Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

tìm hiểu những biến động của thị trường chứng khoán việt nam từ năm 2006 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 39 trang )

Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong năm 2012, nền kinh tế thế giới đang tiếp tục đối mặt với những khó khăn
được khởi đầu từ các năm trước. Kinh tế toàn cầu chưa thoát khỏi đợt suy thoái kép,
tăng trưởng kinh tế đang diễn ra chậm hơn so với cuối năm 2011. Khủng hoảng nợ
Châu Âu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường là mối đe dọa lớn nhất hiện nay. Bất
chấp những khó khăn của nền kinh tế thế giới suy thoái, thị trường chứng khoán thế
giới hầu hết đều tăng điểm, trong đó một số nước có mức tăng rất mạnh.
Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam tăng
trưởng chậm lại trong năm 2012. Lạm phát, lãi suất cao, sản xuất suy giảm do tiêu thụ
hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng gây sức ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, chứng khoán Việt Nam tăng mạnh thứ 2 thế giới ngay
từ những tháng đầu năm và đột ngột giảm điểm mạnh trong 7 tháng sau cùng với
những “cú sốc” liên quan đến ngành ngân hàng. Cuối cùng, thị trường chứng khoán
Việt Nam khép lại với chỉ số VN-Index ở mốc 494,03 điểm, tăng 12,87%; HNX-Index
đã liên tục phá đáy lịch sử trong những phiên giao dịch cuối năm Nhâm Thìn, với đáy
kỷ luật là 66,21 điểm, giảm khoảng 7,89%. Dự báo tình hình kinh tế vẫn tiếp tục đối
mặt không ít khó khăn, xuất phát từ nhiều khía cạnh như: Vẫn chịu tác động bởi sự khó
khăn chung của kinh tế cả nước và thế giới, hay do chính từ vấn đề nội tại là những bất
cập của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhưng với quan điểm của các cơ quan quản
lý Nhà nước thì thị trường chứng khoán vẫn được xem là kênh dẫn vốn trung và dài
hạn quan trọng cho nền kinh tế nước ta. Do đó, nhiệm vụ cần phải đề ra trong thời gian
tới là “vực dậy”, tiếp tục thúc đẩy phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Chính vì vậy, việc tiếp cận đến vấn đề “ Tìm hiểu những biến động của thị
trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay” sẽ giúp cho các nhà kinh tế có
được một số giải pháp nhằm “vực dậy” và phát triển thị trường chứng khoán cũng như
phát triển được kinh tế nước nhà.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 6 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A


Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu những biến động thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, qua đó
đưa những đánh giá và khuyến nghị nhằm giúp các nhà đầu tư kinh tế. Cũng như “vực
dậy” và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu cụ thể 1: Tìm hiểu tình hình chứng khoán Việt Nam hiện nay.
- Mục tiêu cụ thể 2: Tìm hiểu những bất cập đang tồn tại trong thị trường chứng
khoán. Đồng thời, chứng minh thị trường chứng khoán có sự tác động mạnh đến nền
kinh tế của đất nước.
- Mục tiêu cụ thể 3: Đề ra giải pháp kiện toàn để giải quyết những bất cập đang
tồn tại, nhằm giúp thị trường chứng khoán Việt Nam “vực dậy” và phát triển trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam
(cụ thể là những biến động của VN-Index ở sàn HOSE và HNX-Index ở sàn HNX).
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
3.2.1. Phạm vi không gian.
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nước Việt Nam.
3.2.2. Phạm vi thời gian.
- Thời gian số liệu thứ cấp: Số liệu VN-Index và HNX-Index được lấy từ năm
2006 – 2012.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 03/04/2013 đến ngày 27/04/2013.
3.2.3. Phạm vi nội dung.
Thực trạng chứng khoán Việt Nam hiện nay.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 7 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp qua Internet, các báo cáo bán niên và tạp chí,
… có liên quan đến đề tài. Sau đó, xử lý các thông tin để có cái nhìn toàn cảnh về vấn
đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
- Mục tiêu 1: Sử dụng kỷ năng tìm kiếm, chọn lọc thông tin, số liệu thứ cấp, từ
đó đưa ra mô tả bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
- Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá các thông tin, số liệu
thứ cấp tìm được để xác định các bất cập thực tế tác động đến sự biến động của thị
trường chứng khoán ở Việt Nam. Đồng thời, chứng minh sự biến động cung – cầu
chứng khoán Việt, cung – cầu nguồn vốn trung và dài hạn sẽ tác động đến các chỉ số
phát triển kinh tế.
- Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp suy luận diển giải, tổng hợp để đề ra các
giải pháp kiện toàn nhằm giúp thị trường chứng khoán Việt Nam “vực dậy” và phát
triển.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 8 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Cơ sở hình thành thị trường chứng khoán.
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở
nên đa dạng, phong phú, người thì cần vốn cho mục tiêu dung hay đầu tư, người thì có
vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở
quen biết. Tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay,
cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được. Vậy cần phải có một
thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – đó là thị
trường tài chính.

Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu
dung, đầu tư, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn,
thị trường tài chính bao gồm:
- Thị trường tiền tệ: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn dưới một
năm.
- Thị trường vốn: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn.
1.2. Khái niệm, bản chất, cơ cấu tổ chức và vai trò của thị trường chứng khoán.
1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán.
TTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi
chứng khoán, các giấy ghi nợ trung và dài hạn (thường từ 1 năm trở lên) nhằm mục
đích kiếm lời.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, TTCK được quan niệm là một thị
trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển, là nơi diễn ra mua – bán các loại chứng
khoán trung và dài hạn giữa những người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán
hoặc kinh doanh chứng khoán. Chứng khoán là chứng thư hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu và có thể mua bán, chuyển nhượng
trên thị trường.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 9 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
1.2.2. Bản chất của thị trường chứng khoán.
Bản chất của TTCK là nơi phân phối lại các nguồn vốn tiết kiệm từ chủ thể thặng
dư vốn sang chủ thể thiều vốn. Là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung cầu của
vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá
cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của thị trường chứng khoán.
Bất cứ một TTCK nào của bất cứ nước nào, dù mới thành lập hay đã phát triển,
điều cấu thành bởi một hai bộ phận thị trường có thổ chức khác nhau:
- Thị trường sơ cấp (primary market) còn gọi là thị trường phát hành chứng

khoán, là giai đoạn khởi đầu của TTCK. Đây là nơi mua – bán những chứng khoán mới
phát hành. Nguồn vốn chủ yếu của thị trường này là nguồn vốn tiết kiệm của công
chúng cũng như một số tổ chức phi tài chính. Như vậy, thị trường sơ cấp thực hiện
chức năng là chức năng kinh tế: mang nguồn tiền nhàn rỗi đến cho người cần sử dụng,
đưa nguồn tiền tiết kiệm vào công cuộc đầu tư.
- Thị trường thứ cấp (secondary market) còn được gọi là thị trường thứ hai, là nơi
giao dịch mua – bán các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp và là
một bộ phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Những
chứng khoán giao dịch ở đây có thể được mua đi bán lại nhiều lần với giá cả cao thấp
khác nhau. Thị trường thứ cấp thực hiện các chức năng: tạo dễ dàng để bán những công
cụ tài chính nhằm thu tiền mặt, lấy ngân quỹ, tức là tạo cho các công cụ tài chính tăng
cao tính thanh khoản; kiếm lời từ việc nắm giữa chứng khoán; xác định giá chứng
khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do (cạnh tranh hoàn hảo); giá hợp lý trên thị trường
thứ cấp ảnh hưởng đến giá phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp.
1.2.4. Vai trò của thị trường chứng khoán.
TTCK có vai trò góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo điều kiện thu
hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài, kích thích các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả hơn và lành mạnh hơn. TTCK là hình tức huy động vốn mà không gây ảnh
hưởng đến lạm pháp và thực thi chính sách tiền tệ, là công cụ đánh giá hoạt động kinh
doanh, là phong vũ biểu của nền kinh tế.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 10 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
1.3. Phân loại thị trường chứng khoán.
1.3.1. Căn cứ về phương diện pháp lý, thị trường chứng khoán được chia làm
các loại sau.
- Thị trường sàn giao dịch hay Sở giao dịch hoặc thị trường niêm yết tập trung: thị
trường sàn giao dịch là một thị trường được tổ chức tập trung có địa điểm giao dịch cố
định. Chứng khoán được mua bán là loại đã được niêm yết tại Sở giao dịch, việc mua
bán được thực hiện theo phương thức đấu giá hai chiều giữa đại diện người mua và đại

diện người bán. Các mô giới sàn giao dịch cùng nhau trả giá cạnh tranh và sẻ thực hiện
giao dịch khi đạt được giá thỏa đáng nhất cho khách hàng đầu tư.
- Thị trường phi tập trung – Thị trường OTC: Thị trường phi tập trung được tổ chức
không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định như sàn giao dịch, mà dựa vào một hệ
thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương lượng giữa các công ty
chứng khoán với nhau, thông qua một sự trợ giúp quyết định nhiều đến hiệu quả hoạt
động, đó là phương diện thông tin. Thị trường OTC là nơi ít “kén” chứng khoán giao
dịch hơn thị trường sàn giao dịch. Tuy nhiên, chứng khoán giao dịch vẫn phải là loại
đáp ứng các chuẩn mực và được phép giao dịch đại chúng.
- Thị trường thứ ba: đây là thị trường giao dịch các chứng khoán đã niêm yết tại Sở
giao dịch nhưng theo cơ chế OTC. Ở Mỹ thị trường này được lập ra do yêu cầu của các
nhà đầu tư cần mua bán với số lượng lớn, có thể gọi là “mua sỉ” chứng khoán niêm yết
thông qua thương lượng. Các thương vụ được thu xếp bởi các công ty chứng khoán là
nhà tạo giá của thị trường OTC, các công ty này phải đăng ký và được phép mua bán lô
lớn chứng khoán niêm yết.
- Thị trường thứ tư: để tạo thuận lợi cho các tổ chức tài chính chuyên nghiệp có
điều kiện trực tiếp mua bán chứng khoán cho tổ chức của mình, các thị trường lớn có
lập ra một mạng giao dịch nội bộ gọi là “ISNTINET” phục vụ cho việc giao dịch các
khối lượng lớn chứng khoán giữa họ với nhau. Cả loại niêm yết trên sàn hoặc loại mua
bán OTC đều có thể đem ra giao dịch. Các tổ chức tham gia vào mạng này thường là
các ngân hàng, các quỹ hỗ tương đầu tư, các đại diện quản lý quỹ hưu trí và nhiều tổ
chức khác tùy theo quy định.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 11 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
1.3.2. Căn cứ vào địa điểm phát hành, thị trường chứng khoán được chia làm
hai loại:
- TTCK chính thức – Sở giao dịch chứng khoán còn gọi là TTCK tập trung như đã
trình bày ở trên.
- TTCK phi chính thức gồm 2 loại: một là TTCK bán tập trung, một là thị trường

