Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Công tác khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm MIC hùng vương, thực trạng và giải pháp luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 67 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Ngân Hàng Bảo Hiểm

TRẦN QUỐC KHÁNH
Lớp: CQ55/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO
HIỂM MIC HÙNG VƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số

: 03

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS ĐOÀN MINH PHỤNG

Hà Nội - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.


Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Khánh
Trần Quốc Khánh

SV Trần Quốc Khánh

i

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC NGHIỆP
VỤ BHHHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN .............................. 1
1.1 Tổng quan về BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển ....................... 1
1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của BHHHXNK bằng đường biển ................ 1
1.1.2 Nội dung cơ bản của BHHHXNK bằng đường biển ......................... 4
1.2 Khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển............................. 7
1.2.1 Khái niệm và vai trị của cơng tác khai thác trong hoạt động KDBH7
1.2.2 Các kênh khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển ....... 8
1.2.3 Quy trình khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển ..... 10

1.2.4. Chính sách khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển . 13
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác khai thác BHHH XNK vận
chuyển bằng đường biển ........................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC

NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM

HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI MIC HÙNG VƯƠNG
GIAI ĐOẠN TỪ 2018 ĐẾN NĂM 2020........................................................ 21
2.1 Khái quát về công ty bảo hiểm MIC HÙNG VƯƠNG ......................... 21
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển ........................................................... 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 27
2.2 Những thuận lợi – khó khăn trong q trình khai thác BHHHXNK
đường biển tại MIC HÙNG VƯƠNG.......................................................... 28
2.2.1 Thuận lợi .......................................................................................... 28
2.2.2 Khó khăn .......................................................................................... 29
2.3 Thực trạng cơng tác khai thác BHHHXNK đường biển tại MIC HÙNG
VƯƠNG giai đoạn 2018-2020 ..................................................................... 30

SV Trần Quốc Khánh

ii

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


2.3.1 Kênh khai thác BHHHXNK đường biển MIC HÙNG VƯƠNG .... 30
2.3.2 Chính sách khai thác BHHH XNK bằng đường biển tại MIC HÙNG
VƯƠNG. ................................................................................................... 33
2.3.3 Kết quả khai thác BHHH XNK bằng đường biển tại MIC HÙNG
VƯƠNG .................................................................................................... 34
2.4 Đánh giá chung về công tác khai thác ................................................... 38
2.4.1 Kết quả đạt được .............................................................................. 38
2.4.2 Hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
khai thác .................................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC
BHHHXNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC
HÙNG VƯƠNG.............................................................................................. 42
3.1 Những cơ hội và thách thức đối với HĐKDBHHHXNK đường biển... 42
3.1.1 Cơ hội ............................................................................................... 42
3.1.2 Thách thức ....................................................................................... 43
3.2 Mục tiêu (phương hướng ) phát triển của công ty tại MIC HÙNG
VƯƠNG thời gian tới. ................................................................................. 46
3.3 Giải pháp đẩy mạnh công tác khai thác BHHH XNK đường biển tại
MIC HÙNG VƯƠNG. ................................................................................. 47
3.3.1 Xây dựng chiến lược khai thác. ....................................................... 47
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối ............................................... 48
3.3.3 Giải pháp về chính sách khai thác. .................................................. 49
3.3.4 Nâng cao trình độ cán bộ - tăng cường chăm sóc khách hàng sau bán
– cải thiện hệ thống thơng tin, thiết bị máy móc ...................................... 49
3.3.5 Một số giải pháp khác. ..................................................................... 50
3.4 Kiến nghị. ............................................................................................... 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 54

SV Trần Quốc Khánh


iii

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
1

BHHHXNK

2

CBKT

Cán bộ khai thác

3

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

4

GYCBH


Giấy yêu cầu bảo hiểm

5

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

6

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

7

XNK

SV Trần Quốc Khánh

Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu

iv

Lớp CQ55/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MIC HÙNG VƯƠNG giai
đoạn 2018-2020 ............................................................................................... 26
Bảng 2.2 Kết quả khai thác bảo hiểm qua các kênh ....................................... 32
Bảng 2.3 Doanh thu khai thác BHHHXNK đường biển MIC HÙNG VƯƠNG
2018- 2020....................................................................................................... 35
Bảng 2.4 Kết quả khai thác BHHHXNK đường biển các MIC cùng khu vực
năm 2018-2020................................................................................................ 37
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện kế hoạch về doanh thu BHHHXNK đường biển
2018-2020........................................................................................................ 38
Bảng 2.6 Kết quả kinh doanh BHHHXNK MIC Hùng Vương năm 2018 –
2020 ................................................................................................................. 39
Sơ đồ 1.1: Quy trình khai thác BHHHXNK tại MIC HÙNG VƯƠNG ......... 10

