Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Những phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung, phát triển năm 2011) .Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.07 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Những phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung, phát triển năm
2011) .Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Hồng Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Anh Dun
Mã sinh viên
: 23A4050092
Nhóm tín chỉ
: PLT10A30
Mã đề
: 17

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 2

5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................. 2

NỘI DUNG ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ
ĐẠO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA .............................................................................................................. 3
1.1 Những khái quát chung về Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) .................... 3
1.2 Các phương hướng chỉ đạo cơ bản được xác định trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) .............................................................................................. 4
1.3 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................ 10
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................ 10
2.1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện các phương
hướng chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN được xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ( bổ sung, phát triển năm 2011).............................................. 10
2.2 Những hạn chế và thách thức còn tồn tại trong quá trình thực hiện

các phương hướng chỉ đạo cơ bản được xác định trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung, phát
triển năm 2011) . ............................................................................................ 12
2.3

Liên hệ sinh viên và bản thân.............................................................. 12

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 15


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn
là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng
chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong
kiến cịn nhiều. Các thế lực thù địch thường xun tìm cách phá hoại chế độ xã
hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta. Nhưng chúng ta cũng có
những thuận lợi: chính quyền thuộc về nhân dân, nước nhà đi vào giai đoạn hồ
bình xây dựng. Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt.
Nhân dân ta có lịng yêu nước nồng nàn, cần cù lao động và sáng tạo. Chúng ta
đã xây dựng được một số cơ sở vật chất ban đầu. Cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một
thời cơ để phát triển.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nước và thế giới như trên,
chúng ta phải tiếp tục nâng cao ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật
chất và trí tuệ của dân tộc đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tìm tịi
bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa,
điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế- xã hội kém phát

triển, chiến thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước hết
là các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy trong
Đại hội XI của Đảng họp từ ngày 12-19/1/2011 đã thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) nêu ra 8 phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vậy
những phương hướng đó là gì và có ý nghĩa, tác dụng gì trong thực tiễn?
Đó chính là lý do em chọn đề tài: “Những phương hướng cơ bản chỉ đạo
quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được xác định trong

1


Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (
bổ sung, phát triển năm 2011) . Ý nghĩa lý luận và thực tiễn”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là để chúng ta hiểu sâu hơn về những phương hướng cơ
bản mà Đảng ta đề ra và chỉ đạo trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa. Đồng thời hiểu rõ áp dụng những phương hướng đó vào thực tiễn
để xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng trở nên giàu mạnh hơn.
Để đạt được mục đích đó, đề tài sẽ giải quyết những nội dung sau:
Một là, lý luận chung về tám phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội( bổ sung, phát triển năm 2011).
Hai là, liên hệ thực tiễn về tám phương hướng cơ bản đó trong q trình xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam; giai đoạn hiện nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dục các phương pháp nghiên cứu như phân
tích, tổng hợp, khái qt hóa, thống kê.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: đề tài phân tích được tám phương hướng cơ bản chỉ đạo xây
dựng và bảo vệ đất nước.
Ý nghĩa thực tiễn: là cơ sở, nền tảng để nhân dân cả nước làm theo sự chỉ đạo
của Đảng trong quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG HƯỚNG
CHỈ ĐẠO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
1.1

Những khái quát chung về Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011)

Ngay khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng Cộng
sản Việt Nam luôn luôn khẳng định: chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của
Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách
quan, là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. Vào những năm cuối thế kỷ
XX, mặc dù trên thế giới chủ nghĩa xã hội hiện thực đã bị đổ vỡ một mảng lớn,
hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa khơng cịn, phong trào xã hội chủ nghĩa lâm
vào giai đoạn khủng hoảng, thoái trào, gặp rất nhiều khó khăn, Đảng Cộng sản

Việt Nam vẫn tiếp tục khẳng định: "Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất
nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh". Tại Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng
(tháng 01/2011) trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), chúng ta một lần nữa khẳng
định: "Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng
đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế
phát triển của lịch sử". Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu tổng quát khi kết
thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là: Xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của
chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù
hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn
vinh, hạnh phúc. Để thực hiện mục tiêu đó, Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ tám
phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
3


