Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Kinh tế môi trường: Hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.59 KB, 21 trang )

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Hiền

Mã sinh viên: 1973401010071

Khóa/Lớp: CQ57/31.2

Lớp niên chế: CQ57/31.03

STT: 07

ID phòng thi: 581 058 1301

Ngày thi: 9/6/2021

Giờ thi: 7h30

BÀI THI MƠN: KINH TẾ MƠI TRƯỜNG
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

BÀI LÀM

Đề thi: Hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt
Nam hiện nay.
Lời mở đầu
Môi trường sinh thái đang là mối quan tâm bức xúc của nhân loại và trở
thành thách thức đối với toàn cầu. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế tồn cầu là q trình suy thối mơi trường đang diễn ra ngày cang sâu
sắc, tạo ra cho loài người những thách thức trong việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường. Tăng trưởng kinh tế mà hy sinh môi trường hay đầu tư để bảo vệ môi
trường mà bỏ qua tăng trưởng kinh tế, đây là hai quan điểm phát triển khác


nhau. Cả hai mơ hình này đều tồn tại nững hạn chế rất lớn và không thể đạt được
mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, để phát triển bền vững cần đồng thời tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý môi
trường là cần tiến hành quản lý môi trường như thế nào để đảm bảo kinh tế vẫn
tăng trưởng cao. Công cụ kinh tế, công cụ mệnh lệnh kiểm sốt và các biện pháp
giáo dục mơi trường nằm trong hệ thống công cụ của quản lý môi trường.
1


Trên thế giới, cùng với các cơng cụ mang tính mệnh lệnh bắt buộc thì các
cơng cụ kinh tế cũng đã được áp dụng một cách rộng rãi, đặc biệt là trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường. Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, do đó phải đối mặt với những thách thức lớn về bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một trong những chính sách quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta. Bằng những biện pháp và chính sách khác nhau,
Nhà nước ta đang can thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động của cá nhân, tổ chức
trong xã hội để bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây ơ nhiễm,
suy thối và sự cố mơi trường. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì các loại quan hệ
kinh tế là rất đa dạng. Điều đó địi hỏi khơng thể chỉ áp dụng một loại công cụ
trong công tác quản lý và bảo vệ mơi trường mà nó địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa các loại công cụ mà đặc biệt là các công cụ kinh tế. Các công cụ
kinh tế gồm nhiều loại, kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rằng không thể chỉ
áp dụng một loại biện pháp, một loại công cụ giản đơn với một vài biện pháp,
một vài công cụ đơn lẻ nào đó là có thể điều chính được sự đa dạng về chủ thể
cũng như phương thức sản xuất quản lý và bảo vệ mơi trường. Chính vì thế, vấn
đề “Hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam
hiện nay” là một vấn đề cấp thiết.
I.


Lý luận

1. Quản lý nhà nước về môi trường
1.1.

Khái niệm

Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học.

2


Quản lý nhà nước về môi trường là tổng hợp các biện pháp: Luật pháp, các
chính sách kinh tế, các giải pháp kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi
trường sống và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước.
1.2.

Các nguyên tắc cơ bản để quản lý môi trường

- Nguyên tắc 1: Quản lý môi trường phải bảo đảm tính hệ thống
- Nguyên tắc 2: quản lý mơi trường phải bảo đảm tính tổng hợp
- Ngun tắc 3: Quản lý mơi trường cần phải bảo đảm tính liên tục và nhất
quán
- Nguyên tắc 4: Quản lý môi trường phải bảo đảm tính tập trung dân chủ
- Nguyên tắc 5: Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
- Nguyên tắc 6: Quản lý môi trường phải kết hợp hài hịa các loại lợi ích

- Nguyên tắc 7: Quản lý môi trường phải kết hợp hài hịa, chặt chẽ giữa quản
lý tài ngun và mơi trường với quản lý kinh tế - xã hội
- Nguyên tắc 8: Quản lý môi trường cần phải bảo đảm tính tiết kiệm và hiệu
quả
1.3.

Phân loại các cơng cụ quản lý môi trường

- Công cụ pháp lý
- Công cụ kinh tế
- Công cụ khoa - giáo
2. Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế
2.1.

Khái niệm công cụ kinh tế

Công cụ kinh tế là những công cụ nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong
hoạt động của cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến
hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.
2.2.