thứ ba cũng đã trình bày ở trên.
1.3.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch, thị trường chứng khoán được chia
làm 2 loại:
- Thị trường giao ngay: còn gọi là thị trường thời điểm, có nghĩa là thị trường giao
dịch mua bán theo giá cả của ngày hôm đó. Còn việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra
tiếp theo sau đó vài ngày tùy theo mỗi TTCK quy định riêng số ngày này.
- Thị trường tương lai: là thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng
mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao
hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định ở tương lai (có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1
năm …).
1.3.4. Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên thị trường chứng
khoán, thị trường chứng khoán chia làm 3 loại:
- Thị trường cổ phiếu: giao dịch mua bán những cổ phiếu thường và những cổ
phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu: giao dịch mua bán trái phiếu dài hạn kho bạc, trái phiếu đô
thị, công trái nhà nước, trái phiếu công ty, trái phiếu cầm cố.
- Thị trường các công cụ có nguồn gốc chứng khoán: giao dịch mua bán những hợp
đồng về quyền lựa chọn, những giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu …
1.4. Các chủ thể hoạt động trên thị trường chứng khoán:
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau: nhà
phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có lien quan đến chứng khoán.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 12 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
1.4.1. Chủ thể phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Chủ thể
phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của TTCK. Chủ thể phát
hành gồm có:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu địa phương, trái phiếu kho bạc, nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ

cho những công trình lớn thuộc cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hóa giáo dục, y
tế hoặc bù đắp thiếu hụt ngân sách;
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty;
- Các tổ chức tài chính như là nhà phát hành các công cụ tài chính như các
trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng … phục vụ cho hoạt động của họ.
1.4.2. Nhà đầu tư.
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu
tư có thể được chia thành 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân: nhà đầu tư cá nhân là các hộ gia đình, những
người có vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm
lợi nhuận;
- Các nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế tài chính thường xuyên mua
bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp
trên thị trường các loại ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, công ty đầu
tư, các công ty bảo hiểm, quỷ tương hỗ …
1.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:
- Công ty chứng khoán: là các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
pháp luật hoạt động trên TTCK. Tùy theo số vốn điều lệ và nội dung trong đăng ký
kinh doanh mà công ty chứng khoán có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán như: mô giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo
lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
- Các ngân hàng thương mại: ở một số nước các ngân hàng thương mại có
thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận qua việc đầu tư vào chứng
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 13 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
khoán. Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại thành lập các công ty con chuyên
doanh trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Các trung gian tài chính khác như quỹ đầu tư …
1.4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán

- Cơ quan quản lý Nhà nước: nhận thấy cần thiết phải có một cơ quan bảo vệ
lợi ích của các nhà đầu tư và đảm bảo cho TTCK hoạt động một cách thông suốt cũng
như việc thanh tra giám sát hoạt động của các chủ thể trên thị trường chính là việc cần
thiết phải có một cơ quan thực hiện các nhiệm vụ trên. Ở Việt Nam có Ủy ban chứng
khoán nhà nước thuộc Bộ Tài Chính.
- Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc vận
hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ
cho các hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban hành
những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch phù hợp với quy
định của Pháp luật.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là một tổ chức tự quản và
thường thực hiện một số chức năng chính sau: khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh
doanh chứng khoán, ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở của
Pháp luật về chứng khoán, điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên
trong thẩm quyền, hợp tác với các cơ quan nhà nước và các cơ quan khác để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến hoạt động chứng khoán.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng
khoán.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là các công ty chuên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã
cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức hệ số tín
nhiệm vì thế thường gắn với một đợt phát hành cụ thể chứ không phải cho công ty.
Ngoài ra, chủ thể hoạt động trên TTCK còn có các công ty dịch vụ máy tính
chứng khoán, các tổ chức tài trợ chứng khoán …
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 14 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
1.5. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán:
1.5.1. Nguyên tắc trung gian:

Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên TTCK đều được thực
hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà mô giới. Các nhà môi giới thực
hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới
còn có thể cung cấp các dịch vụ khác nhu cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
trong việc đầu tư …
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thỏa thuận
với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình
để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập kệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
1.5.2. Nguyên tắc đấu giá:
Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua
và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào
việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động:
- Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và
trực tiếp đấu giá.
- Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà mô giới được nhập
vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác
định mức giá cao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối lượng cao nhất.
1.5.3. Nguyên tắc công khai.
Tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao
dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các
tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hằng năm của công
ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc,
người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch,
thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào TTCK.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 15 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam:

Đối với các nước phát triển, các chỉ báo của TTCK được xem như là một công cụ
phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhay bén và khá chính xác nhất. Chính vì
vậy, TTCK luôn được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế.
TTCK Việt Nam trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển (từ năm 2000 đến năm
2012 ) đã từng bước khẳng định vai trò của nó như là kênh huy động vốn dài hạn cho
nền kinh tế bổ sung cho hệ thống ngân hàng. Có thể sơ lược lịch sử hình thành TTCK
Việt Nam như sau:
2.1.1. Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2000 -2005.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc vận hành Trung
tâm giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và ngày thực hiện phiên
giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 02 doanh nghiệp niêm yết 02 lại cổ phiếu
(REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết
giao dịch. Từ đó cho đến năm 2005, thị trường luôn ở trong trạng thái gà gật, ngoại trừ
cơn sốt vào năm 2001: TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về giá do nguồn cung hàng
hóa khan hiếm, chỉ số VN – Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04 điểm
ngày 25/06/2001.
Năm 2005, sau khi Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt
động , tổng số cấc công ty niêm yết trên cả 02 sàn là 44 công ty với tổng giá trị niêm
yết là 4.94 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, nhìn chung giai đoạn 2000 – 2005 được coi là giai đoạn mà
TTCK chập chững biết đi hay là giai đoạn hoạt động khá trầm của TTCK Việt Nam.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 16 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
2.1.2. Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2006 – 2008:
TTCK Việt Nam giai đoạn cuối năm 2006 và đầu năm 2007 chính là giai
đoạn mà thị trường bùng nổ nhất. Năm 2006 chỉ số VN – Index đã tăng tới 146% và
trong 03 tháng đầu năm 2007, chỉ số này tiếp tục tăng thêm 46% đạt mức đỉnh 1.170
vào ngày 12/03. Biến động của thị trường này có thể được chia làm 03 giai đoạn:

1. Giai đoạn chuẩn bị bức phá do Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO.
2. Giai đoạn thị trường tăng trưởng mạnh.
3. Giai đoạn điều chỉnh.
Trong 02 giai đoạn đầu, những sự kiện kinh tế chính trị tích cực của quốc gia
như: Việt Nam gia nhập WTO, tổ chức thành công hội nghị APEC đã tạo hình ảnh Việt
Nam hấp dẫn các nhà đầu tư. Từ tháng 12/2006, sự bùng nổ về số lượng các công ty
niêm yết cộng với kết quả kinh doanh tốt tạo ra một sự bùng nổ cho thụ trường cho đến
tháng 02/2007. Những tháng cuối năm 2008, thị trường giảm điểm và kéo dài cho đến
đầu năm 2009.
Hình 2.1a. Diễn biến chỉ số VN-Index và các sự kiện quan trọng giai đoạn từ tháng
06/2006 đến tháng 07/2007.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn)
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 17 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Hình 2.1b. Diễn biến 2 chỉ số VN-Index và HNX-Index và các thông tin quan
trọng giai đoạn từ tháng 12/2007 đến tháng 7/2008.
(Nguồn: Công ty cổ phần Chứng Khoán Bảo Việt)
2.1.3. Diễn biến thị trường chứng khoán năm 2009:
Mặc dù về những tháng cuối năm TTCK Việt Nam đã có điều chỉnh giảm do
tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính Phủ nhưng nhìn chung với một chu
kỳ tăng điểm kéo dài hơn 08 tháng trong những tháng giữa năm thì cả năm 2009 TTCK
Việt Nam có một năm tăng trưởng bất ngờ và ấn tượng.
Nếu tính từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009 thì VN – Index đã tăng thêm
171,96 điểm từ 312,49 điểm lên đến 494,77 điểm tương đương với mức tăng là 58%.
Nếu tính từ đáy thấp nhất trong năm khi VN – Index ở mốc 234,66 điểm vào ngày
24/02/2009 và đỉnh cao nhất là 633,21 điểm vào ngày 23/10/2009 thì VN – Index đã
tăng 2,69 lần.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 18 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A

Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Hình 2.2a Diễn biến của VN – Index trong năm 2009
(Nguồn Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Âu Việt)
Hình 2.2b. Các sự kiện tác động đến diễn biến của VN – Index trong năm 2009
(Nguồn Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Âu Việt)
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 19 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Tương tự ở sàn HNX mức tăng trưởng trong năm 2009 của HNX-Index là
60,9%; và nếu so từ đáy thấp nhất 78,06 điểm lên đỉnh cao nhất trong năm 218,38 điểm
thì HNX-Index đã tăng 2,79 lần.
Hình 2.2c. Diễn biến của HNX – Index trong năm 2009
(Nguồn Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Âu Việt)
Điều đặc biệt của TTCK Việt Nam năm 2009 là giai đoạn thị trường hồi
phục từ đáy 234,66 điểm (VN – Index) chủ yếu được dẫn dắt nhờ khối nhà đầu tư cá
nhân. Sau đó nhà đầu tư tổ chức mới bắt đầu tham gia thị trường. Thị trường hình thành
02 đợt sóng tăng lớn là từ đầu tháng 03 đến đầu tháng o6 và từ đầu tháng 08 đến cuối
tháng 08. Sóng giảm là từ đầu năm đến cuối tháng 02, trong tháng 07 và từ cuối tháng
10 đến giữa tháng 12.
Tính đến cuối năm 2009, đã có 541 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả
hai sàn giao dịch chứng khoán và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết, với tổng giá trị
niêm yết đạt 127,489 nghìn tỷ đồng, tăng 66,5 lần so với cuối năm 2005. Tổng giá trị
vốn hóa thị trường tính từ thời điểm ngày 31/12/2009 ước đạt 620,551 nghìn tỷ đồng
tương đương với gần 38% GDP cả năm 2009.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 20 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
2.1.4. Diễn biến thị trường chứng khoán năm 2010.
Năm 2010, thị trường đã suy giảm sau khi tăng mạnh tù 235 điểm lên 630
điểm. Sự suy giảm và tích lũy của thị trường đã khiến cả năm 2010, thị trường hầu như

