Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Kinh tế đầu tư: Tìm hiểu những tác động của đầu tư trên khía cạnh xã hội – môi trường (tích cực, tiêu cực). Ví dụ cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 39 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU TƯ

Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần
: ECO14A03
Nhóm thực hiện
: 05

1.Trịnh Thị Lan Anh - 22A4070063
2.Trần Thị Loan Anh - 22A4070110
3. Trịnh Thị Thuỳ - 22A4070207
4. Tô Thị Uyên - 22A4070158
5. Phan Thị Hương Mai - 22A4070173
6. Đỗ Thị Vân Anh - 22A4070003
7. Nguyễn Thị Minh Tâm - 22A4070202

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021


Mục lục

Bài tập số 1: Tìm hiểu những tác động của đầu tư trên khía cạnh xã hội –
mơi trường (tích cực, tiêu cực). Ví dụ cụ thể
4
I. Tác động của đầu tư trên khía cạnh xã hội – mơi trường

4



1.Mặt tích cực

4
4

2.VD: Đầu tư vào ngành Du Lịch
II. Tác động tiêu cực của đầu tư đến xã hội và mơi trường

5

1. Mặt tiêu cực:

5

2. Ví dụ: đầu tư vào đơ thị hố.

5

I. Khái niệm

7

II. Nguồn vốn dân cư và tư nhân

9

III. Liên hệ ở Việt Nam.

10


Bài tập số 3: Khó khăn của Việt Nam trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong thời gian qua
11
I. Khái niệm

11

1.1. Vốn đầu tư nước ngoài

11

1.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)

11

II. Khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn FDI

14

III. Khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong đại dịch Covid 19
16
19

1. Đầu tư theo chiều rộng
1.1. Khái niệm

19


1.2. Nội dung đầu tư theo chiều rộng

19

1.3. Ưu điểm, nhược điểm

20
21

II. Đầu tư theo chiều sâu
2.1. Khái niệm

21

2.2. Nội dung của đầu tư theo chiều sâu

21

2.3. Ưu điểm và nhược điểm:

22

2.4. Vai trò của đầu tư theo chiều sâu:

23

2.5. Ví dụ

23
2



III. Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
24
26

I, Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
1. Khái niệm

26

2. Ý nghĩa của tỷ suất sinh lời

29

3. Vai trò của tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư

29

Bài tập số 6. Chương trình và phân loại
I. Khái niệm dự án đầu tư và chương trình

33
33

1. Dự án đầu tư

33

2. Chương trình


35

II. Phân loại Theo quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định
16/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì chương trình được chia làm 4 loại:
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42

3


Bài tập số 1: Tìm hiểu những tác động của đầu tư trên khía cạnh xã hội –
mơi trường (tích cực, tiêu cực). Ví dụ cụ thể
I. Tác động của đầu tư trên khía cạnh xã hội – mơi trường
1.Mặt tích cực

Đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh
tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và góp phần nâng cao chất lượng lao
động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, gia tăng giá
trị xuất khẩu.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng nguồn vốn, thúc đẩy công nghệ
phát triển.
Đầu tư ý nghĩa trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ở các nước phát triển:
giảm thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội. Từng bước cải thiện thu nhập, nâng
cao đời sống cho người lao động nâng cao vị thế và vai trò của con người.
Đầu tư đã khắc phục và giảm bớt sự ô nhiễm, cân bằng môi trường sinh thái.
2.VD: Đầu tư vào ngành Du Lịch
Tác động tích cực: Du lịch góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân. Ở
nhiều nước trên thế giới, du lịch từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, chiếm từ 40% đến 60% tỷ trọng nền kinh tế quốc dân

Tạo được doanh thu và lợi nhuận lớn hơn nhiều nếu cùng những hàng hóa đó
đem xuất khẩu theo đường ngoại thương. Du lịch tạo cơ hội giải pháp việc
làm. Với sự phát triển nhanh chóng và do đặc thù là dịch vụ nên ngành du
lịch có hệ số sử dụng lao động rất cao.
Du lịch làm thay đổi cấu trúc kinh tế của vùng. Giá trị đất gia tăng do thay
đổi mục đích sử dụng đất.
Phát triển du lịch có lợi cho việc cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến, mở
cửa với bên ngoài.
4


II. Tác động tiêu cực của đầu tư đến xã hội và mơi trường
1. Mặt tiêu cực:
+Mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi
có lợi nhất sẽ làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất ổn định về chính trị, có thể
gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội.
+ Tài nguyên cạn kiệt
+ Nền kinh tế có thể dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài
+ Tạo sức ép cho doanh nghiệp và sản phẩm
+ Bất bình đẳng trong thu nhập: Khi bất bình đẳng tăng cao sẽ dẫn đến bất ổn
xã hội và gây ra nhiều tệ nạn xã hội.
+ Tạo nên sức mạnh độc quyền: Tạo ra sức mạnh độc quyền trong nền kinh tế
sẽ làm sai lệch sự phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và giảm thặng dư
tiêu dùng. Chính điều này có thể làm suy yếu các mục tiêu và phúc lợi quốc
gia.
+ Rủi ro về sức khoẻ, ăn toàn của người lao động.
+ Tổn hại đến mơi trường:
Hóa chất bảo vệ thực vật; rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất
thải nguy hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất hạn chế.