Các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam

2.2.1. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
3


• Ý nghĩa:

-

Là khoản chi phí thể hiện trách nhiệm tài chính của các đối tượng khai

thác, sử dụng tài nguyên đối với chủ sở hữu của chúng.
- Khuyến khích và ép buộc các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên phải
trân trọng vai trò và giá trị của tài nguyên đối với quá trình phát triển.
- Là khoản thu rất quan trọng của ngân sách Nhà nước.
• Mục đích:
- Hạn chế các nhu cầu khơng cấp thiết trong việc sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên
- Hạn chế các tổn thất, sự lãng phí các nguồn tài nguyên trong quá trình khai
thác, sử dụng chúng
- Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; thực hiện việc điều hòa lợi ích giữa
Nhà nước với các tổ chức, cá nhân, giữa các tổ chức và bộ phận dân cư trong
lĩnh vực khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và các thành
phần khác của mơi trường.
• Các loại thuế tài nguyên: thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế khai
thác rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài ngun khống sản,…
• Căn cứ xác định mức thuế thích hợp:
- Căn cứ vào từng loại tài nguyên cụ thể
- Căn cứ vào địa bàn khai thác
- Căn cứ vào từng thời kỳ cụ thể
• Nguyên tắc tính thuế tài nguyên:
- Đối với những hoạt động càng gây nhiều tổn thất về tài nguyên, gây ô nhiễm
môi trường và suy thối mơi trường càng nghiêm trọng thì càng phải chịu
thuế cao, trên cơ sở lựa chọn phương pháp tính thuế thích hợp
- Khuyến khích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật hiện
đại, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản lý nhằm giảm tổn
thất tài nguyên.

4


• Cách tính thuế tài ngun:
- Dựa vào quy mơ khai thác
- Dựa vào khoán sản lượng khai thác
2.2.2. Thuế ô nhiễm môi trường
Thuế ô nhiễm môi trường là công cụ quản lý nhằm đưa chi phí mơi trường
vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc: “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
• Mục đích:
- Khuyến khích người gây ơ nhiễm phải tích cực tìm kiếm các giải pháp nhằm
giảm thiểu lượng các chất thải gây ô nhiễm môi trường
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
• Ưu điểm:
- Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua tiết
kiệm các chi phí
- Khuyến khích q trình đổi mới tổ chức và quản lý doanh nghiệp
• Các nguyên tắc:
- Hướng vào mục tiêu phát triển bền vững và chính sách, kế hoạch mơi trường
cụ thể của quốc gia
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền
- Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu chuẩn môi trường của quốc
gia và thông lệ quốc tế.
• Các hình thức đánh thuế ơ nhiễm mơi trường:
- Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm là loại thuế đánh vào các chất thải gây ô
nhiễm môi trường nước, khí quyển, đất…, được xây dựng dựa trên chi phí
ngoại ứng.
- Thuế đánh vào sản phẩm gây ơ nhiễm: được áp dụng với các sản phẩm gây
tác hại tới môi trường khi chúng được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng hay
loại bỏ chúng. Tính thuế căn cứ vào khối lượng sản phẩm từng loại được

tiêu thụ; đôi khi tính dưới dạng phí.
5


2.2.3. Giấy phép phát thải
Giấy phép phát thải là loại giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp, cho phép doanh nghiệp được thải một lượng chất thải nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Giấy phép phát thải thường được áp dụng cho nguồn tài nguyên môi trường
khó quy định quyền sở hữu dẫn đến việc bị sử dụng bừa bãi (khơng khí, đại
dương,…)
Nên áp dụng thị trường giấy phép phát thải khi:
- Chất gây ô nhiễm cần kiểm soát thải ra từ nhiều nguồn khác nhau
- Có sự chênh lệch lớn trong chi phí giảm thải của các nguồn gây ô nhiễm (do
công nghệ khác nhau, quản lý,…)
- Số lượng doanh nghiệp tham gia mua bán giấy phép phát thải là khá lớn để
tạo được thị trường mang tính cạnh tranh và năng động.
• Ý nghĩa:
- Khống chế được lượng chất thải thải vào môi trường ở một khu vực
- Huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các kế hoạch mơi trường
- Hình thành thị trường giấy phép, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp tìm
kiếm giải pháp tối ưu
2.2.4. Đặt cọc – Hồn trả


Nguyên tắc áp dụng: quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có

khả năng gây ơ nhiễm mơi trường phải trả thêm một khoản tiền đặt cọc khi mua
hàng nhằm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm hoặc phần còn lại của
sản phẩm trả lại cho đơn vị thu gom phế thải hoặc địa điểm tái chế đã quy định.

Nếu thực hiện đúng sẽ được hồn lại tiền, nếu vi phạm thì số tiền đặt cọc được
xung vào quỹ bảo vệ mơi trường.
• Phạm vi Nhà nước sử dụng các hệ thống đặt cọc – hồn trả bao gồm:
- Các loại hình doanh nghiệp có các sản phẩm có thể gây ơ nhiễm mơi trường
khi sử dụng, song có thể xử lý, tái chế hoặc sử dụng
6


