Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Giải bài tập Lý thuyết tài chính tiền tệ (LTTCTT) NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.78 KB, 66 trang )

CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH - TIỀN
TỆ
PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH
1. Sai
Ti ền tệ là bất cứ thứ gì được xã hội chấp nhận chung, để làm phương tiện thanh toán với hàng hoá, dịch
vụ hoặc các khoản phải trả khác.
Tài chính là sự vận động tương đối của các dòng tiền trong nội bộ một chủ thể hoặc giữa các chủ thể với
nhau (gồm có Chính phủ, các trung gian tài chính, doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức quốc tế) nhằm
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách tối ưu nhất.
Tóm lại: tiền tệ là một vật cụ thể, cịn tài chính là sự vận động của tiền, nên hai phạm trù này hồn tồn
khác nhau.
2. Sai
Tính thanh khoản/Tính lỏng của một tài sản là khả năng chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt (được xét
trên hai tiêu chí cơ bản là chi phí về tài chính và chi phí về thời gian).
Do tính thanh khoản là khả năng quy đổi về tiền mặt nên đây cũng là tài sản có tính lỏng cao nhất.
3. Đúng
Lượng tiền cung ứng/Cung tiền (Money Supply – MS):
M1 = Tiền mặt (tiền giấy + tiền xu) lưu thơng ngồi hệ thống NH (1) + Tiền gửi thanh tốn/khơng kì
hạn/có thể viết séc trong NH (2)
M2 = M1 + Tiền gửi tiết kiệm (của cá nhân) + Tiền gửi có kì hạn (của DN) tại các NH
M3 = M2 + Tất cả các loại tiền gửi ở tổ chức tài chính phi NH
L = M3 + Các loại giấy tờ có giá được chấp nhận trong thanh tốn.
Xét về tính thanh khoản thì M1 > M2 > M3 > L. Chứng minh:
+) Tiền gửi khơng kì hạn tại các NHTM có thể được rút ra bất cứ lúc nào-nhanh chóng chuyển thành tiền
mặt, với một lượng tuỳ ý (miễn nằm trong giới hạn số dư), chi phí thực hiện dịch vụ rất thấp. Trong khi
đó với tiền gửi có kì hạn, bạn khơng thể rút trước hạn (chi phí thời gian) hoặc nếu muốn thì phải chịu lãi
phạt (chi phí tài chính), do vậy tính thanh khoản kém hơn tiền gửi khơng kì hạn. Suy ra M1 > M2.
+) Tiền gửi trong hệ thống ngân hàng an toàn hơn tiền gửi tại các trung gian tài chính khác do NHTM có
lượng vốn lớn, danh mục đầu tư đa dạng, hầu như luôn được Nhà nước quan tâm đặc biệt, khó để cho phá
sản. Suy ra M2 > M3.


1


+) Khi gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, cuối kì ta ln nhận được đầy đủ vốn gốc cộng thêm một khoản
tiền lãi (trừ khi tổ chức đó phá sản). Nhưng khi nắm giữ chứng khoán, giá trị tài sản của ta có sinh lời,
thậm chí có bảo tồn được giá trị hay không là điều không biết trước. Chi phí bán chứng khốn hiện nay
rất thấp do sự cạnh tranh giữa các công ty môi giới, thanh khoản của chứng khoán thấp hơn tiền gửi chủ
yếu bởi khoản lỗ có thể gặp phải khi kinh doanh, mà đây lại là điều rất dễ xảy ra. Suy ra M3 > M4.
4. Sai
Lưu ý: Lượng tiền cung ứng chỉ tăng lên trong 2 trường hợp:



Ngân hàng trung ương in thêm tiền và đưa vào lưu thông
NHTM cho vay ra nền kinh tế

Với tình huống trong bài ta có 2 trường hợp:
o
o

Trái phiếu được các cá nhân, tổ chức hoặc DN khác mua lại: Tiền chỉ vận động giữa các đối
tượng trong thành tố (1), khơng ảnh hưởng gì đến (2), suy ra MS không đổi.
Trái phiếu được NHTM mua lại (ít gặp trong thực tế), đồng nghĩa với việc ngân hàng cho DN
vay. Từ khoản cấp vốn này, DN có thể đem tiền gửi tại một ngân hàng khác, làm tăng lượng tiền
gửi toàn hệ thống, tức tăng (2) => MS tăng.

Với 2 TH trên thì khơng thể kết luận một chiều như khẳng định trong sách. Do đó câu này sai.
5. Sai
Khi NHTM tăng cường cho vay ra nền kinh tế, tiền được quay vòng nhanh hơn (ra công chúng rồi lại gửi
vào hệ thống ngân hàng), lượng tiền gửi khơng kì hạn được tạo ra nhiều hơn nên MS tăng.

6. Sai
Khi người dân mua cổ phiếu của các cơng ty chứng khốn, tức đem tiền đầu tư vào các cơng ty đó. Tiền
chỉ dịch chuyển từ phía các cá nhân, hộ gia đình sang DN, bản chất chỉ luẩn quẩn trong thành tố (1),
không mất đi đâu nên MS khơng đổi.
7. Đúng
Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia (USD, VND,…), một khu vực
(EUR) hay một tổ chức quốc tế (SDR), được quy định rõ trong luật.
Có 3 yếu tố cơ bản hình thành lên chế độ tiền tệ:




Bản vị tiền tệ: là cơ sở để đảm bảo giá trị và định giá một đồng đồng tiền.
Đơn vị tiền tệ: là đơn vị hạch toán giá trị bằng đồng tiền của một quốc gia.
Hình thức trao đổi: là các hình thức cụ thể của tiền được lưu hành tại một quốc gia như tiền giấy,
tiền xu, séc,… Trước kia cho phép lưu hành tiền vàng, bạc nhưng hiện nay khơng cịn.

Khối tiền tệ là tập hợp tất cả các phương tiện thanh tốn (tuỳ theo tiêu chí chọn lựa) tại một thị trường
và trong một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam gọi là tổng phương tiện thanh tốn và chỉ tiêu này
được NHNN cơng bố định kì. Các khối tiền tệ M1, M2, M3, L đã được nhắc tới ở trên.
2


Từ định nghĩa ta có thể khẳng định hai phạm trù trên là khác nhau và cùng liên quan đến tiền tệ.
8. Sai
Chế độ tiền pháp định/tiền giấy không được chuyển đổi ra vàng:







Cơ sở đảm bảo giá trị: uy tín của Nhà nước hay Ngân hàng trung ương – nơi phát hành ra nó (tín
tệ).
Cách định giá: 1 đơn vị tiền tệ = sức mua của chính nó (lượng hàng hố, dịch vụ có thể mua được
trong nền kinh tế) = 1/Pmức chung trong nền kinh tế.
Căn cứ phát hành tiền: dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế kì vọng và tỉ lệ lạm phát kì vọng trong
kì tới.
Vàng, bạc – những vật đảm bảo giá trị cho tiền giấy trước kia, bị rút khỏi lưu thông và đưa vào
dự trữ quốc gia, chỉ để đáp ứng nhu cầu đầu tư của người dân, trả nợ và thanh tốn quốc tế.
Do khơng cịn được đảm bảo bởi các kim khí q nên tiền khơng cịn khả năng tự do chuyển đổi
ra chúng.

Trong chế độ bản vị vàng, giá trị của tiền mới được quyết định bởi vàng. Còn đây là tiền pháp định nên
giá trị của nó được tính thơng qua sức mua. Khẳng định trong sách là sai.
9. Sai
Chế độ tiền tệ đúng là phụ thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia nhưng khơng phải nó khơng quan trọng,
vì chỉ có hiểu rõ và căn cứ vào đó người ta mới ban hành được các chính sách tiền tệ nói riêng và chính
sách kinh tế nói chung một cách đúng đắn. Phải biết được đồng tiền của quốc gia mình tính theo đơn vị gì
để phân biệt với các nước khác. Đồng tiền đó được định giá như thế nào, căn cứ vào đâu, từ đó tính được
tốc độ mất giá chung mà phát hành tiền bổ sung, đồng thời xác định được tỉ lệ quy đổi với các ngoại tệ
khác. Các loại tiền đang được lưu hành trong nền kinh tế là gì, bao nhiêu, để có thể kiểm sốt được mức
cung tiền, khơng để gia tăng quá mức gây lạm phát.
10. Sai
Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài. (Milton Friedman)
Giá trị hay sức mua của tiền được tính bằng số nghịch đảo của mức giá chung. Khi giá cả tăng lên thì một
đồng tiền bây giờ mua được ít hàng hố, dịch vụ hơn trước hay giá trị của nó giảm xuống.
11. Sai. Lượng tiền cung ứng phụ thuộc vào lượng vàng NHTW nắm giữ. Đây là nhân tố khách quan.