chỉ biến động trong khoản 485 +/- 65 điểm. Kết thúc năm tại mức 484,66 điểm, VN –
Index đã giảm 10,11 điểm, tương đương 2% so với mức 494,77 điểm tại ngày
31/12/2009.
Về cơ bản, biến động TTCK nói chung có xu hướng thị trường được chia
làm 04 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1 (từ 01/10-04/11): giảm nhẹ, đi ngang xen kẽ các đợt tăng
nhẹ. TTCK mở cửa năm 2010, với liên tiếp các phiên giảm điểm ảnh hưởng bởi thông
tin không chính thức từ việc tăng lãi suất cơ bản, VN-Index rơi mạnh từ 530 xuống còn
478 điểm. Tiếp đó, VN-Index tăng quay lại ngưỡng 530 do được hỗ trợ bởi thông tin
lãi suất cơ bản vẫn được giữ ở mức 8% và việc phát hành thành công 1 tỷ USD trái
phiếu chính phủ tại thị trường Mỹ. Kỳ vọng về kết quả kinh quý I của các doanh
nghiệp khiến VN-Index tăng nhẹ trở lại vào cuối tháng tư.
- Giai đoạn 2 (từ 05/11-08/11): giảm, đi ngang và giảm mạnh. Đầu tháng
5, VN-Index đột ngột quay đầu giảm điểm do ảnh hưởng từ khủng khoảng nợ châu Âu
lan rộng mà khơi ngòi là Hy Lạp. Tiếp đó, tin đồn về thông tư 13 ra đời đã kiến cho
VN-Index tiếp tục rơi. Từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7, VN-Index lình xình đi ngang,
một phần bị ảnh hưởng lớn bởi số lượng cổ phiếu niêm yết bổ sung và niêm yết mới.
Trong giai đoạn này có khoảng 3.058.308.677 cổ phiếu được đưa vào giao dịch chiếm
khoảng 43% tổng số cổ phiếu niêm yết bổ sung và niêm yết mới năm 2010. Vào cuối
tháng 7, VN-Index tiếp tục bị giáng một đòn khá mạnh từ thông tin chính phủ quyết
định tái cơ cấu tập đoàn công nghiệp tàu thủy Vinashin. Với khoản nợ là 4,5 tỷ USD.
Việc rơi tự do của VN-Index, còn được củng cố thêm bằng việc bán giải chấp của hầu
hết các mã chứng khoán do dùng đòn bẩy tài chính. Cuối tháng 8, VN-Index tạo đáy tại
vùng 420-424.
- Giai đoạn 3: tăng nhẹ và đi ngang rồi giảm nhẹ. Sau một quá trình tăng
mạnh ngắn ngủi, VN-Index có một khoảng đi ngang khá dài do không có tin tức vĩ mô
gì đột biến hỗ trợ. Đồng thời, với lực cung cổ phiếu khá mạnh trong thời điểm từ đầu
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 21 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.

tháng 9 đến đầu tháng 11 (chỉ trong vòng 2 tháng đã có khoảng 1.830.529.826 cổ
phiếu, chiếm khoảng 25% tổng số lượng cổ phiếu niêm yết mới và niêm yết bổ xung cả
năm 2010) là một yếu tố cơ bản ngăn cản sự tăng giá của VN-Index. Giữa tháng 11,
VN-Index giảm nhẹ do dòng tiền đã ra khỏi thị trường, để tìm kiếm lợi nhuận ở kênh
đầu tư khác như vàng, USD. Đây là thời điểm vàng và USD tăng khá mạnh.
- Giai đoạn 4: tăng trưởng bắt đầu cuối tháng 11 đến gần cuối năm. Sau
một thời gian dài đi ngang và giảm vào cuối tháng 11, khi mà tất các các tin tức vĩ mô
ảnh hưởng xấu đến thị trường đều đạt đến đỉnh điểm, như lãi suất cơ bản tăng từ 8%
lên 9%, vàng và USD đều có một giai đoạn tăng nóng. Dòng tiền bắt đầu chảy vào
chứng khoán khi nhận thấy kênh này có thể đem lại được lợi nhuận cao. Các cổ phiếu
chứng khoán, tài chính, bất động sản lần lượt là điểm sáng kéo thị trường tăng mạnh từ
421 đến 495 vào thời điểm gần cuối năm. Tại thời điểm này thanh khoản của thị trường
tăng mạnh, bình quân khoảng trên 100 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng mỗi phiên
cho cả hai sàn.
Tóm lại xu thế chủ đạo của năm 2010 là đi ngang và giảm mạnh. Thị trường
đón nhận một khối lượng niêm yết mới và niêm yết bổ sung cổ phiếu kỷ lục.
2.1.5. Diễn biến thị trường chứng khoán 2011.
Năm 2011 là một năm khá khó khăn của nền kinh tế Việt Nam và thế giới,
nó đã tác động tiêu cực đến TTCK Việt Nam theo đó. Trong cả năm, thị trường chỉ có
được hiếm hoi hai đợt phục hồi ngắn vào cuối tháng 5 và khoảng giữa tháng 8, toàn bộ
khoảng thời gian còn lại thị trường chủ yếu đi xuống trong sự chán nản và mệt mỏi của
các nhà đầu tư. Chốt phiên ngày 30/12/2011, VN Index và HNX Index lần lượt đóng
cửa ở 351,55 và 58,74 điểm, như vậy so với đầu năm 2011 sàn Hồ Chí Minh đã giảm
mạnh 27,46% còn sàn Hà Nội thì lao dốc đến hơn 48,6%. Thanh khoản của TTCK
cũng giảm mạnh, so với con số của năm 2010 thì giá trị trung bình của mỗi phiên giao
dịch của mỗi sàn đều sụt giảm mạnh đến xấp xỉ 60%.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 22 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Hình 2.3. Diễn biến VN-Index và HNX-Index trong năm 2011

