Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đề tài thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại trường MN tây bắc huyện củ chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.51 KB, 51 trang )

Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

PHẦN A.MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây theo đường hơ hấp, do vi rút sởi gây
ra. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt, viêm long đường hô hấp, rối loạn tiêu hoá, viêm
kết mạc mắt, phát ban đặc trong sởi. Sởi là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong ở trẻ nhỏ do làm suy giảm miễn dịch, gây biến chứng viêm phổi, suy hô hấp
cấp nếu như khơng được tiêm phịng sởi [1]. Trước khi vắc xin phòng sởi được áp dụng
phổ biến trên tồn cầu, hàng năm ước tính có 2,6 triệu người tử vong vì sởi. Từ những
năm 1980, thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng trên tồn thế giới, bệnh sởi đã
dần thuyên giảm [8]. Tính đến năm 2012, trên thế giới có 145.700 trường hợp tử vong
vì sởi[9].
Sởi là bệnh cần tiêm phòng, theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới(WHO) tiêm
vắc xin phòng sởi mũi đầu đạt 93% khả năng dự phòng sởi, mũi thứ 2 đạt 97% khả năng
dự phòng [9]. Tuy nhiên, khuyến cáo mới chỉ áp dụng tiêm phòng cho trẻ từ trên 9 tháng
tuổi đối với mũi sởi đơn, trên 12 tháng tuổi với mũi 3 trong 1 (sởi, quai bị, rubella) [8].
Ở những trẻ dưới 9 tháng tuổi, nồng độ kháng thể từ mẹ truyền cho con giảm dần
theo thời gian, và tới khoảng 9 tháng tuổi thì nồng độ kháng thể kháng sởi khơng đủ
hiệu lực phịng bệnh. Đồng thời ở trẻ nhỏ, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, nên khả
năng tạo kháng thể là hạn chế. Do đó, việc tiêm phịng cho nhóm trẻ dưới 9 tháng tuổi
cịn đang nghiên cứu chưa thống nhất giữa các quốc gia. Vì vậy, ở nhóm tuổi này vẫn
có thể mắc sởi và tỉ lệ tử vong cao.
Tại Việt Nam, tỷ lệ tiêm vắc xin sởi ở mức 90%, tỉ lệ này đã làm giảm đáng kể số
ca mắc bệnh sởi xuống dưới 10.000 mỗi năm. Trong dịch sởi đầu năm 2014, tính đến
hết tháng 4 số ca mắc đã lên đến 8.500 và có ít nhất 114 ca tử vong. Trên 86% trong số
trường hợp nhiễm bệnh sởi chưa được tiêm chủng hoặc khơng biết trẻ đã được tiêm
phịng hay chưa. Trong số các trường hợp tử vong, một nửa trong số đó là trẻ em dưới
9 tháng tuổi [10].Trong những năm gần đây dịch bệnh sởi có su hướng giảm dần,tuy
nhiên đến cuối năm 2018 dịch sởi bắt đầu xuất hiện ra tăng tại một số tỉnh Miền Bắc và
1




Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

Miền Nam và lan rông ra tồn quốc năm 2019. Tính tới tháng 10/2019 tồn quốc ghi
nhận trên 35.000 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, 3 trường hợp tử vong (Hịa Bình,
Sơn La và Hà Nam). Có 10.000 ca sởi xác định bằng xét nghiệm[6]. Các ca mắc chủ
yếu ở các tỉnh vùng sâu vùng xa, thành phố có mật độ dân cư đơng điển hình là TPHCM:
Tính tới ngày 23/3/2019 ghi nhận 3,316 ca mắc sởi (gồm 1,564 ca nội trú và 1,752 ca
ngoại trú),trong đó: Trẻ dưới 9 tháng tuổi 451 ca,trẻ từ 9-17 tháng tuổi 507 ca,18-5 tuổi
là 854 ca, 6-10 tuổi 742 ca,11- 15 tuổi 82 ca, từ 16 tuổi trở lên 680 ca.Số ca chưa tiêm
chủng 1788 ca,số ca tiêm chủng 1 mũi là 6 ca,số ca không rõ tiêm chủng là 1520 ca[5].
Riêng tại huyện Củ Chi 9 tháng đầu năm 2019 ghi nhận 116 ca bệnh sởi và bệnh đang
có chiều hướng gia tăng[7]. Trước tình hình dịch bệnh sởi có chiều hướng gia tăng và
diễn biến phức tạp Sở Y Tế TPHCM đã gia công văn gửi các Trung Tâm Y Tế Dự
Phòng: Tổ chức thực hiện giám sát chặt chẽ các ca bệnh, người tiếp xúc đang cư ngụ tại
TPHCM; Thông báo cho các TTYTDP,TT Kiểm Soát Bệnh Tật các tỉnh thành về các
trường hợp mắc sởi tại địa phương đang điều trị tại các bệnh viện tại TPHCM[15].Phối
hợp với các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tăng cường truyền thông đến
người dân bằng cách tăng thời lượng, tăng số lần phát, đa dạng các kênh truyền thơng,
nhấn mạnh các biện pháp phịng, chống sởi như rửa tay bằng xà phòng, hạn chế tiếp xúc
người mắc sởi. .Khi có biểu hiện mắc sởi thì phải liên hệ ngay với cơ sở y tế để đươc tư
vấn và sử lý.[13]
Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi tọa lạc trong khu công nghiệp Tây Bắc với
diện tích 3000m2 có 9 lớp học, 30 CB-CNV và 300 trẻ từ 17 tháng tuổi đến 6 tuổi, mỗi
lớp trung bình khoảng 33 cháu. Trẻ của trường đa số là dân tỉnh ở trọ điều kiện ăn uống
vệ sinh kém và khơng được tiêm phịng vắcxin sởi, cha mẹ đa số là cơng nhân kiến thức
về phịng chống bệnh sởi cịn hạn chế, số lượng trẻ trong lớp đơng, độ tuổi nhỏ sức đề
kháng yếu nên dễ mắc các bệnh truyền nhiễm đặc biệt là bệnh sởi và lây lan thành dịch
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ trong trường mầm non. Với mong muốn khảo

sát công tác phòng chống bệnh để đề xuất một số ý kiến ngăn ngừa dịch bệnh sởi vì thế
chúng tơi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại trường MN
Tây Bắc huyện Củ Chi”.
2


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

2.Mục đích và nhiệm vụ
2.1.Mục đích:
Trên cơ sở thực trạng trên đề xuất một số ý kiến nhằm tăng cường hiệu quả cơng
tác phịng chống dịch bệnh sởi cho trẻ trong các trường mầm non, góp phần bảo vệ sức
khỏe cho trẻ.
2.1.2.Nhiệm vụ
- Tìm hiểu tinh hình chung về bệnh sởi, nguyên nhân, triệu chứng, cách chăm sóc trẻ và
các biện pháp phịng chống bệnh sởi cho trẻ tại trường mầm non.
- Tìm hiểu thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi trong trường MN Tây Bắc huyện Củ
Chi.
- Đề xuất một số ý kiến tăng cường hiệu quả cơng tác phịng chống bệnh sởi trong các
trường mầm non huyện củ chi.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1: Đối tượng:
- Thực trạng cơng tác phịng chống bệnh sởi trong Trường Mầm Non Tây Bắc
3.2: Khách thể:
- Cơng tác phịng chống bệnh tật cho trẻ trong trường mầm non
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu về bệnh sởi và cách phòng chống bệnh sởi
cho trẻ em làm cơ sở lý luận của đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4.2.1: Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn BGH, giáo viên trong các trường MN nhằm tìm hiểu về kế hoạch phịng
chống bệnh sởi cho trẻ.
3