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

12. D. Dựa theo định nghĩa về tính thanh khoản ở câu 2, ta dễ dàng chọn được đáp án D. Cả A và B
13. D. Thứ tự sắp xếp đúng là: 1-3-2-4
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm cịn phải phân ra thành có kì hạn và khơng kì hạn (ở đây chưa nói rõ). Nếu có
kì hạn thì chỉ được phép rút khi đến hạn, nếu rút trước hạn sẽ chịu lãi phạt từ ngân hàng. Cịn khơng kì
hạn thì dù được rút ra bất cứ lúc nào một lượng tuỳ ý nằm trong số dư, nhưng vẫn phải mất thời gian, chi
phí đi lại để làm thủ tục ngân hàng, không dễ đem ra sử dụng như tiền mặt khi cần mua sắm được. Do đó
tính thanh khoản của tiền mặt ln cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Cổ phiếu đang nắm giữ muốn chuyển thành
3


tiền mặt cũng phải mất chi phí mơi giới, thời gian tìm đối tượng mua, thậm chí phải bán lỗ nếu DN phát
hành làm ăn kém hiệu quả. Bán cổ phiếu không hề dễ dàng như việc ta đi rút tiền từ chính tài khoản của
mình. Thanh khoản cổ phiếu thấp hơn tài khoản tiền gửi ngân hàng. Nhưng như vậy vẫn chưa vất vả bằng
việc bán một căn nhà, anh phải bỏ ra nhiều hơn công sức, thời gian và tiền bạc để đo đạc, định giá, thông
qua môi giới BĐS tìm người mua, làm thủ tục sang tên đổi chủ, chi phí vận chuyển đồ đạc, tìm nhà mới,
… Do vậy tính thanh khoản của nhà ở là kém nhất trong đây.
14. A
Muốn thực hiện chức năng làm phương tiện trao đổi tốt nhất thì phải dễ sử dụng và thuận tiện nhất, đồng
nghĩa với việc nó phải có tính thanh khoản cao nhất. Mà theo chứng minh ở câu 3 thì khối tiền đó là M1.
15. D. Giá cả tăng lên là biểu hiện của lạm phát chứ không phải nguyên nhân.
16. D
17. D
Chế độ bản vị vàng:






Cơ sở đảm bảo giá trị: Vàng

Cách định giá: 1 đơn vị tiền giấy = một trọng lượng vàng nhất định (quy định trong luật).
Căn cứ phát hành tiền: dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao nhiêu vàng thì in bấy nhiêu tiền
theo tỉ lệ đã quy định.
Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng, lưu thông song hành cả tiền vàng và tiền giấy (với
chế độ bản vị tiền vàng) hoặc rút vàng ra khỏi lưu thông đưa vào cất trữ (bản vị vàng thỏi).
Tiền giấy được phép tự do chuyển đổi ra vàng theo tỉ lệ đã quy định.

18. D
Câu A. Thời kì bản vị vàng, khi tất cả các nước đều áp dụng chế độ tiền tệ này, giá trị mỗi đồng tiền được
ghim chặt vào một lượng vàng tiêu chuẩn, nên gián tiếp các đồng tiền cũng được áp giá cố định theo nhau
(chế độ tỉ giá cố định).
Câu B. Giả sử tỉ giá trao đổi giữa các quốc gia biến động liên tục như ngày nay, một DN xuất khẩu lô
hàng ra nước ngoài, sau khi nhận tiền hàng bằng ngoại tệ từ đối tác, tiến hành quy đổi về nội tệ để phục
vụ cho sản xuất trong nước. Tại thời điểm đó, nội tệ bất ngờ tăng giá so với ngoại tệ khiến số nội tệ đổi
được ít đi, gây lỗ cho DN. Hay trường hợp khác, một DN nhập khẩu phải trả tiền hàng cho nhà cung cấp
ở nước ngoài một số tiền bằng ngoại tệ. Nhưng tại thời điểm thanh tốn giá ngoại tệ tăng, địi hỏi DN phải
bỏ ra nhiều đồng nội tệ hơn trước để mua được một ngoại tệ, từ đó làm tăng chi phí và gây thiệt hại cho
DN. Khi vấp phải các tình huống trên, do tỉ giá biến động, các DN sẽ cảm thấy e ngại môi trường quốc tế
và hạn chế hoạt động trên thị trường này, từ đó thu hẹp thương mại xuyên quốc gia. Đây là nhược điểm
của chế độ tỉ giá linh hoạt so với chế độ cố định của thời kì bản vị vàng.
Câu C. Trong chế độ bản vị vàng, vì giá trị quy đổi giữa tiền và vàng là cố định, lại được tự do chuyển
đổi, nên lượng tiền NHTW in ra hoàn toàn được quyết định bởi lượng vàng mà nó đang nắm giữ. Vàng
khai thác, nhập khẩu được nhiều thì in nhiều tiền, ngược lại vàng ít thì tiền cũng ít nên ở đây NHTW
khơng thể tự quyết theo ý kiến chủ quan của họ.
19. A
4


Trong định nghĩa về tiền, người ta chỉ nhắc tới chức năng phương tiện thanh tốn/trao đổi mà khơng nói
tới hai chức năng còn lại. Sở dĩ vậy bởi hai chức năng kia là phái sinh từ chức năng thứ nhất mà ra. Về

mặt lịch sử, tiền tệ ra đời sơ khởi là để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá của dân cư một vùng, khi lượng
hàng cũng như nhu cầu của người dân đã lên rất cao. Thay vì người ta mang đồ nhà mình đi đổi cho
người khác một cách cồng kềnh mà chưa chắc đã khớp ý nhau thì việc thừa nhận một vật trung gian thanh
toán chung để tiến hành mua bán sẽ gọn nhẹ và thuận tiện hơn – chức năng phương tiện trao đổi. Rồi từ
đó thay vì việc niêm yết giá bằng tỉ lệ hàng đổi hàng (1 con gà bằng 2 đấu gạo), người ta sẽ quy định một
đấu gạo là 5 đồng tiền, một con gà là 10 đồng tiền,… tiền được thay cho hàng để làm đơn vị yết giá do
tiền là vật ngang giá chung, nhờ đó những người khơng có gà vẫn mua được gạo vì họ có tiền từ việc bán
vải nhà mình dệt được chẳng hạn – phương tiện yết giá. Đồng thời, tiền dù khơng có giá trị sử dụng,
nhưng nó được xã hội chấp nhận, trong trao đổi có giá trị ngang với các tài sản khác, do đó bên cạnh việc
cất trữ các tài sản thực, mọi người cũng nắm giữ tiền để tiết kiệm – chuyển sức mua từ hiện tại tới tương
lai.
Nhìn chung chức năng trung gian thanh tốn khiến tiền có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản
(đặc trưng riêng biệt) nên đây là chức năng quan trọng nhất của nó.
20. A
Việc lưu thơng tiền kim loại như vàng/bạc khơng chỉ cồng kềnh, khó vận chuyển, mà chi phí cân đong,
kiểm đếm cũng rất phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị chuyên dụng. Đặc biệt với một khối lượng tiền lớn thì
việc cất trữ, bảo quản cũng u cầu phải có khơng gian rộng, chi phí bảo vệ đáng kể. Trong q trình lưu
thơng, các đồng tiền còn bị bào mòn, giảm giá trị. Bên cạnh đó cịn tồn tại những trở ngại vơ hình phát
sinh do việc vàng bạc là hữu hạn, sản xuất thì ngày càng phát triển, nếu nhà nước cứ duy trì chế độ tiền
kim loại, thì đến một lúc nào đó sẽ khơng đủ tiền cho lưu thơng và gây cản trở nền kinh tế. Chính vì vậy,
việc chuyển từ sử dụng tiền vàng sang tiền giấy là một bước phát triển quan trọng trong lịch sử tiền tệ,
góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
21. C
Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, chưa tồn tại một vật ngang giá chung để làm đơn vị hạch tốn giá trị
tính chi phí, lợi nhuận cho nhà sản xuất. Do đó các tỉ lệ trao đổi đều dựa trên cơ sở cảm tính.
22. Trong chương trình câu này bỏ!
23. A
Giấy bạc ngân hàng, nếu là trước kia có thể do các ngân hàng tư nhân phát hành, mỗi ngân hàng một loại
tiền riêng, thì nay đều thống nhất do một Ngân hàng trung ương độc quyền ấn hành. Tờ tiền đó được
người dân trong nước chấp nhận vì nó được đảm bảo bởi uy tín của Nhà nước, uy tín của Ngân hàng

trung ương. Mỗi đồng tiền ta cầm trên tay chính là một tờ giấy ghi nợ, với chủ nợ là người nắm giữ tờ tiền
đó và con nợ là nhà phát hành-NHTW. Đây là một định chế tài chính khổng lồ, uy tín vì nó đại diện cho
Nhà nước, nên người nắm giữ tiền hoàn toàn tin tưởng mà đem nó ra trao đổi mua bán với nhau. Tiền tệ
được chấp nhận lưu thông trên cơ sở niềm tin gọi là tín tệ.
24. D

5


Chức năng đặc trưng nhất của tiền tệ là phương tiện trao đổi. Ngày này người ta có nhiều phương thức
thanh toán như trả tiền mặt, thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,… nhưng đó chỉ là các khâu trung
gian để tiện cho việc mua hàng còn cuối cùng thì khách hàng vẫn phải xuất tiền mặt để trả cho người bán,
người thanh toán hộ.
Với chức năng cất trữ giá trị, hiện nay có rất nhiều loại tài sản thay thế được cho tiền mặt và thậm chí làm
công việc này tốt hơn tiền mặt như vàng, bạc, xe hơi, BĐS,…
Về thước đo giá trị, ví dụ như trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, do lo ngại tỉ giá biến động (thời chưa
có nhiều cơng cụ phái sinh phòng hộ), người ta thường yết giá hợp đồng bằng vàng do giá vàng ổn định
hơn, thay vì là một loại ngoại tệ nào đó vì rất có thể tỉ giá biến động bất thường sẽ làm lợi cho một bên
đối tác và gây thiệt hại cho bên kia. Như vậy tiền không phải là thứ duy nhất được cân nhắc khi yết giá.
Thứ nữa là phương tiện thanh toán nợ, hiện nay nợ giữa các quốc gia, nợ quốc gia với các tổ chức quốc tế
được thanh toán chủ yếu bằng vàng bên cạnh các đồng SDR, USD,…
25. A
26. A
Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, giá cả mỗi mặt hàng được yết theo tất cả các mặt hàng cịn lại. Mức
giá là một cái link thơng tin giữa hai mặt hàng, hiện nay ta đang có N mặt hàng, vậy để link được mỗi cái
với N-1 cái cịn lại, ta có [N(N-1)]/2 mức giá.
27. B
Khi tiền ra đời, nó đã thay hàng hố làm phương tiện đo lường giá trị, nên việc yết giá hiện nay chỉ dựa
trên một đơn vị thống nhất, sẽ giúp giảm bớt số giá phải yết (N mặt hàng thì chỉ có N mức giá chứ ko cần
nhiều như trên).

