Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Ths CTH hoạt động kiểm tra, giám sát của huyện ủy mang thít, tỉnh vĩnh long hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.16 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM
SÁT CỦA HUYỆN ỦY......................................................................9

1.1. Những khái niệm cơ bản..........................................................................11
1.2. Hoạt động kiểm tra, giám sát của đảng của huyện ủy..............................13
1.3. Các yêu cầu của hoạt động kiểm tra, giám sát của đảng của huyện ủy....18
Chương 2: HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HUYỆN ỦY MANG
THÍT - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN................................22

2.1. Thực trạng hoạt động kiểm tra, giám sát của huyện ủy Mang Thít........22
2.2. Nguyên nhân............................................................................................39
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THỰC HIỆN
TỐT HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HUYỆN ỦY MANG
THÍT - TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2025...................................47

3.1. Phương hướng hoạt động kiểm tra, giám sát của huyện ủy Mang Thít tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025.................................................................47
3.2. Những giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám sát của
huyện ủy Mang Thít - tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025.............................59
KẾT LUẬN.......................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn lãnh đạo của Đảng ta từ khi thành lập đến nay đã khẳng định
kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo chủ yếu, vừa là


chức năng, vừa là phương thức lãnh đạo của Đảng. Do đó, hoạt động kiểm tra,
giám sát của Đảng là hết sức cần thiết và quan trọng, làm tốt công tác kiểm
tra, giám sát sẽ góp phần thiết thực và có hiệu quả trong việc khắc phục
những nguy cơ có thể nảy sinh của Đảng cầm quyền.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Đảng ta phải đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng. Muốn vậy, phải giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân
của Đảng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng
viên; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; tiếp tục đổi mới phương
thức của Đảng. Đồng thời phải tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát.
Những năm qua, Huyện ủy Mang Thít - tỉnh Vĩnh Long luôn quan tâm
đến công tác xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh trên cả ba mặt: chính
trị, tư tưởng và tổ chức; đồng thời quan tâm lãnh đạo thực hiện tốt cơng tác
kiểm tra, giám sát, vì đây là nội dung mới trong phương thức lãnh đạo của
Đảng, có vị trí, vai trị quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng. Nhìn chung,
hoạt động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít trong thời gian qua đạt
được một số kết quả tích cực, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
của tình hình mới: chưa thực hiện tốt chức năng đấu tranh, phòng ngừa, ngăn
chặn những vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên; một số cấp ủy, tổ chức
đảng chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của công tác
kiểm tra, giám sát; chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát, nên cịn có hiện tượng coi nhẹ, bng lỏng hoặc khoán


2

trắng công tác kiểm tra, giám sát cho ủy ban kiểm tra; một số cấp ủy có lãnh
đạo xây dựng chương trình, kế hoạch cơng tác kiểm tra, giám sát nhưng chưa
thật sự quan tâm chỉ đạo thực hiện, chất lượng một số cuộc kiểm tra, giám sát

chưa cao, chưa tồn diện trên tất cả các lĩnh vực, vẫn cịn một vài cán bộ kiểm
tra tinh thần trách nhiệm chưa cao, chất lượng hoạt động cịn hạn chế, cịn có
biểu hiện né tránh, ngại va chạm; việc phát hiện những khuyết điểm, vi phạm
của tổ chức đảng và đảng viên chậm, do đó chưa chủ động phịng ngừa, ngăn
chặn những khuyết điểm, vi phạm từ khi mới manh nha, dẫn đến sai phạm
đến mức phải xử lý kỷ luật, có trường hợp sai phạm nghiêm trọng phải xử lý
bằng pháp luật…
Trước thực trạng đó, địi hỏi cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện
và khoa học về hoạt động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết điểm,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát Huyện ủy Mang
Thít, góp phần vào cơng tác xây dựng Đảng bộ huyện nói riêng, đảng bộ tỉnh
Vĩnh Long nói chung trong sạch, vững mạnh, phục vụ thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Hoạt động kiểm
tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long hiện nay” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chun ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra, giám sát là những nội dung quan trọng trong hoạt
động lãnh đạo của Đảng; hoạt động kiểm tra, giám sát từ trước đến nay đã
được nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức từ Trung ương đến địa phương quan
tâm nghiên cứu, nhưng hiện nay rất ít đề tài khoa học đi sâu nghiên cứu. Sau
đây là một số cơng trình nghiên cứu có liên quan:
2.1. Sách, đề tài khoa học:
+ Lênin bàn về kiểm kê, kiểm soát do Đỗ Thế Tùng (chủ biên),
(1998) [57].