- Các loại hình doanh nghiệp có các sản phẩm làm tăng lượng chất thải, cần
các bãi thải quy mô lớn và tốn nhiều chi phí tiêu hủy
- Các loại hình doanh nghiệp có các sản phẩm chứa chất độc, gây khó khăn
đặc biệt cho việc xử lý; nếu tiêu hủy không đúng cách sẽ gây nguy cơ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của người dân trong khu
vực
• Mục đích: Thu gom phần cịn lại của sản phẩm sau khi tiêu dùng để tái
chế hoặc tái sử dụng một cách an tồn nhất đối với mơi trường
2.2.5. Ký quỹ môi trường
Đây là công cụ cần được sử dụng trong quản lý môi trường đối với các hoạt
động kinh tế có tiềm ẩn nguy cơ gây ơ nhiễm hay gây tổn thất cho mơi trường.
• Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ơ
nhiễm và tổn thất mơi trường đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp như khai thác
mỏ, khai thác rừng hoặc khai thác các nguồn tài nguyên tại các đại dương…
• Nguyên tắc áp dụng:
-

Yêu cầu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi thực hiện một

hoạt động kinh tế phải kí gửi một khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý,…) tại
ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nhằm cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để
hạn chế ơ nhiễm, suy thối mơi trường

-

Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí cần thiết để khắc phục ơ

nhiễm mơi trường nếu doanh nghiệp gây ơ nhiễm hoặc suy thối mơi trường
• Mục đích: làm cho chủ thể có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường nhận thức được trách nhiệm của họ và sẽ điều chỉnh hành vi trong quá
trình sản xuất, kinh doanh
Ký quỹ môi trường tạo ra lợi ích cho Nhà nước vì khơng phải ln bị động
đầu tư kinh phí khắc phục mơi trường từ ngân sách; đồng thời cũng khuyến
khích các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.

7


2.2.6. Trợ cấp tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo
vệ mơi trường
• Mục tiêu: duy trì và từng bước mở rộng quy mơ các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
• Áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường.
• Ngun tắc: trợ cấp tài chính cho các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường phải tương xứng với các lợi ích tăng thêm về mơi trường do tác
động ngoại ứng tích cực tới mơi trường của doanh nghiệp đó tạo ra.
• Hình thức:
- Nhà nước đầu tư trực tiếp (trợ cấp khơng hồn lại)
- Các khoản vay ưu đãi để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến và ứng
dụng tiến bộ khoa học – cơng nghệ
- Ưu đãi về thuế (miễn, giảm thuế,…)
• Về nguyên lý, đảm bảo mức hỗ trợ tài chính phải bằng lợi ích ngoại ứng

biên tại mức sản lượng của doanh nghiệp hoạt động, tức là bằng mức
chênh lệch giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp đạt được
tại sản lượng đó.
2.2.7. Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước cấp cho các sản phẩm không
gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình
sử dụng các sản phẩm đó đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường.
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái có uy tín, có sức cạnh tranh và giá bán
trên thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại.
Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho:
- Các sản phẩm tái chế từ phế thải
- Các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có tác động xấu đến mơi trường
- Các sản phẩm có tác động tích cực tới mơi trường
8


2.2.8. Quỹ môi trường
Quỹ môi trường là loại quỹ được hình thành để nhận tài trợ vốn từ các nguồn
khác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các
dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng mơi trường.
• Mục đích: huy động và tận dụng mọi nguồn lực của mọi đối tượng muốn
tham gia, đóng góp nhân tài, vật lực cho sự nghiệp quản lý mơi trường.
• Các nguồn thu chủ yếu của quỹ mơi trường là:
- Phí và lệ phí mơi trường
- Đóng góp tự nguyện của các cá nhân và doanh nghiệp
- Tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật của chính quyền địa phương, của các
ngành, các tổ chức xã hội trong nước và Chính phủ
- Đóng góp của các tổ chức, các nhà tài trợ quốc tế
- Tiền lãi và các khoản lợi khác thu được từ hoạt động của quỹ
- Tiền xử phạt hành chính do vi phạm quy định về bảo vệ môi trường

- Tiền thu được từ các hoạt động văn hóa, thể thao, từ thiện, xổ số, phát
hành trái phiếu… cho sự nghiệp bảo vệ môi trường
Trên đây là cơ sở lý luận để đánh giá các thực trạng của việc hoàn thiện các
công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam trong thời gian qua.
II.

Đánh giá thực trạng
Trong thời gian qua, việc áp dụng các công cụ kinh tế nhằm kiểm sốt ơ

nhiễm mơi trường ở nước ta đã đạt được những hiệu quả nhất định. Phần lớn
những công cụ này đã kích thích những người gây ơ nhiễm có khả năng hồn
thành các mục tiêu mơi trường bằng những phương tiện có hiệu quả, chi phí hiệu
quả nhất, giúp giảm thiểu chất thải,góp phần bảo vệ mơi trường với nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi phải trả tiền” .Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện các công cụ kinh tế trong
bảo vệ môi trường vẫn bộc lộ một số hạn chế, cần sớm đề ra phương án khắc
phục.
9