(Nguồn: VCBS tổng hợp)
Phần đông các công ty chứng khoán (CTCK) gặp khó khăn và chịu thua
lỗ trong năm 2011: cùng với sự sụt giảm cả về điểm số lẫn giá trị giao dịch của TTCK
Việt Nam thì, theo thống kê chưa đầy đủ, trong năm 2011, số lượng công ty chứng
khoán chịu thua lỗ chiếm ưu thế áp đảo. Trong số hiếm hoi những công ty có lợi nhuận
thì các khoản này chủ yếu đến từ mảng kinh doanh khác ngoài dịch vụ môi giới cũng
như tự doanh.
Tính đến thời điểm hiện tại có khoảng 105 CTCK đang hoạt động thì hơn
80% con số này phải đối diện với Báo cáo tài chính lợi nhuận âm khi doanh thu sụt
giảm trong khi chi phí lại đội lên cao. 1.400 tỷ đồng là số tiền mà 18/27 CTCK niêm
yết ghi lỗ trong 09 tháng đầu năm 2011. Để tiếp tục tồn tại, một số công ty đã phải cắt
giảm nhân sự thậm chí là loại bỏ một số nghiệp vụ, trong đó có môi giới cụ thể như
trường hợp của CTCK SME, chứng khoán Gia Anh, chứng khoán Đông Dương, chứng
khoán Hà Nội… và lấn sân sang lĩnh vực bất động sản, như CTCK Kim Long (KLS),
CTCK Sài Gòn (SSI)… hoặc chuyển tiền gửi tiết kiệm ngân hàng.
Các CTCK không kiểm soát chặt chẽ quy trình nội bộ và quản lý rủi ro, dẫn
đến thời điểm thanh toán không chuyển đủ tiền thanh toán vào tài khoản. Điển hình cho
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 23 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
hiện tượng này trong thời gian qua là vụ việc của CTCK SME, TAS. Bên cạnh đó hiện
tượng cắt giảm nhân sự cũng diễn ra trên diện rộng. Với hơn 100 CTCK hoạt động
trong khi thị trường diễn biến ảm đảm, thị phần của từng công ty bị thu hẹp lại, hoạt
động môi giới, tư vấn trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Nhiều CTCK phải cắt giảm từ
15% - 20% nhân sự.
Các doanh nghiệp niêm yết: năm 2011 vừa qua là một năm đầy khó khăn và
thử thách với các doanh nghiệp, trong khi phải đối mặt với lạm phát cao khiến chi phí
đầu vào tăng mạnh thì việc tiếp cận vốn vay cũng không dễ dàng khi mặt bằng lãi suất
liên tục ở mức cao. Sự suy giảm của TTCK kéo theo hơn 50% số cổ phiếu niêm yết có
thị giá rơi xuống dưới mệnh giá (10.000 đồng) và thấp hơn nhiều so với giá trị ghi sổ

của doanh nghiệp. Kết thúc quý III/2011, theo báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết, có tới 14 doanh nghiệp có Tổng nợ/Tổng tài sản lớn hơn 90%, hơn 50 doanh
nghiệp có hệ số nợ từ 80%-90%, hơn 80 doanh nghiệp từ 70%-80%. Đòn bẩy vốn của
doanh nghiệp lên tới 9 lần. Mức đòn bẩy tài chính này kéo theo không ít rủi ro trong
bối cảnh kinh tế khó khăn và nguồn lợi tạo ra từ vay nợ không đủ bù đắp chi phí vốn
phải trả. Số dư hàng tồn kho cuối quý III/2011 của các doanh nghiệp niêm yết tăng hơn
30% so với cùng kỳ.
2.1.6. Diễn biến thị trường chứng năm 2012.
Năm 2012, TTCK trải qua 2 cung bật rõ nét: thời kỳ hy vọng đầu năm đến
đầu tháng 5 và sau đó là thời kỳ suy giảm kéo dài hơn 7 tháng cho đến gần cuối năm.
Tuy nhiên, đợt tăng điểm trọn vẹn trong tháng 12 đa giúp cho VN-Index kết thúc năm
2012 ở mức 413,73 điểm, tăng 17,69% so với cuối năm 2011; ngược lại, HNIndex chốt
năm giảm nhẹ 2,81% so với cuối năm 2011, còn 57,09 điểm.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 24 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Hình 2.4.a. Biến động các chỉ số chứng khoán trong năm 2012
(Nguồn RONGVIET SECURITIES)
 Những giai đoạn chính của thị trường chứng khoán năm 2012:
- Giai đoạn 1 (03/01 – 10/05/2012): Tăng trưởng mạnh
Từ mức đáy 336,73 được VN-Index thiết lập vào ngày 06/01/2012, thị
trường đa đảo chiều tăng trưởng đầy bất ngờ và ấn tượng. Mức đỉnh của thị trường
được thiết lập ngày 08/05 đối với VN - Index là 488,07 điểm, tăng 39,4% so với đầu
năm; HNX – Index lập đỉnh ngày 09/05 tại mức 83,76 điểm, tăng 47,5% so với đầu
năm.
- Giai đoạn 2 (11/05 – 30/11/2012): Điều chỉnh sâu
Kết thúc tháng 6, VN – Index đóng cửa ở mức 422,4 điểm – giảm 65,67
điểm (tương đương 13,45%) so với ngày 08/05/2012 với 21 phiên tăng và 36 phiên
giảm trong quí 2.
Tại HOSE mã tăng nhiều nhất tính đến 29/06/2012 là FBT (100%), DAG

