Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Quản lý Receive Connector – Phần 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.68 KB, 6 trang )

Quản lý Receive Connector – Phần 1
Ngu

n:quantrimang.com
Loạt bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về thành phần Receive
Connector. Trong phần một chúng ta sẽ đi tạo một Receive Connector
bằng Exchange Management Shell và Console, sau đó sẽ thực hiện test
thử.
Giới thiệu
Exchange Server 2003 sử dụng SMTP Virtual Server với hệ điều hành để kiểm
soát luồng thư tín. Trong Exchange Server 2007 dịch vụ SMTP được cài đặt bên
trong quá trình cài đặt Exchange Server 2007. Do đó chúng ta có hai thành phần
khác nhau khi nói về lưu lượng SMTP trong kiến trúc Exchange 2007,
đó chính
là receive connector và send connector. Các thành phần này đều được cấu hình
trong hai địa điểm khác nhau, Send Connector được cấu hình tại mức
Organization còn receive connector được cấu hình ở mức Server. Receive
connector chịu tránh nhiệm cho tất cả lưu lượng SMTP gửi đến, chúng có th

thu
thập từ các nguồn bên ngoài, máy khách, đối tác hay Exchange Server khác, sử
dụng thẩm định và một số tính năng khác để quản lý tất cả các kết nối được
nhận.
Mặc định, Exchange Server 2007 có hai receive Connector có tên là Client
Receive Connector và Default <Server Name>, ở đây <Server Name> là tên
Netbios của Exchange Server. Receive connector mặc định nằm trong Server
Configuration / Hub item trong giao diện Exchange Management Console, xem
thể hiện trong hình 1. Chúng ta cũng có thể tìm thấy chúng bằng cách sử dụng
lệnh Get-ReceiveConnector thông qua Exchange Management Shell. Mặc định,
b
ất cứ Exchange Server nào cũng có thể nhận các thông báo từ các Hub


Transport server khác nhờ Default Receive connector (được đặt tên là Default
<Server Name>) và được cấu hình để nhận lưu lượng từ bất cứ host nào, đến
bất cứ địa chỉ IP nội bộ nào trên cổng 25 nhưng lưu lượng này phải được thẩm
định trước.

Hình 1
Tạo một Receive connector
Lúc này chúng ta sẽ tạo một Receive Connector và trong suốt quá trình này
chúng tôi sẽ giải thích về các tùy chọn xuất hiện trong quá trình thiết lập. Máy
chủ được sử dụng trong bài này có hai địa chỉ IP: 172.16.171.11 và
172.16.171.12.
Mỗi một connector có một tập các thuộc tính sau: địa chỉ IP, số cổng và dải địa
chỉ IP từ xa. Các tham số này luôn được hợp lệ hóa trong suốt quá trình tạo
Receive Connector. Nếu bạn có một connector trước vớ
i cùng các giá trị thì một
connector mới sẽ không thể được tạo ở đây.
Trong bài này chúng tôi sẽ tạo một Internet Receive Connector bằng địa chỉ IP
thứ hai của máy chủ, cách thức tiến hành được giới thiệu bên dưới:
1. Mở Exchange Management Console.
2. Mở Server Configuration.
3. Kích Hub Transport.
4. Chọn tên máy chủ trên phần bên phải
5. Trong Toolbox Actions. Kích New Receive Connector.
6. Trong cửa sổ Introduction. Chúng ta hãy đặt tên cho connector mới bằng
trường Name và có cũng có thể chọn kiểu connector (Hình 2). Ở đây có năm tùy
chọn ở đây: Internet, Internal, Partner, Client và Custom, mỗi tùy chọn trong số
đó lại định nghĩa một tập các điều khoản và thẩm định trên connector mà chúng
ta đang tạo. Sự chọn connector cũng làm thay đổi New Receive Connector
wizard, chính vì vậy các wizard sẽ không giống nhau với tất cả các kiểu
connector có trước. Trong bài này chúng tôi sẽ bắt đầu với Internet Receive

Connector, vì vậy chúng ta hãy kích Internet và kích Next.

Lưu ý:
Nếu chúng ta chọn sai kiểu connector thì sẽ làm thay đổi cấu hình về sau này.

