Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng dứa tại Tổng Công ty rau quả Việt Nam - VEGETEXCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.73 KB, 85 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Toàn cầu hoá là xu thế của quá trình phát triển kinh tế thế giới. Lịch
sử đã chứng minh rằng, không một quốc gia nào bằng chính sách đóng
cửa lại phát triển nền kinh tế trong nớc. Với thời kỳ bùng nổ thông tin
nh hiện nay thì sự hội nhập là cần thiết. Mỗi một quốc gia muốn phát
triển nhanh, mạnh thì phải hội nhập với nền kinh tế thế giới để có thể tận
dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu khoa học kỹ thuật của loài ngời đã
đạt đợc. Đồng thời sự phân công lao động sẽ giúp mỗi nớc phân bổ
nguồn lực một cách có lợi nhất.
Việt Nam, với chính sách đổi mới mở cửa, đã tạo ra những cơ hội to
lớn cho các doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó là sự cạnh tranh cũng ngày
gay gắt và khóc liệt. Trong cơ chế thị trờng, sự đào thải là rất lớn. Đối với
các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay khi bớc vào cơ chế thị trờng
đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã có
không ít các doanh nghiệp đã phải giải thể, phá sản do làm ăn thua lỗ.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã có nhiều cố
gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động
xuất khẩu. Biết khai thác mở rộng quy mô thị trờng xuất khẩu, chuyển
đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, từng bớc đổi mới và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, xuất khẩu... Trong thời gian qua, Tổng công ty đã
đạt đợc những kết quả nhất định, làm ăn ngày càng có lãi và hiệu quả sản
xuất kinh doanh ngày một nâng cao. Tuy nhiên, Tổng công ty đã gặp
không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là
trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng dứa-một mặt hàng chủ đạo và chiếm
tỷ trọng lớn trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty.
Sau gần 3 tháng thực tập tại Tổng công ty Rau quả Việt Nam, nhận
thức đợc tầm quan trọng của mặt hàng dứa. Do vậy em chọn đề tài:
Lê Thanh Thông - TMQT41A
1
Báo cáo chuyên đề thực tập


Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng dứa tại Tổng công ty Rau
quả Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Dựa vào kết quả phân tích về thực trạng xuất
khẩu mặt hàng dứa của Tổng công ty, đa ra những giải pháp cũng nh
những kiến nghị nhằm đa hoạt động xuất khẩu dứa của Tổng công ty
ngày càng nâng cao và có hiệu quả hơn.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là mặt hàng dứa xuất khẩu của Tổng
công ty Rau quả Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu mặt hàng dứa của
Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng
trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dứa của Tổgn công
ty Rau quả Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: 15 tuần thực tập tại Tổng công ty Rau quả
Việt Nam
Chuyên đề của em đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu dứa của tổng công
ty rau quả việt nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả việt nam
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thừa Lộc, Ths Nguyễn Anh
Tuấn cùng các cô chú tại phòng XNK I đã giúp em hoàn thành chuyên đề
này.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
2
Báo cáo chuyên đề thực tập
Chơng i
lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của

doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
I. xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho
một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Mục
đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế, và khi trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động
này.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian
lẫn thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn, song nó cũng có
thể kéo dài hàng năm. Nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi một quốc gia
hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc
thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều
nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các nớc tham gia.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thơng mại quốc
tế, đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu
tiên chỉ là hàng đổi hàng song ngày nay xuất khẩu đợc thể hiện dới nhiều
hình thức khác nhau nh: xuất khẩu trực tiếp,xuất khẩu qua trung gian,
buôn bán đối lu, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu theo nghị định th...
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Lê Thanh Thông - TMQT41A
3
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.1 Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu của các doanh nghiệp là bán đợc hàng và thu lợi nhuận và
thị trờng thế giới là một thị trờng rộng lớn và đầy tiềm năng cho việc tiêu
thụ hàng. Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp có thể đem lại những lợi

ích nh:
Các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng sản phẩm - những yếu tố đòi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị tr-
ờng. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá trình
sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Do đó doanh
nghiệp có thể đạt đợc các mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là
mục tiêu lợi nhuận.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc
nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động, tạo ra ngoại tệ
để nhập máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và đem lại lợi nhuận cao.
Thông qua các hợp đồng kinh tế các doanh nghiệp có cơ hội mở
rộng quan hệ buôn bán với các khách hàng nớc ngoại trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, đồng thời có thể tăng uy tín và vị thế trong thị trờng quốc tế
2.2 Đối với quốc gia xuất khẩu
Thực tiễn cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu, một nớc và đặc biệt
là các nớc đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính nh: đầu t
nớc ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu. Tầm quan
trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai có
thể phủ nhận đợc. Nhng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nớc
đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này
hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nớc ngoài. Bởi vậy, nguồn vốn
Lê Thanh Thông - TMQT41A
4
Báo cáo chuyên đề thực tập
quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu đợc từ hoạt
động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho
nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trởng của nhập khẩu.

Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính
cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc. Sự tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều
kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia
nào cũng có đủ bốn điều kiện đó. Để giải quyết tình trạng này buộc họ
phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nớc cha có khả năng đáp
ứng.
Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và
phát triển sản xuất trong nớc. Các nớc sẽ sản xuất nhiều hơn và đi vào
chuyên môn hoá những sản phẩm hàng hoá mà sẽ đem lại lợi nhuận khi
xuất khẩu, khi nền sản xuất trong nớc phát triển đã thoả mãn đợc những
nhu cầu tiêu dùng trong nớc còn những sản phẩm thừa có thể đem xuất
khẩu tới các quốc gia khác không co lợi thế đối với sản phẩm đó. Xuất
khẩu là một động lực phát triển nền kinh tế xã hội do đó cúng lam
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo một xu hớng chung từ nền nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các
nớc kém phát triển (nh Việt nam) chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
thế giới.
2.3 Đối với nền kinh tế thế giới
Do những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về
lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác. Vì vậy, để có thể khai thác đ-
ợc lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các
quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so
sánh của D.Ricardo. Ông nói rằng: " Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp
hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm,
thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi
Lê Thanh Thông - TMQT41A
5
Báo cáo chuyên đề thực tập

ích của chính mình" . Và khi tham gia vào thơng mại quốc tế thì "quốc
gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hóa sẽ tiến hành
chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa mà việc sản
xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc
sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn". Nói cách khác, mọi quốc gia đều
có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Chuyên môn hóa làm cho mỗi
quốc gia đều khai thác đợc lợi thế của mình một cách tốt nhất, giúp tiết
kiệm đợc nguồn lực nh vốn, kỹ thuật, nhân lực... trong quá trình sản xuất
hàng hóa và từ đó có thể thu đợc lợi ích từ hoạt động xuất khẩu. Do đó,
tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ đợc gia tăng, xét về
tổng thể thì nền kinh tế thế giới vẫn có sự tăng trởng.
3. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất, nhà xuất khẩu và các cá nhân, tổ chức nớc ngoài trực
tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua th từ, điện tín để bàn bạc
và thỏa thuận một cách tự nguyện. Nội dung thỏa thuận không có sự ràng
buộc với lần giao dịch trớc, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với
việc bán. Trong giao dịch, ngời ta làm một loạt các công việc nh nghiên
cứu tiếp cận thị trờng, ngời mua hỏi giá và đặt hàng, ngời bán chào giá.
Sau đó, hai bên hoàn giá chào (mặc cả) và chấp nhận giá, cuối cùng là ký
kết hợp đồng.
3.2 Xuất khẩu qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là hình thức mà trong đó bên mua và bên
bán thông qua ngời thứ ba đứng ra thiết lập mối quan hệ và quy định các
điều kiện mua bán và ngời trung gian đợc hởng phần trăm theo giá trị
hàng xuất đã đợc thỏa thuận. Giao dịch qua trung gian hiện nay chiếm
khoảng 52% kim nghạch buôn bán trên thế giới
Lê Thanh Thông - TMQT41A
6

Báo cáo chuyên đề thực tập
Giao dịch qua trung gian có các lợi ích nh:
Ngời trung gian thờng có nhiều hiểu biết về thị trờng, thủ tục pháp
lý và họ cũng có cơ sở vật chất tốt
Có lợi khi sử dụng ngời trung gian nếu năng lực và nghiệp vụ của
bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn kém.
Tuy nhiên nó cũng có những nhợc điểm là lợi nhuận bị chia sẻ,
hoặc doanh nghiệp không thể chắc chắn tin cậy vào ngời trung gian.
3.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Trong hình thức này, một bên nhận gia công nhập nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm cho bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, sau đó
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Nh vậy
trong hoạt động này hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất.
Hình thức này bao gồm các bớc:
- Ký hợp đồng với bên nớc ngoài và nhập nguyên liệu.
- Ký hợp đồng gia công ủy thác với đơn vị trong nớc.
- Giao nguyên vật liệu gia công theo định mức.
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất và nhận phí ủy thác
gia công đợc hởng.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ nhiều vốn vào kinh
doanh nhng vẫn thu đợc nhiều lợi nhuận, rủi ro ít, tận dụng đợc nguồn
lao động ở các nớc khác, việc thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
Nhng nó cũng đòi hỏi phải có các cán bộ dày dạn kinh nghiệm và phải
làm nhiều thủ tục xuất khẩu.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
7
Báo cáo chuyên đề thực tập
3.4 Hình thức mua bán đối lu
Đây là một phơng thức giao dịch trong đó kết hợp chặt chẽ giữa