(100%), SRC (100%), CSM (100%), HSG, …. Thị trường trong quí 2 chứng kiến sự
tăng trưởng của 2 nhóm Penny và Midcap khi đa số các cổ phiếu của nhóm này điều
tăng giá khá mạnh.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 25 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Cùng với thời gian trên, sàn Hà Nội HNX – Index đạt 71,1 điểm – giảm
12,66 điểm, tương ứng giảm 15,11 % so với cuối ngày 09/05/2012 với 27 phiên tăng và
33 phiên giảm với một số cổ phiếu tăng giá mạnh nhất là CMI (156%), VIX (128%) và
SAP (102%), …
Nếu như trong tháng 4 và đầu tháng 5, cả 2 sàn đều tăng điểm mạnh thì
cuối tháng tháng 5 lại chứng kiến sự sụt giảm của cat VN – Index và HNX – Index. VN
– Index giảm 9,2% về 430 điểm, trong khi HNX – Index mất 7,25% xuống sát 74 điểm
vào phiên giao dịch cuối tháng 5. Thanh khoản giảm nhẹ trong tổng giá trị giao dịch
bình quân trên 2 sàn trong tháng 5 đạt khoảng 2.186 tỷ đồng /phiên, thanh khoản giảm
cho thấy cầu về giao dịch chứng khoán giảm khá mạnh do tâm lý “chốt lời tháng 5” của
nhà đầu tư. Nhìn chung trong tháng 6, giao dịch trên thị trường khá trầm lắng khi thanh
khoản ở mức thấp với tâm lý giao dịch thận trọng của các nhà đầu tư. Tuy nhiên trong
những phiên giao dịch cuối tuần thứ 2, giao dịch trở nên tích cực trở lại do động thái
“bắt đáy” gia tăng khi thị trường giảm điểm liên tục ở các phiên trước đó và các chỉ số
tiến sát về ngưỡng hổ trợ mạnh.
Hình 2.4b. Biến động VN – Index, HNX – Index trong giai đoạn 07/2012 –
17/09/2012.
(Nguồn: Bản tin đầu tư Saccombank)
Kết thúc phiên giao dịch ngày 17/09/2012, VN – Index đóng cửa ở mức 401,8
điểm giảm 20,6 điểm so với ngày 29/06/2012 (tương ứng giảm 4,88%), với 30 phiên
tăng và 25 phiên giảm. Trong giai đoạn này, TTCK biến động mạnh với mức chênh
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 26 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.

lệch giữa đỉnh và đáy của VN – Index là 52 điểm (đỉnh đạt 437,3 điểm – đáy đạt 385,5
điểm) . Cùng thời gian trên sàn Hà Nội, HNX – Index chỉ còn 58,7 điểm – giảm 12,4
điểm, tương ứng giảm 17,4% so với cuối ngày 29/06/2012, với 22 phiên tăng và 33
phiên giảm.
Trong giai đoạn này, mặc dù thị trường đã có sự phục hồi khác tốt trong tháng 7
và nữa đầu tháng 8 do sự hổ trợ của các thông tin vĩ mô tích cực, tuy nhiên sự kiện
“ACB” đã gây ra sự hoảng loạn trên diện rộng, qua đó tạo ra một làn sống bán ồ ạt và
khiến thị trường rơi vào suy giảm.
Kết thúc tháng 10/2012, VN – Index đóng cửa ở mức 388,42 điểm, giảm 4,15
điểm so với mức phiên cuối tháng trước. Khối lượng cổ phiếu giao dịch bình quân ở
mức 38,03 triệu đơn vị/phiên, giảm 6,14% so với mức bình quân của tháng trước. Giá
trị giao dịch bình quân ở mức 532,02 tỷ đồng /phiên, giảm 18,39% so với tháng trước.
Bên cạnh đó, HNX – Index đóng cửa ở mức 53,02 điểm, giảm 2,45 điểm. khối lượng
giao dịch bình quân ở mức 28,07 triệu đơn vị/phiên, tăng 2,6%. Giá trị giao dịch bình
quân ở mức 192,93 tỷ đồng, giảm 15%.
Hình 2.4c. Diễn biến chứng khoán tháng 11/2012.
(Nguồn: Tổng hợp)
Thị trường tháng 11 không có nhiều kỳ vọng bứt phá do vẫn bị ảnh hưởng bởi
tâm lý thận trọng của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chủ yếu chọn cách đứng ngoài thị
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 27 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
trường, chỉ một số ít cơ cấu lại danh mục của mình. Đây cũng chính là lý do khiến giao
dịch của thị trường trong tháng này chỉ lình xình đi ngang với thanh khoản thấp.
Cả 2 chỉ số vẫn tiếp tục dao động trong biên độ hẹp (375 – 390 điểm đối với
VN-Index và 50-53 đối với HNX-Index). Không khí giao dịch ảm đạm khiến thanh
khoản cũng không thể cải thiện, thậm chí có không ít phiên thanh khoản 2 sàn xuống
dưới mức thấp kỷ lục (sàn HOSE chỉ đạt giá trị giao dịch trên dưới 200 tỷ đồng trong
các phiên ngày 22, 26, 29/11 còn sàn Hà Nội xuống dưới 100 tỷ đồng trong các phiên
21, 22, 27, 29/11). Phiên cuối tháng (30/11) tiếp tục khép lại trong sắc đỏ trên cả 2 sàn.