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

4.2.2. Phương pháp điều tra phiếu Anket
- Dùng hệ thống câu hỏi soạn sẵn đối với GVMN và phụ huynh học sinh để tìm hiểu về
kiến thức phòng chống dịch bệnh sởi cho trẻ.
4.2.3. Phương pháp quan sát
- Quan sát công tác vệ sinh khử khuẩn tại trường nhằm tìm hiểu về cơng tác phịng
chống dịch bệnh sởi tại trường mầm non.
4.3. Phương pháp bổ trợ:
4.3.1. Phương pháp thống kê toán học:
- Thống kê số liệu thu thập được làm cơ sở cho các đề xuất
4.3.2: Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
- Gặp bác sĩ tìm hiểu về bệnh sởi và các biện pháp phịng chống bệnh sởi tại địa phương
5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Vì điều kiện nghiên cứu có hạn nên nghiên cứu này chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng
tại trường MN Tây Bắc năm học 2020 – 2021.
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về bệnh sởi:
- Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do vi rút sởi gây nên.
Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em 2-6 tuổi, hay xảy ra vào mùa đơng xn, có thể xuất hiện ở
người lớn do chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm phịng nhưng chưa được tiêm đầy đủ.
- Bệnh có biểu hiện đặc trưng là sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và phát

ban, có thể dẫn đến nhiều biến chứng như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, viêm loét
giác mạc, tiêu chảy.... có thể gây tử vong.
1.1.2. Khái niệm về cơng tác phịng chống bệnh sởi
4


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Là chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh lây lan trong các trường học và cộng
đồng bằng các biện pháp phòng bệnh như:
+ Tổ chức giám sát, phát hiện sớm trẻ bệnh trong trường học và cộng đồng
+ Đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh khử khuẩn môi trường
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về dịch bệnh.
+ Kiểm soát và hạn chế lây lan tại khu vực có bệnh nhân nhiễm bệnh
1.2. Tình hình chung về dịch bệnh sởi ở trẻ em
1.2.1. Trên thế giới
Từ năm 1950 Enders và Peebles nuôi cấy thành công vi rút sởi trên tế bào thận
người, thận khỉ, phát hiện ra cơ chế gây độc tế bào và mở hướng sản xuất vắc xin sởi.
Năm 1960 vắc xin sởi được tiêm ở Burkina Faso, Upper Volta, Tây á [7].
Năm 1977 - 1980 chương trình tiêm chủng mở rộng tồn thế giới đã kiểm sốt được
bệnh sởi rất tốt, làm giảm tỉ lệ tử vong 75% trong giai đoạn từ 2000 đến năm 2013. Mặc
dù vậy, năm 2013, vẫn có 145 700 trường hợp tử vong do sởi trên toàn cầu. Tỉ lệ tiêm
chủng cũng gia tăng, năm 2013 tỉ lệ tiêm chủng ít nhất 1 mũi đạt 84% trẻ em trên toàn
cầu, tăng so với năm 2000 là 73% [9].
Năm 2014, diễn biến bệnh sởi có xu hướng tăng lên trên nhiều Quốc gia trong khu vực
Asean, Châu Á, thậm chí tăng lên cả ở nước Mỹ [10]. Theo báo cáo của WHO đến ngày
30/09/2019, toàn cầu ghi nhận tổng cộng 423.963 trường hợp mắc sởi, tại tất cả các khư
vực và vùng lãnh thổ. Các khu vực mắc nhiều nhất trong 9 tháng đầu năm 2019 bao
gồm: Châu Phi: 186.010 trường hợp, khu vực Tây Thái Bình Dương 49.369 trường hợp,
Châu Âu: 97.572 trường hợp, khu vực Châu Á: 67.604 trường hợp. Châu Mĩ: 6.506

trường hợp. So sánh với năm 2018 số ca mắc sởi toàn cầu tăng gấp 2,45 lần, trong đó
khu vực Châu Phi tăng gấp 7,91 lần đặc biệt là Madagascar 84.804 ca, khu vực Thái
Bình Dương tăng 2,69 lần, Châu Âu tăng gấp 2 lần đặc biệt là Ukraine 78.659 ca[11]