xuất khẩu và nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua và lợng hàng
trao đổi phải có giá trị tơng đơng, nghĩa là hàng hóa hai bên phải đợc cân
bằng cả về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng. Ví dụ,
mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, hàng tồn kho đổi lấy hàng tồn kho,
nhập hàng với gía CIF thì xuất hàng cũng phải với giá CIF...
Buôn bán đối lu có hai nghiệp vụ chủ yếu là hàng đổi hàng và
nghiệp vụ bù trừ:
- Nghiệp vụ hàng đổi hàng: hai bên trực tiếp trao đổi với nhau
những hàng hóa có giá trị tơng đơng và việc giao hàng gần nh diễn ra
đồng thời.
- Nghiệp vụ bù trừ: hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở
quan hệ giá trị hàng giao. Đến cuối kỳ hạn, hai bên mới so sổ sách đối
chiếu giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng
mà còn số d thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của chủ nợ.
Nghiệp vụ này là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lu.
- Ngoài ra, trong buôn bán đối lu còn một số nghiệp vụ khác nh
nghiệp vụ mua đối lu, nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ hoặc giao dịch bồi
hoàn.
3.5 Hình thức tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức xuất khẩu những hàng hóa đã nhập khẩu trớc đây
nhng cha qua chế biến nhằm mục đích thu lợi nhuận chứ không phải để
phục vụ tiêu dùng trong nớc. Để tiến hành đợc hoạt động nay cần phải có
ít nhất ba chủ thể thuộc ba quốc gia khác nhau: nớc xuất khẩu, nớc tái
xuất và nớc nhập khẩu.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
8
Báo cáo chuyên đề thực tập
Hàng hóa đi từ nớc xuất khẩu sang nớc tái xuất rồi sang nớc nhập
khẩu. Còn tiền sẽ đợc nớc tái xuất thu từ nớc nhập khẩu và trả cho nớc
xuất khẩu. Trong trờng hợp này, nớc tái xuất sẽ thu đợc một khoản chênh

lệch giữa khoản tiền bỏ ra để nhập khẩu và số tiền thu đợc sau khi xuất
khẩu. Ngoài ra họ có thể hởng thu nhập do sử dụng đồng tiền chiếm
dụng vì đã thu của nớc nhập khẩu nhng cha trả cho nớc xuất khẩu.
II. hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Nghiên cứu thị trờng quốc tế, xác định mặt hàng xuất khẩu và thị
trờng xuất khẩu
*Nghiên cứu thị trờng tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra
đợc quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến
đổi nhu cầu cung cấp và giá cả hàng hóa đó trên thị trờng, giúp họ giải
quyết đợc những vấn đề của thực tiễn kinh doanh theo yêu cầu của thị tr-
ờng, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh hàng hóa. Công việc này
bao gồm:
1.1 Nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới
Thị trờng là phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất lu thông
hàng hóa, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hóa thì ở đó có thị trờng.
Khi nghiên cứu thị trờng hàng hóa thế giới ta phải nghiên cứu toàn bộ
quá trình sản xuất của một ngành sản xuất cụ thể, tức là nghiên cứu cả ở
lĩnh vực sản xuất, lu thông và phân phối hàng hóa. Nghiên cứu thị trờng
hàng hóa nhằm đem lại sự hiểu biết về quy luật hoạt động của chúng.
Những quy luật này đợc thể hiện thông qua những biến đổi về nhu cầu,
cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trờng. Nắm chắc đợc các quy luật
này ta có thể vận dụng để giải quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn
kinh doanh, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và có những biện pháp
thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
9
Báo cáo chuyên đề thực tập
1.2 Thị trờng và các yếu tố ảnh hởng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên một
phạm vi thị trờng nhất định. Nhng nó không xác định mà thay đổi do

những nhân tố tổng hợp trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm
ba nhóm nhân tố ảnh hởng tới dung lợng thị trờng:
- Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến đổi có
tính chất chu kỳ nh sự vận động của tình hình kinh tế các nớc trên thế
giới, đặc biệt là các nớc phơng tây, tính chất thời vụ trong quá trình sản
xuất, phân phối và lu thông hàng hóa...
- Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến đổi dung lợng
thị trờng nh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp, chính
sách của Nhà nớc, tập quán và thị hiếu của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của
hàng hóa thay thế...
- Nhóm 3: Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị tr-
ờng. Nó bao gồm: hiện tợng đầu cơ trên thị trờng gây ra những biến đổi
về cung cầu, bão lụt, hạn hán...
Nh vậy, khi nghiên cứu thị trờng hàng hóa khác nhau phải căn cứ
vào đặc điểm của chúng để đánh giá đúng mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố, xác định đợc nhân tố chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến xu hớng
vận động của thị trờng trong giai đoạn hiện tại và tơng lai. Đặc biệt trong
quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng,
nắm vững dung lợng thị trờng giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc để
đề ra những quyết định kịp thời, chính xác và nhanh chóng chớp đợc thời
cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
1.3 Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng thời biểu
hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế
Lê Thanh Thông - TMQT41A
10
Báo cáo chuyên đề thực tập
nh quan hệ cung cầu hàng hóa, tích lũy tiêu dùng... Giá cả luôn gắn với
thị trờng và chịu tác động của nhiều nhân tố.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trờng rất phức tạp do việc buôn