1. Những thành tựu đã đạt được
Nhìn chung, việc sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở nước
ta trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu đáng kể:
Theo tổng hợp của Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT, cơng cụ kinh
cho bảo vệ mơi trường đã được áp dụng trong một số lĩnh vực ở Việt Nam, như
trong chỉ trả dịch vụ môi trường, đến ngày 31/12/2018, cả nước đã thu được
2.937,9 tỷ đồng tiền dịch vụ mơi trường rừng. Về phí, số phí thu từ nước thải
năm 2017 là hơn 2.1000 tỷ đồng, thu phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác
khống sản năm 2017 là hơn 2.452 tỷ đồng. Về thuế, theo dự tốn ngân sách
năm 2019 được Quốc hội thơng qua, dự kiến số thu thuế bảo vệ môi trường là

68.926 tỷ đồng.
-

Hệ thống pháp luật về công cụ kinh tế cơ bản đã được quy định đầy đủ,

chi tiết. Các công cụ kinh tế đều đã được quy định trong các văn bản luật, Nghị
định của Chính phủ, tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể áp dụng pháp luật
Các quy định cũng đã có sự cụ thể hóa. Khơng cịn chỉ là quy định chung
chung trong Luật bảo vệ môi trường. Như Thuế bảo vệ môi trường, Thuế tài
nguyên đã được cụ thể hóa trong Luật Thuế bảo vệ môi trường và Luật Thuế tài
nguyên, các quy định về ưu đãi thuế đối với những doanh nghiệp, dự án có giải
pháp tốt về bảo về mơi trường đã được quy định trong Nghị định 04/2009/NĐCP, Thông tư số 230/2009/TT-BTC. Trong các văn bản này cũng đã quy định
rõ về các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế các đối
tượng được ưu đãi thuế, được hỗ trợ,…
-

Các cá nhân, tổ chức đã tích cực hơn trong việc thực hiện đóng các loại

thuế, phí, lệ phí; đã có những hành động tích cực trong việc vận động đóng góp,
sử dụng hợp lý các nguồn qũy trong việc nghiên cứu, phát triển các phương tiện
khoa học ký thuật, các giải pháp vào việc bảo vệ mơi trường.
Các loại thuế đã được áp dụng trên tồn quốc, các cá nhân, tổ chức đã tự giác
đóng tiền thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mặt khác
10


khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có các biện pháp nâng cao kỹ
thuật, giải pháp để bảo vệ môi trường như giảm xả thải, sủ dụng hợp lý, tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay, đã có nhiều loại phí, lệ phí về mơi trường đã được thu trên thực tế,

góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường rất hiệu
quả. Có thể kể đến một số lạo phí, lệ phí sau:
Phí xăng dầu:
Các cá nhân, doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu đều tích
cực đóng góp khoản thuế này. Hiện nay, khi số lượng các phương tiện giao
thông đường bộ như xe máy, ô tô cá nhân đang phát triển mạnh, loại phí này
đang ngày một đem lại nguồn thu ngân sách lớn.
Phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải:
Hiện đang được triển khai thực hiện trong cả nước trên cơ sở các Nghị định
53/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/07/2020 nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn kinh phí thực
hiện việc bảo vệ, khắc phục ơ nhiễm mơi trường.
Phí bảo vệ mơi trường đối với chất thải rắn:
Hiện đang được triển khai thực hiện trên cơ sở Nghị định 174/2007/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 29/11/2007 nhằm hạn chế phát sinh chất thải rắn và tạo
nguồn kinh phí bù đắp một phần chi phí xử lý chất thải rắn.
Phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản:
Hiện đang được triển khai thực hiện trên cơ sở Nghị định 164/2016/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 24/12/2016. Nghị định quy định khoản phí thu trên mỗi đơn
vị khống sản khai thác. Phí áp dụng cho các loại khống sản như: dầu thơ, khí
thiên nhiên, khí than, khống sản kim loại và khống sản khơng kim loại.
-

Các nguồn quỹ bảo vệ mơi trường ngày một phát triển, hình thành nên

nhiều quỹ bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương, tăng cường tham
gia các tổ chức tài chính về quỹ bảo vệ mơi trường tồn cầu (Quỹ mơi trường
11



tồn cầu GEF), quy mơ, các hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường cũng được
mở rộng.
2. Một số hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc sử dụng các công cụ kinh tế ở
Việt Nam hiện nay vẫn còn gặp phải một số hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu qủa trong công tác bảo vệ mơi trường. Có thể kể đến một số hạn chế
sau:
-