3

+ Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống tham nhũng ở

nước ta hiện nay do Lê Hồng Liêm làm chủ biên [42]. Tác giả đã làm rõ những
vấn đề về lý luận và thực tiễn phòng, chống tham nhũng và công tác kiểm tra,
giám sát; khảo sát thực trạng và đề xuất những giải pháp tăng cường cơng tác
kiểm tra, giám sát nhằm phịng, chống tham nhũng từ nay đến năm 2020.
+ Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng (tài liệu
nghiệp vụ dùng cho cấp trên cơ sở) của ủy ban kiểm tra Trung ương, [60].
+ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về thi hành chương VII, chương VIII, Điều lệ Đảng [6].
+ Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị quy định về
giám sát trong Đảng [7].
+ Hướng dẫn số 02-HD/UBKTTW, ngày 12/9/2017 của ủy ban kiểm tra
Trung ương hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định 86-QĐ/TW của
Bộ Chính trị [62].
2.2. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra chuyên trách của Đảng
trong tình hình biện nay, Trương Thị Thơng [54]. Đã phân tích thực trạng và
đưa ra những giải pháp khoa học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
kiểm tra chuyên trách.
- Công tác giám sát của ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Bình Định giai đoạn
hiện nay, Lê Minh Sơn [52]. Đã tập trung phân tích thực trạng cơng tác giám
sát của ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Bình Định từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2007.
Từ đó xác định những phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
công tác giám sát của ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Bình Định.
- Cơng tác giám sát của ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Cà Mau giai đoạn
hiện nay, Trần Minh Trí, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [59]. Đã
làm rõ thực trạng và giải pháp thực hiện công tác giám sát của ủy ban kiểm tra
Tỉnh ủy giai đoạn hiện nay.


4


- Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra các
huyện, thị ủy ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Khắc Bát
[8]. Đã đánh giá đúng thực trạng chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của
ủy ban kiểm tra các huyện, thị ủy ở tỉnh.
- Chất lượng công tác giám sát của ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp huyện ở
tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay của Nguyễn Thị Hằng [29].
- Công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp huyện ở
tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Ngọc Cảnh [9].
- Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của quận, huyện, thị ủy ở
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay của Trịnh Xuân Thủy [56].
- Ủy ban kiểm tra Thành ủy Hà Nội thực hiện nhiệm vụ giám sát đảng
viên là cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý trong giai đoạn hiện
nay, Nguyễn Hải Đăng [13].
2.3. Bài đăng báo, tạp chí:
- Phạm Thị Ngạn, “Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra” [46]. Đã nêu lên những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
- Lương Thế Hào, “Cán bộ kiểm tra phải ln cẩn trọng và có bản lĩnh
vững vàng” [30]. Đã trình bày những bản lĩnh mà người cán bộ kiểm tra cần
có trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Lê Thanh Hải, “Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng góp
phần bồi đắp mối quan hệ mật thiết giữa Đảng bộ thành phố với nhân dân”
[28]. Tác giả tập trung phân tích làm rõ những đóng góp nổi bật của cơng tác
kiểm tra, giám sát trong Đảng của Đảng bộ thành phố trong thực hiện Nghị
quyết Đại hội IX Đảng bộ thành phố.
- Cao Văn Thống, “Nêu cao vai trò trách nhiệm của đảng viên trong
đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực [55]. Tác giả tập trung
phân tích và làm rõ thực trạng tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo



5

đức lối sống trong bộ phận không nhỏ của cán bộ, đảng viên và một số biện
pháp cần thực hiện đễ thực sự phát huy vai trò trách nhiệm của đảng viên
trong đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí tiêu cực.
- Phạm Văn Hiểu, “Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp phần
xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh” [31]. Đã nêu lên tầm quan trọng
của công tác kiểm tra, giám sát đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố Cần Thơ.
- Ủy ban kiểm tra Huyện ủy Mang Thít tham mưu cho Huyện ủy xây
dựng các báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo năm trong
đó có đánh giá về hoạt động kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng
của Huyện ủy…
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đã có những luận giải có giá trị về
những kết quả đạt được và thực trạng hoạt động kiểm tra, giám sát trong thời
gian qua; những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, những hạn chế khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng.
Đồng thời, đưa ra những giải pháp khoa học nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ kiểm tra chuyên trách, giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra,
giám sát nhằm phòng, chống tham nhũng từ nay đến năm 2020.
Tuy nhiên:
1) Các tác giả vẫn chưa phản ánh hết thực trạng, khó khăn vướng mắc
của hoạt động kiểm tra, giám sát hiện nay: chất lượng một số cuộc kiểm tra,
giám sát cịn hạn chế và chưa tồn diện; tính chủ động, kết, quả, chất lượng,
tác dụng ngăn ngừa, giáo dục chưa cao, ....
2) Chưa chỉ rõ những khó khăn, vướng mắc của hoạt động kiểm tra,
giám sát hiện nay như: một số đảng viên thiếu rèn luyện phẩm chất đạo đức
lối sống; các văn bản quy định và hướng dẫn của Trung ương mặc dù tương
đối đầy đủ nhưng quá nhiều, nội dung khá phức tạp, nhất là các biểu mẫu về

thống kê, tổng hợp nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức thực hiện;
chế độ chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho cán bộ làm cơng tác kiểm tra ở cơ sở cịn
nhiều bất cập...