SV Trần Quốc Khánh

v

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1. Ý nghĩa của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế vững mạnh của đất
nước, hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã có sự phát triển vượt bậc với tốc
độ nhanh chóng và sự trưởng thành về nhiều mặt. Một trong những đóng
góp đem lại sự thành cơng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm là sự phát
triển của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển.
Việt nam gia nhập WTO đem lại nhiều cơ hội lẫn thách thức cho các
doanh nghiệp bảo hiểm,đặc biệt sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của
các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khi thị trường bảo hiểm đã mở cửa,
các rào cản đối với doanh nghiệp nước ngoài đã bị dỡ bỏ.
Để các doanh nghiệp trong nước có thể phát triển tốt nghiệp vụ này trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt không những giữa các công ty bảo hiểm trong
nước với nhau mà cịn với các cơng ty bảo hiểm nước ngồi, đồng thời tận
dụng được nhưng thời cơ do việc hội nhập mang lại thì cần thiết phải
nghiên cứu xây dựng các giải pháp khai thác nghiệp vụ này.
Với mong muốn đưa ra thực trạng cũng như những giải pháp khai thác phù
hợp cho các công ty bảo hiểm Việt Nam nói chung và cơng ty bảo hiểm
MIC Hùng Vương nói riêng để tiếp tục giữ vững và phát triển nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển , em đã chọn đề tài “
CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO
HIỂM MIC HÙNG VƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về nguyên tắc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

SV Trần Quốc Khánh

vi


Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bằng đường biển và thực tế hoạt động kinh doanh, tham khảo kinh nghiệm
về việc phát triển nghiệp vụ này tại một số nước trong khu vực, phận tích
tình hình bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Việt
Nam, đi sâu vào phân tích thực trạng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển của công ty bảo hiểm Việt Nam nói chung và cơng ty bảo
hiểm MIC Hùng Vương nói riêng để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội thách thức đối với sự phát triển nghiệp vụ này nhằm đề ra các giải
pháp để giúp doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam có thể:
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ
+ Giữ vững thị trường
+ Mở rộng thị trường
3. Đối tượng và phạm vi đề tài
Đề tài nghiên cứu hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại thị trường Việt Nam tại công ty MIC Hùng
Vương từ năm 2018-2020. Qua phân tích số liệu từ năm 2018-2020
của công ty bảo hiểm MIC Hùng Vương và tham khảo kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới để đề ra giải pháp khai thác phát triển nghiệp vụ
này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích định
lượng, định tính, phương pháp thống kê tốn, phương pháp so sánh và tổng
hợp số liệu, phương pháp dự báo, phương pháp logic.

5. Bố cục
Nội dung của đề tài ngoại phần mở đầu và kết luận gơm có 3 chương:
• CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC
NGHIỆP VỤ BHHHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Chương này trình bày phần lý thuyết có liên quan đến đề tài bao gồm các

SV Trần Quốc Khánh

vii

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khái niệm , vai trị của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển, các nguyên tắc cơ bản, các kênh khai thác, các chính sách khai thác,
các nhân tố ảnh hưởng đến cơn tác khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển.
• CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI MIC
HÙNG VƯƠNG GIAI ĐOẠN TỪ 2018 ĐẾN NĂM 2020
Trong chương này giới thiệu khái quát về công ty bảo hiểm MIC Hùng
Vương, chủ yếu nêu rõ thực trạng công tác khai thác bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển, xác định điểm mạnh điểm yếu của thị
trường, đồng thời nêu rõ cơ hội, thách thức, mà công ty bảo hiểm MIC
Hùng Vương cũng như các công ty bảo hiểm khác.Chỉ ra các kênh khai
thác, chính sách khai thác, kết quả khai thác của cơng ty từ đó đưa ra đánh

giá chung.
• CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
KHAI THÁC BHHHXNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM MIC HÙNG
Ở chương này nêu lên mục tiêu phát triển của công ty MIC Hùng Vương
trong thời gian tới, đưa ra các giải pháp đẩy mạnh công tác khai thác bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại MIC Hùng Vương.
Qua đó đề ra kiến nghị phù hợp đối với nhà nước để thưc hiện được các
giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của cơng ty bảo hiểm Việt Nam
nói chung và cơng ty bảo hiểm MIC Hùng Vương nói riêng.

SV Trần Quốc Khánh

viii

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa: Ngân Hàng- Bảo
hiểm và Ban lãnh đạo Công ty Bảo hiểm Quân đội – MIC Hùng Vương, đặc
biệt là các anh chị trong phòng Kinh doanh Bảo hiểm 03 đã nhiệt tình chỉ bảo
em trong thời gian thực tập tại q cơng ty,giúp em hồn thành bài luận văn
tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập và thực hiện báo cáo thực tập, em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và

chỉnh sửa từ q thầy cơ để em có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV Trần Quốc Khánh