Với ý câu A. Như câu 19 ta đã chứng minh, đưa tiền vào sử dụng sẽ làm giảm chi phí lưu thơng.
Với ý câu C. Nếu có tiền bạn hồn tồn có thể đem gửi ngân hàng và nhận lãi định kì.
Với ý câu D. Việc đưa tiền vào sử dụng như một “chất bơi trơn” cho q trình lưu thơng hàng hố, khơng
chỉ khiến nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng dễ dàng hơn, mà qua đó cịn thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Guồng máy kinh tế quay càng nhanh, càng khiến cho mỗi người phải biết tối ưu hố lợi
thế để cạnh tranh, từ đó hoạt động chun mơn hố được tăng cường, khơng chỉ đem lại lợi ích cho nhà
sản xuất mà cịn là những người tiêu dùng.
28. D
Cất trữ giá trị là việc anh có thu nhập ở hiện tại nhưng khơng đem chi tiêu ngay mà để dành đó, phịng khi
có sự cần sau này mới đem ra dùng. Tiền tiết kiệm có thể đem gửi ngân hàng lấy lãi.
29. A.
Trong thời kì lạm phát cao tiền mất giá nhanh, người ta thường có xu hướng chuyển sang nắm giữ ngoại
tệ của một nước có mức độ lạm phát thấp và ổn định hơn hoặc sang các tài sản thực khác như nhà đất,
vàng, ô tô,… Sở dĩ không ai muốn chuyển hết tài sản của mình sang những thứ trên bởi cuộc sống hàng
6


ngày vẫn đòi hỏi những chi tiêu nhỏ lẻ cần tiền như điện, nước, mạng, xăng xe,…Tính thanh khoản cao
của tiền thể hiện ở chỗ đó, dù mất giá nhưng là phương tiện được xã hội chấp nhận chung nên khơng ai tự
tách mình ra khỏi tập qn đó mà không cần tiền được cả.
30. C. Giá trị của tiền = Khi giá cả giảm xuống, giá trị của tiền tăng lên.
31. D
32. B.
Thời kì siêu lạm phát tiền tệ mất giá rất nhanh, đương nhiên người ta không thể tiếp tục dùng nó để cất trữ
giá trị. Lúc đó họ phải tính đến việc chuyển tài sản sang các hình thái khác bền vững hơn nhằm bảo tồn
sức mua cho tương lai. Do khơng ai cịn tin dùng một đồng tiền có giá trị thấp, cồng kềnh khi đem ra mua
bán, nên người ta có xu hướng chuyển sang trao đổi hàng hoá hiện vật.
Với ý câu A. Hiển nhiên sai do lạm phát tiền giảm giá.
Với ý câu C. Khơng có gì khẳng định tầng lớp trung lưu sẽ được lợi. Nhưng tầng lớp thượng lưu sẽ có ưu
thế hơn do họ vốn nắm giữ nhiều tài sản thực có giá trị như đất đai, nhà cửa, vàng bạc, tài khoản ngoại tệ

gửi ở nước ngoài,… do vậy ảnh hưởng của lạm phát lên họ không lớn bằng các tầng lớp thấp hơn.
Với ý câu D. Giá cả tăng thì giá trị của tiền sẽ giảm. Trong thời kì lạm phát, một đồng tiền mua được ít
hàng hố hơn trước và như vậy giá trị của chúng suy giảm.
33. A.
Thanh tốn bằng séc giúp khách hàng khơng cần mang tiền mặt khi đi mua sắm, vừa tiện lợi, vừa tránh
mất trộm, nên nó tân tiến hơn tiền giấy. Cịn chuyển khoản điện tử, ví dụ như nhà nhập khẩu muốn thanh
toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ở nước ngồi, anh khơng cần phải chuyển phát nhanh tờ séc mình kí đến
đưa cho họ, mà chỉ cần u cầu ngân hàng phục vụ chuyển tiền qua tài khoản của người xuất mở tại một
ngân hàng đại lí nào đó ở nước ngồi. Rất nhanh, thuận tiện và chính xác, phương thức thanh toán này dĩ
nhiên hiện đại hơn dùng séc.
34. A.
Khối tiền tệ cũng chính là lượng tiền cung ứng/cung tiền mà ta sẽ được nghiên cứu trong chương 9. Số
liệu về cung tiền được công bố định kì bởi ngân hàng trung ương của mỗi nước.
35. B ; 36. D ; 37. B
38. C
Tiền mặt lưu thông ngồi hệ thống ngân hàng giảm bao nhiêu thì tiền gửi khơng kì hạn tăng bấy nhiêu
nên M1 khơng đổi. Các thành tố M2 có mà M1 khơng có thì không bị tác động nên M2 cũng không đổi.
39. C
Tiền mặt lưu hành là tiền của các cá nhân, tổ chức, DN phi ngân hàng, Chính phủ. Tiền trong két ngân
hàng hay trong máy ATM thì đều là của ngân hàng, thuộc (2).
Lưu ý: Tiền mặt trong NHTW khơng có giá trị, nó chỉ có giá trị khi được đem ra lưu hành.

7


CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
PHẦN 1: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
1. D. Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là dẫn vốn từ người thừa vốn (người tiết kiệm) sang
người thiếu vốn (nhà đầu tư) một cách hiệu quả.
2. D. Thị trường tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng vốn theo các hướng sau:

 Trong nền kinh tế thị trường khơng có thứ gì là miễn phí, lãi suất chính là giá của khoản vốn mà
những người có nhu cầu trả cho nhà cung cấp. Điều đó buộc người cần nguồn tài chính phải biết
sử dụng khoản vốn vay được một cách tiết kiệm mà đem lại lợi nhuận cao nhất (sử dụng có hiệu
quả).
 Mặt khác thị trường tài chính, cụ thể là thị trường chứng khốn địi hỏi các DN phải cơng bố các
vấn đề tài chính, những thông tin về DN và yêu cầu đảm bảo tính chính xác của thơng tin đó. Với
sự tự do lựa chọn của nhà đầu tư, khơng cịn cách nào khác, các nhà quản trị DN phải làm ăn
đàng hoàng, sử dụng nguồn vốn, cả vốn chủ và vốn vay một cách có hiệu quả.
 Cùng với chức năng cung cấp thơng tin một cách minh bạch, chính xác, kịp thời, thị trường tài
chính cũng giúp nhà đầu tư cân nhắc kĩ lưỡng các kênh đầu tư an toàn, sinh lời, đảm bảo cho
nguồn tài chính được vận động đến đúng nơi mà chúng được sử dụng có hiệu quả.
 Khơng chỉ thúc đẩy sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong DN, mà thị trường tài chính cịn
giúp đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của cả nền kinh tế. Với các sản phẩm tài chính đa dạng,
8


nhiều loại hình chủ thể, kì hạn, phương thức huy động, phương thức trả lãi,… đã tạo điều kiện
cho những người thừa vốn tích cực đưa vốn ra nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn
cho các DN, từ đó thúc đẩy sản xuất, lưu thong hàng hoá.
3. C. Nguồn cung vốn ra thị trường tài chính sắp theo khối lượng giảm dần là: Cá nhân, hộ gia đình;
DN; Chính phủ; nước ngồi. Các chủ thể được xếp theo mức nhu cầu vốn giảm dần là: DN;
Chính phủ; cá nhân, hộ gia đình; nước ngồi.
4. A
Tài chính trực tiếp: là vốn được chuyển giao từ người thừa sang người thiếu một cách trực tiếp, không
thông qua trung gian, bằng các thoả thuận ghi nợ hoặc người cho vay mua chứng khoán của người đi vay
phát hành. Ví dụ ơng A mua trái phiếu do cơng ty B phát hành, tức là ông A đã cho công ty B vay một
khoản tiền bằng với giá trị lô trái phiếu đó. Trái phiếu là giấy ghi nợ số tiền in trên đó mà cơng ty B cịn
nợ ơng A cho đến khi đã thanh toán/trả lại cả vốn lẫn lại đầy đủ vào ngày đáo hạn.
Tài chính gián tiếp: là vốn được chuyển giao từ người đi vay tới người cho vay thơng qua trung gian tài
chính. Trung gian tài chính đứng giữa, vay vốn từ người thừa vốn với một mức lãi suất, rồi cho vay lại

người thiếu vốn với mức lãi suất cao hơn để ăn chênh lệch. Trung gian tài chính điển hình trong nền kinh
tế là các NHTM.
Câu A. Mua cổ phiếu tức là anh đem tiền đi đầu tư vào DN với tư cách chủ sở hữu, khác với trái phiếu là
chủ nợ. Việc mua bán giữa nhà đầu tư và DN là trực tiếp, thiết lập quyền sở hữu ngay khi anh nắm giữ cổ
phiếu trong tay, không thông qua một trung gian nào.
Câu B. Quỹ tương hỗ (Mutual Fund) là một quỹ đầu tư tập thể, do nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn bằng
hình thức mua cổ phiếu của quỹ, rồi dùng số vốn gom được đầu tư vào một danh mục chứng khoán nhất
định, nhằm kiếm lời cho các chủ sở hữu quỹ. Như vậy, việc một người mua cổ phiếu quỹ tương hỗ chỉ là
gián tiếp đầu tư cho DN sản xuất kinh doanh, thông qua quỹ tương hỗ, chứ không phải đem tiền trực tiếp
đầu tư vào DN như hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu do DN phát hành. Quỹ tương hỗ đóng vai trị là
trung gian tài chính nên đây là hình thức tài chính gián tiếp.
Câu C. Quỹ hưu trí là một quỹ được thiết lập để thanh tốn những khoản lợi ích cho người lao động khi
về hưu, giúp họ có được thu nhập ổn định thơng qua cung cấp các chương trình lương hưu. Đối tượng
thành lập quỹ là các DN, người lao động, Nhà nước. Người quản lí của quỹ hưu trí khơng phải chủ sở hữu
mà chỉ là người nắm giữ thay, đại diện quản lí nó. Dùng tiền của quỹ hưu trí mua chứng khốn tức là các
chủ sở hữu đã gián tiếp thơng qua trung gian tài chính để đầu tư vào DN. Đây là hình thức tài chính gián
tiếp.
Câu D. Cơng ty bảo hiểm huy động vốn từ việc bán các hợp đồng bảo hiểm và thu phí từ khách hàng. Để
sinh lời trên số vốn huy động đó và có thêm nguồn tài chính chi trả khi có rủi ro xảy ra, các cơng ty bảo
hiểm thường đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản kém nhưng an toàn vừa nhằm bảo toàn vốn lại vừa
sinh lợi. Huy động vốn của người này rồi cho người khác vay nên công ty bảo hiểm cũng là một loại hình
trung gian tài chính và đây là hình thức tài chính gián tiếp.
5. D. Tài chính gián tiếp là cấp vốn thông qua trung gian