6

3) Ở cấp huyện và cơ sở hiện nay, một số ít cấp ủy, tổ chức đảng chưa
quan tâm đúng mức, chưa có sự nhận thức đầy đủ về hoạt động kiểm tra, giám
sát và thi hành kỷ luật trong đảng; năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ
kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; vẫn còn cán bộ kiểm tra tinh thần,
trách nhiệm chưa cao chất lượng hoạt động cịn hạn chế, cịn có biểu hiện né
tránh, ngại va chạm...
Chính vì thế, luận văn sẽ kế thừa, tiếp thu có chọn lọc các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả để tập trung nghiên cứu sâu hơn vấn đề trên, nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá đúng thực trạng hoạt
động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy và ủy ban kiểm tra Huyện ủy Mang
Thít giai đoạn 2010 - 2017; chỉ ra những nguyên nhân của ưu, khuyết điểm;
rút ra những kinh nghiệm và vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với hoạt động
kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít Mang Thít - tỉnh Vĩnh Long.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm
tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số nội dung chủ yếu về hoạt động kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật của Đảng; đánh giá đúng thực trạng hoạt động kiểm tra, giám
sát của Huyện ủy Mang Thít giai đoạn hiện nay; chỉ ra những nguyên nhân

của ưu, khuyết điểm; rút ra những kinh nghiệm và vấn đề đặt ra cần giải quyết
đối với hoạt động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít - tỉnh Vĩnh
Long.


7

- Dự báo những xu hướng phát triển của Huyện ủy Mang Thít và những
yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít - tỉnh
Vĩnh Long trong những năm tiếp theo.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện
tốt hoạt động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật trong đảng của ủy ban kiểm tra Huyện ủy và Huyện ủy Mang Thít - tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khảo sát: luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm tra, giám sát
của Huyện ủy Mang Thít.
- Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu, khảo sát hoạt động kiểm tra,
giám sát của Huyện ủy Mang Thít từ năm 2010 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở những quan điểm cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Đảng nói chung về hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng nói riêng. Luận văn
có kế thừa những kết quả nghiên cứu lý luận qua các luận văn, luận án, đề tài
khoa học đã công bố.
5.2. Cơ sở thực tiễn

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm tra,
giám sát của Huyện ủy Mang Thít từ năm 2010 cho đến năm 2017. Luận văn
có sử dụng báo cáo tổng kết, số liệu về hoạt động kiểm tra, giám sát của
Huyện ủy và ủy ban kiểm tra Huyện ủy Mang Thít.


8

5.3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp kết hợp lịch sử
- lôgic, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu thứ cấp, định tính, định lượng,
so sánh, ...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan niệm, vị trí, vai trị của hoạt động
kiểm tra, giám sát của Huyện ủy Mang Thít; rút ra những kinh nghiệm và đề
xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm thực hiện tốt hoạt động kiểm tra,
giám sát của Huyện ủy Mang Thít đến năm 2025.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình hoạt động thực tiễn của cấp ủy và ủy ban kiểm tra 2 cấp của
Huyện ủy Mang Thít nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động kiểm tra,
giám sát.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập,
nghiên cứu về bồi dưỡng hoạt động kiểm tra, giám sát cho cơ sở của Huyện
ủy Mang Thít.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia thành 3 chương, 7 tiết:



9

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
GIÁM SÁT CỦA HUYỆN ỦY
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm kiểm tra và giám sát
Theo Hồ Chí Minh, đối tượng và nội dung kiểm tra là kiểm tra người,
kiểm tra tổ chức và kiểm tra việc. Kiểm tra là việc xem xét các tổ chức và
đảng viên trong vai trò tiên phong, gương mẫu thực hiện đường lối, chính
sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, củng cố sự đoàn kết và tu dưỡng phẩm
chất của đảng viên và của mỗi tổ chức đảng. Theo Người, có kiểm tra mới
biết rõ cán bộ, đảng viên tốt hay xấu; mới biết ưu điểm, khuyết điểm của mỗi
tổ chức. Muốn biết chỉ thị, nghị quyết thi hành hay không thi hành, làm đúng
hay làm sai “chỉ có một cách là khéo kiểm sốt. Kiểm sốt khéo thì bao nhiêu
khuyết điểm lịi ra hết; hơn nữa, kiểm tra khéo về sau khuyết điểm nhất định
sẽ bớt đi” [41, tr.287].
Theo Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta, cần sử dụng phương
pháp, hình thức kiểm tra thiết thực, phù hợp sinh hoạt nội bộ đảng:
Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng,
là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm
hoặc vi phạm của các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc
chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Quan niệm về giám sát: Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam” do Hội
đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam, giám sát: là
một hình thức hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm bảo
đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những qui tắc chung nào đó [32, tr.112].