Có nhiều loại hình sản xuất ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất lạc hậu.
Nguy cơ và hiện tượng ô nhiễm đến môi trường đất, nước và khơng khí đang
ở mức báo động.
Ơ nhiễm khơng khí: bụi, tiếng ồn…
2. Ví dụ: đầu tư vào đơ thị hoá.
Tác động tiêu cực được thể hiện ở:
5


+ Đơ thị hóa có các tác động khơng nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực.
Tâm lí và lối sống của người dân thay đổi, làm gia tăng khoảng cách giao
thơng, tăng chi phí đầu tư các cơ sở hạ tầng kĩ thuật và có tác động xấu đến
sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ơ sẽ khơng quan tâm đến các khó khăn
của khu vực trong đô thị
+ Đô thị phát triển tự phát thiếu quy hoạch, từ đó dẫn đến việc có một số đô
thị thiếu hoặc rất kém về hạ tầng kỹ thuật và xã hội, ơ nhiễm mơi trường,
cảnh quan suy thối...
+ Ngồi ra, đơ thị hố ở nước ta đã và đang dẫn đến mất cân đối trong sự hài
hoà cần thiết giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên. Đồng thời,
cũng làm mất đi sự cân đối và sự hài hoà cần thiết giữa các vùng dân cư, các
vùng kinh tế. Vậy thì, đơ thị hóa nhất thiết phải được tiến hành đồng bộ cả
vùng bị đô thị hoá và các lãnh thổ chịu tác động của quá trình đó.
+ Phân chia giàu nghèo một cách rõ rệt. Sự phân tầng xã hội về mặt kinh tế
tất yếu sẽ sinh ra phân tầng xã hội về giáo dục, về văn hố, về hệ tư tưởng, từ
đó dẫn tới mâu thuẫn trong đời sống chính trị. Đó là tiền đề cho những bất an
trong đời sống xã hội.
+ Đô thị hóa làm sản xuất ở nơng thơn bị đình trệ do lao động chuyển đến
thành phố. Thành thị phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô
nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội khơng đảm bảo, các tệ nạn xã hội ví
dụ như thiếu việc làm sẽ nảy sinh ra nhiều vấn đè như nghèo đói lạc hậu, mù

chữ, tệ nạn như trộm cắp, làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng chi phí
đầu tư các cơ sở hạ tầng kĩ thuật và có tác động xấu đến sự phân hóa xã hội
do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực trong đơ
thị.
+ Dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông
+ Dẫn đến ô nhiễm không khí và nước thải
6


Bài tập số 2: Nguồn Vốn Đầu Tư Trong Nước
I. Khái niệm
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của một nội bộ nền kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và
tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.
Phân loại: có 2 loại chính
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước
- Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
a. Nguồn vốn nhà nước
Khái niệm: Vốn ngân sách Nhà nước là tất cả các nguồn vốn được tính dựa
trên các khoản thu, chi của Nhà nước, trong đó bao gồm các nguồn từ ngân
sách trung ương tới ngân sách địa phương. Giữ vai trò quan trọng trong đầu
tư cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia.
Hình thành (khoản thu): Thuế, vay, nhận viện trợ, thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác của ngân sách trung ương và địa phương
Đầu tư (khoản chi): Xây dựng CSHT, y tế, giáo dục, giảm nghèo, lương trả
CBCNV, lãi vay, dự trữ quốc gia, chi mua hàng hóa-dịch vụ,... và chi thường
xuyên cho các tổ chức của nhà nước.
Theo luật Đầu tư 2020: Vốn nhà nước gồm những loại nguồn vốn sau đây:
· Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Đây là nguồn chi của ngân sách nhà
nước cho đầu tư, đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử
dụng các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ các
dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước.
7


Chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nơng thơn.
· Nguồn vốn tín dụng, đầu tư phát triển của nhà nước cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai
trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, nguồn
vốn tín dụng đầu tư của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng
kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước với cơ chế tín dụng các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư và
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Ngoài
ra, vốn đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều
tiết kinh tế vĩ mơ thơng qua nguồn tín dụng đầu tư nhà nước. Thực hiện việc
khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành vùng, lĩnh vực theo định
hướng chiến lược của mình.
· Nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Nguồn vốn
này phải chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại
doanh nghiệp nhà nước. Theo bộ kế hoạch và đầu tư, thông thường, nguồn
vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14 đến 15% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị
hiện đại hóa dây chuyền cơng nghệ của doanh nghiệp.
· Nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Liên hệ:
Trong 6 tháng đầu năm 2021, nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề
của đại dịch COVID-19, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều tập đồn,
tổng cơng ty vẫn ghi nhận kết quả khích lệ.