Hình 2
Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chọn Client, Partner hoặc Internal thay cho
Internet? Sự khác nhau ở đây sẽ như thế nào? Bảng dưới đây s
ẽ thể hiện
những thay đổi sẽ được áp dụng cho mỗi kiểu receive connector được chọn.
Chúng ta có ba cột, cột đầu tiên (trong suốt quá trình tạo) thể hiện các thông tin
cần đến trong suốt New Receive Connector Wizard; cột thứ hai (thẩm định) thể
hiện phương pháp thẩm định sẽ được cấu hình mặc định trong Receive
Connector mới và chí ít một (điều khoản) thể hiện nhóm nào được đánh dấu
trong các điề
u khoản Receive Connector. Hãy lưu ý rằng tất cả các giá trị này
đều có thể được thay đổi thông qua Management Console hoặc Exchange
Management Shell.

Quá trình cài đặt Thẩm định Các điều khoản
Internet
Trong trang các
thiết lập Local
Network,chúng ta
có thể quản lý các
địa chỉ IP nội bộ,
cổng và FQND.
TLS Anonymous Users
Người dùng nặc
danh

Internal
Trong các thiết lập
mạng từ xa, chúng
ta có thể thay đổi
dải địa chỉ IP từ xa
TLS
Thẩm định
Exchange Server
Exchange Servers
Client
Trong các thiết lập
mạng từ xa, chúng
ta có thể thay đổi
dải địa chỉ IP từ xa
TLS
Thẩm định cơ bản
và cung cấp sự
thẩm định cơ bản
chỉ sau khi khởi tạo
TLS
Người dùng
Exchange
Partner
Trên trang các thiết
lập mạng nội bộ,
chúng ta có thể
quản lý địa chỉ IP
nội bộ, cổng và
FQND.
Trong các thiết lập

mạng từ xa, chúng
ta có thể thay đổi
dải địa chỉ IP từ xa
TLS và Enable
Domain Security
(Mutual Auth TLS)
Partners
Custom
Trên các thiết lập
mạng nội bộ,
chúng ta có thể
quản lý địa chỉ IP
nội bộ, cổng và
FQND.
Trong các thiết lập
mạng từ xa, chúng
ta có thể thay đổi
dải địa chỉ IP từ xa
TLS None
Chúng tôi sẽ giới thiệu về sự thẩm định và các điều khoản trong phần sau của
loạt bài, lúc này chúng ta hãy kết thúc Internet Receive Connector.
7. Trong trang Local Network Settings. Chúng ta chỉ sử dụng địa chỉ IP thứ hai
của máy chủ nội bộ trên cổng 25. Chúng tôi cũng sử dụng
mail.andersonpatricio.org với tư cách địa chỉ miền duy nhất FQDN, xem thể hiện
trong hình 3. Tên này sẽ được hiển thị khi một kết nối được thiết lập với Receive
Connector này. Kích Next.

Hình 3
8. New Connector. Trang hiển thị tóm tắt những lựa chọn đã được thực hiện
cho tới

đây. Kích New để tạo một Receive Connector.
9. Completion. Màn hình cuối cùng của new receive connector wizard với tất cả
các thông tin được cung cấp trong suốt quá trình tạo và các lệnh được sử dụng
để tạo ra nó. Kích Finish.
Có nhiều bước cần thiết để tạo một receive connector mới; chúng ta có thể thực
hiện tương tự như vậy bằng Exchange Management Shell. Để tạo, chúng ta phải
sử dụng lệnh New-ReceiveConnector. Trong ví dụ này, chúng tôi sẽ tạo một
connector tươ
ng tự như đã được mô tả trong các bước trên.
New-ReceiveConnector -Name “Connector Name” –Usage:Internet –
Bindings:<Specific IP Address or 0.0.0.0 for all IP addresses>:<port number> -
fqdn: ‘<FQDN that will be used by this connector>’ –Server <Hub transport
Server name>
Kiểm tra Receive connector mới…
Chúng ta đã tạo được connector mới. Lúc này chúng ta hãy bắt đầu test
connector của mình bằng cách sử dụng lệnh sau: telnet 172.16.171.12 25, ở
đây25 chính là cổng sẽ được sử dụng (hình 4). Kết nối sẽ được tạo và tên
FQDN mà chúng ta đã định nghĩa trong Receive Connector mới của mình sẽ
được hiển thị. Nếu muốn kết nối bằng địa chỉ IP 172.16.171.11 thì chúng ta sẽ
nhậ
n được các nhắc nhở khác vì nó là một connector khác. Connector Internet
của chúng ta chỉ lắng nghe trên địa chỉ IP 172.16.171.12.

Hình 4
Kết luận
Trong phần này chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn cách tạo một receive
connector và cũng giới thiệu Receive Connector phải duy nất trong tối thiểu một
trong các thuộc tính này: địa chỉ IP, cổng, địa chỉ IP từ xa, để có thể được tạo.
Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu một số tính năng b
ảo mật và các cấu

hình điều tiết lưu lượng.

×