ix

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KHAI THÁC
NGHIỆP VỤ BHHHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Tổng quan về BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển
1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của BHHHXNK bằng đường biển
• Sự cần thiết
Ngành bảo hiểm đã ra đời do có sự tồn tại khách quan của các rủi ro mà
con người không thế khống chế được. Nếu có những rủi ro xảy ra mà khơng
có các khoản bù đắp thiệt hai kịp thời của các nhà bảo hiểm, đặc biệt là những
rủi ro mang tính thảm hoạ gây ra tổn thất rất lớn thì chủ tàu và chủ hàng gặp
rất nhiều khó khăn về tài chính trong việc khắc phục hậu quả do các rủi ro đó
gây ra.
Hàng hoá xuất nhập khẩu phải vượt qua biên giới của một hay nhiều
quốc gia, người xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa nhau và thường không trực
tiếp áp tải được hàng hố trong q trình vận chuyển do đó phải tham gia bảo
hiểm cho hàng hố. Ở đây, vai trò của bảo hiểm là người bạn đồng hành với
người được bảo hiểm. Cùng với đó vận tải đường biển thường gặp nhiều rủi

ro tổn thất đối với hàng hoá do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên như: mắc
cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, mất cắp, cướp biển, bão, lốc, sóng thần....
vượt q sự kiểm sốt của con người. Hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu lại
được vận chuyển bằng đường biển đặc biệt ở những nước quần đảo như Anh,
Singapore, Nhật, Hồng Kơng... do đó phải tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu. Theo hợp đồng vận tải người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm về
tổn thất của hàng hoá trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn
đường biển, rất nhiểu rủi ro các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm,
ngày cả các công ước quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều
cho người chuyên chở. Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham gia bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu. Hầu hết hàng hoá xuất nhập khẩu thường là những

SV Trần Quốc Khánh

1

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng hố có giá trị cao, những vật tư rất quan trọng với khối lượng rất lớn nên
để có thể giảm bớt thiệt hại do các rủi ro có thể xảy ra, việc tham gia bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trở thành một nhu cầu cần thiết. Vì bảo hiểm
hàng hố xuất nhập khẩu đã có lịch sử rất lâu đời do đó việc tham gia bảo
hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã trở thành
một tập quán, thơng lệ quốc tế trong hoạt động ngoại thương.
• Vai trò

Sự ra đời và việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển trở thành một nhu cầu rất cần thiết và nó có những
vai trò sau:
Thứ nhất, giảm bớt rủi ro cho hàng hoá do hạn chế tốn thất nhỏ tăng
cường bảo quản kiếm tra đồng thời kết hợp các biện pháp đề phòng và hạn
chế tổn thất.
Thứ hai, việc vận chuyển hàng hố bằng đường biển, góp phần phát triển
tốt mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối
ngoại của nhà nước, góp phần tăng thu ngoại tệ. Khi các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu nhập hàng sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của bảo hiểm trong
nước với nước ngồi. Nhờ có hoạt động bảo hiểm trong nước các chủ hàng
không phải mua bảo hiểm ở nước ngồi, nói cách khác là khơng phải xuất
khẩu vơ hình.
Thứ ba, khi các cơng ty có tổn thất hàng hoả xảy ra sẽ được bồi thường
một số tiền ất định giúp họ bảo toán được tái chính trong kinh doanh. Số tiền
chi bồi thường của các công ty hàng năm là rất lớn chiếm khoảng 60%-80%
doanh thu phí bảo hiếm.
Thứ tư, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên tham gia bảo hiểm đã trở
thành nguyên tắc thể lệ và tập quán trong thương mại quốc tế. Nên khi hàng
hoá xuất nhập khẩu gặp rủi ro gây ra tổn thất các bên tham gia sẽ được công

SV Trần Quốc Khánh

2

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

ty bảo hiểm giúp đỡ về mặt pháp lý khi xảy ra tranh chấp với tàu hoặc các đối
tượng có liên quan.
BHHHXNKVCBĐB ra đời đã đáp ứng được nhu cầu bảo đảm an toàn
cho cho các chủ hàng, từ đó tạo động lực thúc đẩy thương mại trong nước
phát triển.
Theo thời gian, số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm khai thác nghiệp vụ
bảo hiểm này trên thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng tăng lên, tạo nên
một sự cạnh tranh khá sôi động. Tuy nhiên, bất chấp những cố gắng của nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm, trong nhiều năm qua lượng hàng hoá tham gia bảo
hiểm ở Việt Nam mới chỉ chiếm một phần nhỏ so với tiềm năng khai thác.
Đối với bảo hiểm hàng nhập khẩu, mặc dù có lợi thế hơn bảo hiểm hàng xuất
khẩu do phía Việt Nam là người mua hàng có lợi thế hơn trong việc đàm phán
về quyển thuê tàu và mua bảo hiểm các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam mới
chỉ khai thác được khoảng từ 25% đến 30% kim ngạch. Như vậy, phần còn lại
bỏ ngỏ cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài (chiểm 70%-75%). Nếu
thị trường bảo hiểm hàng nhập khẩu có tình trạng như vậy thì thị trường bảo
hiểm hàng xuất khẩu cịn tiềm năng khai thác hơn nhiều. Thực tế có thể cho
thấy hiện các DNBH đang thực hiện bảo hiểm XK chưa đi vào chiều sâu. Đặc
điểm thực tiễn tình hình bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trên thị trường bảo
hiểm Việt nam: Thị trường phát triển khá ổn định song chưa tương xứng với
tiềm năng.
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an tồn cho hàng hố được
chun chở là rất lớn. Vì vậy vai trị của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển càng được khẳng định rõ nét. Như vậy, việc
tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
là rất quan trọng và ngày càng khẳng định vai trị của nó trong thương mại
quốc tế.


