Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận pháp luật về chủ thể công ty TNHH một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.92 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Tiểu luận môn:
LUẬT KINH TẾ
Đề tài: Pháp luật Chủ thể Công ty TNHH một thành viên

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
Hồ Chí Minh, Tháng 02/2022


2

Mục lục


3
I. KHÁI QUÁT

1. Khái niệm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.Khoản 1, Điều 74, Luật DN VN 2020
2. Đặc điểm

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được


cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Khoản 2, Điều 74, Luật DN VN 2020
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần,
trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần
Khoản 3, Điều 74, Luật DN VN 2020
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu
riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Khoản 4, Điều 74, Luật DN VN 2020

II. VỐN
1. Thực hiện góp vốn thành lập công ty

Theo Điều 75- Luật DN VN 2020
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ
cơng ty.
- Chủ sở hữu cơng ty phải góp vốn cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp
vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ
sở hữu cơng ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
- Trường hợp khơng góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở
hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài


4
chính của cơng ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi

vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
- Chủ sở hữu cơng ty chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các
nghĩa vụ tài chính của cơng ty, thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ, khơng góp
đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Phân tích: nếu chủ sở hữu khơng góp hoặc góp khơng đủ thì sẽ phải chịu trách
nhiệm hồn tồn đối với phần vốn đã cam kết góp vào công ty. Nếu công ty bị giải thể, nợ
mà một chủ sở hữu chưa góp đủ thì người đó sẽ buộc phải góp đủ. Các chủ nợ có thể sẽ
kiện ra tịa và khi đó chủ sở hữu đó sẽ bị cưỡng chế thi hành án, tịch thu tài sản cho đến khi
đủ số tiền mà người đó đã cam kết góp cho cơng ty. Trường hợp chủ sở hữu đã góp đủ số
vốn cam kết góp thì Tịa án sẽ không thể kê biên tài sản cá nhân của chủ sở hữu vì chế độ
trách nhiệm đối với cơng ty TNHH một thành viên là trách nhiệm hữu hạn. Chủ sở hữu chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ khác trong phạm vi số vốn cam kết góp của mình.
2. Thay đổi vốn điều lệ

Theo điều 87 luật DN VN 2020
- Công ty TNHH một thành viên tăng vốn bằng cách:
+ Phát hành trái phiếu ( không được phát hành cổ phiếu);
+ Chủ sở hữu bỏ thêm vốn;
+ Thêm thành viên góp vốn. (Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn
điều lệ)
Theo khoản 3 điều 87, trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần
vốn góp của người khác, cơng ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
* Cơng ty trách nhiệm hai thành viên trở lên :
=> Công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
* Công ty cổ phần ( Theo điều 202 của Luật DN VN 2020)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn khi:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu cơng ty nếu công ty đã hoạt động kinh
doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho

chủ sở hữu cơng.
Chủ sở hữu không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn.


5
+ Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, nếu chuyển nhượng toàn bộ, chủ
sở hữu phải làm thủ tục thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp, nếu chuyển nhượng một
phần thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần.
Theo khoản 5 điều 77 Luật doanh nghiệp năm 2020:
+ Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi cơng ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu cơng ty và
cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty.
Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi cơng ty dưới hình
thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN
1. Quyền của chủ sở hữu

Theo điều 76 – Luật DN VN - 2020
a.

Điểm giống


Chủ sở hữu công ty là cá nhân hay tổ chức đều có các quyền sau đây:
-

Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty

Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của công ty cho tổ chức cá nhân khác
Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hồn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty
-

Quyết định tổ chức lại, giải thể và u cầu phá sản cơng ty

Thu hồi tồn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản

ty

-

Quyền khác theo quy định của luật này và điều lệ cơng ty

b.