1.2 Các phương hướng chỉ đạo cơ bản được xác định trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
1.2.1 Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên, môi trường;
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt
chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Cơng nghiệp hóa là một giai đoạn tất yếu
của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn
tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải trải qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) giúp phát triển lực lượng sản xuất,
làm thay đổi căn bản công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động. Đồng thời,
CNH-HĐH là động lực phát triển kinh tế-xã hội, tạo điều kiện tăng cường củng
cố an ninh-quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập,

tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc
tế.
Song song với quá trình CNH-HĐH, chúng ta đang phải chịu những áp lực về
thay đổi cấu trúc và mơ hình phát triển do sự cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm mơi
trường ngày càng lộ rõ. Do đó, các mối quan tâm về môi trường cần được lồng
ghép ngay từ quá trình ra các quyết định về phát triến kinh tế và xã hội. Có nghĩa
là, cần cụ thể hóa nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thân thiện với
mơi trường, tiếp cận mơ hình tăng trưởng xanh đã được đề cập trong văn kiện của
Đại hội Đảng lần thứ XI. Bảo vệ môi trường phải vừa là mục tiêu, vừa là nội dung
của quá trình phát triển bền vững.
1.2.2 Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đưa ra quan niệm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
một đột phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta, là thành quả lý luận quan
4


trọng qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam
và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới. Đó là một kiểu kinh tế thị trường
mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trường; một kiểu tổ chức kinh tế vừa
tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn
dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên
cả ba mặt: Sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối. Đây không phải là nền kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa phải là nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa đầy đủ (vì nước ta cịn đang trong thời kỳ quá độ).
1.2.3 Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội
Chúng ta coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc; xác định phát triển văn hóa đồng bộ,
hài hịa với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là một định hướng

căn bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nền văn hóa mà
chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, một nền văn
hóa thống nhất trong đa dạng, dựa trên các giá trị tiến bộ, nhân văn; chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội, kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của tất cả các
dân tộc trong nước, tiếp thu những thành tựu, tinh hoa văn hóa nhân loại, phấn
đấu xây dựng một xã hội văn minh, lành mạnh vì lợi ích chân chính và phẩm giá
con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực, lối sống và thẩm mỹ ngày càng
cao.
Chúng ta xác định: Con người giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển;
phát triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc đổi mới; phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là quốc sách
hàng đầu; bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống cịn, là tiêu chí để

5


phát triển bền vững; xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ làm tế bào lành mạnh,
vững chắc của xã hội, thực hiện bình đẳng giới là tiêu chí của tiến bộ, văn minh.
1.2.4 Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xun của Đảng, Nhà nước và tồn dân, trong đó
Qn đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nịng cốt. Xây dựng thế trận
quốc phịng tồn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa
học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an
ninh. Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là nền
tảng vững chắc của quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với
tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc

phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn.
Luận điểm đã bám sát, đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn sự nghiệp cách
mạng đất nước trước những tác động to lớn của tình hình thế giới, khu vực và
trong nước đến nhiệm vụ bảo đảm vững chắc quốc phịng, an ninh. Thế giới, khu
vực sẽ tiếp tục có những biến đổi mau lẹ, phức tạp, khó lường. Các mối đe dọa
an ninh phi truyền thống ngày càng diễn biến phức tạp. Hiện nay, đại dịch Covid19 vừa là thách thức đang phải tập trung giải quyết, vừa là cảnh báo về những vấn
đề nhân loại và từng quốc gia dân tộc phải đối mặt trong tương lai. Đối với nước
ta, môi trường an ninh, tranh chấp chủ quyền trên Biển Đơng cịn diễn biến phức
tạp, đe dọa nghiêm trọng đến hịa bình, ổn định và chủ quyền quốc gia, dân tộc.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, đan xen giữa thời
cơ và nguy cơ đối với sự nghiệp bảo đảm quốc phòng, an ninh ở nước ta. . Nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay đã có bước phát triển mới, yêu cầu
cao hơn. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nhất quyết không một phút lơ là
6


nhiệm vụ bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội.
1.2.5 Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Cơng tác đối ngoại đã góp phần trực tiếp vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, góp phần quan trọng thu hút nguồn lực từ bên ngoài cho
phát triển. Hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, góp phần quan trọng vào việc tăng
cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, tăng cường nguồn lực cho phát triển, thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Với chủ trương thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. “Hợp tác bình đẳng, cùng có
lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên

Hợp quốc và luật pháp quốc tế...” vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội trên thế giới. Trong những năm qua, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc
tế của nước ta tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu. Đối ngoại đảng, ngoại giao
nhà nước, đối ngoại nhân dân được triển khai đồng bộ và toàn diện.
Hội nhập quốc tế tiếp tục được triển khai chủ động, tích cực, tạo khơng gian
quan hệ rộng mở, tranh thủ được sự hợp tác, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Hội
nhập kinh tế tạo ra rất nhiều cơ hội để các nước trên toàn thế giới phát triển quốc
gia của mình, trong đó có các nước đang và kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc
tế là con đường rút ngắn tình trạng lạc hậu và kém phát triển, mở ra một con
đường mới cho đất nước, con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hướng tới xu thế tồn cầu hóa tồn diện.
1.2.6 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Chúng ta đều đã biết, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu, làm nên
sức mạnh vô địch của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt chiều dài lịch sử, trong
7


suốt quá trình dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Đến thời đại Hồ Chí Minh,
xây dựng ý chí và tinh thần đồn kết được xác định là đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm cho thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng
về đại đoàn kết dân tộc, về công tác dân tộc, về tôn giáo, về người Việt Nam ở
nước ngồi, từng bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày
càng thể hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. Nhiều cấp ủy
đảng đã quan tâm hơn đến sự nghiệp đại đồn kết, đến cơng tác dân vận và công
tác mặt trận, củng cố tổ chức và tăng cường cán bộ, phương tiện và điều kiện cho
công tác mặt trận. Quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế, xã hội được thể chế hóa, đã từng bước được phát huy. Sự đổi mới

hệ thống chính trị, việc tăng cường dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất là việc xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần quan trọng vào việc động
viên nhân dân và cán bộ hăng hái tham gia các sinh hoạt chính trị của đất nước,
đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
củng cố an ninh, quốc phịng. Đó là những nhân tố rất quan trọng, là động lực chủ
yếu bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
1.2.7 Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân
Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, dựa
trên nền tảng lợi ích chung của tồn xã hội hài hịa với lợi ích chính đáng của con
người. Trong chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân là mối quan hệ giữa các chủ thể thống nhất về mục tiêu và lợi ích;
mọi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật và hoạt động của Nhà nước đều
vì lợi ích của nhân dân, lấy hạnh phúc của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Dân
chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
8


bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân là một nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài
của cách mạng Việt Nam. Chúng ta chủ trương không ngừng phát huy dân chủ,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân, trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nơng dân và trí thức do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
1.2.8 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh là quy luật phát triển của Đảng. Điều đó đã được khẳng định
trong thực tiễn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, cũng như từ thực tiễn quá
trình đổi mới hơn 30 năm qua. Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức sâu sắc rằng,

Đảng vững mạnh về chính trị phải dựa trên nền tảng tư tưởng vững chắc, làm kim
chỉ nam cho hành động cách mạng, xây dựng đường lối chính trị đúng đắn và
sáng tạo. Vì vậy, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị được Đảng
xác định là nhiệm vụ then chốt, được triển khai trong thực tế trên nguyên tắc kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH); kiên định và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chống chủ nghĩa
giáo điều, bảo thủ, trì trệ; không ngừng bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn mới.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, Đảng Cộng sản Việt Nam rất coi trọng
công tác tư tưởng, lý luận, thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao
phẩm chất, trình độ trí tuệ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Nhận thức
tầm quan trọng của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, Đảng thường xuyên
tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên kiên định mục tiêu, lý tưởng cách
mạng, thấm nhuần đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, khơng ngừng nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực thực tiễn đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị trong mọi giai đoạn cách mạng.

9


1.3 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Thứ nhất, là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cưỡng lĩnh 2011 được công bố tại đại hội lần thứ 11
của Đảng trong bối cảnh các quốc gia vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính,
suy giảm kinh tế. Dựa trên cở sở lí luận và thực tiễn Đảng và Nhà nước đã đưa ra
những phương hướng trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống đất nước. Đảng đã đề
ra những phương hướng đúng đắn, là ngọn cờ tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi
hoạt động. Nhờ đó mà nhân dân ta càng thêm sức mạnh đại đoàn kết cùng nhua
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, là nền tảng tiếp tục phát triển và hoàn thiện lí luận. Những nhận thức,