SV Trần Quốc Khánh

3

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2 Nội dung cơ bản của BHHHXNK bằng đường biển
• Đối tượng bảo hiểm: là hàng hố trong q trình vận chuyển và xếp
dờ hàng bằng đường biển.
• Phạm vi bảo hiểm: Đơn bảo hiểm hàng hóa XNK bảo hiểm cho tất cả
các loại hàng hoá được kê khai trong Bản danh mục, bị thiệt hại hay phá huỷ,
mất mát một cách bất ngờ, ngẫu nhiên do những lý do ngoài những nguyên
nhân bị loại trừ.
• Loại trừ bảo hiểm: là việc loại trừ những trường hợp, sự kiện, sự cố
mang tính chất chủ quan như vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết, ... thì
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ khơng phải bồi thường . Những điều khoản loại trừ
trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp nếu xảy ra những quy định được
loại trừ này. Ngay cả trường hợp bảo hiểm mọi rủi ro thì vẫn có những điều
khoản loại trừ, cũng có nghĩa là không phải cứ tham gia bảo hiểm mọi rủi ro
thì tổn thất nào cũng được bồi thường. Ví dụ như Những thiệt hại hoặc sự
kiện bảo hiểm xảy ra do lỗi cố ý của người tham gia bảo hiểm hoặc người
được hưởng quyền lợi bảo hiểm, Biết được sự kiện xảy ra mới mua bảo
hiểm,…
• Giá trị bảo hiểm và phí bảo hiểm
GTBH là giá trị thực tế của lơ hàng, được tính là giá CIF, bao gồm. Giá

hàng hoá được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng XNK (C), Cước phí vận
chuyển (F), Phí bảo hiểm (I), Các chi phí liên quan khác. Ngồi ra, đối với
hàng hố thương mại, đế thoả mãn nhu cầu của khách hàng, người bảo hiểm
có thể nhận bảo hiểm cả phần lãi dự tính – là mức giá chênh lệch giá mua ở
cảng đi và giá bán ở cảng đến (tối đa 10% giá CIF)
GTBH được xác định theo công thức: GTBH = C + I + F

SV Trần Quốc Khánh

4

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảo hiểm hàng hố XNK là bảo hiểm tải sản nên có thể mua bảo hiểm ≤
GTBH, tuy nhiên, thực tế các chủ hàng thường mua báo hiểm ngang giá trị
tức là STBH = GTBH.
Phi bảo hiểm là khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho người
bảo hiểm để hàng hoá được bảo hiểm.
Cơng thức tính:
P = STBH × (a + 1) × R
Trong đó
a: Số phần trăm lãi dự tính
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí báo hiểm được ghi trong HĐBH theo thoả thuận giữa người
bảo hiểm và nguời tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc các yếu

tố sau: Loại hàng hố, loại bao bì, Phuơng tiện vận chuyển, Hành trình, Điều
kiện bảo hiểm. Lưu ý: HĐBH có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm được trả,
Cơng ty bảo hiểm có quyền hủy hợp đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi
thường khi rủi ro xảy ra.
• Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều qui định phạm vi trách nhiệm của
người bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hóa. Hàng được bảo hiểm theo điều
kiện bảo hiểm nào, chỉ những rủi ro tổn thất qui định trong điều kiện đó mới
được bồi thường. Sau đây là các điều kiện của Viện những người bảo hiểm
London (Institute of London Underwriters - ILU). Ngày 01/01/1963, ILU xuất
bản ba điều kiện bảo hiểm hàng hóa là FPA, WA và AR. Các điều kiện bảo
hiểm này được áp dụng rộng rãi trong hoạt động thương mại quốc tế. Ngày
01/01/1982, ILU xuất bản các điều kiện bảo hiểm mới thay thế các điều kiện
bảo hiểm cũ. Trong đó, các điều kiện bảo hiểm hàng hóa bao gồm:

SV Trần Quốc Khánh

5

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Điều kiện bảo hiểm C - Institute cargo clauscs C (ICC C)
- Điều kiện bảo hiểm 11B- Institute cargo clauses B (ICC B)
- Điều kiện bào hiểm A - Institute cargo clauses A (ICC A)