Tập đồn Dầu khí Việt Nam (PVN) đạt tổng doanh thu hợp nhất 299.300 tỷ
đồng, vượt 20% kế hoạch 6 tháng, bằng 61% kế hoạch năm 2021 và tăng

8


22% so với cùng kỳ năm 2020, nộp NSNN thực hiện 6 tháng đầu năm 2021
toàn Tập đoàn đạt 45,2 nghìn tỷ đồng.
Ủy ban đã cùng với 19 Tập đồn, Tổng cơng ty có những đóng góp lớn, thiết
thực cho công tác phòng, chống dịch như: ủng hộ khoảng 2.600 tỷ đồng vào
quỹ vắc-xin phòng COVID-19; tặng hơn 100.000 máy tính cho chương trình
“Sóng và máy tính cho em”; hỗ trợ người dân về giá điện (khoảng 15.000 tỷ
đồng), viễn thơng (gói cam kết ước tính 8.000 tỷ đồng), xăng dầu cùng với
nhiều trang thiết bị y tế khác phục vụ công tác phòng, chống dịch của đất
nước...
II. Nguồn vốn dân cư và tư nhân
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo ước tính của
bộ kế hoạch và đầu tư tiết kiệm trong dân cư, các doanh nghiệp dân doanh
chiếm bình qn khoảng 15% GDP. Trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham
gia và đầu tư gián tiếp khoảng 3,7% GDP. Chiếm khoảng 25% tổng tiết kiệm
của dân cư. Phần tiết kiệm của dân cư tham gia vào đầu tư trực tiếp khoảng
5% GDP và 33% số tiết kiệm được.
- Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hợp tác xã đã và đang sẽ đi vào
hoạt động, phần tích luỹ của doanh nghiệp cũng sẽ đóng góp đáng kể vào
tổng quy mơ của tồn xã hội. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình cũng đã trở
thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh, thương
mại, dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở mức độ nhất
định, các hộ gia

đình cũng sẽ là một trong những nguồn tập trung và phân phối quan trọng
trong nền kinh tế.

9


- Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ
gia đình. Quy mơ tiết kiệm này phụ thuộc vào trình độ phát triển của đất
nước. Ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mơ và tỷ lệ tiết
kiệm thấp. Tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của nhà
nước thơng qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội.
III. Liên hệ ở Việt Nam.
- Nguồn vốn từ dân cư: Theo thống kê, lượng vàng dự trữ trong khu vực xấp
xỉ 10 tỷ $ tiền mặt và các ngoại tệ khác chiếm xấp xỉ 80% tổng huy động vốn
của toàn thể hệ thống ngân hàng. Thực tế, khi phát hành trái phiếu chính phủ
từ khu vực dân cư có thể huy động vốn hàng ngàn tỷ đồng. Nhiều hộ kinh
doanh đã trở thành đơn vị kinh tế năng động trong lĩnh vực kinh doanh ở địa
phương. Ở một mức độ nhất định thì các hộ gia đình sẽ là một số các nguồn
tập trung và phân phối nguồn vốn quan trọng trong nền kinh tế.
- Nguồn vốn từ các công ty, doanh nghiệp tư nhân:
Theo thống kê từ Vietnam Report, khối doanh nghiệp tư nhân trong các nước
có nhiều doanh nghiệp lọt vào bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam năm 2014, chiếm khoảng 44% nhưng tổng doanh thu lại ở mức thấp
nhất với 18,6% tổng doanh thu toàn bảng, giảm 0,8% so với bảng xếp hạng
năm trước, cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân trong nước thời
gian qua đang có dấu hiệu đi xuống. Cũng theo thống kê của Vienam report
cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp tư nhân trong
nước hiện đang ở mức cao nhất, trên 67%, điều đó chỉ ra rằng phần lớn tài
sản của khối tư nhân trong nước hiện nay là từ vốn vay, do đó rủi ro tài chính
của khối doanh nghiệp này sẽ cao hơn các khối doanh nghiệp khc

Theo đánh giá của World Bank trong báo cáo cập nhật tình hình phát triển
kinh tế Việt Nam (12/2014) số doanh nghiệp trong nước đóng cửa hoặc tạm
ngừng hoạt động đang ngày càng tăng lên nguyên nhân do doanh nghiệp tư
10


nhân trong nước dường như chịu tác động bởi 3 yếu tố là: tiếp cận nguồn vốn
hạn chế, nhu cầu tiêu dùng trong nước thấp và sân chơi bình đẳng so với các
khu vực doanh nghiệp nhà. Chính vì vậy mà việc huy động vốn từ các doanh
nghiệp tư nhân cũng trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi có những các chính sách
hỗ trợ kèm theo.
=> Như vậy, với tính chất phong phú, đa dạng, năng động, linh hoạt của
nhiều sáng kiến thì đây là khu vực có cơ sở và trách nhiệm phải sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn của mình. Tuy nhiên, ở khu vực này cũng chứa đựng rất
nhiều hạn chế như là trốn thuế, nhiều cơ sở làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ gây
tổn thất cho nền kinh tế. Do đó, chính sách khơng thơng thống, quản lý hành
chính lỏng lẻo đã tạo điều kiện cho các công ty “ma” ra đời, lừa đảo và chiếm
dụng tài sản nhân dân, gây bức xúc trong xã hội. Nhưng không thể phủ nhận
vai trò của các doanh nghiệp tư nhân đến nền kinh tế thị trường Việt Nam
hiện nay.