quan điểm, lí luận được Đảng đề ra rất tồn diện. Nó chính là nền tảng để nhân
dân thực hiện các nhiệm vụ một cách trọn vẹn và hợp lí truy có tính ngun tác
nhưng khơng ngừng cụ thể hóa, làm phong phú, đa dạng hơn phương hướng phát
triển đất nước. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được tiếp cận theo tư duy
mới gắn với mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Đối với thực tiễn, dựa trên các phương hướng để xác định xây dựng và bảo vệ
đất nước phù hợp, vận dụng sang tạo và bổ sung phát triển từ đó phán ảnh đúng
thực tiễn Việt Nam để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Từ đó đứa ra những chính sách, chiến lước, nhằm thực hiện chỉ đạo
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ trong quá trinh đổi mới đất nước.

CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1

Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện các
phương hướng chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
XHCN
Trước Đổi mới (năm 1986), Việt Nam vốn là một nước nghèo lại bị chiến
tranh tàn phá rất nặng nề, để lại những hậu quả hết sức to lớn cả về người, về
10


của và môi trường sinh thái. Sau chiến tranh, Mỹ và phương Tây đã áp đặt
cấm vận kinh tế với Việt Nam trong suốt gần 20 năm. Tình hình khu vực và
quốc tế cũng diễn biến phức tạp, gây nhiều bất lợi cho chúng ta. Lương thực,
hàng hóa nhu yếu phẩm hết sức thiếu thốn, đời sống nhân dân hết sức khó
khăn, khoảng 3/4 dân số sống dưới mức nghèo khổ. Nhờ thực hiện đường lối
đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển liên tục với tốc độ tương
đối cao trong suốt 35 năm qua với mức tăng trưởng trung bình khoảng 7%
mỗi năm. Quy mơ GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7 tỉ

đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập
bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên mức 3.512 USD; Việt Nam đã
ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Từ một nước bị thiếu
lương thực triền miên, đến nay Việt Nam không những đã bảo đảm được an
ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản
khác đứng hàng đầu thế giới. Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85% GDP. Tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm 2020 đạt trên 540 tỉ USD, trong
đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỉ USD. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh, đạt
100 tỉ USD vào năm 2020. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đăng ký đạt gần
395 tỉ USD vào cuối năm 2020. Đời sống văn hóa cũng được cải thiện đáng
kể; sinh hoạt văn hóa phát triển phong phú, đa dạng. Hiện Việt Nam có khoảng
70% dân số sử dụng Internet, là một trong những nước có tốc độ phát triển
công nghệ tin học cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam là
một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực hóa các Mục tiêu Thiên
niên kỷ………………………………………………………………………...
Như vậy, có thể nói, việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những
chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: kinh tế phát triển,
lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống
nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội
ổn định, quốc phịng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế
11


ngày càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố. Cương lĩnh chính trị
của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận dẫn dắt dân tộc ta vững vàng
tiếp tục đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới; là nền tảng để Đảng
ta hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa trong giai đoạn mới"


2.2 Những hạn chế và thách thức cịn tồn tại trong q trình thực
hiện các phương hướng chỉ đạo cơ bản
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững;
kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong
đó có doanh nghiệp nhà nước cịn hạn chế; môi trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi;
công tác quản lý, điều tiết thị trường còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự cạnh
tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế................………………………………………………………………….
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y
tế và nhiều dịch vụ cơng ích khác cịn khơng ít hạn chế; văn hóa, đạo đức xã hội
có mặt xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình
trạng tham nhũng, lãng phí, suy thối về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống
vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu,
thù địch lại ln tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định, thực
hiện âm mưu "diễn biến hịa bình" nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

2.3 Liên hệ sinh viên và bản thân
Kiên định lập trường, tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh – nền tảng tư tưởng của Đảng và
nhân dân ta, đã và đang định hướng, soi đường cho cách mạng Việt Nam. Tuy
nhiên, hiện nay cùng với sự bùng nổ của cách mạng toàn cầu và những vấn đề
12


nảy sinh từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, các thế lực thù địch nhằm chống
phá Đảng và Nhà nước ta. Vì vậy, đứng trước nguy cơ đó, sinh viên phải có một
thái độ đúng đắn, kiên định lập trường, thực hiện tốt tư tưởng chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng và pháp luật của