- Điều kiện bảo hiểm chiến tranh - Institute war clauscs
- Điều kiện bảo hiểm đình cơng- Institute strikes clauses.
So với các điều kiện bảo hiểm cũ, các điều kiện bảo hiểm mới trình bày
rõ ràng, dễ hiểu hơn. Điều kiện bảo hiểm mới đã khắc phục được sự mập mờ,
khó hiểu và ngơn ngữ cổ được sử dụng trong điều kiện bảo hiểm cũ. Tên gọi
các điều kiện bảo hiểm là C, B, A thay cho các tên gọi cũ FPA, WA, AR nên
dễ nhớ, dễ sử dụng hơn. Và điều cơ bản là nội dung của các điều kiện bảo
hiểm mới có những thay đổi. Các điều kiện bảo hiểm C, B, A có hiệu lực từ
ngày 01/04/1983 và hiện nay được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm
thế giới.
• Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm có hiệu lực từ khi hàng rời khỏi kho hay nơi chứa
hàng tại địa điểm có ghi trên HĐBH để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu
lực trong quá trình vận chuyển bình thuờng và kết thúc tại một trong các địa
điểm sau:
- Kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng hoặc một nguời
nào khác tại nơi nhận có ghi tên trong HĐBH.
- Bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới nơi hay tại nơi
nhận hàng ghi trong HĐBH mà người được bào hiểm dùng làm nơi chia hay
phân phối hàng hoặc nơi chứa hàng ngồi hành trình vận chuyển bình thường
- Khi hết hạn 60 ngày kể từ khi hoàn thành việc dỡ hàng khỏi tàu tại
cảng dỡ cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.
Trong quá trình vận chuyển nếu xảy ra chậm trễ ngồi sự kiểm sốt của
người được bảo hiểm như tàu đi chệch hướng dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải

SV Trần Quốc Khánh

6

Lớp CQ55/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngoại tệ hoặc thay đổi hành trình thì HĐBH vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều
kiện người được bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm biết về việc
xảy ra và phải trả thêm phí bảo hiểm nếu có u cầu.
• Hợp đồng bảo hiểm
MIC Hùng Vương có hai loại hình hợp đồng bảo hiểm tùy theo doanh
nghiệp, người được bảo hiểm kí kết với MIC Hùng Vương:
- Hợp đồng chuyến: Đây là hợp đồng mà MIC kí kết với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu theo từng chuyến hàng, thường là các doanh nghiệp có
ít chuyến hàng trong năm.
- Hợp đồng bao: dành cho những doanh nghiệp có lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu nhiều và để tiết kiệm thời gian trong quá trình khai thác cho mỗi
chuyến hàng. Thời hạn hợp đồng bao thường là một năm.
1.2 Khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển
1.2.1 Khái niệm và vai trị của cơng tác khai thác trong hoạt động KDBH
➢ Khái niệm công tác khai thác trong hoạt động KDBH
Khai thác bảo hiểm chính là tìm kiếm khách hàng tham gia bảo hiểm.
Cơng tác khai thác được thực hiện tốt sẽ mang lại cho công ty một số lượng
lớn khách hàng tham gia bảo hiểm, từ đó mang lại nguồn doanh thu lớn cho
doanh nghiệp bào hiểm. Đồng thời còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được
ngun tắc “số đơng bù số ít", tạo lập được quỹ bảo hiểm tập trung đủ lớn để
đảm bảo khả năng bồi thường của minh
Khai thác bảo hiểm là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động của DNBH nhằm
mang sản phẩm bảo hiếm đến tay khách hàng. Theo nghĩa như vậy, khai thác
bảo hiểm bao hàm một loạt các công việc được DNBH tổ chức thực hiện như:

giới thiệu, chào bán sản phẩm BH, ký kết hợp đồng bảo hiểm, cấp giấy chứng
nhận BH hoặc đơn BH, thu phí BH và theo dõi, tái tục hợp đồng BH.
➢ Vai trò

SV Trần Quốc Khánh

7

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm tài chính khơng định hình, mặc dù thể
hiện cam kết bồi thường và trả tiền BH của DNBH nhưng thời điểm mua sản
phẩm BH và thời điểm nhận được giá trị sử dụng của sản phẩm BH (Thời
điểm tiêu dùng sản phẩm) có một khoảng cách thời gian. Khoảng cách ấy có
thể ngắn, dài, hoặc rất dài tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng là
tùy thuộc vào từng loại sản phẩm bảo hiểm (khoảng cách thời gian này trong
BH nhân thọ dài hơn BH phi nhân thọ). Sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu
an tồn tài chính cho người tiêu dùng song đa phần không phải là sản phẩm
thiết yếu "phải mua" như cơm ăn, nước uống, nhà ở, ... Một sản phẩm BH
được thiết kế tốt song không tiếp cận được với người tiêu dùng thì cũng
khơng có ý nghĩa gì. Thực tế, để đem được sản phẩm BH đến tay người tiêu
dùng là cả một vấn đề lớn, nó địi hỏi nỗ lực của bất kỳ DNBH nào. Điều này
khẳng định tầm quan trọng của hoạt động khai thác bảo hiểm.
1.2.2 Các kênh khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển
Để thực hiện hoạt động khai thác BH, DNBH có thể thực hiện nhiều