bán diễn ra ở các khu vực khác nhau và trong một thời gian dài. Mặt
khác, hàng hóa đợc vận chuyển qua nhiều nớc có các chính sách thuế
khác nhau nên giá cả cũng khác nhau. Do vậy, để thích ứng với sự biến
động của thị trờng các nhà kinh doanh phải thực hiện việc định giá linh
hoạt và phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp.
Thông thờng việc định giá dựa vào giá thành và các chi phí khác
( chi phí vận tải, bảo hiểm...), sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng
cũng nh giá cả của hàng hóa cạnh tranh khác.
Khi định giá cần tuân thủ các bớc sau:
- Bớc 1: phân tích chi phí.
- Bớc 2: phân tích và dự đoán thị trờng.
- Bớc 3: vùng giá và các mức giá dự kiến.
- Bớc 4: lựa chọn giá tối đa.
- Bớc 5: xác định cơ cấu giá.
- Bớc 6: báo giá cho khách hàng.
Nghiên cứu giá cả đợc coi là vấn đề chiến lợc u tiên vì nó ảnh h-
ởng trực tiếp tới sức tiêu thụ lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá đúng
sẽ đem lại thắng lợi cho nhà xuất khẩu, tránh cho họ những rủi ro và thua
lỗ.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
11
Báo cáo chuyên đề thực tập
*Xác định mặt hàng xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu
Từ kết quả nghiên cứu thị trờng quốc tế và các yếu tố ảnh hởng đến
thị trờng hàng xuất khẩu và dựa vào tiềm lực của doanh nghiệp, doanh
nghiệp lựa chọn mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp. Lựa chọn mặt
hàng còn phụ thuộc chủ yếu vào công tác tạo nguồn hàng, và khả năng
tạo ra lợi ích từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó.
Đồng thời lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh doanh an toàn
và có lợi cũng rất quan trọng. Nội dung cần thiết để nghiên cứu lựa chọn

đối tác bao gồm:
- Quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ.
- Những ngời đợc ủy quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của họ
đối với nghĩa vụ của công ty.
Lựa chọn đối tác để xuất khẩu tốt nhất nên chọn những ngời nhập
khẩu trực tiếp, hạn chế hoạt động trung gian vì nó chỉ thích hợp khi ta
thâm nhập thị trờng mới, mặt hàng mới mà cần phải nắm bắt các thông
tin về thị trờng. Có thể nói, việc lựa chọn đối tác kinh doanh có căn cứ
khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động
mua bán trong thơng mại quốc tế. Song việc lựa chọn các đối tác kinh
doanh cũng tùy thuộc một phần vào kinh nghiệm của ngời nghiên cứu và
truyền thống trong mua bán của mình.
2. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu
2.1 Giao dịch đàm phán
Đàm phán là việc bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để
cùng nhau nhất trí và thoả hiệp giải quyết về các điều kiện mua bán giữa
Lê Thanh Thông - TMQT41A
12
Báo cáo chuyên đề thực tập
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thông th-
ờng có các hình thức: đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp, đàm phán
qua th tín, đàm phán qua điện thoại... Quá trình đàm phán thờng đợc tiến
hành theo các bớc sau:
- Bớc 1: Chào hàng: đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định
bán hàng của mình, là lời đề nghị ký kết hợp đồng.
- Bớc 2: Hoàn giá: khi khách hàng nhận đợc đơn chào hàng nhng
không chấp nhận hoàn toàn các điều kiện trong đơn chào hàng đó mà đa
ra một lời đề nghị mới thì lời đề nghị này gọi là hoàn giá.

- Bớc 3: Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện
chào hàng mà phía bên kia đa ra. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng.
- Bớc 4: Xác nhận: sau khi hai bên thỏa thuận với nhau về điều kiện
giao dịch, có thể ghi lại tất cả các thỏa thuận gửi cho bên kia. Đó là văn
kiện có chữ ký của cả hai bên. Quá trình đàm phán kết thúc.
2.2 Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hóa
Nếu quá trình đàm phán thành công thì các bên tiến hành kí kết
hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận bằng văn bản,
tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện xuất khẩu hàng
hoá, và quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hoạt động xuất
khẩu đó. Đối với các đơn vị xuất khẩu hợp đồng là hình thức tốt nhất để
bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Khi ký kết hợp đồng cần chú ý những điểm sau:
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung
đã thỏa thuận, không để tình trạng mập mờ và tránh suy luận.
- Hợp đồng cần đề cập đầy đủ mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng
tập quán để giải quyết những vấn đề bên kia không đề cập đến. Trong
Lê Thanh Thông - TMQT41A
13
Báo cáo chuyên đề thực tập
hợp đồng không đợc có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nớc
ngời xuất khẩu và nhập khẩu.
- Ký kết hợp đồng phải là ngời thực sự có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến mà hai bên
đều thông thạo.
- Hợp đồng phải có đầy đủ các điều khoản cơ bản sau:
- Điều khoản tên hàng
- Điều khoản phẩm chất
- Điều khoản về số lợng
- Điều khoản giá cả