Vẫn còn một số cá nhân, cơ quan tổ chức có những hành vi trốn thuế, khai

sai thuế, tỉ lệ đóng góp các loại phí, lệ phí mơi trường cịn chưa cao, tình trạng
lợi dụng thiếu sót của pháp luật để trốn thuế ở một số tổ chức, doanh nghiệp cịn
khá phổ biến.
Đơn cử như vụ việc cơng ty cổ phần thương mại Bảo Nguyên buôn lậu lô
hàng hơn 44000 tấn “quặng Bauxit dạng thô” xuất khẩu; rất nhiều cát tặc vẫn
đang hồnh hành trên các con sơng lớn như sông Hồng, sông Đồng Nai,…
Năm 2008, công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam đã xả thải và gây ra
80%-90% ô nhiễm cho song Thị Vải, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Năm 2016, Formosa Hà Tĩnh gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng
khiến cá chết hàng loạt tại bốn tỉnh khu vực miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa
Thiên – Huế
- Việc quy định mức phí cịn chưa hợp lý
Cách thu một số loại phí như phí bảo vệ mơi trường được tính theo
người/tháng là chưa hợp lý. Từ quy định có thể thấy, các hộ dân chỉ cần đóng đủ
phí theo một mức nhất định, khơng phụ thuộc vào việc hộ gia đình đó xả thải
nhiều hay ít, thành phần và chủng loại nào. Hơn nữa, rác thải không được phân
loại kỹ lưỡng đều được xử lý giống với rác thải đã phân loại kỹ lưỡng.
-


Chất lượng dịch vụ của các loại dịch vụ như cơng tác vệ sinh, quản lý rác

thải cịn kém, dẫn đến mất lòng tin của nhân dân .

12


-

Quỹ mơi trường cịn ít, chưa đáp ứng đủ các nhu cầu đầu tư, cho vay vốn

cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
-

Việc gán nhãn các sản phẩm bảo vệ mơi trường cịn chưa được quan tâm

đúng mức dẫn đến người dân thường không chú ý đến các nhãn mác đó để chọn
sản phẩm.
3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
Ở Việt Nam, hiệu quả trong bảo vệ môi trường mà các công cụ kinh tế
này mang lại chứ thực sự như mong đợi, điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau
Trước hết do các quy định pháp luật về cơng cụ kinh tế cịn nhiều bất cập,
các quy định về thuế, phí hay các hình thức ký quỹ còn lỏng lẻo, chưa thể hiện
đầy đủ và chưa sát với thực tiễn để huy động đủ nguồn lực đầu tư trở lại cho bảo
vệ môi trường. Bên cạnh đó vân cịn hạn chế trong quy định phân bổ và sử dụng
nguồn lực thu từ thuế, phí và các nguồn tài chính khác cho bảo vệ mơi trường…
Theo Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường
và sức khỏe con người thì phải nộp Thuế mơi trường”. Tuy nhiên việc áp dụng

công cụ này thời gian qua đã bộc lộ nhiều vướng mắc: Trong danh mục các hàng
hóa bị đánh thuế còn chủ yếu tập trung vào sản phẩm không thay thế được khiến
giá thành sản phẩm tăng lên nhưng không giảm lượng tiêu thụ gây ô nhiễm, từ
đó tạo them gánh nặng cho người tiêu dùng bởi khơng có sự thay thế, có những
sản phẩm là thiết yếu lại đnag được kinh doanh độc quyền và đứng đầu danh
sách những đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi trường như xăng, dầu,…
Sự quản lý yếu kém của các cơ quan chức năng: các cơ quan chức năng
còn chưa kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp đối với mơi trường, cịn nhiều trường hợp để lọt thuế, phí gây thất thu
ngân sách Nhà nước. Sự phối hợp trong công tác kiểm tra liên ngành giữa cảnh

13


sát môi trường, cơ quan thuế, hải quan, quản lý thị trường, kiểm lâm… cịn chưa
thực sự có hiệu quả
- Ý thức cá nhân, tổ chức cịn kém:
Về phía cá nhân, hộ gia đình ý thức cịn kém, chưa nhận thức được tầm quan
trọng của bảo vệ mơi trường, có những hành vi tác động xấu lên môi trường nhất
là hành vi xả rác, xả thải bừa bãi gây ô nhiễm mơi trường.
Về phía các tổ chức, doanh nghiệp: do chạy đua theo lợi nhuận mà có những
hành vi vi phạm nghiêm trọng về bảo vệ môi trường, đặc biệt là hành vi xả thải
chưa qua xử lý ra môi trường; trốn thuế, phí; khai sai thuế, phí…
Việc tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường cho người dân còn kém cả về
số lượng hoạt động lẫn hiệu quả của các hoạt động, hầu hết các hoạt động tuyên
truyền chỉ mang tính hơ hào, cổ động qua loa và mang tính hình thức, cịn việc
thực hiện thì hầu như khơng được chú trọng.
Ngồi ra cịn một phần cán bộ biến chất, tiếp tay cho các cá nhân, tổ chức vi
phạm các quy định về thu thuế, phí bảo vệ mơi trường.
- Quy định về phí khó triển khai