VN-Index chốt tháng ở 377,82 điểm, giảm 0,38 điểm (tương đương 0,1%); điểm đột
biến trong phiên này là hiện tượng giao dịch lớn của một số mã bluechip vào thời gian
thỏa thuận kéo thanh khoản sàn HOSE lên mức cao nhất kể từ đầu tháng với tổng khối
lượng giao dịch đạt 29 triệu đơn vị, tương đương giá trị 1.873,789 tỷ đồng. Trên sàn Hà
Nội, HNX Index chốt ở 51,05 điểm, giảm 0,05 điểm (tương đương 0,1%); tổng khối
lượng giao dịch đạt 13,7 triệu đơn vị, trị giá 80 tỷ đồng. So với cuối tháng trước, VN-
Index mất tổng cộng 10,6 điểm còn HNX Index mất 1,97 điểm.
- Giai đoạn 3 (01/12 - 28/12): Khởi động một chu kỳ tăng điểm trở lại nhờ
các tin tức giải cứu, hỗ trợ
Trong tháng cuối năm 2012, tâm lý NĐT đã ổn định trở lại và kỳ vọng
mới được hình thành nhờ tín hiệu cải thiện của hoạt động sản xuất, NHNN tiếp tục
giảm thêm 1% điểm lãi suất, đáng chú ý nhất là gói giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
SXKD, hỗ trợ thị trường bất động sản và đẩy nhanh tiến trình giải quyết nợ xấu. Các
chỉ số phục hồi mạnh mẽ, VN - Index tăng 9,5% và HN - Index tăng 11,8% chỉ trong 1
tháng.
2.2. Nguyên nhân của những đợt biến động của chứng khoán Việt Nam 2012.
2.2.1. Kinh tế thế giới.
Trong năm 2012, nền kinh tế Thế giới đang tiếp tục đối mặt với những khó
khăn được khởi đầu từ các năm trước. Kinh tế toàn cầu chưa thoát khỏi đợt suy thoái
kép, tăng trưởng kinh tế đang diễn ra chậm hơn so với cuối năm 2011. Khủng hoảng nợ
Châu Âu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường là mối đe dọa lớn nhất hiện nay:
kinh tế Mỹ phục hồi chậm chạp, Nhật Bản tăng trưởng thấp dần, Châu Phi và Mỹ La
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 28 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Tinh vẫn chưa thoát khỏi sự tác động của khủng hoảng toàn cầu, tốc độ phát triển kinh
tế của Châu Á chững lại, đặc biệt là nhóm BRICS cũng không ngoại lệ.
Bất chấp những khó khăn của nền kinh tế thế giới suy thoái, thị trường
chứng khoán thế giới hầu hết đều tăng điểm, trong đó có một số nước có mức tăng rất
mạnh. Các nước có mức tăng mạnh nhất gồm Venezuela tăng hơn 300%, Thổ Nhĩ Kỳ

tăng 53,3%, Pakistan tăng 49,3%,… Các nền kinh tế lớn cũng có mức tăng ấn tượng,
như Mỹ tăng 19,3%, Đức tăng 29,1%, Pháp tăng 15,2%, Anh tăng 5,8%, Nhật tăng
22,9%, Hồng Kông tăng 24,8%, Ấn Độ tăng 26,7%, Úc tăng 15,8% … Một số nước
Đông Nam Á có mức tăng mạnh như Thái Lan tăng 35,8%, Lào tăng 35,1%,
Philippines tăng 33%, trong khi đó VN-Index chỉ tăng nhẹ 1,3% còn HNX-Index giảm
3%. Thị trường chứng khoán thế giới có khả năng sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn trong năm
2013 khi các nước đã bắt đầu hành động quyết liệt với những chính sách hợp lý hơn.
Hình 2.5 : Phần trăm (%) thay đổi.
(Nguồn:Blomeberg)
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 29 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A
Tìm hiểu những biến động của thị tường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
2.2.2. Kinh tế VIệt Nam.
Chính Phủ đề ra mục tiêu trong nghị quyết 01/NQ-CP ngày 3/1/2012 và
Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012: “Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội, từng bước thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế”. Các biện pháp,
chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt đã được áp dụng từ 2011 khiến tăng trưởng kinh
tế chậm lại trong năm 2012. Số liệu vĩ mô thống kê cho thấy nền kinh tế trong nước
vẫn đang trong giai đoạn rất khó khăn. Mặc dù CPI đã giảm tốc, nhưng thời gian qua
nhiều mặt hàng thiết yếu như y tế, giáo dục, điện, nước, ăng dầu, chất đốt đã kịp tăng
giá khiến cầu tiêu dùng suy yếu nghiêm trọng. Hàng tồn kho ứ đọng duy trì ở mức cao
trong khi tình hình sản xuất tiếp tục trì trệ, số lượng đơn hàng sụt giảm. Hàng tồn kho
chậm giải quyết cùng với vấn đề nợ xấu chậm xử lý khiến tăng trưởng tín dụng chậm
lại. Thâm hụt NSNN tăng mạnh ảnh hưởng tới an sinh xã hội, khả năng hỗ trợ kinh tế
của Chính phủ, cũng như gây áp lực lên thị trường tiền tệ.
2.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế thấp.
Tổng cục Thống kê công bố GDP trong nước năm 2012 ước đạt
2.950.684 tỷ đồng, tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng trưởng thấp
nhất trong 13 năm qua và thấp hơn mức 5,2% kế hoạch. Trong đó, quý 1 tăng 4,46%,
quý 2 tăng 4,8%, quý 3 tăng 5,05% và quý 4 tăng 5,44%. Từ quý II nền kinh tế đã có

những chuyển biến tích cực hơn, đặc biệt đối với khu vực công nghiệp và xây dựng,
lĩnh vực này đã vươn lên và đóng góp 40,6% trong tổng sản phẩm trong nước; 2 lĩnh
vực còn lại giảm tỷ trọng, lĩnh vực dịch vụ chiếm 37,7%, lĩnh vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm 21,6%.
SVTH: Võ Thị Ngọc Dung 30 GVHD: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐH TCNH 10A

×