- Điều kiện giao hàng
- Điều kiện về thanh toán
- Ngoài ra trong hợp đồng còn có các điều khoản phụ nh:
- Điều kiện về bao bì
- Điều kiện về khiếu nại
- Điều kiện bảo hành
- Điều kiện trọng tài
- Điều kiện vận tải
- Điều kiện trờng hợp miễn trách
3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Chúng ta đều biết rằng, việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ
góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trờng và thực hiện đúng
Lê Thanh Thông - TMQT41A
14
Báo cáo chuyên đề thực tập
thời hạn cũng nh các điều khoản trong hợp đồng đã và sẽ kí kết. Nguồn
hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một cá nhân, một doanh
nghiệp hay một địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng
xuất khẩu đợc. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có
thể đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, hay có thể là thu gom hoặc
ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất khác.
Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển
kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
là công tác rất quan trọng. Thông thờng ngời ta tìm nguồn hàng cho xuất
khẩu thông qua việc nắm bắt khả năng cung ứng hàng xuất khẩu của các
đơn vị trong và ngoài ngành và trên cơ sở nhu cầu của khách hàng.
4. Lập phơng án xuất khẩu
Dựa vào những kết quả phân tích đợc trong quá trình nghiên cứu thị
trờng, kết hợp với mục tiêu kinh doanh cũng nh tiềm lực của chính doanh
nghiệp, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh xuất khẩu cho mình.

Phơng án này là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn
cũng nh dài hạn nhằm đạt tới những mục tiêu xác định. Việc xây dựng
phơng án xuất khẩu bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá tình hình thị trờng, về cạnh tranh, về giá cả và môi tr-
ờng kinh doanh để có thể nhận biết một cách tổng quát về những khó
khăn, thuận lợi trong quá trình kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục dựa trên cơ sở phân tích tình
hình thực tế.
- Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lợng, giá bán và thị trờng xuất khẩu.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
15
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Đa ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó bằng các biện
pháp xúc tiến thơng mại, đầu t vào nâng cao chất lợng sản phẩm từ đó có
thể tiến tới kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Cuối cùng là đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu chủ yếu nh: lợi nhuận thu về, tỷ suất ngoại tệ, thời
gian hoàn vốn, điểm hòa vốn...
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng đợc ký kết thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải
thực hiện theo các quy định ghi trong hợp đồng, các bên phải có trách
nhiệm thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã đợc ký. Trớc đây mọi
đơn vị khi tham gia xuất khẩu hàng ra nớc ngoài đều phải xin giấy phép
do cơ quan quản lý cấp, sau khi có Nghị định 57 CP thì các doanh nghiệp
đã đợc tạo thuận lợi hơn rất nhiều, các doanh nghiệp chỉ cần đăng kí mã
số xuất khẩu với Bộ thơng mại và có thể xuất khẩu trực tiệp các mặt hàng
chỉ trừ những mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu hoặc bị hạn
chế xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu đợc thực hiện qua nhiều bớc khác
nhau không thể phải theo một mẫu nhất định mà việc tổ chức thực hiện

hợp đồng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: hình thức xuất khẩu, ph-
ơng thức quản lý của Nhà nớc, phơng thức thanh toán, phơng thức vận
chuyển giao hàng...
Nhng nói chung trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu thờng có các
bớc nh sau:
Lê Thanh Thông - TMQT41A
16
Xin giấy
phép xuất
khẩu, đăng kí
mã Hải quan
Kiểm
nghiệm hàng
hóa
Giải quyết
khiếu nại
Ký kết hợp
đồng xuất
khẩu
Giao hàng lên
tàu
Mua bảo hiểm
Kiểm tra L/
C
Làm thủ tục
hải quan
Làm thủ tục
thanh toán
Chuẩn bị
hàng hóa