cách thức khác nhau, mà người ta gọi đó là kênh phân phối. Theo lịch sử,
kênh phân phối đầu tiên và cổ điển nhất là kênh phân phối trực tiếp, theo đó
giao dịch mua bán BH được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên
của DNBH. Người bán và người mua gặp gỡ và thực hiện trao đổi, đám phán
giao dịch bằng lời nói và các phương tiện giao dịch giấy tờ nhằm đi đến ký
kết hợp đồng BH. Bước phát triển tiếp nối kênh giao dịch trực tiếp là giao
dịch qua trung gian. Trung gian BH tồn tại dưới hình thức đại lý BH hoặc môi
giới BH. Đại lý BH là tổ chức hoặc cá nhân được DNBH ủy quyền trên cơ sở
hợp đồng đại lý để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán BH, thu xếp
việc ký kết HÐBH, thu phí BH và các cơng việc khác có liên quan đến việc
thực hiện HĐBH. Mơi giới BH là một loại hình doanh nghiệp được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh BH và các

SV Trần Quốc Khánh

8

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quy định khác của pháp luật liên quan. Môi giới BH thực hiện công việc tư
vấn cho bên mua BH về việc lựa chọn DNBH, lựa chọn điều kiện, điều khoản
BH, đại diện cho bên mua BH đứng ra đàm phán, ký kết HÐBH và các công
việc khác nhằm thực hiện HĐBH theo yêu cầu của bên mua BH.
Quá trình phát triển của ngành BH, đối với công tác khai thác
BHHHXNK đường biển, công ty bảo hiểm MIC Hùng Vương sử dụng 3 kênh

khai thác:
➢ Khai thác trực tiếp
➢ Khai thác trực tuyến, telesales
➢ Khai thác thông qua Bancas
Trong kinh doanh BH, tùy thuộc vào đặc điểm riêng có của mỗi sản
phẩm bảo hiểm mà DNBH có thể sử dụng một hoặc nhiều kênh bán hàng phù
hợp. Thực tiễn cho thấy có những sản phẩm BH MIC Hùng Vương tập trung
chủ yếu vào kênh bán hàng trực tiếp. Việc sử dụng kênh phân phối nào và tổ
chức mạng lưới bán hàng ra sao do người quản trị, điều hành công việc bán
hàng quyết định.

SV Trần Quốc Khánh

9

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3 Quy trình khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển
Sơ đồ 1.1: Quy trình khai thác BHHHXNK tại MIC HÙNG VƯƠNG

• Tìm kiếm khách hàng và đề nghị bảo hiểm
CBKT chủ động tìm kiếm khách hàng từ các nguồn như: qua các tổ chức
tài chính, ngân hàng, cơng ty giao nhận vận tải; các công ty xuất nhập khẩu,
công ty thương mại …, từ các nguồn thông tin khác …
Sau khi nắm bắt thơng tin về hàng hóa, tuyến hành trình, CBKT có trách

nhiệm tưvấn cho khách hàng điều kiện, điều khoản phù hợp và đề nghị khách
hàng kê khai vào Giấy yêu cầu bảo hiểm (GYCBH là một bằng chứng quan
SV Trần Quốc Khánh

10

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trọng trong việc thể hiện ý chí, nguyện vọng tham gia bảo hiểm của khách
hàng, GYCBH là một bộphận cấu thành của bộ đơn bảo hiểm hàng hóa nên
cần yêu cầu khách hàng gửi GYCBH nêu cụ thể và rõ ràng các yêu cầu bảo
hiểm) để MIC tiến hành cấp đơn bảo hiểm.
• Cấp, theo dõi, quản lý hồ sơ khai thác bảo hiểm hàng hóa
• Cấp đơn bảo hiểm:
Căn cứ vào các thơng tin Giấy yêu cầu bảo hiểm, CBKT tiến hành soạn
thảo Đơn bảo hiểm đảm bảo đúng, đầy đủ, rõ ràng, khơng tẩy xố.
Khi cấp Đơn bảo hiểm thơng thường CBKT cần cấp làm 05 bản: 03 bản
Original, 01bản Duplicate và 01 bản Copy. Trong đó CBKT đưa khách hàng
Bộ đơn bao gồm: 01 bản Original, 01 bản Duplicate, 01 bản Copy. Số bản
chính cịn lại dùng để phục vụ cơng tác quản lý hồ sơ nội bội của MIC.
Đối với các đơn hàng xuất mà khách hàng yêu cầu phải phù hợp với L/C,
CBKT nên kiểm tra lại số lượng bản in đã phù hợp với yêu cầu của L/C chưa
trước khi chuyển khách hàng.
• Huỷ bỏ/chấm dứt hiệu lực đơn/hợp đồng bảo hiểm hàng hóa
CBKT thực hiện tuân theo Quy trình huỷ bỏ, chấm dứt Hợp đồng/Đơn