Điểm khác



Chủ sở hữu công ty là tổ chức


-

Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công


6
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lí cơng ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
người quản lí cơng ty
-

Quyết định đầu tư dự án phát triển

-

Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ

Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ cơng ty
quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ hoặc một giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ cơng ty
Điều này có nghĩa là khi điều lệ công ty không quy định chủ sở hữu được toàn
quyền quyết định với các hợp đồng vay, cho vay bằng hoặc lớn hơn 50% tổng tài sản
nhưng nếu điều lệ công ty quy định tỉ lệ này nhỏ hơn thì chủ sở hữu phải tuần theo điều lệ
của công ty trước.
Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo gần nhất của công ty hoặc một tỉ lệ khác hoặc giá trị nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty
-

Quyết định thành lập cơng ty con, góp vốn vào cơng ty khác


-

Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của cơng ty



Chủ sở hữu cơng ty là cá nhân

Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ cơng ty, trừ trường hợp Điều
lệ cơng ty có quy định khác
2.

Nghĩa vụ của chủ sở hữu Theo điều 77 – Luật DN VN 2020

-

Góp đầy đủ đúng hạn vốn điều lệ công ty.

-

Tuân thủ điều lệ công ty

Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với
các chi tiêu tên cương vị là chủ tịch công ty và giám đốc hoặc tổng giám đốc
Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong
việc mua, bán, vay, thuê,cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công
ty.
Chủ sở hữu cơng ty chỉ được quyền rót vốn bằng cách chuyển nhượng một

phần hoặc tồn bộ vốn điều lệ cơng ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác, trường hợp rút vốn
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã ra khỏi cơng ty dưới hình khác thì chủ sở hữu cá
nhân, tổ chức có liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty


7
Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi cơng ty khơng thanh tốn đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
-

Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty.

3. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường
hợp đặc biệt

Theo điều 78 – Luật DN VN 2020
- Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho
một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì cơng
ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo
dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý
theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu

công ty là cá nhân chết mà khơng có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế
hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định
của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở
hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người
nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên
công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công
việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó khơng được hành nghề, làm cơng việc nhất định tại


8
cơng ty đó hoặc cơng ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo
quyết định của Tịa án.

IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CƠNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN
1.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH MTV do tổ chức làm
chủ sở hữu

a.


Khái quát chung

Theo Điều 79 – Luật DN VN 2020
- Phân tích: Do tính chất của các thành viên thành lập cơng ty TNHH MTV là những
người bạn bè – quen biết cùng nhau gây dựng sự nghiệp, nên để đảm bảo công bằng, công
khai và minh bạch trong mọi hoạt động của công ty, chủ sở hữu là tổ chức thường bầu một
cơ quan đại diện quản lý phần vốn trong công ty, dựa trên cơ chế ủy quyền. Do đó, chủ sở
hữu có thể lựa chọn một trong hai mơ hình sau:
• Chủ tịch cơng ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm sốt viên.
• Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiếm soát viên.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên.
b. Hội đồng thành viên
Theo Điều 80 – Luật DN VN 2020
-

3-7 thành viên

-

Nhiệm kỳ không quá 5 năm.

-

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty

Chủ tịch Hội đồng thành viên: chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội
đồng thành viên bầu.
- Quyền và nghĩa vụ: Điều 57

+ Chuẩn bị kế hoạch hoạt động.
+ Chuẩn bị tài liệu họp.
+ Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên.
+ Giám sát việc thực hiện nghị quyết.
+ Ký nghị quyết.
- Triệu tập họp Hội đồng thành viên: Điều 58