Thuê tàu
Thanh lý
hợp đồng
Báo cáo chuyên đề thực tập
6. Giải quyết khiếu nại (nếu có) và đánh giá việc thực hiện HĐXK
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một trong hai bên xảy ra
những vi phạm hoặc những tranh chấp thì phía bên kia có quyền khiếu lại
với trọng tài kinh tế để đảm bảo quyền lợi của mình.
Sau khi hợp đồng đã đợc thực hiện các chủ thể tham gia kinh doanh
xuất khẩu thờng tiến hành một bớc là đánh giá việc thực hiện hợp đồng
một cách tổng thể nh; thơng vụ kinh doanh này đã đem lại bao nhiêu lợi
nhuận hay thu đợc những kết quả gì và còn tồn tại hạn chế, khó khăn ra
sao và nguyên nhân của những khó khăn trên. Từ đó có thể phân tích
những khó khăn, thuận lợi và rút ra những kinh nghiệm làm tiền đề thực
hiện tốt những hợp đồng tiếp theo.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
17
Báo cáo chuyên đề thực tập
Iii. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
và CáC chỉ tiêu đánh giá
1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh
1.1 Môi trờng cạnh tranh trong nớc và quốc tế
Trong điều kiện kinh tế thị trờng và xu hớng toàn cầu hoá hiện nay
thì cạnh tranh là một hiện tợng tất yếu. Cạnh tranh là một khó khăn thách
thức nhng đồng thời cạnh tranh cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Do vậy, cạnh tranh vừa mở ra cơ hội cho doanh nghiệp
thực hiện các chiến lợc kinh doanh của mình, vừa đòi hỏi doanh nghiệp
luôn phải vơn lên phía trớc để có thể vợt qua đối thủ với nguyên tắc ai
hoàn thiện hơn thoả mãn nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn thì ngời đó sẽ
thắng, tồn tại và phát triển.

Đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nớc cũng nh xuất khẩu
hàng sang các nớc khác đều phải đối mặt với cạnh tranh. Vì vậy muốn
thành công trong kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho
mình những chiến lợc cạnh tranh để có thể đơng đầu với các đối thủ khác
cũng nh có khả năng thích nghi với môi trờng cạnh tranh mà mình đang
kinh doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nớc ta đang phải
đơng đầu với sự cạnh tranh của chính các đối thủ trong nớc, và khó khăn
hơn nữa là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nớc ngoài, mà cuối cùng
thờng thì các doanh nghiệp Việt Nam chịu thiệt. Lý do một phần cũng là
chúng ta thờng yếu thế hơn về: chất lợng hàng không cao, quá trình giao
nhận thủ tục phức tạp, giá cả cha đủ hấp dẫn, thị phần rất nhỏ, khả năng
thâm nhập thị trờng và thông tin ít, ...
1.2 Môi trờng văn hoá - xã hội
Đây là một trong những yếu tố tạo nên đặc điểm thị trờng xuất
khẩu, nó tạo nên đặc điểm nhu cầu khách hàng ở mỗi quốc gia, mỗi khu
Lê Thanh Thông - TMQT41A
18
Báo cáo chuyên đề thực tập
vực, mỗi dân tộc khác nhau. Chính vì thế, khi xuất khẩu hàng sang một
quốc gia nào đó thì trớc tiên phải hiểu đợc phong tục, tập quán và văn
hoá của họ để từ đó mới có thể đa ra những sách lợc kinh doanh, phong
cách giao tiếp, tạo lâp mối quan hệ lâu dài.
1.3 Môi trờng chính trị - luật pháp và chính sách kinh tế của Nhà
nớc
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ
sự hình thành cơ hội thơng mại và sự hấp dẫn của thị trờng. Mỗi quốc gia
có một chế độ chính trị khác nhau và đất nớc đợc quản lý điều hành bởi
bộ máy Nhà nớc riêng, luật pháp riêng. khi hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào hơn là thích nghi với môi trờng

chính trị luật pháp ở đó.
Sự ổn định của môi trờng chính trị và pháp luật đợc xác định là một
trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức độ hoàn thiện, thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh
tế có ảnh hởng lớn đến kế hoạch kinh doanh cung nh sự thuận lợi trong
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp thờng
chịu ảnh hởng của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc nh:
a. Công cụ thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng
đơn vị hàng xuất khẩu, việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tơng đối mức
giá cả của hàng xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho
sản xuất kinh doanh trong nớc. Nhìn chung, công cụ này chỉ đợc áp dụng
đối với một số ít các mặt hàng xuất khẩu bổ xung cho nguồn thu của
ngân sách đất nớc.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
19
Báo cáo chuyên đề thực tập
b. Các công cụ phi thuế quan
Hạn ngạch đợc áp dụng nh một công cụ chủ yếu trong hàng rào
phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong nớc xuất khẩu
hàng hóa. Hạn ngạch đợc hiểu nh quy định của nhà nớc về số lợng cao
nhất của một mặt hàng hoặc một nhóm hàng đợc phép xuất, nhập khẩu từ
một thị trờng trong một thời gian nhất định thông qua các hình thức cấp
giấy phép.
Mục đích của Chính phủ khi sử dụng công cụ hạn ngạch xuất khẩu
là nhằm quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu qủa và điều chỉnh loại
hàng hóa xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể bảo hộ nền sản xuất trong nớc,
bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh toán. Hạn ngạch mang tính
cứng nhắc, cố định lợng hàng hóa xuất khẩu trong khi thuế quan lại rất