bảo hiểm cịn hiệu lực áp dụng của MIC tại thời điểm hủy đơn BH.
Lưu ý: Chỉ được phép chấm dứt hiệu lực đơn bảo hiểm trong trường hợp
hàng hóa chưa phát sinh tổn thất và chưa có thơng tin cập cảng đích hoặc vận
chuyển xong.
• Hồ sơ khai thác
CBKT lưu Hồ sơ bảo hiểm hàng hóa tại đơn vị, hồ sơ gồm các tài liệu sau:
✓ Bản chào phí (nếu có)
✓ Hợp đồng bảo hiểm (nếu có)
✓ Giấy yêu cầu bảo hiểm (phải có đối với đơn cấp theo chuyến)
✓ Đơn bảo hiểm (bản chính)

SV Trần Quốc Khánh

11

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

✓ Sửa đổi bổ sung (nếu có)
✓ Thơng báo thu phí
✓ Các văn bản khác có liên quan như: hố đơn thu phí, thơng tin bổ sung
do khách hàng cung cấp, thông tin tra cứu tàu chun chở….
• Thu phí bảo hiểm và chăm sóc khách hàng
Thơng báo thu phí được lập và gửi đến khách hàng cùng với Bộ đơn bảo
hiểm. Ngày lập Thơng báo thu phí là ngày cấp đơn bảo hiểm.
Thời hạn thanh tốn phí bảo hiểm tùy thuộc vào ngày chuyên chở dự

kiến của từng lô hàng trong trường hợp thu phí theo chuyến và phụ thuộc vào
kỳ thanh tốn đã thỏa thuận trong trường hợp thu phí định kỳ.
Thời gian chuyên chở dự kiến có thể tham chiếu thời hạn giao hàng quy
định trên hợp đồng mua bán hoặc L/C hoặc các thông tin do khách hàng cung
cấp. CBKT có trách nhiệm khuyến cáo khách hàng về việc trách nhiệm bảo
hiểm chỉ phát sinh khi khách hàng thực hiện đóng phí đúng theo cam kết và
có nghĩa vụ đơn đốc khách hàng đóng phí theo đúng kỳ hạn. Đối với các đơn
có thời hạn đóng phí dài và chia làm nhiều kỳ, khi chuẩn bị tới thời hạn thanh
toán, CBKT phải liên hệ với khách hàng và gửi tới khách hàng văn bản nhắc
đóng phí để đảm bảo khách hàng được biết về thời hạn thanh tốn.
• Đề phịng hạn chế tổn thất và hỗ trợ công tác khiếu nại bồi thường
• Đề phịng, hạn chế tổn thất
✓ Đề phịng, hạn chế tổn thất trước khi hàng hóa được chuyên chở
Yêu cầu khách hàng hàng áp dụng các biện pháp đóng hàng phù hợp với
phương thức chuyên chở
Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin tàu để kiểm tra khả năng chuyên
chở của tàu cũng như khả năng tài chính của người vận hành/quản lý tàu.

SV Trần Quốc Khánh

12

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tư vấn khách hàng thuê hoặc yêu cầu đối tác sử dụng hãng vận tải có đại

lý tại Việt Nam và ghi chú rõ tên, địa chỉ của đại lý trên B/L đểtiện liên hệ và
theo dõi hành trình của chuyến hàng
Hướng dẫn khách hàng các cơng việc phải làm khi có tổn thất xảy ra
bằng cách giải thích rõ các nội dung của Phần “Lưu ý quan trọng” được in tại
mặt sau của Đơn bảo hiểm
Thực hiện giám sát dỡ hàng đối với hàng hoá siêu trường siêu trọng vận
chuyển nội địa. Hàng dự án có giá trị lớn có thểtiến hành giám định trước khi
nhận bảo hiểm để loại trừ các tổn thất đã phát sinh trước đó.
Yêu cầu khách hàng giám định tàu chuyên chở trước khi xếp hàng lên
tàu xuất sang nước ngồi đối với các lơ hàng ngun chuyến có giá trị cao.
✓ Đề phịng, hạn chế tổn thất sau khi hàng hóa đến cảng đích
Tùy thuộc vào loại hàng, điều kiện bảo hiểm mà người bảo hiểm có các
phương thức đề phòng, hạn chếtổn thất khác nhau.
Đơn vị khai thác/CBKT cần đặc biệt chú ý các loại hàng hóa như sắt
thép chở rời, phân bón, nơng sản chở rời (rủi ro mất trộm, mất cắp, thiếu hụt
lớn) nên cần có kế hoạch trước với bộ phận giám định bồi thường, thuê đơn vị
giám sát, kiểm đếm …khi hàng cập cảng.
• Hỗ trợ cơng tác khiếu nại bồi thường
Ngay sau khi nhận được thơng tin có tổn thất, CBKT cần nhanh chóng
liên hệ với bộ phận bồi thường để hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết
bảo lưu quyền khiếu nại đối với bên thứ ba và chuẩn bị hồ sơ khiếu nại, đồng
thời CBKT gửi cho bộ phận bồi thường một bộ hồ sơ lưu đầy đủ để bộ phận
bồi thường có cơ sở đánh giá, xem xét bồi thường.
CBKT phải thường xuyên liên lạc và kịp thời hỗ trợ khách hàng cũng
như bộ phận bồi thường cho đến khi vụ việc giải quyết xong.
1.2.4. Chính sách khai thác BHHH XNK vận chuyển bằng đường biển