9
+ Theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc các thành viên.
+ Chủ tịch chuẩn bị nội dung họp. Các thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội
dung chương trình họp bằng văn bản; được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là
01 ngày trước ngày họp.
+ Thông báo mời họp được gửi trực tiếp đến từng thành viên.
- Có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Mỗi thành viên có 1 phiếu biểu quyết có
giá trị như nhau.
- Nghị quyết được thơng qua khi có hơn 1 nửa số thành viên dự họp tán thành.
- Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại cơng ty, chuyển nhượng một phần
hoặc tồn bộ vốn điều lệ cơng ty phải được ít nhất ¾ thành viên dự họp tán thành.
- Các cuộc họp được khi biên bản.
c. Chủ tịch công ty
Theo Điều 81 – Luật DN VN 2020
- Do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty
- Quyết định của Chủ tịch cơng ty có hiệu lực từ ngày chủ sở hữu cơng ty phê duyệt.
- Phân tích: Về cơ bản, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên và Chủ tịch công
ty là khá giống nhau (đều là người đại diện theo pháp luật của công ty, nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao,…). Lý do cho sự ra đời của hai mơ hình này là
bởi: nếu chủ sở hữu không tin tưởng giao quyền quản lý công ty cho một người duy nhất,
tức Chủ tịch cơng ty, thì có thể giao cho Hội đồng thành viên (từ 3 – 7 người), điều này

giúp phòng ngừa trường hợp lạm dụng quyền lợi hay cơ cấu lợi ích.
d. Giám đốc, Tổng giám đốc Theo Điều 82 – Luật DN VN 2020
- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch cơng ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Nhiệm kỳ: không quá 5 năm.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
- Quyền và nghĩa vụ:
+ Tổ chức thực hiện quyết định.
+ Quyết định các vấn đề kinh doanh hàng ngày.
+ Thực hiện kinh doanh và đầu tư.


10
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty.
+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức.
+ Trình bày báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm.
+ Kiến nghị phương án xử lý lỗ hoặc sử dụng lợi nhuận.
+ Tuyển dụng lao động
- Tiêu chuẩn và điều kiện:
+ Đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Có trình độ chun mơn, kinh nghiệm.
+ Ngoại trừ các đối tượng khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam nói chung.
e. Kiểm sốt viên
Điều 65 – Luật DN VN 2020
-

Do chủ sở hữu công ty quyết định số lượng và bổ nhiệm (không quá 05 năm).


-

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty.

-

Quyền và nghĩa vụ:

+ Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và cẩn trọng.
+ Kiểm tra các báo cáo của công ty trước khi trình chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà
nước.
+ Kiến nghị giải pháp sửa đổi bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành kinh doanh.
+ Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty.
+ Tham dự và thảo luận tại cuộc họp.
- Tiêu chuẩn và điều kiện:
+ Đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Ngoại trừ các đối tượng khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam nói chung.
+ Khơng phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
+ Có trình độ chun mơn, kinh nghiệm.


11
- Phân tích: Khơng phải bất cứ mơ hình Cơng ty TNHH MTV nào cũng cần Kiểm
sốt viên. Với cơng ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu thì vị trí này là khơng cần
thiết vì quy mơ công ty khá nhỏ. Tuy nhiên, với công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ
sở hữu, đặc biệt là với mơ hình có Hội đồng thành viên, thì vị trí Kiểm sốt viên là bắt
buộc (Điều 55 quy định: Cơng ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên bắt buộc phải thành lập

Ban Kiểm sốt).
Kiểm sốt viên đóng vai trò làm con mắt theo dõi của chủ sỡ hữu tại công ty, giám
sát mọi hoạt động một cách độc lập để đảm bảo tính cơng khai, minh bạch.
f. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc,
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
Theo Điều 83 – Luật DN VN 2020
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
- Trung thành.
- Thông báo kịp thời và đầy đủ tới những người có liên quan.
g. Quyền lợi của người quản lý cơng ty và Kiểm sốt viên Theo Điều 84 – Luật DN
VN 2020 Hưởng thù lao hoặc tiền lương.
- Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và các lợi ích khác; được tính
vào chi phí kinh doanh hàng năm.
- Với riêng Kiếm sốt viên, thù lao, lương và các lợi ích khác có thể do chủ sở hữu
công ty chi trả trực tiếp.
- Phân tích: Điều luật này phần nào lý giải tính độc lập của Kiểm sốt viên với bộ
phận điều hành cơng ty. Kiểm soát viên là người kiểm tra mọi hoạt động của Chủ tịch công
ty, Hội đồng thành viên, Giám đốc hay Tổng giám đốc. Nên bộ phận này không được phép
quyết định mức thù lao tiền thưởng cho Kiểm sốt viên.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ
sở hữu

- Mơ hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (có thể th hoặc do
Chủ tịch cơng ty kiêm nhiệm).
- Các đặc điểm của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cũng giống như
đối với công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu.