9


Câu A. Ông A đưa thẳng tiền cho người hàng xóm đang thiếu vốn vay => trực tiếp
Câu B. Mua cổ phiếu là đầu tư trực tiếp vào DN phát hành nhằm nắm quyền quản lí => trực tiếp
Câu C. Mua tín phiếu Kho bạc trực tiếp từ nơi phát hành là Kho bạc, đồng nghĩa với việc cho Nhà nước

vay tiền không thông qua trung gian => trực tiếp
Câu D. Gửi tiền tại ngân hàng, nhưng rồi ngân hàng khơng thể để tiền “chết” ở đó mà khơng sinh lời nên
lại tiếp tục cho vay ra với các đối tượng cần vốn => gián tiếp
6. A.
Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của tổ chức phát hành, có quyền truy đòi đối với thu nhập và tài sản
của tổ chức đó. Nên trái phiếu là tài sản của người nắm giữ và là nợ đối với tổ chức phát hành.
7.
8.
9.
10.




D. Bán chứng khốn hay kí giấy nhận nợ đều là hình thức huy động vốn trực tiếp.
A. Người tiết kiệm là người có vốn cịn nhà đầu tư là người có nhu cầu sử dụng vốn.
B. Cơng cụ vốn cổ phần là vô thời hạn, giá trị của nó tồn tại đến khi nào DN bị phá sản.
B. Về các loại kì hạn:
Ngắn hạn: dưới 1 năm
Trung hạn: từ 1 đến 5 năm
Dài hạn: trên 5 năm

PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH
11. Sai. Trên thị trường tài chính có cả hình thức tài chính trực tiếp và gián tiếp.
12. Sai. Tài chính trực tiếp cấp vốn khơng qua trung gian; tài chính gián tiếp cấp vốn qua trung gian.

10


CHƯƠNG 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

PHẦN 1: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
1.





A. Thu trong cân đối NSNN gồm các khoản:
Thuế
Phí và lệ phí
Các hoạt động kinh tế của Nhà nước (thu từ lợi tức cổ phần; các nguồn thu từ việc bán, cho thuê
tài sản Nhà nước;…)
Các khoản thu khác theo luật định (Thu kết chuyển từ năm trước sang, thu từ các khoản đóng góp
tự nguyên của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước)

Trong đó:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước theo luật định. Các loại
thuế đang được áp dụng tại VN hiện nay như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN, thuế môn bài,
thuế xuất-nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên,…
Phí là khoản tiền mà các cá nhân, tổ chức phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung ứng dịch vụ.
Phí có rất nhiều loại như phí giao thơng, phí thuỷ lợi, học phí, viện phí,…
Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức có thẩm
quyền cung cấp các dịch vụ cơng về hành chính, pháp lí. Các loại lệ phí như lệ phí đăng kí hộ khẩu, lệ
phí chứng nhận kết hơn, lệ phí cơng chứng, lệ phí cấp phép hành nghề,…
2. B. Chi đầu tư phát triển là các khoản chi giúp làm tăng tài sản quốc gia:
 Chi mua sắm máy móc, thiết bị, dụng cụ.
 Chi xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội (gồm cả xây mới và tu bổ, nâng cấp): đường sá, cầu
cống, cảng biển, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, mạng điện, viễn thông, trường học, bệnh viện,…
 Chi hỗ trợ các DNNN, đầu tư góp vốn cổ phần vào các DN hoạt động trong lĩnh vực trọng yếu
đối với nền kinh tế.

11




Chi đầu tư liên quan đến sự tài trợ của Nhà nước dưới hình thức cho vay ưu đãi, trợ cấp,…

Nhiều tài liệu viết cả chi dự trữ (nhằm điều hoà thị trường, cân bằng cung-cầu, khắc phục thiệt hại kinh tế
do thiên tai địch hoạ gây ra, …) là thuộc chi đầu tư phát triển, nhưng theo luật ngân sách 2015 mới thì đây
là một khoản chi riêng, độc lập với chi đầu tư.
3. A. Theo thống kê, thuế là nguồn thu lớn nhất cho NSNN ở hầu khắp các quốc gia.
4. B
Xây dựng chính sách thuế tối ưu, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NS là nhiệm vụ thường trực và ln
đúng. Cịn khảo sát tác động của thuế lên các đối tượng, thành phần khác nhau trong nền kinh tế nhằm cắt
giảm gánh nặng thuế, kích thích xuất-nhập khẩu thì chỉ đúng trong một vài thời kì, như khi sản xuất đình
đốn, DN gặp khó khăn hoặc hàng hố dư thừa phải khuyến khích xuất khẩu; khi nguyên vật liệu, hàng
tiêu dùng tại thời điểm đó không đáp ứng được nhu cầu trong nước, buộc phải tăng cường nhập khẩu.
5. D. Khi xảy ra thâm hụt NS (chi vượt thu):
 Nhà nước thiếu vốn để cân đối => cầu vốn tăng => lãi suất thị trường tăng
Hoặc khi Nhà nước thiếu vốn => tăng lượng phát hành trái phiếu để vay nợ người dân => cung
trái phiếu tăng => giá trái phiếu giảm => lãi suất tăng => A đúng
 Khi chi vượt thu, tức không còn tiền để tiết kiệm => tiết kiệm nhà nước giảm, thậm chí phải đi
vay nợ từ nguồn vốn tư nhân để bù đắp => tiết kiệm tư nhân giảm. Vậy tổng tiết kiệm quốc gia
giảm => B đúng
 Như trên đã chứng minh ở trên, khi thâm hụt xảy ra lãi suất thị trường tăng => giảm đầu tư.
Nhưng đồng thời lại hấp dẫn được các luồng vốn quốc tế đổ vào nhằm hưởng mức lãi suất cao
hơn => thặng dư cán cân vốn.
Lãi suất cao khiến nội tệ lên giá, ngoại tệ rẻ hơn một cách tương đối. Từ đó xuất khẩu bị ảnh
hưởng tiêu cực trong khi nhập khẩu được tăng cường => thâm hụt cán cân thương mại.
Ta có: cán cân thanh tốn = cán cân vốn + cán cân thương mại, do hai thành phần một tăng một

giảm nên khơng xác định chính xác được tổng thể tăng hay giảm.
Ở đây người ta chỉ đề cập đến cán cân thương mại, và ta đã chứng minh được nó giảm nên C đúng.
6. A. Thuế có hai vai trò quan trọng: một là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước (nguồn thu
chủ yếu), hai là điều tiết vĩ mô.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, biểu hiện ở các điểm:







Thuế có thể được sử dụng như một cơng cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá
cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Trường hợp lạm phát do cầu kéo: Nhà nước tăng thuế tiêu dùng, làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả
tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân bằng cung-cầu.
Trường hợp lạm phát do chi phí đẩy: Nhà nước giảm thuế đối với các chi phí đầu vào (xăng, dầu,
điện, nước,…), nhằm giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trên cơ
sở đó lập lại quan hệ cung-cầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế thu nhập từ lợi tức
nhằm giảm bớt đầu tư tư nhân.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển trì trệ, việc giảm thuế đầu tư sẽ góp phần kích thích đầu tư,
kích cầu tiêu dùng, làm cho kinh tế phục hồi nhanh hơn.
12













Áp dụng chính sách thuế phân biệt giữa các ngành, các lĩnh vực, các khu vực khác nhau có tác
dụng phân bổ lại nguồn lực, tạo ưu thế tương đối cho các vùng, khu vực, ngành nghề cần ưu tiên
phát triển, nhằm duy trì hoặc lập lại trạng thái phát triển hài hoà, cân đối của toàn bộ nền kinh tế.
Thuế được coi là công cụ để phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội.
Ví dụ với biểu thuế suất luỹ tiến theo thu nhập, thu nhập càng cao thì càng phải nộp nhiều thuế để
Nhà nước tái phân bổ lại cho các đối tượng có thu nhập thấp hơn mà khơng làm giảm đi đáng kể
mức sống của người nộp thuế.
Thuế còn được sử dụng để bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế (thuế xuất-nhập khẩu).
Mức thuế cao với hàng nhập khẩu có tác dụng giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng
nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.
Mức thuế thấp, thậm chí bằng khơng đối với một số mặt hàng nhập khẩu có tác dụng khuyến
khích nhập khẩu những hàng hoá cần thiết, bù đắp thiếu hụt cho nền kinh tế, đồng thời gây áp lực
cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự.
Các công cụ bảo hộ mới như thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế đối kháng có thể
được sử dụng bổ sung cho thuế quan trong việc bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hiệu
quả.