10

Trong “Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính” [39, tr.261] của Mai
Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn và “Từ điển Luật học” [58, tr.174] của Nhà xuất
bản Từ điển Bách khoa - Hà Nội, giám sát còn được hiểu: là sự theo dõi, quan
sát hoạt động mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động
bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự
giám sát đi đúng quỹ đạo, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh.
Như vậy, hoạt động kiểm tra: là hoạt động của các tổ chức đảng xem
xét, đánh giá, kết luận những ưu điểm, khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng
viên trong việc chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, Quy định, Chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và
cơng tác xây dựng Đảng.
Kiểm tra của Đảng: là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết
luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp
dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước [6, tr.1].
Giám sát của Đảng: là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, xem
xét đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp
dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước [6, tr.1].
Sự giống nhau giữa hoạt động kiểm tra và hoạt động giám sát của
Huyện ủy và ủy ban kiểm tra Huyện ủy:
Hoạt động kiểm tra và hoạt động giám sát của Huyện ủy và ủy ban
kiểm tra Huyện ủy đều là hoạt động nội bộ Đảng do Huyện ủy và ủy ban kiểm
tra Huyện ủy thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình, đều nhằm đạt

được mục đích là nắm vững và đánh giá đúng thực chất tình hình, từ đó phịng
ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh, uốn nắn mọi hành vi của tổ chức đảng và đảng


11

viên có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng
Đảng của đảng bộ Huyện.
Đối tượng và nội dung của kiểm tra, giám sát: đều là tổ chức đảng và
đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị
quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; các nguyên tắc tổ chức của Đảng, trong
việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của
cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Sự khác nhau giữa hoạt động kiểm tra và hoạt động giám sát:
Về mục đích: Hoạt động giám sát là cơng việc thường xun, liên tục
để chủ động phịng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc mới manh nha,
giúp đối tượng được giám sát thực hiện đúng nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quy chế; phát hiện, góp ý, phản ảnh, đề xuất, nhằm chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm là chính. Qua hoạt động giám sát, nếu phát
hiện có dấu hiệu vi phạm thì mới tiến hành kiểm tra.
Mục đích của hoạt động kiểm tra là để làm rõ đúng, sai. Sau kiểm tra
phải kết luận và xử lý kỷ luật (nếu có vi phạm đến mức phải xử lý). Có thể có
vi phạm rồi mới kiểm tra, có vụ việc vi phạm qua nhiều năm mới kiểm tra để
làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân của vi phạm để xử
lý (nếu có).
Về đối tượng, đối với hoạt động kiểm tra: đảng viên vừa là đối tượng
kiểm tra, vừa là chủ thể kiểm tra. Còn đối với hoạt động giám sát: đảng viên
chỉ là đối tượng giám sát và chỉ trở thành chủ thể giám sát, khi được tổ chức
đảng có thẩm quyền phân cơng. Đối tượng của cơng tác giám sát rộng hơn đối
tượng kiểm tra, vì bao gồm cả các tiểu ban, hội đồng, tổ công tác do cấp ủy

các cấp lập ra.
Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát không cần tổ chức thành cuộc, không
coi trọng việc thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật như một


12

cuộc kiểm tra. Còn khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành theo quy
trình, thành lập tổ (hoặc đoàn) kiểm tra, coi trọng thẩm tra, xác minh.
Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm tra và hoạt động giám sát của Huyện
ủy Mang Thít
Hoạt động kiểm tra và hoạt động giám sát của Huyện ủy - ủy ban kiểm
tra Huyện ủy Mang Thít có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Trong
quá trình giám sát, nếu phát hiện đối tượng bị giám sát có những hoạt động
chưa đúng với quy định của Đảng, Nhà nước, có thiếu sót, khuyết điểm thì
chủ thể giám sát kịp thời nhắc nhở, cảnh báo, đề nghị thực hiện đúng các quy
định; nếu thấy có những việc làm sai trái thì kiến nghị với cấp có thẩm quyền
biết để có biện pháp chấn chỉnh, kiểm tra, xử lý. Nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm thì tiến hành kiểm tra xem xét, kết luận và xử lý (nếu đến mức phải xử
lý). Ngược lại, qua kiểm tra có thể đánh giá được chất lượng, hiệu quả hoạt
động giám sát, nắm chắc được thực chất tình hình và có cơ sở khi phải xem
xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, nhất là về tinh thần tự giác
khắc phục, sửa chữa sai lầm, khuyết điểm đã được nhắc nhở, cảnh báo ngay
từ khi giám sát.
Hoạt động kiểm tra và hoạt động giám sát của Huyện ủy Mang Thít cịn
có mối quan hệ mật thiết với kỷ luật đảng. Hoạt động kiểm tra, giám sát và kỷ
luật đảng đều nhằm giữ gìn kỷ luật đảng, nhằm phịng ngừa, ngăn chặn và
giáo dục là chính.
Kiểm tra, giám sát là hoạt động cần thiết đối với chính đảng của giai
cấp vơ sản và người cộng sản. Đảng Cộng sản Việt Nam, chính đảng kiểu mới

theo Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, “là tổ chức chặt chẽ,
thống nhất ý chí và hành động”, có sứ mệnh lịch sử rất nặng nề và vẻ vang là
lãnh đạo giai cấp và dân tộc tiến hành thắng lợi cách mạng dân tộc, thống nhất
đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.