12


V. HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
1. Hợp đồng, giao dịch của cơng ty với những người có liên quan

- Hợp đồng, giao dịch của cơng ty với những người có liên quan, trừ trường hợp
Điều lệ cơng ty có quy định khác
- Về cơ bản, chủ tịch công ty được quyền quyết định tất cả các hợp đồng, giao dịch
của công ty, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt là hợp đồng, giao dịch với những đối tượng
sau như sau thì phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:
+ Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu cơng ty;
+ Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm sốt
viên và người có liên quan với những người này
+ Người quản lý của chủ sở hữu cơng ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những
người quản lý đó và người có liên quan với những người này.
( Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ
yếu của giao dịch đó)
(Hội đồng thành viên, Chủ tịch cơng ty và Kiểm sốt viên phải quyết định việc chấp
thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan
khơng có quyền biểu quyết) ( Theo điều 86 Luật DN VN 2020)
2. Chấp thuận, vô hiệu hợp đồng, giao dịch

- Hợp đồng, giao dịch chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là chủ thể pháp lý độc lập, có
quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt.
+ Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm ký kết

hoặc giao dịch được thực hiện.
+ Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 Luật DN
VN 2020
- Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký
kết không đúng các quy định trên, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người
có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và
hồn trả cho cơng ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.


13
- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu với chủ sở hữu cơng ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty
phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm

- Ưu điểm lớn nhất của loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đó
chính là chủ sở hữu cơng ty sẽ có tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt
động của công ty.
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên chủ sở hữu và công ty TNHH một thành viên
chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của cơng ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty
nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu và đây là ưu điểm hơn hẳn nếu so sánh với doanh nghiệp
tư nhân ( Bởi chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản
với công ty, rủi ro cao)
- Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; cơ
cấu tổ chức gọn nhẹ, linh động, thủ tục đơn giản hơn so với công ty TNHH 2 thành viên và
cơng ty cổ phần.
- Có tư cách pháp nhân giúp việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh và giao dịch

của Công ty TNHH một thành viên thuận lợi hơn, đưa lại nhiều cơ hội kinh doanh cho
công ty.
2. Nhược điểm

- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị khó khăn, hạn chế
do khơng có quyền phát hành cổ phiếu, chỉ có quyền phát hành trái phiếu.
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín, khả năng cạnh tranh của cơng ty trước
đối tác cũng phần nào bị hạn chế. ( Do các nhà đầu tư cũng e ngại hơn khi đầu tư vào công
ty trách nhiệm hữu hạn bởi rủi ro cao hơn khi có vấn đề xảy ra, có thể khơng được đền bù
tồn bộ số tiền thiệt hại,...)
- Do cơng ty TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở
hữu, nên khi huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên hoặc công ty Cổ
phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh (Luật Doanh nghiệp quy định nhiều điều
khoản chi tiết về cơ cấu tổ chức quản lý, vốn, hợp đồng, giao dịch, quyền và nghĩa vụ chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trong khi đó doanh nghiệp tư nhân và