Bài tập số 3: Khó khăn của Việt Nam trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong thời gian qua
I. Khái niệm
1.1. Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là nguồn vốn (dưới dạng tiền mặt hoặc tài
sản) mà nhà đầu tư của một quốc gia bỏ ra để đầu tư, thực hiện một hoặc một
số hoạt động, dự án sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định và tại
một, một số địa điểm cụ thể, dưới một hình thức đầu tư nhất định tại một
quốc gia khác.

Hiểu một cách đơn giản hơn, vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn từ nhà đầu
tư (tổ chức/cá nhân) của một quốc gia bỏ ra để đầu tư vào một dự án, hoạt
động kinh doanh tại quốc gia khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Chẳng
11


hạn dự án đầu tư phát triển kinh tế của Việt Nam có vốn đầu tư từ một tổ
chức phi chính phủ tại Mỹ, thì nguồn vốn đó gọi là vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là
FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước
khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty
nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có đặc điểm cơ bản khác với các
nguồn vốn nước ngoài trực tiếp khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này khơng
phát sinh nợ cho nước tiếp cận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà
đầu tư sẽ nhận dược phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có
hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh
doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới,
đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật cơng nghệ hay cần nhiều vốn.
Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với q trình cơng
nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước
nhận đầu tư.
*Nguồn vốn FDI tại Việt Nam
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020 Việt Nam đã thu
hút được tổng số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số 33.148 dự án từ
các quốc gia và vùng lãnh thổ. Có 10 quốc gia cam kết với số vốn trên 10 tỷ
USD. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 69,3 tỷ USD và
9.149 dự án đầu tư (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai
với 60,1 tỷ USD và 4.674 dự án đầu tư (chiếm gần 15,9% tổng vốn đầu tư),

tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc chiếm
14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7%.

12


Hình 1: Cơ cấu đói tác FDI lớn tại Việt Nam lũy kế đến năm 2020
Trong giai đoạn 2016 - 2020, số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam ngày càng tăng lên, tính đến cuối năm 2020 thì con số này lên tới 139
quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó thì Hàn Quốc là quốc gia có nhiều vốn
đầu tư tại Việt Nam nhất với tổng vốn đầu tư chiếm từ 17 - 19% tổng số vốn
FDI. Đứng thứ hai là Nhật Bản với vốn đầu tư luôn dao động trong khoảng
14 - 17% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Ngồi 2 nước có số vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi lớn kể trên thì trong giai đoạn 2016 - 2020, Việt Nam cũng
nhận được rất nhiều các khoản đầu tư FDI từ các nước và vùng lãnh thổ khác
như: Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, …
Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và
tăng nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau
năm 2015 tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và
liên tục, với tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến
năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ USD.
Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam có sự
sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.

13


Hình 2: Dịng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao

hơn trong giai đoạn 2015- 2019, từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án
đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm 2019.
Đến năm 2020, do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19, hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nên các dự án FDI
vào Việt Nam có sự sụt giảm cả về vốn đăng ký, và các dự án đăng ký mới,
nhưng vốn thực hiện chỉ sụt giảm nhẹ, đạt 98% so với năm 2019 (Bảng 1).

Hình 3: Số lượng vốn và dự án FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020
II. Khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn FDI
- Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ cho nền kinh tế còn kém so với các
nước khác, kể cả các nước trong khu vực. Quy mô nền kinh tế thị trường Việt

14


Nam còn nhỏ so với hầu hết các nước trong khu vực do thu nhập bình quân
đầu người thấp.
- Cơ sở hạ tầng pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật chưa hoàn
thiện, còn chung chung, nên phải dựa vào nhiều văn bản hướng dẫn mới được
thi hành.
- Nguồn nhân lực của Việt Nam còn nhiều điểm hạn chế: thiếu đội ngũ quản
lý doanh nghiệp chuyên nghiệp; chất lượng lao động không cao, thể hiện ở
chỗ phần lớn số này thiếu kỹ năng chuyên môn như về luật pháp, thị trường
trong khi một số khác lại bị hạn chế bởi ngôn ngữ.
- Công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam vẫn kém phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Rất ít doanh nghiệp trong nước sản xuất linh kiện, phụ tùng đáp ứng
được yêu cầu của các nhà đầu tư về thiết kế kiểu dáng, tiêu chuẩn chất lượng
và thời hạn giao hàng. Do vậy, các dự án gia cơng, lắp ráp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài thường phải nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, dẫn đến giá thành
cao, sức cạnh tranh giảm.

- Mức độ kết nối, lan tỏa của khu vực đầu tư nước ngoài đến khu vực đầu tư
trong nước còn thấp, thu hút và chuyển giao công nghệ từ khu vực đầu tư
nước ngoài đến khu vực đầu tư trong nước còn chưa đạt được như kỳ vọng,
chủ yếu là gia công lắp ráp, tỷ lệ nội địa hóa trong một số ngành thấp, giá trị
gia tăng trên một đơn vị sản phẩm chưa cao.
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trước hết là vì mục tiêu lợi
nhuận. Hầu hết họ mong muốn làm ăn nghiêm túc, hợp tác với nước chủ nhà
để cùng chia sẻ thành công và lợi ích nhưng cũng có một bộ phận nhà đầu tư
thiếu năng lực, thiếu thiện chí. Hiện tượng doanh nghiệp chuyển giá, trốn
thuế hoặc chưa nghiêm túc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường vẫn
còn phổ biến.