13

1.1.2. Hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng; hoạt động kiểm tra,
giám sát của Huyện ủy
Đảng Cộng sản Việt Nam ln đánh giá cao vai trị, tác dụng to lớn của
hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng và luôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện tốt công tác này, góp phần quyết định xây dựng Đảng ta ngày càng
vững mạnh, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và
lãnh đạo công cuộc đổi mới giành thắng lợi to lớn. Luận điểm nổi tiếng được
các cấp ủy đảng và toàn Đảng quán triệt và thực hiện xuyên suốt trong quá
trình hoạt động của mình là "Lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi như khơng
có lãnh đạo" [14, tr.123]. Kiểm tra gắn bó mật thiết với lãnh đạo, là cơ sở để
lãnh đạo đạt kết quả tốt. Nếu xem nhẹ hoặc bỏ qua cơng tác kiểm tra trong
q trình lãnh đạo, tức là các tổ chức đảng đã bỏ qua vai trò lãnh đạo của
mình, sẽ gây nên những hậu quả khó lường.
Hoạt động kiểm tra, giám sát của Huyện ủy là tổng thể các hoạt động
của Huyện ủy và lãnh đạo ủy ban kiểm tra Huyện ủy thực hiện chức năng,
nhiệm vụ chủ yếu của mình là "kiểm tra" các tổ chức đảng trực thuộc và đảng
viên của đảng bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ ra ưu, khuyết
điểm, nguyên nhân và các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm, ngày càng tiến bộ, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng mà trước hết là nhiệm vụ chính trị của tổ
chức đảng và của đảng bộ huyện.

1.2. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức
đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên
chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng. Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm
tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức


14

đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng [20, tr.50-51]
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng gắn với vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong đấu
tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X.
Đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng theo hướng
đồng bộ, nghiêm minh, có hiệu lực, hiệu quả; kết hợp giám sát trong Đảng với
giám sát của Nhà nước và của nhân dân. Củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy,
tăng cường cán bộ kiểm tra.
1.2.2. Quy trình, phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát
Quy trình tiến hành một cuộc kiểm tra:
Bước chuẩn bị: Nắm tình hình hoạt động của các tổ chức đảng cấp
dưới và đảng viên; căn cứ vào yêu cầu cơng tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ
chính trị và tình hình thực tế trong từng thời gian, cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy quyết định lựa chọn nội dung, đối tượng kiểm tra phù hợp. Đại diện cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy trao đổi với thường trực cấp ủy cấp dưới (nơi được
chọn kiểm tra) về chủ trương và nội dung kiểm tra. Quyết định kiểm tra, xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức lực lượng, thành lập đoàn kiểm tra, phân

công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong đoàn kiểm tra.
Bước tiến hành: Triển khai kế hoạch kiểm tra, yêu cầu báo cáo tự kiểm
tra, giải trình bằng văn bản, cung cấp tài liệu, phối hợp kiểm tra. Đoàn kiểm
tra tiến hành thẩm tra, xác minh. Thu thập tài liệu, nắm tình hình và lấy ý kiến
đóng góp của một số đảng viên thuộc tổ chức đảng được kiểm tra; nhận báo
cáo giải trình; tiến hành thẩm tra, xác minh; kiểm tra một số tổ chức đảng trực
thuộc tổ chức đảng được kiểm tra để có thêm cơ sở kết luận. Tổ chức hội nghị
để đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị
thảo luận đóng góp ý kiến nhận xét, đánh giá. Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra,


15

xác minh (nếu cần); trao đổi với tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra dự
kiến kết luận; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra.
Bước kết thúc: Đoàn kiểm tra hoặc ban chỉ đạo kiểm tra báo cáo cấp
ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy xem xét, kết luận ưu điểm, khuyết điểm và vi
phạm (nếu có) về những nội dung được kiểm tra. Nếu tổ chức đảng và đảng
viên được kiểm tra có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì cấp ủy hoặc
ban thường vụ cấp ủy chỉ đạo tiến hành các quy trình, thủ tục thi hành kỷ luật;
quyết định hoặc đề nghị tổ chức đảng cấp trên quyết định thi hành kỷ luật
theo thẩm quyền. Nếu tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì cấp
ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy giao ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có
dấu hiệu vi phạm và báo cáo cấp ủy, thường trực cấp ủy. Đoàn kiểm tra hoặc
ban chỉ đạo kiểm tra của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy chuẩn bị các văn bản
kết luận, quyết định để cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy ban hành hoặc báo cáo
với cấp ủy cấp trên. Thành viên cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy được phân công
trực tiếp thông báo kết luận cuộc kiểm tra, những yêu cầu, kiến nghị cần thiết
và công bố quyết định kỷ luật đến tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra
(nếu có).

Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy chỉ đạo rút kinh nghiệm cuộc kiểm tra;
kiểm tra, đánh giá, đôn đốc việc chấp hành kết luận, quyết định của cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy (cấp kiểm tra) hoặc của cấp ủy cấp trên [58, tr. 61-64].
Hoạt động giám sát gồm có giám sát thường xuyên và giám sát theo
chuyên đề:
Giám sát thường xuyên (giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp):
thông báo cho đối tượng giám sát biết về thành viên của cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy được giao thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Giám sát trực tiếp: cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cở sở trở
lên giám sát trực tiếp bằng cách: thực hiện đối thoại tại các kỳ họp của cấp ủy,
nghe tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp báo cáo; qua sinh hoạt kiểm điểm, tự phê


16

bình và phê bình của các đồng chí ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường
vụ cấp ủy các cấp; cử thành viên của tổ chức mình dự các cuộc họp, hội nghị
của đối tượng giám sát; các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên
cơ sở trở lên gặp gỡ, trao đổi với đối tượng giám sát.
Giám sát gián tiếp: cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở
lên gián tiếp bằng cách: xem xét báo cáo hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới
giữa hai kỳ hội nghị của ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy; nghiên cứu
các văn bản, báo cáo, thông báo kết luận về các cuộc kiểm tra, giám sát, kết
quả tự phê bình và phê bình, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của
cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới; ý kiến trao đổi, phản
ánh, kiến nghị, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát của các tổ chức
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, phản ánh của các
phương tiện thông tin đại chúng; xem xét đơn tố cáo của đảng viên và quần
chúng, khiếu nại của tổ chức, cá nhân đối với tổ chức đảng, đảng viên.
Giám sát theo chuyên đề: hằng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính

trị, cơng tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế của đảng bộ, cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy từ cấp trên cở sở trở lên xây dựng chương trình, kế hoạch
chun đề và thơng báo cho đối tượng giám sát biết.
Quy trình giám sát chuyên đề gồm 3 bước: bước chuẩn bị, bước tiến
hành, bước kết thúc.
Bước chuẩn bị: Căn cứ chương trình kế hoạch cơng tác năm, ban
thường vụ cấp ủy cấp trên cơ sở trở lên quyết định lập đoàn giám sát và xây
dựng kế hoạch giám sát cụ thể đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên. Đồn
giám sát phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên, chuẩn bị các văn bản tài liệu
phục vụ việc giám sát. Có văn bản yên cầu đối tượng giám sát chuẩn bị báo
cáo và cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
Bước tiến hành: Triển khai quyết định, kế hoạch giám sát; nhận và
nghiên cứu các báo cáo, các tài liệu; làm việc với tổ chức đảng, cá nhân có


17

liên quan, chuẩn bị dự thảo báo cáo kết quả giám sát. Chủ thể giám sát yêu
cầu tổ chức đảng được giám sát hoặc tổ chức đảng có đảng viên được giám
sát tổ chức hội nghị để tổ chức đảng, đảng viên được giám sát báo cáo; đồn
giám sát trình bày dự thảo báo cáo kết quả giám sát; hội nghị thảo luận; thành
phần hội nghị: cấp ủy viên hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy phụ trách đoàn
giám sát; đồn giám sát; tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần). Đoàn giám
sát hoàn chỉnh báo cáo kết quả giám sát.
Bước kết thúc: Đoàn giám sát báo cáo ban thường vụ cấp ủy kết quả
giám sát. Nếu có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo ban thường vụ cấp ủy chỉ đạo
giải quyết. Đoàn giám sát hoàn chỉnh thông báo kết quả giám sát, báo cấp ủy
viên hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy phụ trách, trước khi trình ban thường
vụ cấp ủy ký ban hành. Thơng báo kết quả giám sát bằng văn bản đến tổ chức
đảng, đảng viên được giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan. Đồn giám

sát lập và nộp lưu hồ sơ. Giao ủy ban kiểm tra giúp ban thường vụ cấp ủy đôn
đốc việc thực hiện kết quả giám sát [60, tr.80-84].
Công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành theo các phương pháp cơ
bản sau: dựa vào tổ chức đảng; phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và
đảng viên; phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng; phối hợp
công tác kiểm tra của Đảng với cơng tác thanh tra, kiểm tốn của Nhà nước,
thanh tra nhân dân, công tác kiểm tra, giám sát của các đồn thể chính trị - xã
hội, nghề nghiệp và các ban ngành có liên quan.
Riêng cơng tác kiểm tra còn phải coi trọng thực hiện phương pháp thẩm
tra, xác minh; chưa thẩm tra, xác minh thì chưa được kết luận vụ việc.
Các hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên: kiểm tra, giám sát phải được tiến
hành một cách thường xuyên gắn chặt với u cầu nhiệm vụ chính trị và cơng
tác xây dựng Đảng. Tổ chức đảng, trước hết là cấp ủy các cấp phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên tiến hành công


18

tác kiểm tra, giám sát và tự kiểm tra để phát huy ưu điểm, phát hiện, ngăn
chặn và khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm.
- Kiểm tra định kỳ: kiểm tra định kỳ là một hình thức kiểm tra có tính
kế hoạch cao, các tổ chức đảng từ cấp cơ sở đến Trung ương đều cần và có
điều kiện để tiến hành. Tùy vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và cơng
tác xây dựng Đảng, tình hình thực tế trong từng thời kỳ mà xác định nội dung,
đối tượng và thời gian định kỳ kiểm tra cho phù hợp.
- Kiểm tra đột xuất, giám sát chuyên đề: hình thức kiểm tra, giám sát
này có tính ngăn chặn cao, được áp dụng khi có sự việc đột xuất xảy ra cần
phải tiến hành kiểm tra, giám sát hoặc khi có yêu cầu của tổ chức đảng cấp
trên. Đối tượng kiểm tra đột xuất, giám sát chuyên đề có số lượng ít, nội dung

kiểm tra, giám sát tập trung vào một số vấn đề nhất định.
1.3. CÁC YÊU CẦU CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

