ngoài nước. Do vậy, hai bên phải tuân thủ các hiệp định thương mại,
điều ước quốc tế và luật pháp của hai nước cũng như của nước thứ ba.
- Về chủ thể của hợp đồng xuất khẩu
Là những tổ chức, cá nhân có trụ sở kinh doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau.
- Về thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới từ nước xuất khẩu sang nước nhập
khẩu hay được di chuyển ra vào trong các khu vực hải quan đặc biệt thông qua thủ
tục hải quan,... Phương tiện vận chuyển có thể là tàu thủy, tàu hỏa, máy bay, xe vận
tải tùy theo thỏa thuận của hai bên để phù hợp với điều kiện của từng công ty.

4


- Về hàng hóa kinh doanh xuất khẩu
Hàng hố kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, rất đa dạng và phong
phú.Tuy nhiên, phần lớn các mặt hàng xuất khẩu thường là các mặt hàng có lợi thế
so sánh hơn so với các quốc gia khác.

- Về thời điểm giao hàng hóa, nhận hàng hóa và thanh tốn
Thời điểm xuất khẩu hàng hố, nhận hàng hóa và thời điểm thanh tốn tiền
hàng thường khơng trùng nhau do khoảng cách địa lý cũng như yếu tố tin tưởng
giữa các bên bạn hàng với nhau.
- Về phương thức thanh toán
Trong xuất khẩu hàng hố, có nhiều phương thức thanh tốn có thể áp dụng
như chuyển tiền bằng Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc
bằng thư chuyển tiền (MTR: Mail Tranfer Remittance), trả tiền lấy chứng từ
(C.A.D: Cash Against Document), nhờ thu (Collection), tín dụng thư (L/C: Letter of
Credit).
- Về phong tục tập quán, pháp luật
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh
doanh khác nhau, do vậy nó phức tạp hơn và địi hỏi phải tuân thủ luật kinh doanh
cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Trong kinh doanh quốc tế có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi
phương thức có đặc điểm riêng và kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế,
xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:
- Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của cơng ty cho khách
hàng của mình ở nước ngồi bằng phương thức xuất khẩu trong đó người bán và
người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc thông qua các
phương tiện thông tin như thư từ, điện tín,… để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về
hàng hóa, giá cả, phương thức thanh tốn và các điều kiện giao dịch khác.
Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong thương mại quốc tế. Với hình thức
này, người xuất khẩu sẽ giảm được chi phí trung gian do đó tăng thêm lợi nhuận cho
doanh nghiệp, có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp và chủ
động trong việc tiêu thụ hàng hóa của mình.
- Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu

đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành ký kết hợp đồng

5


xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu cho nhà sản xuất và qua
đó nhận được một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
•Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước
•Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước
ngồi
•Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước
Với hình thức này, người nhận ủy thác hiểu rõ thị trường pháp luật và tập quán
địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho
người ủy thác. Người nhận ủy thác không cần bỏ vốn vào kinh doanh, vừa tạo ra
công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời thu về một khoản lợi nhuận đáng kể cho
doanh nghiệp.
- Tái xuất khẩu
Là việc xuất khẩu những hàng hố đã nhập khẩu vào nước mình nhưng chưa
qua chế biến. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước : nước xuất khẩu, nước tái
xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên
hay giao dịch tam giác.
Với hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu
hồi vốn cũng nhanh hơn.
- Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức gia cơng thương mại mà bên đặt gia công hoặc
bên nhận gia công là thương nhân nước ngồi. Theo đó bên nhận gia cơng sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để

hưởng thù lao.
- Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người
mua hàng, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
Các bên tham gia luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa.
Sự cân bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
•Cân bằng về mặt hàng
•Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa giao nhau
•Cân bằng về điều kiện giao hàng

6


•Hình thức bn bán đối lưu này có các loại hình như nghiệp vụ hàng đổi
hàng, nghiệp vụ bù trừ và nghiệp vụ mua đối lưu.
•Ngồi các hình thức trên cịn có các hình thức khác như đấu giá quốc tế, đấu
thầu, hội chợ, triển lãm,..
- Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu ngay trên chính nước của mình để thu
ngoại tệ thơng qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên
lãnh thổ nước xuất khẩu theo sự chỉ định của phía nước ngoài; hoặc bán hàng qua
khu chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ nước xuất khẩu.
- Giao dịch qua trung gian
Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua
đều phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là
người trung gian.
Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo
sự uỷ thác của người uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Có rất
nhiều đại lý khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý tồn quyền, tổng đại lý... Mơi

giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán. Khi tiến hành nghiệp
vụ, người môi giới không đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác.
2.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Đối với nền kinh tế trong nước
•Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất
•Đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
•Tạo điều kiện cho các ngành nghề khác có cơ hội phát triển thuận lợi
•Tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
người dân
•Nâng cao uy tín, mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại của nước nhà
- Đối với doanh nghiệp
•Mở rộng thị trường
•Tăng thêm doanh thu
•Nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
•Học hỏi, trau dồi thêm nhiều kinh nghiệm
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
- Nhân tố khách quan
•Nhân tố kinh tế trong nước và ngoài nước
Các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỉ giá hối
đối, các chính sách tiền tệ, tín dụng, các chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế, … của chủ nhà là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh

7


doanh của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp xuất khẩu hoa hồi
nói riêng. Bên cạnh đó thì các yếu tố kinh tế quốc tế cũng sẽ tác động rất lớn đến
hoạt động của công ty, cụ thể là nó ảnh hưởng tới nhu cầu và khà năng nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp quốc tế, đồng thời tác động đến giá xuất khẩu của
hàng hóa.

•Yếu tố về chính trị, pháp luật
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế q trình quốc tế hố
hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị
trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của
thị trường. Khi khơng ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất
nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
- Nhân tố chủ quan
•Tiềm lực tài chính của cơng ty
Tiềm lực tài chính của cơng ty được biểu hiện ở quy mơ vốn hiện có và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc
mở rộng các khả năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động
kinh doanh.
Đây là yếu tố phản ánh toàn bộ sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn. Huy động được hết khả năng về vốn
của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh một
cách dễ dàng hơn. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng một phần
vốn rất lớn khơng phải là vốn tự có mà là vốn vay. Do đó, khi đánh giá về khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp phải tính đến các khoản huy động vốn từ các nguồn
khác nhau như vay tín dụng, thế chấp, tín chấp.
•Nhân tố con người
Trình độ chuyên môn, năng lực làm việc của mỗi thành viên trong doanh
nghiệp là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nói về tiềm lực trong doanh nghiệp, nhân tố con người là nhân tố
quan trọng nhất. Trong hoạt động xuất khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm nguồn hàng, khách hàng đến công tác giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện

8



hợp đồng nếu được thực hiện bởi những cán bộ nhanh nhạy, năng động, trình độ
chun mơn cao thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
•Tỷ lệ về khả năng sinh lợi
Bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và trình độ tiên tiến của
trang thiết bị, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ của doanh nghiệp.
2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là các hoạt động mang tính chất định hướng cho tương lai
cho các doanh nghiệp nhằm mục đích tăng số lượng hàng xuất khẩu vào một thị
trường nào đó, đồng thời nâng cao mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.2.2. Vai trò của hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu
2.2.2.1. Đối với nền kinh tế :
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế và khắc phục
những bất lợi trong cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, xuất khẩu là một trong những nhân
tố có tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế các quốc gia :
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ. Tạo tiền đề cho các ngành khác có cơ hội cùng phát
triển như ngành cơ khí – chế tạo, kỹ thuật…
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm cải thiện
đời sống nhân dân
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chun mơn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia.
- Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ cho một quốc gia, tạo nguồn
vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho
sản xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của
thị trường.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề để xây dựng các mối quan hệ kinh tế

đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc
tế, bảo hiển quốc tế, tín dụng quốc tế,…Ngược lại sự phát triển của các ngành này

9


lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu
phát triển.
2.2.2.2 Đối với các doanh nghiệp:
- Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hồ thì xuất
khẩu là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng thị trường
quốc tế.
- Xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, tăng doanh thu, lợi nhuận cho các
doanh nghiệp qua đó đảm bảo lợi ích, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu…phục vụ cho q trình phát triển.
- Đa dạng hố thị trường đầu ra: Đa dạng hoá thị trường đầu ra sẽ giúp cho
cơng ty có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc đa dạng
hố thị trường sẽ tạo ra nguồn thu cho cơng ty và từ nguồn thu này cơng ty có thể
đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một
thị tường nào đó hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh
nghiệp.
- Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ
tham gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động
trong những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau. Điều này đòi
hỏi các nhà kinh doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức của họ sẽ phong phú
hơn và qua quá trình hoạt động lý luận sẽ được kiểm chứng trong thực tế. Do vậy,
họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua q trình
kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là hoạt động mang lại kinh
nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất.