Nhà nước. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, phải là người gương mẫu thượng tơn pháp luật, thực hiện đúng quy định,
nội quy nhà trường, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức chun mơn
Để có thể hội nhập với quốc tế, góp phần vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, nắm vững xu thế của thời đại, để khơng bị tụt hậu phía sau thì sinh viên
phải có kiến thức nền tảng và chun mơn vững vàng từng bước vươn lên trở
thành những người lao động có bản lĩnh và trình độ làm chủ các tri thức khoa học
– công nghệ tiên tiến phục vụ sự nghiệp của đất nước. Sinh viên phải tích cực học
tập, tích cực rèn luyện, trau dồi kiến thức chuyên môn để đóng góp cơng sức, trí
tuệ vào cơng cuộc xây dựng đất nước hiện tại và kể cả trong tương lai bởi vì sinh
viên chính là thế hệ tương lai của đất nước.
Giữ vững bản lĩnh lập trường trước những luận điệu xuyên tạc của các thế
lực thù địch, động viên giúp đỡ những người xung quanh để hiểu về Đảng Cộng
sản Việt Nam
Mỗi sinh viên phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, đấu tranh, cảnh giác, phê
phán với những nhận thức sai lệch chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và
lợi ích của nhân dân, dân tộc, các quan điểm phản động như địi xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta, lên án các hành vi vi phạm pháp luật; phát
hiện, tố giác những kẻ tội phạm,... mà gây nên điều tiếng khơng tốt đối với xã
hội. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc,
đảm bảo an ninh quốc gia, dân tộc.
13


Tham gia cống hiến vào các hoạt động cộng đồng, hoạt động xã hội
Sinh viên tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng, các hoạt động tình nguyện,
giúp đỡ những cá nhân yếu thế trong xã hội, bảo vệ mơi trường xung quanh nơi
mình sống bằng những hành động nhỏ nhất, tích cực tham gia các hoạt động thể

thao để rèn luyện sức khỏe. Tích cực các phong trào của đồn như thanh niên, hội
sinh viên tình nguyện, tuổi trẻ sáng tạo, luôn sáng tạo, cống hiến sức trẻ, trí tuệ
vì cộng đồng xã hội, làm rạng rỡ non sông, đất nước.
Là một sinh viên năm 2 tại Học Viện Ngân Hàng, em sẽ cố gắng, nỗ lực học
tập và trau dồi kĩ năng chuyên môn tốt hơn, tham gia các hoạt động của trường,
lớp, tuyên truyền cho mọi người hiểu về đường lối và chính sách của Đảng. Là
một tế bào của xã hội, một sinh viên, một thanh niên thời đại mới bản thân phải
nâng cao tri thức, rèn luyện đạo đức, tham gia hoạt động cộng đồng để không bị
tụt lùi ở xã hội ngày nay góp phần nhỏ bé của mình cho cộng đồng vã xã hội ngày
càng một tốt đẹp hơn. Để từ đó có thể giúp phát triển đất nước, đưa đất nước ngày
càng giàu đẹp, văn minh và ngày càng vững mạnh hơn.

KẾT LUẬN
Tám phương hướng cơ bản xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa nước
ta đã giúp nước ta ngày càng phát triển, văn minh và giàu mạnh hơn. Đẩy mạnh
về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển nền kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thực
hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống

14


nhất, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhâ dân, do nhân dân, vì
nhân dân, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh chính trị phát triển và bổ sung năm 2011 và Đảng cộng sản Việt

Nam là lực lượng chính trị duy nhất có đủ điều kiện về tư tưởng, chính trị về khả
năng đồn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, cũng như năng lực tư duy chiến lược
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả Cách mạng của Đảng và nhân
dân ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển 2011).
2. Học viện Ngân hàng, “Bài tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam”(2021), NXB Học viện Ngân hàng.
3. “Tìm hiểu nội dung các văn kiện Đại hội XIII của Đảng”,
/>4. “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh - thực tiễn và kinh nghiệm của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới” - PGS.TS.Trương Ngọc
Nam- Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền, />5. “Nhận thức về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới” (2018), mod.gov.vn.
6. “Bảo đảm vững chắc quốc phịng, an ninh, góp phần xây dựng thành công
CNXH ở Việt Nam”- Thiếu tướng, PGS TS Nguyễn Hùng Oanh,
Hiệu

trưởng

Trường



quan

/>
15


Chính

trị,

Bộ

Quốc

phịng,



×