SV Trần Quốc Khánh

13


Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

a. Chính sách đối với nhân viên khai thác
Xây dựng chế độ lương thưởng cho nhân viên dựa trên hoạt động kinh
doanh và hiệu quả cơng việc của từng cá nhân. Ngồi chế độ lương thưởng
đãi ngộ của đơn vị, các nhân viên còn được khen thưởng định kỳ, khen
thưởng cá nhân hoàn thành kế hoạch doanh thu đầu tiên,thưởng lễ tết….
➢ Tạo điều kiện giúp nhân viên cân bằng công việc và cuộc sống
➢ Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể
➢ Nghỉ tết âm lịch, dương lịch, ngày quốc tế lao động, chế độ ốm đau
bệnh tật, thai sản được hỗ trợ từ nguồn kinh phí của cơng ty.
Chi các khoản hỗ trợ cho nhân viên đi gặp khách hàng hay đi giao kết
hợp đồng.
b. Chính sách đối với các đại lý, môi giới
- Chế độ hoa hồng của đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài
Chính. Phải xác định thu nhập chính của các đại lý bảo hiểm là từ nguồn hoa
hồng dựa trên doanh thu khai thác bảo hiểm mà đại lý bảo hiểm đem lại cho
công ty bảo hiểm
- Hỗ trợ đại lý bảo hiểm chi phí để th văn phịng làm việc giao dịch,
mở các điểm bán bảo hiểm, hỗ trợ các trang thiết bị làm việc
- Chế độ hưởng phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng,
nhóm phó, hàng tháng theo kết quả doanh thu khai thác
- Khen thưởng đại lý khi có thành tích trong cơng tác, được hưởng các
chế độ phúc lợi , được bổ nhiệm thăng tiến trong nghề nghiệp.

- Khen thưởng đột xuất cho các đơn vị hoàn thành kế hoạch doanh thu
đầu tiên, thưởng sáng kiến,..
- Đại lý được đào tạo cơ bản và nâng cao theo các chương trình đào tạo
bảo hiểm cấp 1 và đào tạo các khóa học cao hơn, được hưởng chế độ hỗ trợ
trong thời gian học nghề và các chế độ phúc lợi.

SV Trần Quốc Khánh

14

Lớp CQ55/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Chính sách đối với khách hàng.
- Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống hướng tới khách hàng
có tiềm năng, các khách hàng mới.
- Đặc biệt quan tâm đến mối liên hệ cá nhân bởi vì khách hàng khơng
muốn nhận được hợp đồng bảo hiểm rồi sau đó bị lãng quên.
- Phục vụ tận tình là nhu cầu chính đáng khi khách hàng đã tiêu dùng sản
phẩm của công ty bảo hiểm. Sự phục vụ khơng phân biệt khách hàng ít tiền
hay nhiều tiền, quen biết hay không quen biết.
- Tiếp tục quan tâm khách hàng ngay cả khi họ đã chấm dứt hợp đồng
với mình bởi vì họ rất có thể lại tiếp tụ tham gia và giới thiệu thêm khách
hàng mới.
- Giảm phí bảo hiểm cho những khách hàng tái tục nhiều lần và ít xảy ra
tổn thất

- Đối với khách hàng lớn, lâu năm phải chú ý tới khâu chăm sóc khách
hàng, cung cấp dịch vụ cho họ ngay khi họ cần và phải được tiền hành nhanh
gọn tạo được uy tín cũng như tính chuyên nghiệp với khách hàng.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác khai thác BHHH XNK vận
chuyển bằng đường biển
a. Các nhân tố chủ quan
• Chính sách khai thác
- Kênh khai thác : Đây là một trong những nhân tố quan trọng trong
chính sách khai thác của DNBH nói chung và MIC Hùng Vương nói riêng.
Từ các kênh khai thác thì các DNBH có thể tìm kiếm được các khách hàng
tiềm năng, các tổ chức và cơng ty có nhu cầu tham gia bảo hiểm hàng hóa
XNK vận chuyển bằng đường biển.
• DNBH cần phải có các chính sách phát triển, nâng cao hơn các kênh
khai thác của mình.

SV Trần Quốc Khánh

15

Lớp CQ55/03.04


×