linh hoạt.
Ngoài ra, các quốc gia còn áp dụng một số biện pháp phi thuế
quan khác nh tiêu chuẩn hóa chất lợng sản phẩm, giấy phép xuất khẩu...
c. Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm
khuyến khích xuất khẩu
Đây là những nhân tố ảnh hởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu. Một số chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất
khẩu là chính sách duy trì giá tơng đối ổn định ở mức thấp. Còn ngợc lại
sẽ chỉ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. Kinh nghiệm của các
nớc đang thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối
đoái thờng kỳ để đạt mức tỷ giá cân bằng trên thị trờng và duy trì mức tỷ
giá tơng quan với chi phí và giá cả trong nớc. Trợ cấp xuất khẩu cũng là
một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ cho việc mở
rộng xuất khẩu các mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này
đợc nhiều nớc áp dụng vì khi thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài thì rủi ro
cao hơn nhiều so với thị trờng trong nớc. Việc trợ cấp xuất khẩu có thể
Lê Thanh Thông - TMQT41A
20
Báo cáo chuyên đề thực tập
thể hiện dới các hình thức miễn, giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi suất cho vốn
vay sản xuất hàng xuất khẩu...
Bên cạnh đó, nếu Chính phủ muốn các nhà sản xuất kinh doanh
trong nớc hớng ra thị trờng nớc ngoài thì phải giảm bớt sức hấp dẫn tơng
đối trong việc sản xuất cho thị trờng nội địa. Mặt khác, lợi nhuận sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu cũng phải giữ ở mức độ phù hợp với mức
lợi nhuận xuất khẩu. Điều đó có nghĩa là bảo hộ bằng thuế quan không
đợc cao hơn mức trợ cấp xuất khẩu và phải thống nhất với tất cả các mặt
hàng.
d. Chính sách cân đối cán cân thanh toán và thơng mại
Trong hoạt động kinh tế thơng mại nói chung, giữ vững đợc cán

cân thanh toán và cán cân thơng mại có ý nghĩa quan trọng, góp phần
thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế. Đơng nhiên, biện pháp để cân bằng không
phải là phải hạn chế xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc vay vốn mà là phải
có chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Song song với
việc đó là mở rộng xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu. Có nh
vậy, một quốc gia mới có thể giảm dần nhập siêu, tiến tới cân bằng xuất
khẩu.
1.4 Môi trờng kinh tế - công nghệ
Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, nhiều thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến đã ra đời, thúc đẩy sự phát triển các ngành
nghề nói chung và các đơn vị sản xuất, kinh doanh mặt hàng xuất nhập
khẩu nói riêng.
Đối với lĩnh vực sản xuất hàng hóa xuất khẩu, việc nghiên cứu và
đa vào ứng dụng công nghệ mới sẽ giúp các đơn vị sản xuất tạo ra những
sản phẩm có chất lợng cao, gía thành thấp. Nhờ đó, chu kỳ sống của sản
phẩm sẽ đợc kéo dài và thu đợc lợi nhuận cao.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
21
Báo cáo chuyên đề thực tập
1.5 Các quan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế có tác dụng và ảnh hởng mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi xuất khẩu hàng hóa sang một nớc
nào đó họ thờng phải đối mặt với các rào cản nh thuế quan thu nhập, thuế
quan bảo hộ, sự phân biệt đối xử với các nhà kinh doanh nớc ngoài... và
đặc biệt là hạn ngạch nhập khẩu. Các rào cản này chặt chẽ hay nới lỏng
phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phơng giữa các nớc.
Trong khi đó, với xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay,
nhiều liên minh kinh tế ở mức độ khác nhau đợc hình thành và nhiều
hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng giữa các nớc cũng đã đợc ký
kết. Mục đích của các công việc này là giảm bớt thuế quan giữa các nớc

tham gia, giảm giá cả và thúc đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực và
toàn thế giới.
Tóm lại, có đợc mối quan hệ kinh tế quốc tế rộng mở, bền vững và
tốt đẹp sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của
một quốc gia.
2. Các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp
2.1 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Trong kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực thơng mại nhân tố con
ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo sự thành công của các
doanh nghiệp. Con ngời là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
mọi lỗ lực đa khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy móc hiện đại vào sản
xuất đều do con ngời sáng tạo ra và thực hiện chúng, chính con ngời với
năng lực thực sự mới có thể khai thác một cách hiệu quả các yếu tố trong
sản xuất : vốn, tài sản, kỹ thuật công nghệ.... Để nguồn nhân lực có khả
năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và lao đồng có năng suất, có khả
năng phân tích và sáng tạo đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố: tố chất -
kiến thức - kinh nghiệm.
Lê Thanh Thông - TMQT41A
22
Báo cáo chuyên đề thực tập
Nh vậy, lực lợng lao động của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và phải đáp ứng đợc các công
việc nh:
- Bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị
máy móc, nguyên liệu mới...có hiệu quả hơn trớc hoặc cải tiến kỹ thuật
nâng cao năng suất hiệu quả so với trớc.
- Trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng
nguyên liệu trong sản xuất trực tiếp tăng năng suất, tăng hiệu quả từng
nơi làm việc.