Cho tới nay, nước ta có phí đối với nước thải, chất thải rắn và với khai thác
khoáng sản nhưng khi triển khai trên thực tiễn lại khơng hề dễ dàng.
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn đã được đề cập tới trong Nghị
định số 174/2007/NĐ-CP với mục tiêu bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, hỗ trợ
cho việc phân loại, đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp công trình hay sử dụng
cơng nghệ tái chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn. Tuy nhiên, số
lượng các tỉnh, thành phố ban hành văn bản triển khai thực hiện Nghị định này
còn thấp. Thực tế cho thấy, đối với chất thải rắn, mức thu phí mới chỉ khoảng
70-80%, thậm chí khơng ít địa phương chưa triển khai thu phí chất thải rắn.
Mặt khác, Luật bảo vệ mơi trường khơng có sự phân biệt rõ ràng giữa thuế
và phí, thậm chí quy định về phí cịn phức tạp hơn thuế, từ cách tính, cách xác
định, căn cứ vào những tác động xấu đến môi trường, mức độ độc hại của chất
14


thải. Trong khi thuế là nguồn thu được đưa vào ngân sách, có thể chi cho những
mục tiêu khác thì phí là khoản tiền phải trả khi có tác động xấu tới mơi trường.
Hơn nữa, cách tính phí theo quy định hiện hành cũng chưa hợp lý, mới chỉ tính
theo phí biến đổi mà chưa đề cập tới phí cố định.
Rõ ràng, với mức phí thấp như hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sẽ chấp
nhận đóng phí hơn là đầu tư các hệ thống xử lý chất thải. Như vậy, phí cũng tạo
ra khoản thu nhất định nhưng mơi trường thì vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
Phần đánh giá thực trạng trên đây chính là cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải
pháp.
III.

Giải pháp

1. Xu hướng
Quản lý và bảo vệ môi trường luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của

hầu hết các quốc gia. “Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn
của nhân loại; là nhân tố đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân
dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị,
an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế...”
Trên thực tế, không phải đến nay các công cụ kinh tế mới bắt đầu được sử
dụng trong bảo vệ môi trường.
Từ Hội nghị thượng đỉnh Trái đất năm 1992 ở Rio de Janerio, với sự tham dự
của 179 quốc gia, các quốc gia đã nhất trí ghi nhận 27 ngun tắc, trong đó
ngun tắc thứ 16 đề cập đến việc áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi
trường với nội dung: đẩy mạnh sự quốc tế hóa chi phí mơi trường, sử dụng các
biện pháp kinh tế, căn cứ vào nguyên tắc người gây ơ nhiễm phải chịu phí tổn ơ
nhiễm…Đến nay, hầu hết các quốc gia đã và đang áp dụng nhiều loại hình cơng
cụ kinh tế khác nhau để bảo vệ môi trường. Với những biện pháp thực thi, hỗ trợ
đồng bộ, phù hợp, công cụ kinh tế đac mang đến những kết quả tích cực trong
bảo vệ mơi trường cho nhiều quốc gia.

15


Điển hình như tại Đức, “ chính sách thuế cho mục đích mơi trường đã giúp
nước Đức phát triển kinh tế khơng phụ thuộc vào năng lượng, giảm 25% lượng
khí thải theo cam kết của Công ước Tokyo”.
Tại Thái Lan, thuế xăng dầu tăng lên để khích lệ việc sử dụng nhiên liệu sinh
học. Các loại nhiên liệu này không chỉ sạch, thân thiện với mơi trường mà cịn
giúp Thái Lan giảm phụ thuộc vào xăng dầu nhập khẩu và hiện đảm nhận đến
60% nhu cầu năng lượng của đất nước.
Trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm từ nhiều quốc gia, Việt Nam đã và đang áp
dụng công cụ kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau để bảo vệ môi trường.
Công cụ kinh tế dựa trên nguyên tắc thị trường được cho là biện phá thiết thực
để tạo sự chuyển biến tích cực trong hành vi của mỗi người dân trong bảo vệ

mơi trường.
Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường cũng đã thực hiện
dư án “Tổng kết, đánh giá và đề xuất hồn thiện các cơng cụ kinh tế, dựa trên
nguyên tắc thị trường cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam” để đánh giá hiện
trạng sử dụng các công cụ kinh tế và các cơ chế dựa vào thị trường để đề xuất
các công cụ, cơ chế, lộ trình và các giải pháp phù hợp, góp phần hồn thiện các
nội dung bối cảnh thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. “Dự án cũng
hướng đến việc đề xuất việc đề xuất hệ thống các công cụ kinh tế, cơ chế dựa
vào thị trường cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam, đồng thời, đề xuất lộ trình tái
cấu trúc, giải pháp để phát huy vai trị của hệ thống các cơng cụ kinh tế này
trong bối cảnh thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Dự án cũng sẽ xây
dựng dự thảo các điều khoản quy định về công cụ kinh tế, cơ chế dựa vào thị
trường trong pháp luật bảo vệ môi trường sửa đổi” PGS.TS Nguyễn Thế Chinh –
Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun và Mơi trường cho biết.
2. Giải pháp hồn thiện
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường, Nhà nước cần:

16


-

Nhà nước cần quy định rõ ràng các chính sách môi trường cũng như việc

thực thi đúng quy định về pháp luật môi trường, triệt để chống tham nhũng, trốn
thuế, lậu thuế. Để đảm bảo sự rõ ràng, thuận tiện cho việc áp dụng, xây dựng các
văn bản hướng dẫn thi hành, kiến nghị tách riêng một chương về công cụ kinh
tế, dự thảo luật quy định riêng mỗi loại công cụ kinh tế trong một Điều luật.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về mơi trường, đặc
biệt là nhanh chóng xây dựng và triển khai áp dụng Luật Thuế (bảo vệ) môi

trường. Đây là biện pháp quan trọng nhất để đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất
tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Nguồn thu từ thuế, phí mơi trường sẽ góp phần
tăng thu cho ngân sách nhà nước, từ đó Chính phủ sẽ đảm bảo nguồn kinh phí
đầu tư cho các dự án thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường và bảo vệ mơi trường.
- Cần phải có cơ cấu thể chế và các kỹ năng hành chính phù hợp. Xác định
rõ và bảo vệ quyền sở hữu tài nguyên, đặc biệt là đối với đất đai, bất động sản,xây
dựng một cách rõ ràng và ổn định khuôn khổ quy chế, các thể chế phù hợp như
cơ cấu thuế, phí, các kỹ năng quản lý hành chính về mơi trường.
-

u cầu phải đổi mới cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với định hướng phát

triển bền vững, hình thành và tạo điều kiện cho các thị trường đồng bộ, hoạt
động một cách hữu hiệu, bảo đảm sự phát triển nhịp nhàng cân đối giữa các
ngành, các lĩnh vực, các vùng trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, xóa bỏ độc
quyền kinh doanh tiến tói một thị trường cạnh tranh hồn hảo để việc thực hiện
các công cụ kinh tế trong quản lý và bảo vệ môi trường được dễ dàng và có hiệu
quả cao.
-

Trên cơ sở Luật bảo vệ mơi trường, các văn bản thưởng, phạt môi trường

và các nghị định, quyết định của chính phủ, thành phố, tỉnh cần tiếp tục bổ xung
và hoàn chỉnh dần một hệ thống quy định, chế định của địa phương trong việc
bảo vệ môi trường. Đặc biệt chú ý khâu thẩm định đánh giá tác động mơi trường
trên cơ sở có sự hướng dẫn của Bộ khoa học công nghệ môi trường.

17



- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế để thực hiện những dự án có
liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
`

Thiết lập các quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Việc thiết

lập các quan hệ này tạo nên hệ thống liên kết trong việc tham gia phịng chống
và thích ứng với biến đổi khí hậu vì một mơi trường tồn cầu xanh, sạch; đồng
thời tranh thủ được việc ứng dụng các công nghệ trong quản lý và bảo vệ môi
trường, sản xuất và sử dụng các năng lượng sạch cho môi trường; hợp tác đấu
tranh với các tội phạm môi trường có tổ chức, xuyên quốc gia.
-

Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thông qua hệ thống giáo dục,

tuyên truyền, cổ động nhằm tạo ra phong trào lớn thu hút đông đảo tầng lớp
nhân dân trong hoạt động bảo vệ môi trường. Thực tế trong gần 30 năm đổi mới,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, đường lối, nghị quyết và các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường như Khoản 1 Điều 6, Luật Bảo vệ
môi trường năm 2014 nêu rõ một trong những hoạt động được khuyến khích là
“truyền thơng, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ mơi trường, giữ
gìn vệ sinh mơi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học” hay
“phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường phải được thực hiện thường
xuyên và rộng rãi” (Điều 154).
Nhằm tiếp tục triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
bảo vệ môi trường cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp: tăng cường sự quan
tâm, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã
hội; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ mơi trường, tạo cơ sở pháp lý và cơ
chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia;…
Có thể nói, giáo dục môi trường là việc làm không thể thiếu để giúp mọi

người hiểu biết về mơi trường. Vì thế, chỉ có việc đẩy mạnh cơng tác tun
truyền, giáo dục với sự tham gia tích cực của các cấp, ngành, tổ chức, doanh
nghiệp và cộng đồng là giải pháp quan trọng trong cơng tác bảo vệ mơi trường,
góp phần phát triển bền vững đất nước.
18