7. A. Chi thường xuyên là các khoản chi có tính chất duy trì “đời sống quốc gia”
 Chi sự nghiệp: Là khoản chi cho các hoạt động xã hội, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
và nâng cao đời sống, dân trí dân cư.
 Chi nghiên cứu khoa học-công nghệ
 Chi cho giáo-dục đào tạo
 Chi cho y tế

 Cho cho văn hoá, nghệ thuật, thể thao
 Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội
 Chi cho các cơ quan, đoàn thể Nhà nước: Là các khoản chi để duy trì hoạt động của bộ máy hành
chính Nhà nước từ Trung ương tới địa phương (gồm chi xây dựng công sở, mua sắm trang thiết bị
văn phịng, trả lương cơng chức,…)
 Chi quốc phịng, an ninh và duy trì trật tự xã hội.
8. D. Các nguyên nhân gây thất thu thuế ở Việt Nam hiện nay:
 Nguyên nhân từ người nộp thuế: Không thực hiện đúng chế độ đăng kí kinh doanh, đăng kí mã số
thuế; khai báo nộp thuế không đúng; chậm nộp thuế thậm chí trốn thuế nhằm chiếm dụng tiền
thuế của Nhà nước; lợi dụng các khe hở của pháp luật để tránh thuế;…
 Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế: Do nhận thức của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chưa hiểu
và nắm hết các quy định, quy trình trong ngành; nhiều cán bộ suy thối, biến chất, thơng đồng với
các cá nhân, DN nhằm kê thấp giá trị tính thuế, trục lợi từ nguồn thu của ngân sách;…
 Nguyên nhân nội hàm do hệ thống thuế của ta còn phức tạp, từ các văn bản pháp luật cho tới bộ
máy hành chính quản lí cồng kềnh, quan liêu, chậm cải tiến, gây khó khăn cho việc kê khai, nộp
thuế của DN.
 Nguyên nhân khách quan như kinh tế suy thoái, bất ổn; thiên tại địch hoạ gây bất lợi lên tình hình
sản xuất kinh doanh của DN.
9. B. Bàn luận về các giải pháp tài trợ thâm hụt NSNN hiện nay:

13


(Phân biệt tài trợ với cắt giảm thâm hụt NS, cắt giảm là tăng thu-giảm chi, còn tài trợ là chỉ tìm nguồn
vốn bên ngồi bù đắp vào)











Vay nợ trong nước: Chính phủ phát hành trái phiếu và bán cho các đối tượng thừa vốn như cá
nhân, tổ chức, DN, ngâng hàng,… trong nước. Đây chỉ là một khoản vay thông thường, cung tiền
không bị tác động, nên không ảnh hưởng đáng kể tới lạm phát, tỉ giá.
Lưu ý là trong thực tế có trường hợp Chính phủ phát hành trái phiếu bán cho NHTM, nhưng rồi
NHTM lại đem chiết khấu số trái phiếu đó tại NHTW, dẫn tới khơng khác gì là NHTW đang tài
trợ vốn cho Chính phủ chi tiêu.
Vay nợ nước ngoài: Khi vay nợ nước ngoài, nguồn tài chính nhận về là ngoại tệ, để có thể sử
dụng được ở thị trường trong nước, Chính phủ phải bán lại cho NHTW lấy nội tệ ra. Tiền được in
bổ sung không phải do kinh tế tăng trưởng, hàng hoá được sản xuất nhiều hơn, mà là để đối ứng
với lượng ngoại tệ tăng thêm trên bảng cân đối tài sản của NHTW, dẫn tới nguy cơ lạm phát.
Thậm chí nếu Chính phủ vay ngoại tệ về khơng bán cho NHTW mà bán lại cho một NHTM nào
đó thì cung USD trên thị trường tăng => USD giảm giá => nội tệ lên giá => cản trở xuất khẩu và
tạo ra gánh nặng lên cán cân thương mại. NHNN có thể khắc phục bằng cách mua lại số ngoại tệ
dư thừa trên thị trường và kịch bản lại như trên => lạm phát, áp lực tài khoá.
Thêm nữa, việc vay nợ nước ngoài sẽ tác động lên uy tín quốc gia, nghiệp vụ phức tạp, phải chịu
thêm ràng buộc tài chính, nên đây khơng phải là một giải pháp hay.
Xuất quỹ dự trữ ngoại hối ra chi tiêu: Phải khẳng định trước rằng, quỹ dự trữ ngoại hối quốc
gia là để ổn định tỉ giá, dùng trong thanh tốn và trả nợ quốc tế, chứ khơng phải để chi tiêu. Gần
đây Chính phủ có đề xuất sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối mà NHNN đang quản lí để bù đắp hụt thu
ngân sách do giá dầu sụt giảm. Nhưng ý tưởng này đã vấp phải sự phản đối quyết liệt từ phía các
chuyên gia kinh tế do nhiều nguyên nhân. Có thể kể đến như việc dùng quỹ cho chi tiêu như đề
xuất của CP là sai mục đích, hầu như chỉ khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, thiếu vốn trầm
trọng mới phải động đến quỹ dự trữ ngoại hối. Thứ hai, tổng giá trị quỹ hiện nay là 38 tỉ USD, dù
đã đạt tới mức cao kỉ lục trong lịch sử nhưng so với tiêu chuẩn do IMF đề ra là khối lượng tối
thiểu từ 3-4 tháng nhập khẩu thì vẫn chưa đáp ứng đủ. Thứ ba, tỉ giá của ta khá bấp bênh, dễ biến

động do tâm lí bất an hoặc hoạt động đầu cơ gây nên, nếu khơng cịn một quỹ dự trữ ngoại hối
lớn, đủ sức can thiệp thị trường nhằm bình ổn tỉ giá thì khơng cịn gì có thể bảo vệ cho đồng nội
tệ. Thứ tư, đa phần dự trữ ngoại hối của ta đến từ các khoản viện trợ ODA, đầu tư FDI, FPI, vay
nợ nước ngoài,…, đến từ thặng dư thương mại rất ít, nên bản chất nó là một khoản nợ (từ các chủ
nợ, nhà đầu tư nước ngồi) và rồi đến một lúc nào đó phải có nghĩa vụ hồn trả nên khơng thể sử
dụng tuỳ ý được.
Vay của NHTW (với mơ hình NHTW độc lập Chính phủ): Chính phủ phát hành trái phiếu và
bán lại cho NHTW. Tiền được NHTW in thêm ra để trả cho lơ trái phiếu đó. Việc in tiền khơng
dựa trên tốc độ tăng trưởng kinh tế kì vọng hay tỉ lệ lạm phát dự kiến mà in một cách kĩ thuật như
vậy cố nhiên sẽ có tác động đột biến lên cung tiền và ảnh hưởng tới lạm phát.
Phát hành tiền (với mơ hình NHTW trực thuộc Chính phủ): Việc phát hành tiền nhằm bù đắp
thâm hụt hoặc tài trợ cho chi tiêu Chính phủ được thực hiện khơng dựa trên tín hiệu của nền kinh
tế mà căn cứ vào mệnh lệnh hành chính từ cấp trên là trái với nguyên tắc thị trường. Khác với
việc Chính phủ vay tiền từ NHTW, chủ động cho phát hành tiền không tạo ra nghĩa vụ nợ với
ngân sách, việc phát hành là tuỳ ý, chủ quan. Đây có thể coi là giải pháp cuối cùng, bất đắc dĩ
mới phải làm, tiền in thêm đến đâu mất giá đến đấy và càng thúc ép Chính phủ phải cho in nhiều
hơn nữa. Hậu quả tất yếu là lạm phát gia tăng, đồng tiền mất giá.
14


Tóm lại, sau khi phân tích kĩ ưu-nhược điểm của từng phương pháp, ta có thể kết luận, vay nợ trong nước
là giải pháp tối ưu nhất và thực tế cũng được áp dụng nhiều nhất.
10. A
Câu A. Phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông (=> tăng cơ sở tiền tệ MB) + Bán trái phiếu chính phủ cho
các NHTM (=> tăng số nhân tiền m). Vậy chắc chắn cung tiền tệ MS sẽ tăng.
Câu B. Phát hành trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc: Tiền chỉ chuyển từ khu vực kinh tế sang
Chính phủ, khơng thơng qua trung gian ngân hàng hay liên quan gì tới NHTW nên MS không đổi.
Câu C. Phát hành trái phiếu quốc tế: Chính phủ vay ngoại tệ về, nếu đem chi tiêu ngay không quy đổi ra
nội tệ (như cho DNNN vay lại để nhập khẩu hàng hoá hoặc trả nợ đối tác nước ngồi) thì cung tiền tệ
trong nước không đổi. Chỉ trừ khi CP bán lại cho NHTW lấy nội tệ ra chi tiêu thì mới làm MS tăng.

Câu D. Đây là giải pháp cắt giảm thâm hụt NS, không liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi hay cho vay
của hệ thống ngân hàng, không động chạm gì tới anh NHTW nên MS khơng đổi.
11. B
Tăng thuế thu nhập DN tất sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất bị thu hẹp, gây tâm lí e ngại gia nhập thị trường.
Biện pháp này chỉ nên áp dụng khi nền kinh tế đang tăng trưởng nóng.
Tăng thuế xuất khẩu sẽ làm giảm động lực của khu vực sản xuất hàng xuất khẩu, giảm lượng việc làm,
giảm nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước.
Tăng thuế nhập khẩu, tác động tiêu cực nhất sẽ đến từ các mặt hàng VN đang có nhu cầu nhưng chưa sản
xuất được, những nguồn nguyên vật liệu ở nước ngoài phục vụ cho sản xuất trong nước, chi phí sản xuất
gia tăng gián tiếp sẽ gây ra lạm phát.
12. C
Chính sách tài khố liên quan đến việc thực hiện các khoản thu-chi NSNN một cách hợp lí nhằm đạt
được các mục tiêu của nền kinh tế như tăng trưởng, tạo việc làm, ổn định giá cả. Chính sách tài khố do
Chính phủ thực hiện.
Chính sách tiền tệ liên quan đến việc điều hoà lượng cung tiền trong nền kinh tế để đạt được ba mục
tiêu: tăng trưởng, tạo việc làm và ổn định giá trị đồng nội tệ. Chính sách tiền tệ do NHTW thi hành.
13. A. Đã được chứng minh ở câu 5.
14. B. Các khoản thu không nằm trong cân đối là các khoản thu bù đắp sự thiếu hụt NS như vay nợ
trong nước hoặc vay nợ nước ngoài.

PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH
15. Sai. Thuế là nguồn thu có tỉ trọng lớn nhất nên cũng là quan trọng nhất với NSNN.
16. Sai. Biện pháp khắc phục thâm hụt NS hiệu quả nhất về ngắn hạn là vay của khu vực kinh tế
trong nước, còn dài hạn là phải thắt chặt kỉ cương chi tiêu, cơ cấu lại các khoản thu-chi cho hợp
lí, đồng thời đa dạng hố, tăng nguồn thu một cách bền vững, đặc biệt tránh thất thu thuế.
15


17. Sai. Cịn có các biện pháp khác như vay tiền trong nước, vay tiền nước ngoài.
18. Sai. Như đã chứng minh ở trên, cách tốt nhất là vay trong nước.

19. Sai. Việt Nam bắt đầu năm NS vào ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 cùng năm. Tuy nhiên không
phải quốc gia nào cũng vậy, như ở Mĩ, năm ngân sách bắt đầu từ 1/10 và kết thúc vào ngày 30/9
của năm tiếp theo.
20. Đúng. Chu trình NS có 3 giai đoạn: lập dự toán NS - thực hiện NS - quyết tốn NS. Trong đó
giai đoạn thực hiện NS trùng với năm NS tại mỗi quốc gia.
21. Sai. Giai đoạn dự toán thu chi NSNN đã được QH phê chuẩn và có hiệu lực thi hành chỉ là một
phần của chu trình NS và là giai đoạn thực hiện NS.
22. Đúng. Theo thống kê, chi thường xuyên thường chiếm tỉ trọng lớn hơn chi đầu tư phát triển.
23. Đúng. Thâm hụt NS thể hiện những bất cập trong việc quản lí thu-chi của CP hoặc do một nền
kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, suy thoái.
24. Sai. Năm NS ln nằm trong chu trình NS.
25. Sai. Các khoản thu từ phát hành trái phiếu là thu ngoài cân đối.
26. Đúng. Theo quy định, tiền đi vay về chỉ được dùng cho chi đầu tư phát triển.
27. Đúng
28. Đúng. Thâm hụt NS => Lãi suất tăng => Đầu tư giảm => Tỉ lệ thất nghiệp tăng.
29. Sai. Phát hành TPKB chỉ là giải pháp ngắn hạn. Về dài hạn, Chính phủ phải phải thực hiện tốt
cơng tác điều hành và quản lí ngân sách.
30. Đúng. Trong ngắn hạn, khi chưa thể tăng thuế và giảm chi tiêu công, CP thường phải đi vay nợ.
31. Sai (chứng minh trên)

CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH
1. Sai
Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho nhà đầu tư,
trong đó có thoả thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành, các nhà đầu tư có quyền chuyển đổi
thành cổ phiếu (của chính tổ chức đó) theo một tỉ lệ nhất định.
16


Đây là một dạng chứng khoán lai (hybrid), do vừa có tính chất của chứng khốn nợ, vừa có tính chất của

chứng khốn vốn.
2. Sai. Theo tính chất sở hữu, nguồn vốn của DN được chia thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc về các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu của DN, gồm các thành phần:





Vốn góp ban đầu khi thành lập DN
Quỹ lợi nhuận chưa phân phối
Các quỹ chuyên dùng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng tài chính, quỹ đầu tư
phát triển,…
Huy động từ phát hành cổ phiếu đợt đầu, thặng dư vốn cổ phần ở các đợt sau, trái phiếu chuyển
đổi,…

Vốn nợ là nguồn vốn DN huy động từ bên ngồi, mang tính chất vay mượn có hồn trả, một số nguồn cơ
bản như:




Vay của các NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác
Phát hành chứng khốn nợ như trái phiếu, tín phiếu
Nhận tiền ứng trước của khách hàng, tín dụng thương mại

Khi DN phát hành trái phiếu, tức đi vay vốn của các nhà đầu tư, thì vốn nợ tăng lên, vốn CSH khơng đổi.
3. Sai
Trong thực tế có lưu hành một loại trái phiếu đặc biệt là trái phiếu có lãi suất thả nổi. Đây là loại trái
phiếu có lãi suất được thay đổi theo từng chu kì, có thể là 6 tháng hay 1 năm,… tuỳ thuộc vào đơn vị phát
hành. Thông thường, tổ chức phát hành sẽ cam kết điều chỉnh tăng lãi suất trái phiếu khi lãi suất huy động

vốn trên thị trường tăng, ít nhất phải thay đổi cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ; cịn ngược lại nếu lãi
suất huy động vốn giảm thì mức lãi suất mà người sở hữu hưởng sẽ được giữ nguyên. Và như vậy khơng
phải mọi loại trái phiếu đều có lãi suất được xác định trước.
4. Sai. Nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
5. Sai
Cổ đơng có nhận được cổ tức hay khơng tuỳ thuộc vào việc DN làm ăn có lãi hay khơng và chính sách
chia cổ tức như thế nào. Đơi khi DN kinh doanh có lãi nhưng vẫn khơng chia cổ tức vì muốn để số vốn đó
tái đầu tư mở rộng sản xuất, họ hi sinh lợi ích nhỏ trước mắt để hướng tới mức lợi nhuận cao hơn sau này.
Việc huy động vốn chủ từ sự tài trợ nội bộ nhìn chung khơng có tác động trực tiếp gì tới việc chia cổ tức
cho các cổ đơng. (Nhưng nếu hiểu số vốn chủ này là lợi nhuận giữ lại, thì khi DN giữ lại càng nhiều, cổ
tức trả cho cổ đơng càng ít).
6. Đúng. DN cổ phần phát hành trái phiếu thì vốn nợ tăng, vốn chủ không đổi.
7. Sai. DN cổ phần phát hành cổ phiếu thì vốn chủ tăng, vốn nợ khơng đổi.
8. Sai
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do chính tổ chức phát hành mua lại và nắm giữ như một nhà đầu tư thơng
thường. Sở dĩ họ làm vậy vì một số lí do:
17









Ngăn chặn sự thao túng từ bên ngoài. Khi phát hiện việc đối thủ cạnh tranh có mưu đồ thâu tóm,
giành quyền điều hành DN thơng qua việc mua và nắm giữ một lượng lớn cổ phiếu của tổ chức
phát hành, DN chủ động mua lại nhằm hạn chế số cổ phiếu lưu hành ngồi thị trường, dù đối thủ
có tiến hành mua cũng không đủ tỉ lệ để tham gia quản trị DN.

Khi DN nhận thấy giá cổ phiếu của mình đang đuối trên thị trường chứng khốn, họ mua lại
nhằm làm giảm nguồn cung đồng thời tạo lực cầu, từ đó đẩy giá cổ phiếu lên.
Cổ phiếu quỹ được chính DN phát hành mua lại, nó khơng thể trả cổ tức cho chính mình được
nên tiết kiệm được nguồn cổ tức phải chia. Những cổ đơng cịn lại của DN sẽ là người hưởng lợi
trực tiếp từ số cổ tức tăng thêm này song song với việc giá cổ phiếu của họ tăng giá trên thị
trường chứng khoán.
Họ cũng mua lại để thưởng cho nhân viên, có thể đó là những nhân sự cấp cao, những người có
thành tích xuất sắc, gắn bó lâu năm với cơng ty,…

Khi DN tiến hành mua cổ phiếu quỹ, người ta sẽ hạch toán giảm vốn chủ sở hữu bên nguồn vốn đối ứng
với lượng tiền mặt bỏ ra bên tài sản. Vậy trở lại với câu hỏi, việc mua cổ phiếu quỹ không những không
huy động thêm vốn chủ như trong mệnh đề đã nêu mà cịn làm giảm nó.
9. Sai
Vốn điều lệ là số vốn do các chủ DN góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào
điều lệ công ty. Với công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ
phần.
Nếu DN phát hành thêm cổ phần thì phải điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Nếu huy động vốn chủ bằng các
cách khác như trích lập quỹ từ lợi nhuận giữ lại thì khơng phải điều chỉnh tăng vốn điều lệ.
10. Sai. Tại Việt Nam, mệnh giá cổ phần được quy định là 10.000 đồng/cp

PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
11. B
Về tính chất sở hữu thì cơng ty là của cổ đông, nhưng người trực tiếp điều hành lại là các nhà quản lí
(chưa chắc đã phải cổ đơng của DN mà chỉ là người được chủ DN thuê về để quản lí hộ).
12. A
Cổ phiếu phổ thơng là loại DN phát hành khi bắt đầu cổ phần hố cịn sau đó DN có phát hành thêm cổ
phiếu ưu đãi hay không là tuỳ.
Bổ sung: Về hai khái niệm cổ phiếu phổ thơng và cổ phiếu ưu đãi, ta có bảng so sánh sau:
Cổ phiếu phổ thông
1. Được hưởng cổ tức khơng cố định, có thể cao

hay thấp tuỳ theo kết quả kinh doanh
2. Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi
3. Được chia tài sản sau cùng trong trường hợp
cơng ty bị thanh lí

Cổ phiếu ưu đãi
Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả
kinh doanh cao hay thấp
Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổng
thông
Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông
phổ thông trong trường hợp cơng ty bị thanh lí
18


4. Giá cả thường dao động mạnh hơn cổ phiếu
ưu đãi
5. Lợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ phiếu ưu đãi
6. Cổ đơng có quyền biểu quyết

Giá cả thường ít dao động hơn giá cổ phiếu
phổ thông
Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ
thơng
Cổ đơng khơng có quyền biểu quyết

Về thứ tự ưu tiên chia tài sản trong trường hợp thanh lí cơng ty (theo luật Doanh nghiệp):
1) Trả nợ Nhà nước và công nhân viên
2) Trả nợ ngân hàng
3) Trả nợ trái phiếu