15


- Chưa có nhiều tập đồn đa quốc gia trong các lĩnh vực sử dụng công nghệ
cao, công nghệ nguồn, tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
còn ít. Thu hút đầu tư nước ngồi vào một số ngành, lĩnh vực ưu tiên và từ
các tập đoàn đa quốc gia còn hạn chế.
- Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam
về cơ bản sử dụng cơng nghệ trung bình hoặc trung bình tiên tiến so với khu
vực. Một số dự án còn tiêu tốn năng lượng, thâu dụng tài nguyên, gây ô
nhiễm môi trường...
- Chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng còn nhiều bất cập, công tác
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài còn thiếu sự phối hợp từ Trung ương
đến địa phương; Hiệu quả sử dụng đất của nhiều dự án đầu tư nước ngồi
chưa cao…
- Có những doanh nghiệp FDI chưa bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của
người lao động Việt Nam, tuyển dụng lao động nước ngồi, trong đó có lao
động phổ thông, không đúng quy định của pháp luật… Thực trạng này cũng

khiến cho quan hệ lao động trong nhiều thời điểm trở nên căng thẳng, gây bất
ổn chính trị, kinh tế xã hội địa phương, ảnh hưởng không tốt đến mơi trường
kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam.
III. Khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong đại dịch Covid 19
Đại dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp tiếp tục có tác động không nhỏ
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
Trước sự sụt giảm đáng kể số lượng dự án cấp mới và điều chỉnh vốn của các
dự án FDI, lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài chỉ ra một số nguyên nhân là do
thiếu hụt lao động; việc hạn chế nhập cảnh và chính sách cách ly dài ngày;
đồng thời, việc phong tỏa nhà máy và hạn chế di chuyển của người lao động
trong các khu công nghiệp làm đình trệ sản xuất, đứt gãy chuỗi cung ứng
16


cũng góp phần làm ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư mới đang có kế
hoạch đầu tư vào Việt Nam.
Một thực tế khơng thể phủ nhận đó là tác động của Covid-19 tới tồn cầu ở
mọi khía cạnh, trong đó có Việt Nam. Trong thời gian vừa qua, dưới tác động
của Covid-19, hoạt động kinh doanh thương mại chịu ảnh hưởng lớn. Bên
cạnh đó, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng gặp
những khó khăn nhất định. Việc hạn chế đi lại giữa các quốc gia đã khiến các
nhà đầu tư nước ngồi phải hủy chuyến cơng tác tại Việt Nam, việc này đã trì
hỗn cơ hội tìm hiểu và quyết định đầu tư tại Việt Nam.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài toàn cầu suy giảm mạnh cũng làm ảnh hưởng
đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Sự cạnh tranh trong thu hút
đầu tư nước ngoài giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Hoạt động mua bán
và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) toàn cầu giảm sút.
Thực tế dòng vốn vào các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi gặp nhiều
thách thức do tác động của dịch bệnh cũng như việc cơ cấu lại chuỗi cung

ứng toàn cầu. Tâm lý lo ngại rủi ro toàn cầu tăng đột biến đã kích hoạt hoạt
động vốn cổ phần, đặc biệt từ các nền kinh tế đang phát triển và thị trường
mới nổi ở Đơng Á và Thái Bình Dương. Đặc biệt, làn sóng Covid-19 đang
bùng phát mạnh tại khu vực Đông Nam Á đang khiến dòng vốn FDI chảy vào
khu vực này có xu hướng chậm lại.
Đối với Việt Nam, việc suy giảm dòng vốn FDI trong thời gian qua ngồi
việc ảnh hưởng do dịch bệnh thì việc đang áp dụng chính sách thu hút đầu tư
có chọn lọc cũng là một trong những lý do dòng vốn FDI giảm. Bên cạnh đó,
các thủ tục đầu tư kinh doanh vẫn còn là một rào cản; hoạt động xúc tiến đầu
tư thiếu sự chủ động, kém hiệu quả cũng đã ảnh hưởng tới kết quả thu hút đầu
tư nước ngoài của Việt Nam.

17


Vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư nước ngoài trong 9 tháng năm
2021 giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước và giảm 5,5 điểm phần trăm so
với 8 tháng năm 2021. Cùng với đó, vốn đầu tư đăng ký mới và vốn đầu tư
điều chỉnh tiếp tục duy trì tăng và đạt mức tăng mạnh hơn so với 8 tháng.
Tuy nhiên số lượng dự án cấp mới, điều chỉnh vẫn giảm so với cùng kỳ
(tương ứng 37,8% và 15%). Việc suy giảm số dự án này chủ yếu tập trung
vào nhóm dự án quy mơ nhỏ dưới 5 triệu USD; trong khi số lượng các dự án
quy mô lớn, trên 50 triệu USD vẫn duy trì tăng mạnh trong 9 tháng năm
2021.
Ví dụ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam từ năm 2018 đến nay.
Trong năm 2020, do tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 mà dòng
vốn FDI vào Việt Nam bị sụt giảm sau khi bùng nổ vào năm 2019 (với tổng
số đăng ký lên tới 38,02 tỷ USD). Trong năm 2020, các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã giải ngân được 19,98 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm
2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà

đầu tư nước ngoài đạt 28,53 tỷ USD, bằng 75% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực,
trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư
đạt 13,6 tỷ USD, chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Dòng vốn FDI vào Việt Nam năm 2020 có sự sụt giảm, tuy nhiên, trong năm
2021 được kỳ vọng sẽ gia tăng trở lại. Theo số liệu thống kê của Cục Đầu tư
nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2021. Cụ thể là, tính đến ngày
20/3, tổng số vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngồi đạt 10,13 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm
trước. Đây là một con số rất ấn tượng, bởi vì cả năm 2020 tổng vốn FDI của
cả nước mới chỉ đạt gần 29 tỷ USD. Bên cạnh đó, vốn thực hiện của dự án
FDI ước đạt 4,1 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ.
18


Trong 3 tháng đầu năm 20201, sự chuyển tiếp giữa Luật Đầu tư 2014 và Luật
Đầu tư 2020 đã ảnh hưởng tới tình hình cấp mới, điều chỉnh các dự án đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam. Bên cạnh đó, dịch Covid-19 bùng phát trở lại ở
nhiều quốc gia và tại Việt Nam cũng làm ảnh hưởng tới việc đi lại cũng như
các quyết định đầu tư mới và mở rộng dự án của các nhà đầu tư. Vì vậy, số dự
án cấp mới, điều chỉnh vốn cũng như góp vốn mua cổ phần

Bài tập số 4. ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ THEO CHIỀU SÂU
1. Đầu tư theo chiều rộng
1.1.

Khái niệm

Đầu tư theo chiều rộng là hình thức đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ

sở vật chất kĩ thuật hiện có, xây dựng mới nhưng với kĩ thuật công nghệ
không đổi. Đầu tư theo chiều rộng cũng chính là đầu tư mới.
Có thể hiểu một cách đơn giản là đầu tư chiều rộng mở rộng sản xuất căn cứ
vào số lượng, tăng quy mô nhưng khơng tăng được năng suất lao động vì
cơng nghệ kĩ thuật không đổi
1.2.

Nội dung đầu tư theo chiều rộng

● Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư xây dựng mới nhà cửa, cấu trúc hạ
tầng theo thiết kế đựic phê duyệt lần đầu. VD: Đối với lĩnh vực phát
triển của đơ thị phát triển theo chiều rộng có thể xem như sự mở rộng
về mặt địa lý, nhưng cũng có nghĩa là mở rộng về mặt hành chính. Giải
pháp này cho phép tăng các nguồn tài nguyên của đô thị và vì vậy đơ thị
ấy sẽ hấp dẫn đầu tư hơn.Đơ thị có thể sẽ có nguồn kinh phí dồi dào để
phát triển.Các vùng lãnh thổ của đô thị này sẽ vó thể được đầu tư phát
triển đồng bộ hơn do cùng một cơ quản lý.
● Là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để đổi mới thay đổi những thiết
bị cũ theo một dây chuyền công nghệ đã có từ trước.VD: trong một
19


doanh nghiếpanr xuất vải, đầu tư theo chiều rộng có thể là việc foanh
nghiệp mua thêm thiết bị sản xuất mới giống thiết bị của công ty để
tăng năng suất sản phẩm.
● Là hoạt động tăng thêm lao động, công nhân, nhưng không tăng tay
nghề, kinh nghiệm, kĩ năng cho lao động. VD: Cơng ty may, mở rộng
cơng ty thì sẽ thuê thêm các người lao động cho xưởng sản xuất mới
● Vậy thực chất đầu tư theo chiều rộng là để moqwr rộng quy mô sản
xuất nhằm sản xuất một khổi lượng sản phẩm lớn hơn nữa trên cơ sở

xây dựng mới thêm các hạng mục cơng trình.
1.3.

Ưu điểm, nhược điểm

● Ưu điểm
Đầu tư theo chiều rộng không cần thiết tiến hành nghiên cưu triển khai
khoa học công nghệ mới, giảm được chi ohis về thời guan, tiền bạc
nghiên cứu vì dựa vào cơ sở khoa học ban đầu.
Đầu tư theo chiều rộng tạo ra cho nền kinh tế hệ thống cơng trình xây
dựng hoạt động tropng nhiều năm, tăng việc làm giảm thất nghiệp.
● Nhược điểm
- Đòi hỏi khối lượng vốn lớn, cần phải huy động nhiều vốn để có thể
tiến hành các hoạt động về mua sắm máy móc, thêm lao động, cơng
nhân
- Thời gian thực hiện đầu tư lớn, dài , thời gian hoạt động để thu hồi
vốn lâu, tính chất kĩ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
- Đầu tư theo chiều rộng làm gia tăng số lượng sản phẩm tức là làm
tăng năng suất lao động nhưng không làm tăng khả năng cạnh tranh
của sản phầm vì vẫn với cơng nghệ cũ, khơng làm thay đổi mẫu mã,
chất lượng sản phẩm
VD: Đối với lĩnh vực phát triển của đô thị