-

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ mơi

trường, kế hoạch phịng, chống, khắc phục suy thối mơi trường, ơ nhiễm mơi
trường, sự cố môi trường.
- Xây dựng các công cụ kinh tế bảo vệ mơi trường trên cơ sở đặc trưng kỹ
thuật, ví dụ như: mức thuế, phí. Bởi vì hiện nay ở nước ta cơng cụ thuế và phí là
cơng cụ kinh tế được sử dụng nhiều nhất trong quản lý và bảo vệ môi trường.
Trong điều kiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ mơi trường ở nước ta
cịn non trẻ, nhận thức và ý thức về bảo vệ mơi trường của cộng đồng các đối
tượng đang có hoạt động ảnh hưởng tới môi trường, gây ô nhiễm môi trường
chưa cao, điều kiện và khả năng giám sát của cơ quan quản lý mơi trường cịn
rất hạn chế thì chương trình thu phí bảo vệ mơi trường phải được nghiên cứu,
xây dựng đảm bảo cơ sở khoa học và thực tế làm thế nào để thuyết phục các đối
tượng thuộc diện phải nộp phí và thủ tục phải đơn giản, thuận lợi cho việc thu
phí.
- Về chính sách thuế, như ta đã phân tích thì mục đích của chính sách thuế
nguyên thiên nhiên ở nước ta rất phổ biến dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài nguyên
và suy thoái mơi trường. Vì vậy cần có chính sách thuế sử dụng môi trường thật
hợp lý, cần xác định mức tối đa khi sử dụng và khai thác tài là ngoài việc tăng
thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thì thuế sử dụng các thành phần mơi
trường cịn có mục đích là giảm khai thác tài nguyên thiên nhiên,đặc biệt là tài

nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả. Từ trước
đến nay tình hình khai thác bừa bãi, sử dụng lãng phí tài nguyên mơi trường. Để
chính sách thuế được áp dụng có hiệu quả thì Nhà nước ln phải phát triển, cải
tiến các loại thuế sử dụng các thành phần môi trường phù hợp với các chương
trình kinh tế- xã hội. Các khoản thu từ thuế phải được trích một phần xứng đáng
và rõ ràng để đầu tư trở lại cho vấn đề khắc phục và tái tạo môi trường.

19


Kết luận
Bài tiểu luận này đã chỉ ra được các cơ sở lý luận. thực trạng và giải pháp về
vấn đề “Hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam
hiện nay. Áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là cách tiếp cận
đúng đắn nhằm hạn chế ô nhiễm và suy thối mơi trường tại Việt Nam. Việc áp
dụng cơng cụ kinh tế trong quản lý mơi trường đã được Chính phủ quan tâm.
Một số công cụ kinh tế đã được triển khai áp dụng ở các quy mô khác nhau.
Bước đầu, các cơng cụ kinh tế đã có tác dụng tích cực giúp hạn chế ơ nhiễm, suy
thối mơi trường. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu đầy đủ về các công cụ kinh
tế trước khi ban hành nên quá trình triển khai các cơng cụ này cịn gặp nhiều khó
khăn và hiệu quả thực thi chưa cao. Ngồi ra, năng lực nghiên cứu và thực thi
các công cụ kinh tế cịn hạn chế. Cịn nhiều cơng cụ kinh tế chưa được áp dụng,
đặc biệt là trong lĩnh vực như bảo tồn đa dạng sinh học. Một điểm cần lưu ý là
để công cụ kinh tế phát huy tác dụng thì cần thực hiện tốt cơng tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm cũng như tuyên tuyền giáo dục nhằm tạo động lực tuân
thủ các qui định về môi trường, trong đó có các quy định về cơng cụ kinh tế.
Chính vì thế vấn đề hồn thiện các cơng cụ kinh tế trong việc quản lý môi
trường ở Việt Nam là vấn đề cấp thiết, càng hoàn thiện sớm bao nhiêu thì vấn đề
quản lý mơi trường bằng các cơng cụ kinh tế càng có hiệu quả bấy nhiêu. Hy
vọng, với việc hồn thiện các cơng cụ kinh tế, tăng cường công tác quản lý và

nghiêm minh trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế sẽ mang lại hiệu quả
cao, hướng tói một mơi trường xanh, sạch và phát triển bền vững.
Tài liệu tham khảo
1.

Học viện Tài chính (2013), Giáo trình Kinh tế mơi trường, Nhà xuất bản

Tài chính, Hà Nội
2.

Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012), Giáo trình kinh tế và quản lý

mơi trường, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội

20


3.

Nghị định 53/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/07/2020 quy định phí

bảo vệ mơi trường đối với nước thải
4.

Nghị định 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/12/2016 quy định phí

bảo vệ mơi trường đối với khai thác khoáng sản
5.

Luật Thuế tài nguyên năm 2009


6.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

7.

Báo tài nguyên và môi trường, bài viết “Dùng công cụ kinh tế để tạo đột

phá trong bảo vệ môi trường”
8.

Thư viện pháp luật, thuvienphapluat.vn

9.

Công ty Luật Dương Gia, luatduonggia.vn

10.

Công ty Luật Minh Khuê, luatminhkhue.vn

21



×