14
cơng ty hợp danh ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật hơn mà chủ yếu dựa vào điều lệ của
công ty)
 Một câu hỏi thực tế được đặt ra là: Vậy nếu khi start-up thì nên lựa chọn thành lập
doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
- Về điểm giống nhau: Doanh nghiệp tư nhan hay Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên đều do cá nhân đứng ra tự thành lập, được quyền quyết định toàn bộ mọi vấn đề
liên quan đến hoạt động của công ty (kinh doanh, sản xuất,vv…)
- Về điểm khác nhau:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có ưu điểm là chế độ trách nhiệm

hữu hạn, ít rủi ro cho chủ sở hữu.
+ Do có tư cách pháp nhân, nên doanh nghiệp có thể đứng ra vay vốn theo quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, mức vay vốn cao và lãi suất sẽ thấp hơn so với
tư cách cá nhân vay vốn.
+ Bên cạnh đó, cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân, vì vậy việc thực hiện các hợp
đồng kinh doanh và giao dịch sẽ thuận lợi hơn nhiều so với doanh nghiệp tư nhân, đưa lại
nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty.
Tuy nhiên, chế độ trách nhiệm hữu hạn cũng làm hạn chế về uy tín, khả năng cạnh
tranh, các nhà đầu tư e ngại hơn nên khó khăn hơn trong việc kêu gọi đầu tư.
+ Ngược lại, doanh nghiệp tư nhân do chế độ trách nhiệm vô hạn, chủ sở hữu lại
phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của mình, rủi ro cao khi có vấn đề xảy
ra, doanh nghiệp lại khơng được phát hành bất kì loại chứng khốn nào.
+ Ngồi ra DNTN khơng có tư cách pháp nhân, nên việc thực hiện các hợp đồng
kinh doanh, giao dịch gặp khó khăn hơn. Việc giao kết hợp đồng khá phức tạp sẽ làm hạn
chế nhiều cơ hội kinh doanh cho chủ doanh nghiệp. Khi giao dịch một số đối tác có tâm lý
loại hình này là kém chun nghiệp, là doanh nghiệp gia đình.
+ Đặc biệt theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, DNTN khơng có tư cách pháp nhân nên không được đứng
tên vay vốn, chủ doanh nghiệp sẽ phải đứng ra vay vốn với tư cách cá nhân. Theo quy định
này, nếu DNTN muốn vay, cá nhân là chủ doanh nghiệp sẽ phải đứng tên và chịu trách
nhiệm trả nợ với tư cách cá nhân, lãi suất vay theo diện cá nhân sẽ được tính như vay tiêu
dùng và khiến chi phí vốn tăng cao.
Tuy nhiên, ưu điểm của loại hình này cũng là nhờ chế độ trách nhiệm vô hạn, tạo tin
tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi
pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
- Kết luận: Từ đó, loại hình doanh nghiệp nào cũng có ưu và nhược điểm riêng, việc


15
lựa chọn doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là quyết

định phụ thuộc vào chiến lược và mức độ chấp nhận rủi ro của người thành lập công ty,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng là một sự lựa chọn khá an toàn cho
người khởi nghiệp.

VII. LIÊN HỆ THỰC TẾ
- Về mặt kinh doanh, công ty cổ phần giúp khách hàng có cảm giác tin tưởng hơn
cơng ty TNHH. Tuy nhiên nếu là 1 doanh nghiệp nhỏ, ít cổ đơng, ít vốn, ít khách hàng nên
thành lập công ty TNHH để được đơn giản các thủ tục pháp lý, thủ tục thuế.. trong quá
trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.
- Lợi thế của công ty TNHH một thành viên là chủ sở hữu cơng ty có tồn quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của cơng ty nên các quyết định được đưa ra
nhanh chóng và kịp thời, không mất nhiều thời gian để thảo luận và đưa ra quyết định về
các vấn đề quan trọng. Do vậy mơ hình cơng ty này thường được áp dụng cho:
+ Các công ty do nhà nước sở hữu (VD: Công ty TNHH một thành viên nước sạch
Hà Nội);
+ Các cơng ty con của các tập đồn lớn khi các tập đoàn lớn muốn toàn quyền quyết
định các vấn đề liên quan đến công ty con.



×