20


Việc tập trung các vùng ;lãnh thổ cho việc quản lý hành chính có thể gây q
tải cho cơ quan quản lý này. Nổi bật ở Việt Nam hiện nya là sự kiện mở rộng
thủ đô Hà Nội. Thực tế thì phát triển đơ thị theo chiều rộng là hướng quy
hoạch phát triển áp dụng cho các khu đô thị mới hoặc các thành phố mới,

những nơi đô thị tự phát hoặc quy hoạch để dơ thị hóa.
1.4 Vai trò
- Làm tăng quy mô của nền kinh tế trên cơ sở xây dựng mới và mở rộng vùng
kinh tế, nhiều khu vực, cụm công nghiệm trên khắp cả nước.
- Nên có tác dụng thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Mở rộng được quy mô sản suất của doanh nghiệp
đưa năng suát tăng lên. Góp phần tạo ra nhiều việc làm mới, giải quyết công
ăn việc làm cho nhiều người
II. Đầu tư theo chiều sâu
2.1. Khái niệm
Là hoạt động đầu tư được thực hiện trên cơ sở cải tạo nâng cao, đồng bộ hoá,
hiện đại hoá, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, hoặc xây dựng lại hoặc đầu tư
mới một dây chuyền công nghệ, xây dựng một nhà máy mới nhưng kĩ thuật
công nghệ phải hiện đại hơn kĩ thuật cơng nghệ hiện có hoặc kĩ thuật trung
bình của ngành, vùng nhằm duy trì năng lực đã có.
2.2. Nội dung của đầu tư theo chiều sâu
- Xây dựng thêm hoặc mua sắm thêm những tài sản mới nằm trong thành
phần tài sản cố định có sẵn nhằm tăng cường khối lượng sản xuất. VD: Cơng
ty gạch ngói Mĩ Xn. Trước kia đây là cơng ty phát triển khống sản 6 thuộc
tổng cơng ty khống sản 5. Năm 1996 cơng ty phát triển khóang sản 6 đầu tư
xây dựng nhà máy Mĩ Xuân với công suất thiết kế là 25 triệu viên sản phẩm
quy chuẩn/năm. Một năm sau nhà máy đi vào sản xuất sản phẩm. Sản xuất ra
21


ln trong tình trạng “cháy” sản phẩm. Do đó đến năm 2003 công ty đầu tư
dây truyền hiện đại sản xuất ngói xi măng mầu với cơng nghệ phủ màu ướt
của Italy, công suất trở thành 29 triệu viên/ năm. Sản phẩm này nhanh chóng
chiếm được thị trường. Nâng doanh thu 2004 tăng 15%, nhờ có sự thành cơng
đó cơng ty không ngừng mở rộng thị trường ra cả nước. Do vậy đến nay cả

nước đã có 300 đại lý và cửa hàng, đặc biệt có trên 90% sản phẩm từ dây
truyền này.
- Đầu tư bố trí lại tồn bộ hoặc một bộ phận các dây chuyền sản xuất ở cơ sở
cho phù hợp với dây chuyền sản xuất mới.
- Duy trì năng lực đã có của các cơ sở đang hoạt động là thực hiện các biện
pháp nhằm bù đắp các tài sản cố định đã bị loại bỏ do hao mòn hoặc lạc hậu
bằng các thiết bị mới có năng suất hoạt động và hiệu quả cao hơn.
- Đầu tư theo chiều sâu là hoạt động phát triển nguồn nhân lực, đầu tư và
nâng cấp bộ máy quản lý, phương pháp quản lý của doanh nghiệp. Đầu tư
theo chiều sâu chính là đầu tư về mặt chất cho nên chất lượng nguồn nhân lực
và hiệu quả của bộ máy nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng.
2.3. Ưu điểm và nhược điểm:
● Ưu điểm
- Đầu tư chiều sâu làm giảm chi phí sản xuất tăng năng suất lao động và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
- Khối lượng vốn đầu tư khơng lớn và có thể thực hiện dễ dàng nhanh chóng
hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
- Thời gian thực hiện đầu tư theo chiều sâu tương đối ngắn hơn so với đầu tư
theo chiều rộng do khối lượng cơng việc ít đa dạng hơn.
- Đầu tư theo chiều sâu ít mạo hiểm hơn và có độ rủi ro thấp hơn so với đầu
tư theo chiều rộng.
22


- Thơng thường trong q trình thực hiện đầu tư việc sản xuất vẫn có thể song
song, thêm vào đó do khối lượng vốn đầu tư tương đối nhỏ khiến cho việc thu
hồi vốn diễn ra nhanh chóng.
● Nhược điểm
- Với đầu tư chiều sâu thì tốc độ tăng vốn lớn hơn tốc độ tăng lao động. Mà
trong điều kiện nước ta cũng như các nước phát triển và đang phát triển trên

thế giới thì sức ép về lao động đang là vấn đề cấp bách.
- Đầu tư chiều sâu cần phải có đội ngũ tri thức cao nghiên cứu chính xác, học
hỏi các kinh nghiệm của các nước trên thế giới những cũng cần phải phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp mình.
2.4. Vai trò của đầu tư theo chiều sâu:
- Đầu tư theo chiều sâu là điều kiện không thể thiếu trong điều kiện hiện nay
để thực hiện chiến lược cơng nghiệp hố hiện đại hố nền kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu là chiến lược tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Đầu tư theo chiều sâu giúp doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành nhờ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Đầu tư theo chiều sâu có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế mà còn ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế.
2.5. Ví dụ
Vinapaco phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí sản xuất
Là đơn vị dẫn đầu ngành giấy về quy mô, sản lượng và chất lượng sản phẩm,
Tổng cty Giấy Việt Nam (Vinapaco) đặc biệt chú trọng công tác nghiên cứu,
đổi mới công nghệ sản xuất và áp dụng các công cụ cải tiến nhằm nâng cao
chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh.