5


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

1.2.2. Tại Việt Nam
Trước khi triển khai tiêm 1 liều vắc xin sởi trong Chương trình Tiêm chủng mở
rộng, tình hình dịch sởi vẫn diễn biến phức tạp. Số mắc ghi nhận chủ yếu ở miền Bắc
với tỷ lệ mắc là 137,7/100.000 dân năm 1979 và 125,7/100.000 dân năm 1983, đây là 2
đỉnh của một chu kỳ dịch sởi cách nhau khoảng 3-4 năm.
Việc tiêm vắc xin sởi được bắt đầu đưa vào Chương trình Tiêm chủng mở rộng ở
Việt Nam từ tháng 10 năm 1985. Các năm sau đó, tỷ lệ mắc bệnh sởi đã giảm xuống từ
112,8/100.000 dân năm 1986 xuống còn 29,8/100.000 dân năm 2010, sau chiến dịch
tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 1-5 tuổi trên toàn quốc cuối năm 2010 tỷ lệ mắc sởi tiếp tục
giảm trong các năm 2010-2012.
Theo Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương có thống kê báo cáo hàng năm về tỉ lệ trẻ
tiêm phịng sởi ít nhất 1 mũi,năm 2013 tỉ lệ trung bình đạt: 85% [10]. Năm 2013 cả nước
đã ghi nhận 1.048 trường hợp mắc sởi. Kết quả giám sát sởi 2013 của ngành y tế tại các
tỉnh, thành phố cho thấy: Lứa tuổi mắc bệnh: chủ yếu ở trẻ dưới 10 tuổi (75,9%), đặc
biệt là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi chiếm trên 60%, Hà Nội trẻ dưới 5 tuổi chiếm 86,7% tổng số
trẻ mắc bệnh; Hầu hết các trường hợp mắc bệnh là do chưa được tiêm vắc xin sởi hoặc
chưa nhận được đủ số mũi tiêm: Các tỉnh, thành phố có trên 30% số ca mắc chưa được
tiêm vắc xin, riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có trên 89% số mắc chưa được tiêm vắc
6



Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

xin sởi [10]. Cuối năm 2013, đầu năm 2014 dịch sởi bùng phát và xảy ra tại 63/63
tỉnh, thành phố, tính đến ngày 09/10/2014 ghi nhận 35.725 trường hợp sốt phát ban nghi
sởi, trong đó 5.809 trường hợp mắc sởi xác định, 147 trường hợp tử vong có liên quan
đến bệnh sởi. Đối tượng mắc bệnh chủ yếu chưa được tiêm vắc xin sởi hoặc tiêm vắc
xin chưa đủ mũi, đặc biệt tại những nơi có tỷ lệ tiêm chủng vắc xin sởi đạt thấp trong
những năm trước đây và những vùng có biến động dân cư cao. Sau khi thực hiện tiêm
chiến dịch tiêm vét cho trẻ từ 9 tháng đến 2 tuổi và tiêm chống dịch cho trẻ từ 2-10 tuổi
ở các tỉnh, thành phố có nguy cơ mắc sởi cao, về cơ bản dịch sởi đã được khống chế,
chỉ còn các trường hợp mắc bệnh rải rác[16]. Tuy vậy theo báo cáo của cục Y Tế dự
phòng từ đầu năm 2019 đến nay bệnh sởi có xu hướng gia tăng, cả nước có hơn
27.000.000 người sốt phát ban nghi sởi, trong đó có 4.864 người mắc sởi dương tính và
1 người chết. Điều đáng lo ngại là số ca sốt phát ban nghi sởi và dương tính với bệnh
sởi ghi nhận tại tất cả 63 tình, thành phố.Các địa phương ghi nhận số ca mắc cao là
TPHCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương…. Chỉ tính trong dịp nghỉ Tết Nguyên đán
vừa qua (từ 2/2-10/2), cả nước ghi nhận 664 trường hợp sốt phát ban nghi sởi rải rác tại
các tỉnh, thành phố, chủ yếu ở khu vực miền Bắc và miền Nam, không có trường hợp tử
vong.Tính tới tháng 12/2019 TPHCM có số ca sởi tăng 21%, cụ thể tổng số ca sởi nội
trú và ngoại trú tính từ thang 11/2019 đến tháng 12/2019 là 169 ca tăng 21% so với
tháng trước. Tính từ đầu năm đến ngày 15/12/2019 TPHCM có 6.673 ca sởi tăng 5.459
so với năm 2018.[12]
1.3. Vai trò của nhà trường trong việc chăm sóc sức khỏe, phịng bệnh cho trẻ
em,[2],[3],[15]
Theo Điểu 9 và Điều 10 tại Thông Tư Liên Tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT
ngày 12 tháng 05 năm 2016 Quy định về cơng tác y tế trường học. Vai trị của nhà
trường trong việc chăm sóc sức khỏe, phịng bệnh cho trẻ như sau:
- Thực hiện kiểm tra sức khỏe vào đầu năm học để đánh giá tình trạng dinh dưỡng
và sức khỏe: đo chiều cao, cân nặng đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi; đo chiều cao,
cân nặng, huyết áp, nhịp tim, thị lực đối với học sinh từ 36 tháng tuổi trở lên.


-

Phối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện để tổ chức khám, điều trị theo các
chuyên khoa cho học sinh.

7


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

-

Tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các
vấn đề liên quan đến bệnh tật, phát triển thể chất và tinh thần của học sinh; hướng
dẫn cho học sinh biết tự chăm sóc sức khỏe; trường hợp trong trường học có học
sinh khuyết tật thì tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khuyết tật hoà nhập.

-

Hướng dẫn tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực
phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi đối với các trường có học sinh nội trú,
bán trú.

-

Phối hợp với cơ sở y tế địa phương trong việc tổ chức các chiến dịch tiêm chủng,
uống vắc xin phòng bệnh cho học sinh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, an
tồn thực phẩm, cung cấp nước uống, xà phịng rửa tay. Chủ động triển khai các

biện pháp và chế độ vệ sinh phòng, chống dịch theo quy định tại Thông tư số
46/2010/TT-BYT và các hướng dẫn khác của cơ quan y tế.

-

-

Tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh và cha mẹ hoặc người giám
hộ về các biện pháp phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc
thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc
lá; phòng chống tác hại của rượu, bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm
sóc răng miệng; phịng chống các bệnh về mắt; phịng chống tai nạn thương tích
và các chiến dịch truyền thông, giáo dục khác liên quan đến công tác y tế trường
học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.

-

Lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe, phòng chống bệnh tật trong các giờ
giảng.

Để tăng cường việc chăm sóc sức khỏe và phịng, chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
UBNN huyện đã đưa ra: Kế hoạch 13103/UBND-YT ngày 18 tháng 10 năm 2018 về
việc tăng cường cơng tác truyền thơng phịng dịch tay chân miệng, sởi, sốt xuất huyết
trên địa bàn huyện Củ Chi như sau:
- Thiết lập BCĐ phòng chống dịch bệnh trong trường học
- Tham gia các lớp tập huấn về công tác phòng chống bệnh Sởi do ngành y tế tổ
chức
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống bệnh Sởi trong
trường học.
- Phối hợp với giáo viên thường xuyên theo dõi tình hình ốm đau của trẻ để có