Yêu cầu của hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng là địi hỏi của
Đảng, của nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng đối với mọi tổ chức
đảng và đảng viên phải thực hiện. Yêu cầu của hoạt động kiểm tra, giám sát
của Huyện ủy phải xuất phát từ mục tiêu, u cầu của nhiệm vụ chính trị và
cơng tác xây dựng Đảng trong từng giai đoạn nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ cơng tác đó.
Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ chính trị và cơng tác
xây dựng Đảng, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của tổ chức hoặc cá nhân:
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng khơng có mục đích tự thân, chỉ có
mục đích là giáo dục, phịng ngừa, ngăn chặn khơng để xảy ra vi phạm, nếu có vi
phạm thì phải xử lý kịp thời, đúng đắn. Qua kiểm tra, giám sát phát hiện thiếu
sót, khuyết điểm, vi phạm, những quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
còn thiếu để bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới cho phù hợp, để bổ khuyết
hồn chỉnh quy trình lãnh đạo và tổ chức thực hiện của các tổ chức đảng, điều
chỉnh hành vi của cán bộ, đảng viên trong chấp hành đúng đắn kỷ luật của Đảng.
Do đó, yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật đảng là phải làm rõ đúng
sai, ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên về các nội


19

dung được kiểm tra. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, tạo sự đoàn
kết, thống nhất, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật của Đảng, xây dựng Đảng thật sự
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Yêu cầu đặt ra đối với các tổ chức đảng khi tiến hành công tác kiểm tra,
giám sát của Đảng phải xuất phát từ thực tế địi hỏi của nhiệm vụ chính trị và

cơng tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị trong từng thời gian. Do đó, u
cầu của cơng tác xây dựng Đảng nhằm bảo đảm cho tổ chức đảng trong sạch,
vững mạnh, đồn kết, thống nhất ý chí và hành động, đó cũng là yêu cầu đối với
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Vì vậy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên
nói chung, ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm tra của Đảng nói riêng phải chấp hành
và thực hiện đúng quan điểm, nguyên tắc, quy định của Đảng về công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng. Đó là vấn đề có tính ngun tắc, tính kỷ luật trong
Đảng.
Thứ hai, phải làm rõ đúng sai, ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm đối với
tổ chức đảng, đảng viên về các nội dung được kiểm tra, giám sát.
Mục tiêu, yêu cầu cụ thể của công tác kiểm tra, giám sát là phát hiện vụ
việc, kiểm tra, xem xét, kết luận, làm rõ đúng sai, ưu điểm, khuyết điểm, vi
phạm, nguyên nhân đối với tổ chức đảng, đảng viên về các nội dung được
kiểm tra, giúp tổ chức đảng quản lý đối tượng kiểm tra, giáo dục phát huy ưu
điểm, khắc phục, sữa chữa khuyết điểm, xử lý kịp thời, nghiêm minh vi phạm;
củng cố tổ chức, đội ngũ cán bộ đảng viên, điều chỉnh, bổ khuyết kịp thời sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng.
Qua giám sát, nếu phát hiện tổ chức đảng, đảng viên có biểu hiện
khơng thực hiện đúng chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và pháp
luật của Nhà nước thì kịp thời nhắc nhỏ, ngăn chặn, để đáp ứng yêu cầu về
chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Thực
hiện đúng phương châm thi hành kỷ luật là “cơng minh, chính xác, kịp thời”,
và giữ vững tính chất của kỷ luật đảng là “Kỷ luật sắt - nghiêm túc và tự giác”


20

Thứ ba, bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình, phương
pháp trong hoạt động kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng.
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng là công tác đảng, là một bộ

phận quan trọng của cơng tác xây dựng Đảng. Vì vậy, khi tiến hành công tác
này phải bảo đảm tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, quan
điểm của Đảng, quy trình, thủ tục, phương pháp cơ bản của cơng tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng. Đó là một u cầu có tính ngun tắc trong cơng
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng [60, tr.33-36].


21

Tiểu kết chương 1
Kiểm tra, giám sát là việc phải làm thường xuyên đối với mọi tổ chức
và đảng viên cũng như đối với mọi hoạt động của con người trong xã hội, đặc
biệt là đối với chính đảng của giai cấp vô sản và những người cộng sản. Đảng
cộng sản Việt Nam, chính đảng kiểu mới của giai cấp công nhân và của dân
tộc Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng. Việc vận dụng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động kiểm tra, giám sát,
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng của dân tộc Việt Nam, Đảng ta luôn
coi trọng và tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. Đảng ta luôn luôn nhận
thức đúng đắn và cho rằng, giám sát là công việc khơng thể thiếu trong q
trình hoạt động lãnh đạo và quản lý, diễn ra trong tất cả các khâu của quy
trình lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước, và xem “Lãnh đạo mà
khơng kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo”. Do đó, Đảng ta rất quan tâm đến
việc kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức Đảng, đảng viên và các tổ chức
trong hệ thống chính trị.