- Mở rộng quan hệ bn bán kinh doanh với đối tác nước ngồi tại thị trường
xuất khẩu trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
2.2.3. Nội dung của hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu đẩy mạnh hơn
so với tình trạng trước đó. Tùy thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như
khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu riêng cho

10


hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Thúc đẩy xuất khẩu sẽ bao gồm những nội dung
chính như sau:
- Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng sản lượng xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp sang thị trường nước ngồi, tích cực khai thác thị
trường xuất khẩu thơng qua các hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác,...
Bên cạnh việc tăng nhanh sản lượng xuất khẩu phải đi kèm với tăng kim ngạch xuất
khẩu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được mặt hàng có lợi thế cũng như dự
đốn được tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có
những đối phó kịp thời.
- Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu
Để tăng nhanh sản lượng hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp cần
đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, mẫu mã phù hợp với sở thích và tập quán của từng
thị trường. Doanh nghiệp có thể đa dạng hóa theo hai cách là: đa dạng hóa các mặt
hàng vào nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung vào một vài thị trường cụ thể.
Hai cách trên doanh nghiệp đều phải nghiên cứu thị trường để tìm ra những
mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh, sau đó tìm hiểu cụ thể mặt hàng
thông qua nhu cầu thị trường, giá cả, tình hình cung – cầu, nguồn hàng,... Khi có
được nguồn hàng, doanh nghiệp sẽ tiếp tục tiến hành các cơng việc cịn lại của q
trình xuất khẩu.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trường là khâu quyết định của xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu
chính là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, thúc đẩy việc đưa những sản phẩm
hiện tại và những sản phẩm mới của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường
mới. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tích cực nghiên cứu thị trường nước ngồi như:
•Thu thập và xử lý các thơng tin về tình hình cung - cầu, giá cả, thị hiếu tiêu
dùng, dung lượng thị trường, khả năng cạnh tranh của mặt hàng.
•Tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế để giới thiệu sản
phẩm của doanh nghiệp với khách hàng nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp
nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thu được trên cùng một lượng hàng hóa xuất

11


khẩu. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải tiến hành các chính sách đầu tư hợp
lý như giảm chi phí, cải tiến thiết bị, máy móc, cơng nghệ sản xuất để nâng cao
năng suất, giảm mức tiêu hao nguyên liệu, nâng cao chất lượng hàng hóa,...
- Hồn thiện và phát triển kênh phân phối
Kênh phân phối là cách thức doanh nghiệp tiến hành đưa hàng hóa từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu thụ hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, nó cần được thiết kế
một cách cân đối, phối hợp hài hòa để thực hiện nhiệm vụ đưa hàng hoá từ sau khi
sản xuất tới nơi tiêu thụ hoặc người tiêu dùng cuối cùng, muốn làm được điều đó,
nhà phân phối phải xử lý tốt vấn đề chọn nguồn hàng mua và kí hợp đồng mua sản
phẩm, chọn phương tiện vận chuyển và hợp đồng vận chuyển, bố trí hệ thống kho
bãi phục vụ dự trữ bảo quản hàng hoá và chuyển tải trong vận chuyển, đặc biệt phải
xử lý hệ thống thông tin hậu cần quốc tế.
2.2.4. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp
2.2.4.1.Về phía cung

- Mở rộng quy mơ sản xuất
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá
trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đơi khi,
doanh nghiệp chưa có quy mơ sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy,
trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực
sản xuất của mình để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất
cung ứng cho nhu cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn,
nhân lực và công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như
lao động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống
nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu
tư vào trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu đầu vào. Có như vậy bản
thân doanh nghiệp mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những
biến động trên thị trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt.
- Đầu tư công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trị quan trọng trong q trình
sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các yếu
tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Phát triển công nghệ được thực hiện bằng

12


nhiều con đường như: tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ,
mua bán hay cho tặng…Và đối với doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều đối thủ cạnh
tranh, doanh nghiệp cần đánh giá được trình độ cơng nghệ sản xuất của họ và xác
định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển cơng nghệ phù
hợp với khả năng (tức là sự hài hòa của bốn yếu tố trang thiết bị, kĩ năng của con
người, thông tin và tổ chức) nhưng lại đáp ứng được một đoạn thị trường mục tiêu
cho các sản phẩm đầu ra.
- Nâng cao chất lượng mặt hàng sản phẩm

Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên ưu thế cạnh tranh của
sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã
và các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất
lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín
riêng cho doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc nâng
cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác trên
thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ của
doanh nghiệp, đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối
thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện
nó là một vấn đề lâu dài, phải có những chiến lược lâu dài và bền bỉ.
- Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu
Tâm lý của khách hàng rất thích đổi mới, ln thích sử dụng những mẫu mã
sản phẩm đa dạng, nhiều sự lựa chọn. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng cần đa dạng
hố bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự
khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Để đẩy mạnh công tác này, doanh nghiệp cần
chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do vậy, đầu tư
có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế
kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng
để tạo ra được sản phẩm làm hài lịng khách hàng.
2.2.4.2.Về phía cầu:
- Nghiên cứu mở rộng thị trường
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt, càng ngày càng
nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp cần

13


thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỷ mỷ
để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó cịn giúp các nhà kinh

doanh hoạch định các chiến lược marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị
trường hiện tại cũng như trong tương lai.
Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài doanh nghiệp cần quan tâm đến các
yếu tố: Quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu
dùng, kênh phân phối và các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hố
vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà
doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp
gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như:
đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường, khả năng tiêu dùng của các
đối tượng, đối thủ cạnh tranh…để xác định được đoạn thị trường mục tiêu trong thị
trường trọng điểm.
- Xúc tiến và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình
ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm
tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu
dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Điều này
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng
bá sản phẩm của mình như tham gia các hội chợ, triển lãm; quảng cáo sản phẩm,
hình ảnh qua các phương tiện báo chí, truyền hình, mạng internet; tài trợ cho các
hoạt động xã hội.
- Biện pháp về vốn
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì vốn là yếu
tố cần thiết để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị
trường, công tác xúc tiến và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của cơng ty… Vấn đề đặt


14


ra cho doanh nghiệp là tìm kiếm được nguồn vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đó.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Như đã nêu ở trên, có rất nhiều biện pháp được đề ra nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng biện pháp nào và hiệu quả của
biện pháp ra sao còn phụ thuộc vào tính hình thực tế của doanh nghiệp. Giới hạn
nghiên cứu các biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu cho doanh nghiệp là:
- Biện pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
- Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
- Xúc tiến và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài

15


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG PHỤ
GIA NHỰA SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PMJ
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần PMJ Việt Nam
- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần PMJ được đưa vào hoạt động vào ngày 5/12/2014, với năng
lực sản xuất là 16000 tấn/năm. Đây là một công ty thuộc Công ty cổ phần với số
vốn đăng ký là 24.000.000.000 VND. Cùng định hướng “ Thành công của khách
hàng là mục tiêu hàng đầu của chúng tôi” đã đưa PMJ thành một thương hiệu có
uy tín về chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp.
Tên giao dịch Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN PMJ
Địa chỉ: Tổ dân phố Lường, phường Bạch Sam, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên, Hà Nội, Việt Nam

Văn phịng chính: Số 10A, phố Ao Sen, phường Mộ Lao, quận Hà Đông, Hà
Nội, Việt Nam
Điện thoại: (+84) 2433551186
Mã số thuế: 0900891454
Website: />Công Ty Cổ Phần PMJ là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp phụ gia nhựa.
Với đội ngũ nhân lực lành nghề, máy móc hiện đại, phong cách làm việc
chuyên nghiệp cùng sự nỗ lực không ngừng để nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Các sản phẩm của PMJ được sản xuất theo
quy trình nghiêm ngặt bằng việc đầu tư, cải tiến cơng nghệ, tự động hóa máy móc,
năng lực sản xuất của PMJ đã gia tăng qua các năm.
Do đó, sản phẩm của PMJ có chất lượng ổn định, giá cả hợp lý, hỗ trợ khách
hàng tốt nhất và xây dựng quan hệ thương mại lâu dài. Không chỉ làm hài lòng các
khách hàng trong nước, PMJ đã và đang cung cấp phụ gia ngành nhựa cho các quốc
gia trên thế giới ở cả châu Á, châu Âu và châu Phi, góp phần khẳng định vị thế của
nhựa Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Cơ cấu tổ chức của công ty

16


Công ty PMJ là một công ty chuyên sản xuất các phụ liệu, phụ gia ngành
nhựa, các phòng ban và các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được
phân bổ một nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một
công việc. Hoạt động từng thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của
Giám đốc. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty :
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần PMJ
Đại hội đồng Cổ
đơng
Ban Kiểm sốt

Hội đồng Quản trị

Giám đốc

Phó Giám đốc

(Nguồn: Phịng Tổ chức- Hành chính cơng ty cung cấp)
Phịng Tổ chứcHành chính

Chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban:
Phịng Xuất- Nhập
- Đại hộiPhịng
đồngKếcổ
quan
quyết
phần.
tốnđơng: là cơ
Phịng
Kinh
doanh định cao nhất của cơng ty cổ
Phịng
Kĩ thuật
khẩu

Cơ quan này bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. Với vị trí là cơ quan
quyết định cao nhất trong công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền quyết định cao thứ 2 sau Đại hội
đồng cổ đơng. Hội đồng quản trị có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.

- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy công ty, người điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao.
- Phó Giám đốc: giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của công ty,
doanh nghiệp theo sự phân công của Giám đốc. Bên cạnh đó, chủ động triển khai,
thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả hoạt
động. Ngồi ra, Phó Giám đốc cũng có cơng việc thiết lập mục tiêu, chính sách cho
việc quản lý các bộ phận.

17


- Phịng Tổ chức- Hành chính: Là phịng tham mưu cho Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc Công ty trong về: tổ chức bộ máy và mạng lưới, quản trị nhân sự,
quản trị văn phịng.
- Phịng Kế tốn: Quản lý hệ thống tài chính của cơng ty. Phụ trách cơng việc
thu chi của cơng ty, hoạch tốn đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các
số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và
hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hồn thành cơng tác.
- Phòng Kinh doanh : Giữ vai trò thúc đẩy, quảng bá và phân phối các sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng bằng cách áp dụng rất
nhiều phương thức khác nhau.
- Phòng Xuất- Nhập khẩu: Thực hiện tất cả các công việc trong hoạt động kinh
doanh XNK của công ty, giải quyết và xử lý những vướng mắc, khiếu nại của khách
hàng; tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng.
- Phòng Kĩ thuật: Quản lý, điều hành và kiểm tra những việc liên quan đến kỹ
thuật, công nghệ. Mục tiêu nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch và các dự án
của công ty. Đồng thời đảm bảo an toàn lao động, chất lượng cũng như khối lượng
và hiệu quả hoạt động của tồn cơng ty.

- Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần PMJ sản xuất và cung cấp các sản phẩm từ plastic, cụ thể
như sau: Hạt TAICAL (PE/PP/PS/ABS Based), hạt nhựa màu, các loại phụ gia
khác (phụ gia chống bám dính, phụ gia chống tia UV, phụ gia chống tĩnh điện, phụ
gia BIO, phụ gia gia cơng).
Các hoạt động chính của cơng ty bao gồm: Sản xuất và xuất khẩu theo đơn
đặt hàng, sản xuất tiêu thụ nội địa, gia công theo yêu cầu của khách hàng. Thị
trường xuất khẩu chính của PMJ là Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Á, Châu Âu,
Châu Phi.
- Nguồn lực của cơng ty
Hiện nay, cơng ty đang có quy mơ trên dưới 100 nhân viên, bao gồm các cử
nhân kinh tế có kinh nghiệm và trình độ hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực xuất nhập
khẩu hàng hóa trong nước và quốc tế kèm thủ tục hải quan, cụ thể với đội ngũ cán
bộ quản lý chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Trình độ nhân viên là
rất quan trọng góp phần vào thành cơng của cơng ty, vì vậy mà công tác đào tạo

18


cũng được công ty hết sức quan tâm. Với định hướng xây dựng một đội ngũ nhân
viên vững mạnh có trình độ chun mơn và nghiệp vụ cao, Cơng ty đã tăng cường
bổ sung những buổi tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán bộ công nhân viên thuộc
bộ phận nghiệp vụ.
3.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần PMJ
- Về doanh thu
Bảng 3.2.1.Tình hình doanh thu bán hàng của Cơng ty Cổ phần PMJ giai đoạn
2017-2019
(Đơn vị: VND)
STT


Doanh thu
Doanh thu bán

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

1

hàng và cung

85,794,359,587

94,872,513,813

111,028,940,934

85,794,359,587

94,872,513,813

111,028,940,934

cấp dịch vụ
Doanh thu
2

thuần bán

hàng và cung
cấp dịch vụ

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty CP PMJ 3 năm
(2017-2019) khá ổn định với sự biến động nhẹ và doanh thu tăng dần theo từng
năm. Cụ thể, năm 2018, doanh thu tăng 10,58% so với năm 2017; đến năm 2019,
doanh thu tăng 17,02% so với năm 2018. Ngun nhân khiến cho cơng ty có được
mức doanh thu tăng ổn định như vậy là do công ty PMJ đã khai thác và cân bằng
doanh thu của cả thị trường quốc tế lẫn trong nước.

19


×