hướng giải quyết nhanh chóng và an tồn cho trẻ.
8


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác bảo đảm VSATTP ở bếp ăn và vệ sinh
môi trường, lớp học ở mỗi lớp.
- Tham mưu, phối hợp với Trạm y tế về cơng tác phịng chống dịch bệnh
- Thu thập và xây dựng các bài tuyên truyền phòng chống dịch bệnh
- Phòng tránh các bệnh thường gặp và theo dõi tiêm chủng cho trẻ
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ trẻ và cộng
đồng;Thực hiện phòng bệnh cho trẻ trong nhà trường
- Tăng cường kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong trường học nhằm đảm bảo sức
khỏe cho trẻ
- Tổ chức sàng lọc phát hiện trẻ có biểu hiện bệnh hoặc nghi ngời mắc bệnh để
cách ly trẻ ngay.
1.4. Một số kiến thức cơ bản về bệnh sởi [4]
1.4.1. Thế nào là bệnh Sởi
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do virus sởi gây nên.
Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em từ 2-6 tuổi, hay xảy ra vào mùa đơng xn, có thể xuất hiện
ở người lớn do chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm phịng nhưng chưa được tiêm đầy
đủ.
- Bệnh có biểu hiện đặc trưng là sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và phát
ban, có thể dẫn đến nhiều biến chứng như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, viêm loét
giác mạc, tiêu chảy.... có thể gây tử vong.
1.4.2. Trẻ lứa tuổi nào dễ mắc bệnh sởi
- Trẻ từ 2-6 tuổi dễ mắc bệnh sởi
1.4.3. Nguyên nhân gây bệnh
1.4.3.1. Nguyên nhân:

- Do siêu vi trùng gây nên, còn gọi là siêu vi sởi thuộc nhóm RNA Paramyxovirus genus,
Morbillivirus chỉ gây biểu hiện phát ban ở người và khỉ
9


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

1.4.3.2. Đường lây:
- Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do các chất tiết ở họng trẻ chưa virus sởi bắn
ra ngồi khơng khí khi trẻ nói chuyện, hắt hơi, ho…
- Người bị nhiễm virut sởi có thể lây cho người khác khoảng 9-10 ngày sau khi tiếp
xúc, đơi khi có thể sớm hơn khoảng 7 ngày và kéo dài đến 5 ngày sau khi phát
ban. Đây là thời gian cần chú ý để cách ly trẻ bị bệnh để tránh lây lan cho các trẻ
khác.
- Virus sởi có tính đề kháng cao, chúng khơng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 560C trong 30
phút trong nhiều ngày và 220C trong 1 tuần. Virus sởi chỉ bị tiêu diệt bởi tia cực
tím (UV), Formalin 1/4.000 trong 4 ngày ở nhiệt độ 370C, PH acide và chất khử
khuẩn.
1.4.4. Triệu chứng và biến chứng của bệnh[4]
1.4.4.1. Triệu chứng của bệnh
 Thời kì ủ bệnh
- Từ 7-21 ngày, trung bình là 10-12 ngày.Trong thời kì này thường khơng có triệu
chứng lâm sàng rõ rệt, nếu có chỉ sốt nhẹ.
 Thời kì khởi phát
- Kéo dài 4-5 ngày và là thời kì lây nhất trong các bệnh sốt phát ban. Người bệnh sốt
cao, viêm long đường hô hấp trên và viêm kết mạc, đơi khi có viêm thanh quản cấp,
có thể thấy hạt Koplik là các hạt nhỏ có kích thước 0,5-1 mm màu trắng/xám có
quầng ban đỏ nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng
hàm trên).Các biểu hiện chính:
 Sốt: Thường thay đổi, có thể sốt nhẹ (38 – 380C) hoặc sốt cao (39 – 400C) kèm

theo trẻ mệt mỏi, quấy khóc, biếng ăn, ít ngủ.
 Viêm long: Là triệu chứng phổ biến nhất trung thành nhất, gần như không bao
giờ thiếu trong bệnh sởi .Viêm long có thể xảy ra sớm vào những giờ phút đầu
tiên của bệnh sởi.
10