- Lao động có kỷ luật, chấp hành đúng mọi nội quy về thời gian, về
quy trình kỹ thuật, sản xuất sản phẩm, quy trình bảo dỡng máy móc dẫn
đến không những tăng năng suất, chất lợng, hiệu quả mà còn tăng độ
bền, giảm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, góp phần giảm chi phí kinh
doanh. Ngoài ra ý thức tinh thần trách nhiệm, khả năng thích ứng của ng-
ời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2 Tiềm lực về tài chính
Là yếu tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lợng
tài sản và nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng đầu t các nguồn vốn có hiệu quả và khả năng quản lý nó. Các
chỉ tiêu phản ánh tiềm lực tài chính của doanh nghiệp là:
+ Nếu xét về hình thức sở hữu
Vốn chủ sở hữu: là nhân tố chủ chốt quyết định đến quy mô và tiềm
lực của doanh nghiệp, đó chính là nội lực của doanh nghiệp.
Vốn huy động: phản ánh khả năng thu hút các nguồn đầu t.
Tỷ lệ tái đầu t
Lê Thanh Thông - TMQT41A
23
Báo cáo chuyên đề thực tập
Khả năng sinh lời
Các nguồn nợ ngằn hạn và dài hạn
+ Nếu xét về phơng thức sử dụng nguồn vốn
Tài sản cố định
Tài sản lu động
2.3 Nguồn tài sản hữu hình và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t
liệu lao động. Sự phát triển t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
Nh vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong

việc tăng hiệu quả sản xuất. Nếu xét trong mối quan hệ với lao động thì
cơ sở vật chất kỹ thuật vừa là công cụ vừa là môi trờng tốt để nâng cao
năng lực của đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động có năng lực, có trình độ
kết hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì hiệu quả kinh doanh sẽ rất
cao. Và cơ cấu nguyên liệu vật liệu hợp lý cả về số lợng, chất lợng là yếu
tố quan trọng để đảm bảo sự liên tục của qúa trình sản xuất kinh doanh,
giúp cho quá trình sử dụng nguyên liệu có hiệu quả và do đó quá trình
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Rõ ràng, mức độ chất lợng hoạt động
của các doanh nghiệp bị tác động rất mạnh mẽ bởi trình độ hiện đại, cơ
cấu tính đồng bộ, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc
thiết bị và việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu . Đặc biệt là
những doanh nghiệp mà tính chất sản xuất hàng loạt theo dây truyền tự
động hoá cao. Đối với doanh nghiệp này, nhân tố khoa học kỹ thuật có
tính chất quyết định tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thực
sự đa khoa học công nghệ có vai trò quyết định đối với nâng cao năng
Lê Thanh Thông - TMQT41A
24
Báo cáo chuyên đề thực tập
suất, chất lợng, hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở nớc ta,
phù hợp với xu thế đó, hầu hết các doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện
pháp để nâng cao khả năng đầu t, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, cải thiện và nâng cao trình độ trang
thiết bị cho mình. Điều này đợc minh chứng trong thực tế ở nhiều doanh
nghiệp nớc ta hiện nay, với cơ sở trang thiết bị còn hết sức yếu kém, thiết
bị máy móc lạc hậu không đồng bộ đã thực sự làm khó khăn cho các
doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng. Sản phẩm làm ra chất lợng kém, sức
cạnh tranh kém. Đó là những thách thức lớn đối với doanh nghiệp nớc ta
hiện nay.

2.4 Trình độ quản trị doanh nghiệp
Khả năng quản trị doanh nghiệp tác động tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nh quá trình quản lý điều hành, tổ chức mọi hoạt
đồng có hệ thống và phát huy đợc tính đoàn kết thống nhất trong doanh
nghiệp. Nó tác động tới hoạt động kinh doanh thông qua một loạt các
nhân tố, nhân tố nội tại doanh nghiệp nh cơ cấu lao động, cơ sở vật chất
kỹ thuật...Công tác quản trị doanh nghiệp đợc tiến hành tốt sẽ giúp cho
doanh nghiệp một hớng đi đúng, định hớng các mục tiêu kinh doanh
ngắn và dài hạn hợp lý. Từ đó làm cơ sở đầu tiên đem lại hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không
những giúp điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn giảm tối thiểu
các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối u. Góp phần xây
dựng và lựa chọn một cách hợp lý các phơng án huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào và phục vụ cho mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể tạo dựng hệ thống quản trị doanh
nghiệp đợc đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có kiến thức khoa học
và nghệ thuật kinh doanh.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau
quả Việt Nam
Lê Thanh Thông - TMQT41A
25

×