4) Trả nợ doanh nghiệp khác
5) Trả nợ cổ phần ưu đãi
6) Trả nợ cổ phần phổ thông
13. D
Huy động vốn là nghiệp vụ căn bản, trước hết của nhà quản trị DN. Muốn đi vào sản xuất, DN cần có
vốn, cả vốn tự góp và vốn vay để trang bị cơ sở vật chất, mua sắm nguyên vật liệu, thuê nhân công, … Cơ
cấu giữa vốn chủ và vốn nợ tỉ lệ bao nhiêu là hợp lí, huy động ở đâu, cách thức như thế nào,… phải được
tính đến. Do mọi nguồn vốn đều có chi phí huy động, vốn chủ là cổ tức trả cho cổ đông, vốn vay là lãi trả
cho chủ nợ, nên các nhà quản trị cần sử dụng vốn một cách hợp lí, tiết kiệm, tính tốn sao cho với mức
chi phí tài chính thấp nhất mà đạt được doanh thu, lợi nhuận cao nhất có thể. Vì các khâu trong q trình
sản xuất kinh doanh gắn bó chặt chẽ với từng dịng vốn của DN nên thơng qua quản trị nguồn vốn, nhà
quản trị có thể theo dõi, giám sát các mặt hoạt động, từ đó điều chỉnh theo hướng có hiệu quả, tối ưu nhất.
14. A
Huy động vốn là việc tìm kiếm các nguồn vốn cần thiết để tài trợ cho hoạt động sản xuất của DN. Còn
hoạt động đầu tư đòi hỏi DN phải xuất vốn ra dùng chứ không phải huy động.
15. C
Chúng ta vẫn thường quan niệm tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu tối thượng của DN, tuy nhiên quan niệm
này hiện nay đã bộc lộ rõ một số mặt trái như:





Không chú trọng tới chiến lược phát triển lâu dài của DN mà chỉ quan tâm tới lợi nhuận trước mắt
(đầu tư ngắn hạn, tranh thủ tính thời vụ của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận nhất thời mà khơng
tính đến hướng đi lâu dài ở các lĩnh vực ổn định khác)
Lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro lớn
Vì lợi nhuận các DN có thể vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng tới mơi trường.

Tối đa hố giá trị DN là mục tiêu bao quát, toàn diện hơn mục tiêu lợi nhuận. Theo Modiglani và Miller

thì giá trị của DN được tạo nên bằng tổng giá trị hiện tại của các dịng lợi tức hình thành trong tương lai.
Mục tiêu này được lượng hoá cụ thể bởi các chỉ tiêu sau:



Tối đa hoá lợi nhuận sau thuế
Tối đa hoá lợi nhuận trên vốn cổ phần (EPS)
19


16. A
Câu B. Tối đa hoá thị phần đi kèm với chi phí tăng cao, chưa chắc lợi ích cuối cùng đem lại đã lớn.
Câu C. Tối đa hoá lợi nhuận hiện tại thì gia tăng rủi ro cho DN (rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận). Hơn
nữa việc cắt giảm đầu tư để làm làm giảm chi phí hiện tại nhằm đạt đc lợi nhuận cao hơn trong một vài
năm, cịn sau đó? Ko có đầu tư thì hoạt động kinh doanh của DN vẫn chỉ quanh quẩn với quy mơ đó, lợi
nhuận dài hạn ko tăng đc thậm chí cịn bị đối thủ cạnh tranh lấn thị phần. Người ta thì bỏ ngắn cắn dài
(chấp nhận lợi nhuận thấp trong một vài năm để nguồn lực cho đầu tư dài hạn), mình thì đi cắn ngắn bỏ
dài, chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt ko nghĩ đến về lâu dài.
Câu D. Sử dụng nợ là một biện pháp tiết kiệm thuế cho DN. Vay nợ càng nhiều thì nộp thuế càng ít.
Câu A. Mặc dù đáp án A là khả thi nhất nhưng cũng có một chút bất cập. Chính xác thì DN nên giữ giá cổ
phiếu tăng trưởng ổn định chứ ko nên bằng mọi cách đẩy giá cổ phiếu lên cao nhất có thể. Do có những
chi phí cơ hội đi kèm như: ví dụ anh phải bỏ tiền ra mua cổ phiếu quỹ (để làm tăng giá một cách kĩ thuật)
hoặc chia nhiều cổ tức để thu hút nhà đầu tư, dẫn tới giảm sút nguồn lực cho sản xuất dài hạn?
17.





D. Có ba nội dung của quản trị tài chính, có tài liệu thêm ý cuối cùng là bốn:

Huy động vốn (nguồn tài trợ + cơ cấu vốn)
Tạo giá trị cho DN (quyết định đầu tư dài hạn và các quyết định tài chính ngắn hạn)
Quyết định chính sách cổ tức
Kế hoạch phịng ngừa rủi ro

18. A. Huy động vốn có hai hướng, một là từ nguồn sẵn có và hai là đi vay nợ.
19. B ; 20. C
21. A
Ý A đã bao quát thông điệp của cả 3 ý dưới. Vốn là tiền đề cơ bản để hình thành DN, khơng có vốn thì
khơng thể huy động được nguồn lực cho sản xuất kinh doanh. Vốn mặc dù không phải là tất cả những gì
cần thiết để tạo ra tính cạnh tranh cho DN, nhưng một DN trường vốn thường dễ tìm kiếm nguồn nhân
lực chất lượng cao, có dây chuyền sản xuất hiện đại, khả năng đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh nhằm tối
thiểu rủi ro cũng được đảm bảo hơn một DN nhỏ. Tất cả những thứ ấy sẽ giúp DN tồn tại và phát triển ổn
định lâu dài.
22. A ; 23. B ; 24. D
25. C
Đa phần các DN Việt Nam ở mức vừa và nhỏ, nguồn vốn tự có khơng nhiều, chủ yếu là đi vay ngân hàng.
Huy động trên thị trường chứng khốn cũng có nhưng do thị trường của ta còn chưa phát triển đầy đủ nên
không hấp dẫn DN. Nguồn từ ngân sách nhà nước chủ yếu để bơm cho các DNNN, các DN nghiệp khác
sẽ nhận được nguồn vốn này thông qua vay ưu đãi ngân hàng được Nhà nước hỗ trợ lãi suất. Tín dụng
thương mại xuất hiện khi giữa hai DN có thoả thuận mua bán chịu hoặc ứng trước tiền hàng. Tỉ trọng
khoản vốn này trên tổng vốn kinh doanh cũng khơng nhiều.
*** Bảng so sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng:
Tiêu thức so

Tín dụng thương mại

Tín dụng ngân hàng
20



sánh
Chủ thể cấp tín
dụng
Quy mơ tín
dụng mà DN có
thể huy động
Thời hạn
dụng

tín

Hình thái của
vốn huy động
Mức độ kiểm
sốt của người
cung cấp vốn
Yêu cầu về tài
sản đảm bảo
Chi phí

Nhà cung cấp (vật tư, máy móc, thiết bị, dịch vụ…)
của doanh nghiệp.
Thường nhỏ và khơng ổn định (phụ thuộc vào chính
sách bán chịu của từng nhà cung cấp trong từng giai
đoạn, cũng như uy tín và mối quan hệ của DN với
từng nhà cung cấp)
Thường ngắn.

Chủ yếu nhận vốn dưới hình thái hiện vật (vật tư, máy

móc, thiết bị…)
Khơng chịu sự kiểm sốt của người cung cấp vốn.

Khơng u cầu tài sản đảm bảo.
“Ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá.

Ngân hàng
Doanh nghiệp có khả năng
huy động được một lượng
vốn lớn.
Đa dạng (ngắn, trung và dài
hạn) tùy thuộc vào nhu cầu
của DN.
Nhận vốn dưới hình thái tiền
mặt.
Chịu sự kiểm sốt của NH về
mục đích và tình hình sử
dụng vốn vay.
Thường có u cầu tài sản
đảm bảo.
Xác định trên cơ sở lãi suất
tiền vay, và được quy định rõ
ngay trên thỏa ước tín dụng.

32. D
33. B
Vốn tín dụng NH có thể được cấp để mua sắm tài sản cố định hoặc lưu động, tuỳ mục đích của DN.
34. D
Th tài chính hay cịn được gọi là thuê vốn, đơn giản vì đây là một phương pháp tài trợ trung và dài
hạn. Thông thường một hoạt động thuê tài chính được thực hiện qua các bước: người đi thuê lựa chọn tài

sản và thương lượng giá cả, sau đó sẽ thương lượng với một công ty cho thuê tài sản. Công ty cho thuê
với tư cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển thẳng tài sản đến bên thuê. Người đi thuê trong
tình huống này giống như đi vay một khoản nợ và ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư cách
là một chủ nợ có đảm bảo. Cách khác là người đi thuê bán tài sản của mình đang sở hữu cho bên cho th,
sau đó th lại tài sản này. Thường phương pháp này được áp dụng trong ngành BĐS và thiết bị sản xuất.
Ưu điểm của thuê tài chính là:



Tránh được rủi ro do sở hữu tài sản: Khi mua một tài sản, người dùng phải đối mặt với những rủi
ro do sự lạc hậu của tài sản, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, bị đọng vốn trong tài sản cố định.
Tính linh hoạt hay có quyền huỷ bỏ hợp đồng thuê: Các hợp đồng thuê tài sản với điều khoản có
thể huỷ ngang giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị
trường. Người đi thuê có thể thay đổi tài sản một cách dễ dàng hơn so với việc sở hữu tài sản. Ví
dụ một nhà hàng chỉ có nhu cầu sử dụng máy phát điện trong những lúc bị cúp điện, cịn lúc
khơng cúp điện thì chẳng biết để làm gì. Trong trường hợp này, lợi ích của việc đi thuê là quá rõ.

21






Tính kịp thời: Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho quy trình ra quyết định
đầu tư. Trong trường hợp này thuê tài chính sẽ sẽ nhanh chóng hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu
sử dụng tài sản của cơng ty.
Lợi ích về thuế: công ty cho thuê hưởng lợi từ thuế do chi phí khấu hao tài sản được khấu trừ
thuế, trong khi cơng ty đi th khơng được hưởng lợi ích này. Dựa vào điểm này mà cơng ty đi
th có thể thương lượng để có chi phí th thấp hơn. Bên cạnh đó, tiền th mà cơng ty đi th

phải trả cũng được khấu trừ thuế nên cũng tiết kiệm được một khoản….