23


Sáng tạo và đổi mới luôn được đội ngũ lãnh đạo, cán bộ cơng nhân
viên Vinapaco xác định là chìa khoá nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm. Những năm qua, Ban lãnh đạo Vinapaco đã triển khai nhiều phong
trào thi đua lao động, tổ chức các chương trình huấn luyện áp dụng các cơng
cụ cải tiến năng suất chất lượng, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên
phát huy tinh thần sáng tạo, thúc đẩy đơn vị phát triển bền vững và tạo ra
nguồn lợi kinh tế lớn.

Điển hình như “Cải tiến chuyển đổi bánh tỳ lô cuộn máy xeo 1” được thực
hiện ở máy xeo 1 thuộc phân xưởng Giấy–nhà máy Giấy, Tổng công ty Giấy
Việt Nam. Dự án được triển khai thực hiện từ tháng 4/2014 đến hết tháng
10/2020.
Kết quả là sau 3 tháng nghiên cứu tính tốn cải tiến với 3 lần gia cơng chuyển
đổi sản phẩm đã hồn thiện và được lắp đặt trên dây chuyền. Hiệu quả, dây
chuyền đã vận hành đơn giản hơn rất nhiều, giảm được 62,4% lượng giấy
phải xả bỏ xuống bể thủy lực, giảm các công đoạn dư thừa, giúp tiết kiệm các
chi phí sản xuất liên quan lên đến hơn 1,8 tỷ đồng/năm."
III. Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
Thứ nhất, đầu tư chiều rộng là nền tảng, là bước đi ban đầu để đầu tư
theo chiều sâu. Đầu tư theo chiều rộng tạo điều kiện tích lũy vốn và kinh
nghiệm trong việc lựa chọn chiến lược và phương thức đầu tư theo chiều sâu
có hiệu quả; hiểu được trình độ cơng nghệ của ngành và doanh nghiệp khác,
từ đó lựa chọn trình độ cơng nghệ đầu tư. Doanh nghiệp dựa trên kết quả đầu
tư theo chiều rộng như: xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị, đào tạo và
tuyển dụng nguồn nhân lực… để tiến hành đầu tư theo chiều sâu: đổi mới
máy móc thiết bị hiện đại hơn, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đào tạo nâng
cao trình độ cơng nghệ. Ban đầu, doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, sau đó
tích lũy vốn bằng cách mở rộng sản xuất (đầu tư theo chiều rộng), tạo điều
kiện tích lũy vốn để nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ
24


quản lý và lực lượng lao động (đầu tư theo chiều sâu). Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp đầu tư chiều rộng khơng phù hợp sẽ gây lãng phí nguồn lực và giảm
hiệu quả đầu tư theo chiều sâu.
Ví dụ: Q trình đầu tư và phát triển của Vinamilk
Vinamilk là một thương hiệu của Việt Nam. Cơng ty đã có lịch sử hình thành
và phát triển hơn 40 năm với những sự biến đổi không ngừng:

Năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập với
tên gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục
Công nghiệp Thực phẩm miền Nam. Sau đó, trong thời kỳ đổi mới năm 1986
– 2003, Vinamilk liên tục đầu tư và phát triển quy mô bằng việc xây dựng các
nhà máy sữa phủ rộng cả 3 miền đất nước tại Hà Nội, Bình Định, Cần Thơ.
Trong thời kỳ từ năm 2003 đến nay, với số vốn tích lũy được và nương theo
sự phát riển của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Vinamilk đã đầu tư và mở
rộng cơ sản xuất với các nhà máy sử dụng công nghệ hiện đại hơn, nghiên
cứu ra nhiều loại sữa mới như sữa bột công thức, sữa chua uống, kem và phơ
mai,... Đến hiện tại, Vinamilk đã tự mình xây dựng trang trại bò sữa thành
công với 13 trên cả nước, trong đó có 3 trang trại mới được doanh nghiệp này
ra mắt thuộc hệ thống trang trại sinh thái Green Farm.
Thứ hai, đầu tư theo chiều sâu tạo điều kiện đầu tư theo chiều rộng ở
cả khía cạnh cũ và mới. Đầu tư chiều sâu tạo ra hệ thống máy móc thiết bị
tiên tiến, khiến chất lượng sản xuất tăng, nâng cao năng lực cạnh tranh,
thương hiệu tốt, là động lực để doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất những
sản phẩm đó để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đầu tư chiều sâu làm tăng
năng suất lao động, tăng chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tăng tích lũy, tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Đầu tư chiều sâu vào
khoa học công nghệ giúp tạo ra sản phẩm mới, chiếm lĩnh được thị trường
tiềm năng khác, tiếp tục đầu tư theo chiều rộng ở lĩnh vực đó. Tuy nhiên, đầu
25


×