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

+ Viêm long ở mắt: Gây chảy nước mắt, sợ ánh sáng, nhiều ghèn, kết mạc mắt
đỏ, giác mạc và mí mắt sưng vù( dấu hiệu Brownlee).
+ Viêm long ở niêm mạc hô hấp: Gây sổ mũi, hắt hơi, ho có đàm, khàn giọng và
khó thở.
+ Viêm long đường tiêu hóa: Gây tiêu chảy, phân lỏng, số lượng ít
 Khám họng: Niêm mạc họng đỏ, có dấu hiệu Koplik(+) xuất hiện trong niêm
mạc má ngang với răng hàm, có những chấm trắng 1mm giống như hạt cát trên
niêm mạc má màu đỏ xung huyết và biến mất nhanh trong vịng 12-18 giờ sau
khi xuất hiện.

Hình ảnh thời kì khởi phát của bệnh sởi
 Thời kì tồn phát
- Kéo dài 2-5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3-4 ngày người bệnh bắt đầu phát ban,
ban hồng dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán,
mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lịng bàn tay và gan bàn chân. Khi ban
mọc hết tồn thân thì thân nhiệt giảm dần.
- Phát ban đặc dấu hiệu ngoài da: Từ đầu tới chân, từ trên xuống dưới.
- Phát ban xuất hiện đầu tiên sau tai, lan dần ra hai bên má, mặt, cổ, ngực, bụng và ở
chi trên sau 24 giờ lan ra sau lưng, hông và chi dưới.

11



Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Trong vòng 2-3 ngày ban lan tồn thân, ban thường có màu hồng nhạt, ấn vào biến
mất, ban có khuynh hướng kết dính lại, nhưng lúc nào cũng có một khoảng da lành
khơng bị tổn thương xen kẽ với các vùng phát ban. Sốt giảm hoặc hết, nếu sốt thì
cần theo dõi biến chứng.

Hình ảnh thời kì tồn phát của bệnh sởi
 Thời kì phục hồi
- Sau thời gian phát ban toàn thân, ban nhạt màu dần rồi sang màu xám, bong vảy
phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện
những vết này nhạt dần khoảng 7-10 ngày hết. Nếu không xuất hiện biến chứng thì
bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1-2 tuần sau khi hết ban.
- Thể khơng điển hình:Biểu hiện lâm sàng có thể sốt nhẹ thống qua, viêm long nhẹ
và phát ban ít, tồn trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua, dẫn đến lây lan bệnh mà khơng
biết. Người bệnh cũng có thể sốt cao liên tục, phát ban khơng điển hình, phù nề tứ
chi, đau mỏi tồn thân, thường có viêm phổi nặng kèm theo.
- Trẻ ăn uống khá hơn, tổng trạng phục hồi lại dần dần.
- Thông thường ho là dấu hiệu biến mất sau cùng
- Sởi có miễn dịch bền vững gần như là suốt đời.
1.4.4.2: Biến chứng của bệnh:
12


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Viêm phổi: Đây là biến chứng thường gặp nhất
- Viêm tai giữa: Biến chứng có thể xảy ra ở thời kì phát ban hay phục hồi