22

Chương 2

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HUYỆN ỦY
MANG THÍT - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HUYỆN
ỦY MANG THÍT

Đảng bộ huyện Mang Thít hiện có 32 chi - đảng bộ cơ sở với 260 chi
bộ trực thuộc, tổng số đảng viên 3.146 đảng viên (trong đó đảng viên nữ
1.127 đ/c). Nông nghiệp và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là ngành kinh
tế mũi nhọn của huyện, trong những năm qua dưới sự lãnh, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các đồn thể; sự đồng thuận, nổ lực
vươn lên của toàn dân huyện nhà, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây
dựng hệ thống chính trị đạt được nhiều thành tựu, đời sống của người dân
được cải thiện, nâng lên. Tình hình tư tưởng chính trị của đảng viên trong
tồn Đảng bộ được giữ vững ổn định, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê
bình được nâng lên [38, tr.1].
2.1.1. Thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp ủy theo Điều
30 Điều lệ Đảng
2.1.1.1. Việc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai học tập quán triệt
nghị quyết, quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ
XI của Đảng.
Huyện ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập triển khai, quán
triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư (khóa XI và khóa XII) về cơng tác kiểm tra,
giám sát của Đảng (Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01/01/2011 của Ban Chấp
hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng; Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày
01/01/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về hướng dẫn thực hiện các quy
định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong chương VII và


23


chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI; Quy định số 47-QĐ/TW, ngày
01/01/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về về những điều đảng viên
không được làm; Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/07/2016 của Ban Chấp
hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 30-QĐ/TW, ngày
26/07/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành chương VII và
chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng; Quy
định số 86-QĐ/TW, ngày 01/06/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về
giám sát trong Đảng; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính
trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ,
đảng viên...) được 857 cuộc với 9.396 lượt đảng viên tham dự, tỉ lệ đảng viên
tham dự trên 98%. Bên cạnh đó, Huyện ủy cịn sao lục gửi nhiều văn bản
khác có liên quan đến cơng tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của
Đảng đến các chi - đảng bộ cơ sở để nghiên cứu, kịp thời nắm bắt đầy đủ,
chính xác các văn bản về kiểm tra, giám sát.
Chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc của Huyện ủy hướng dẫn,
kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của
Bộ Chính trị về tiếp tục đầy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
các chi, đảng ủy trực thuộc xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát của cấp
ủy và ủy ban kiểm tra, trong đó tập trung kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần XI, XII của Đảng, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010 - 2015 và nhiệm kỳ 2015 2020; Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên.
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Huyện ủy đã báo cáo kết quả thực
hiện Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về
xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Quy định 181-QĐ/TW, ngày 30/3/2013 của
Bộ Chính trị (khoá XI) ) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; báo cáo việc tổ



24

chức thực hiện Quy định 55-QĐ/TW, ngày 10/01/2012 của Ban Bí thư về cơng
tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán
bộ, đảng viên; báo cáo kết quả thực hiện Kết luận số 72-KL/TW, ngày
17/5/2010 của Bộ Chính trị khố X về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng đến năm 2020; báo cáo việc thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW, ngày
26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo thực hiện Quy chế giám sát
trong Đảng ban hành kèm theo Quyết định 68-QĐ/TW, ngày 21/3/ 2012 của
Bộ Chính trị khố XI ...
Định kỳ hằng tuần, tháng, quý, Huyện ủy chỉ đạo ủy ban kiểm tra
Huyện ủy báo cáo kết quả triển khai thực hiện và những vấn đề liên quan đến
công tác kiểm tra, giám sát , nhất là những vụ việc liên quan đến công tác cán
bộ, đơn thư tố cáo, khiếu nại, thi hành kỷ luật đảng.
Huyện ủy đã ban hành các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
kiểm tra, giám sát như: Công văn 117-CV/HU, ngày 15/11/2011 về việc triển
khai Quy định 45-QĐ/TW, ngày 01/01/2011 của Ban Chấp hành Trung ương
về thi hành Điều lệ Đảng, Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/01/2011 của Ban
Chấp hành Trung ương về về những điều đảng viên không được làm và Quyết
định 46-QĐ/TW, ngày 01/01/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về hướng
dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
trong chương VII và chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI Quyết định 528QĐ/HU, ngày 19/08/2013 về ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra
Huyện ủy nhiệm kỳ 2010 - 2015, Quyết định 61-QĐ/HU, ngày 28/10/2015 về
ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra Huyện ủy; Công văn số 537CV/HU, ngày 14/7/2017 của ban thường vụ Huyện uỷ về việc lãnh, chỉ đạo
thực hiện cơng tác kiểm tra, giám sát; Chương trình cơng tác kiểm tra, giám
sát của ban thường vụ Huyện ủy và ủy ban kiểm tra Huyện ủy khóa X, XI...;
hằng năm đều có xây dựng Chương trình cơng tác kiểm tra, giám sát của Ban



×