35. A
36. D
Do cổ tức cổ phiếu ưu đãi được trả sau lãi trái phiếu và nghĩa vụ trả không bắt buộc như trái phiếu, nên cổ
đông ưu đãi chịu nhiều rủi ro hơn chủ nợ của DN. Rủi ro thường đi kèm với lợi nhuận, vì cổ phiếu ưu đãi
rủi ro hơn nên lợi tức được trả cũng thường cao hơn.
Chi phí trả lãi vay cho trái chủ được khấu trừ khi tính thuế, trong khi đó cổ tức cổ phiếu ưu đãi được lấy
từ lợi nhuận sau thuế nên không tạo ra được khoản tiết kiệm thuế nào. Do vậy chi phí sử dụng vốn từ cổ
phiếu ưu đãi cao hơn chi phí vay vốn qua trái phiếu.
37. B. Cổ đông là người cuối cùng nhận lại tiền sau khi DN bị thanh lí nên rủi ro lớn nhất.
38. B
Thứ tự rủi ro đối với nhà đầu tư của bộ ba chứng khoán: trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông
tăng dần theo thứ tự được thanh tốn. Những gì có lợi cho DN thì thường gây bất lợi cho nhà đầu tư. Ví
dụ như lãi trái phiếu là khoản chi bắt buộc DN phải trả định kì cho chủ nợ, nếu khơng trả đúng, trả đủ sẽ
bị phát mãi tài sản bảo đảm. Với yêu cầu khắc nghiệt như vậy, chủ nợ sẽ an tồn hơn trong khi chi phí cố
định về lãi vay như một gánh nặng mà DN phải chịu. Trả cổ tức cho cổ đông thường và cổ đông ưu đãi là
không bắt buộc, cổ đông ưu đãi được trả trước cổ đông thường. Nên với nhà đầu tư, cổ phiếu ưu đãi an
tồn hơn, với DN thì ngược lại. Do đó, thứ tự chứng khốn rủi ro với DN tăng dần theo hướng: cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu.
39. C ; 34. C ; 35. C
36. C. EPS (Earnings Per Share): lợi tức trên một cổ phần
37. A

22


*** Có thể bạn cần tham khảo: Bảng phân tích ưu, nhược điểm của ba cơng cụ tài chính/ba kênh huy
động vốn phổ biến nhất của doanh nghiệp
Ưu điểm


Nhược điểm

Trái
phiếu

+) chi phí phát hành trái phiếu (trên một đồng vốn)
thấp hơn cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi.
+) Chủ DN khơng phải chia sẻ quyền kiểm sốt
cơng ty cho trái chủ.
+) Nếu DN đang làm ăn phát đạt, tỉ suất lợi nhuận
cao thì việc phát hành trái phiếu khơng tạo ra đặc
quyền chia sẻ mức lợi nhuận cao đó.
+) Tiền lợi tức trái phiếu là một khoản chi phí được
khấu trừ ra khỏi lợi nhuận chịu thuế thu nhập DN.

Cổ phiếu
thường

+) DN không bị ràng buộc nghĩa vụ trả lợi tức cố
định, do đó có lợi trong trường hợp thu nhập chưa
cao, không dẫn đến nguy cơ phá sản vì mất khả
năng chi trả.
+) Là loại chứng khốn khơng kì hạn, nên cơng ty
khơng phải lo thu xếp vốn trả nợ.
+) Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng uy tín
tín dụng của DN trong mắt các NHTM.
+) Trong trường hợp lạm phát, cổ phiếu thường
thường hấp dẫn hơn so với các loại chứng khoán
khác như trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi do tính

chất thu nhập linh hoạt.
+) Trách nhiệm trả lãi cho cổ đông ưu đãi không
phải là nghĩa vụ ràng buộc về mặt pháp lí như đối
với chủ nợ hoặc trái chủ mà có tính chất mềm dẻo
trong việc phân chia lợi nhuận giữa những người
cùng góp vốn vào DN.
+) Cho phép DN tránh được việc chia sẻ quyền
điều hành và kiểm soát.
+) Khác với việc phát hành trái phiếu, khi phát
hành cổ phiếu ưu đãi công ty không phải đem thế
chấp tài sản.

+) DN phải trả lợi tức cố định cho
trái chủ ngay cả trong trường hợp
cơng ty làm ăn khơng có lãi.
+) Trái phiếu là chứng khốn nợ có
kì hạn và có nghĩa vụ hoàn vốn nên
DN phải lo đến việc hoàn trả nợ khi
đến hạn.
+) Huy động vốn bằng trái phiếu có
lãi suất cố định có thể gây rủi ro cho
DN trong trường hợp lãi suất thị
trường thay đổi theo xu hướng giảm
xuống.
+) Chi phí phát hành cổ phiếu
thường (trên một đồng vốn) nói
chung cao hơn cổ phiếu ưu đãi và
trái phiếu.
+) Phát hành thêm cổ phiếu thường
là mở rộng các quyền đầu phiếu và

kiểm soát đối với DN. Đây là điều
các cổ đông hiện tại không mong
muốn.
+) Cổ phiếu thường cũng làm tăng
quyền chia sẻ thu nhập của công ty
cho các cổ đông mới.
+) Thông thường công ty phải trả cổ
tức cho cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi
tức của trái phiếu.
+) Cũng như cổ phiếu thường, cổ tức
cổ phiếu ưu đãi lấy từ lợi nhuận sau
thuế để trả nên không phải là một chi
phí được khấu trừ thuế.

Cổ phiếu
ưu đãi

23


CHƯƠNG 5: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH
1. Sai
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia thành thị trường tiền tệ và thị trường
vốn:




Thị trường tiền tệ: Là một bộ phận của thị trường tài chính được chun mơn hố trong việc

mua bán các tài sản tài chính có tính lỏng cao nhằm chuyển giao quyền sử dụng nguồn tài chính
ngắn hạn.
Thị trường vốn: Là một bộ phận của thị trường tài chính được chun mơn hố trong việc mua
bán các tài sản tài chính có tính lỏng thấp nhằm chuyển dịch các nguồn lực tài chính trung và dài
hạn.

Bảng so sánh:
Thời hạn
Hàng
hoá
Đặc
trưng
hàng hoá

Chức
năng

Thị trường tiền tệ
Ngắn hạn (dưới 1 năm)
Tín phiếu, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi
ngắn hạn, chấp phiếu ngân hàng, các hợp
đồng tín dụng ngắn hạn,…
 Kì hạn ngắn
 Tính thanh khoản cao
 Rủi ro thấp
 Lợi nhuận thấp
 Ít biến động giá
Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho tiêu
dùng hộ gia đình, mua sắm tài sản lưu động
của DN,…


Thị trường vốn
Trung hạn ( từ 1 đến 5 năm)
Và dài hạn (trên 5 năm)
Trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi trung
và dài hạn, các hợp đồng tín dụng trung và dài
hạn, món vay thế chấp, …
 Kì hạn trung và dài
 Tính thanh khoản thấp
 Rủi ro cao
 Lợi nhuận cao
 Biến động giá mạnh
Đáp ứng nhu cầu vốn trung-dài hạn để mua
sắm tài sản cố định, thực hiện các dự án đầu
tư của DN,…

*** Bổ sung:


Cấu trúc của thị trường tiền tệ:
Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp

24


+) Thị trường phi chính thức: Cho vay nóng, cho vay trả góp, chơi hụi,… giữa các DN, cá nhân, hộ gia
đình với nhau. Tính rủi ro cao nên lãi suất cũng rất cao.
+) Thị trường chính thức: Cho vay ngắn hạn của các tổ chức tín dụng.









Thị trường hối đoái: Là nơi các chủ thể mua bán, trao đổi hoặc vay mượn các nguồn tài chính
bằng ngoại tệ.
Thị trường liên ngân hàng: Là thị trường dành riêng cho các NHTM trao đổi khả năng thanh
khoản với nhau.
Thị trường chứng khoán ngắn hạn: Là một khúc thị trường chuyên mua bán các loại chứng khốn
ngắn hạn như thương phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,…
Cấu trúc thị trường vốn:
Thị trường cho vay trung và dài hạn trực tiếp: chính thức và phi chính thức tương tự như trên.
Thị trường cho th tài chính.
Thị trường chứng khốn trung và dài hạn.

2. Đúng ; 3. Đúng
4. Đúng
Căn cứ theo phương thức huy động vốn, thị trường tài chính được chia thành thị trường nợ và thị trường
vốn cổ phần.



Thị trường nợ: Là nơi diễn ra việc mua bán các công cụ nợ (trái phiếu, thương phiếu,…)
Thị trường vốn cổ phần: Là nơi diễn ra việc mua bán các công cụ vốn (cổ phiếu của các công ty
cổ phần).

Bảng so sánh:
Tiêu chí

Mối quan hệ giữa chủ thể phát hành và nhà đầu

Thu nhập
Thời hạn
Độ rủi ro với nhà đầu tư
Tính hấp dẫn

Thị trường nợ
Mối quan hệ tín
dụng
Được biết trước
Được biết trước
Thấp
Ưa thích sự an tồn

Thị trường vốn cổ phần
Mối quan hệ đồng sở hữu
Khơng được biết trước
Khơng xác định
Cao
Ưa thích sự rủi ro, mạo
hiểm

5. Sai. Đặc điểm phân biệt là thời hạn chuyển giao vốn/kì hạn chứng khốn.
6. Sai
Thị trường sơ cấp là nơi chứng khoán lần đầu tiên được phát hành và là kênh huy động vốn cho DN.
Thị trường thứ cấp là nơi các nhà đầu tư mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ
cấp, góp phần định giá và làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán.
*** Bổ sung so sánh thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
Tiêu chí


Thị trường cấp 1

Thị trường cấp 2
25


×