- Viêm thanh quản
- Viêm não – viêm màng não: Đây là biến chứng hiếm gặp nhưng trầm trọng do tỉ lệ tử
vong cao 10% và gây di chứng thần kinh.
- Một số biến chứng khác như:
+ Mắt: Gây viêm màng tiếp hợp, thiếu vitamin A gây mù mắt
+ Miệng: Cam tẩu mã là một tình trạng nhiễm trùng răng miệng và hoại tử các tổ chức
môi, miệng,niêm mạc má.
+ Viêm ruột kéo dài dẫn đến tình trạng tiêu chảy liên tục
+ Suy dinh dưỡng: Do chế độ ăn kiêng cữ
1.4.5: Điều trị[4]
Hiện nay bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, điều trị chỉ nhằm giải quyết các
triệu chứng bất lợi của bệnh, để giúp bệnh nhi tự phục hồi lại.
 Ngun tắc điều trị:
- Khơng có điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ
- Người bệnh mắc sởi cần được cách ly.
- Phát hiện và điều trị sớm biến chứng.
- Không sử dụng corticoid khi chưa loại trừ sởi
1.4.5.1: Dinh dưỡng và vệ sinh
- Không kiêng cữ, cho trẻ sử dụng các loại thực phẩm nhiều chất dinh dưỡng và dễ tiêu
hóa
- Dùng thêm vitamin A để tránh loét giác mạc, mù mắt.
13


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Vệ sinh răng miệng, da, mắt sạch sẽ cho trẻ, dùng thêm thuốc nhỏ mắt cho trẻ
1.4.5.2: Điệu trị biến chứng
- Hạ nhiệt:
+ Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như lau nước ấm, chườm mát.

+ Dùng thuốc hạ sốt paracetamol khi sốt cao.
+ Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống. Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nơn
nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.
- Giảm ho theo chỉ định của thầy thuốc:
+ Tránh dùng Corticoide dễ gây ban xuất huyết
+ Dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ
- Bổ sung vitamin A:
+ Trẻ dưới 6 tháng: uống 50.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.
+ Trẻ 6 - 12 tháng: uống 100.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.
+ Trẻ trên 12 tháng và người lớn: uống 200.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp. Trường
hợp có biểu hiện thiếu vitamin A: lặp lại liều trên sau 4 - 6 tuần
- Điều trị các biến chứng:
+ Nên đưa trẻ đi khám và làm theo chỉ dẫn của bác sĩ
1.4.5.3. Các biện pháp phòng bệnh
 Phòng bệnh chủ động bằng vắc xin.
- Thực hiện tiêm chủng 2 mũi vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng theo quy định
của dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia (mũi đầu tiên bắt buộc tiêm lúc 9 tháng tuổi)
- Tiêm vắc xin phòng sởi cho các đối tượng khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn.
14


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

 Cách ly người bệnh và vệ sinh cá nhân
Người bệnh sởi phải được cách ly tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị theo nguyên tắc cách ly
đối với bệnh lây truyền qua đường hô hấp.
+ Sử dụng khẩu trang cho người bệnh, người chăm sóc, tiếp xúc gần và nhân viên y tế.
+ Thời gian cách ly từ lúc nghi mắc sởi cho đến ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu phát ban.
+ Tăng cường vệ sinh cá nhân, sát trùng mũi họng, giữ ấm cơ thể, nâng cao thể trạng để

tăng sức đề kháng.
1.5. Các biện pháp phòng chống bệnh sởi cho trẻ trong các trường MN
1.5.1. Dinh dưỡng hợp lý cho trẻ
- Cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng nhất là các thực phẩm giàu protid, viatamin A
và carotene.
- Tuyên truyền cho phụ huynh một số kiến thức khoa học về chăm sóc ni dưỡng trẻ:
Ni con bằng sữa mẹ, tiêm chủng đầy đủ để phòng bệnh cho trẻ…
1.5.2. Tăng cường cơng tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ
- Khám sức khỏe định kì cho trẻ 2l/năm, theo dõi tiêm chủng cho trẻ theo lịch tiêm
chủng mở rộng của Bộ Y Tế:

15


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

Hình ảnh: Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ
- Phát hiện sớm và cách ly trẻ bệnh.
- Phòng tránh các bệnh thường gặp và theo dõi tiêm chủng cho trẻ
- Đảm bảo vệ sinh trường lớp: Thơng thống phịng học, diệt muỗi, lăng quăng, vệ sinh
đồ dùng đồ chơi bằng các chất tẩy rửa như JAVEN,CLORAMIN B...
 Cách pha chất tẩy rửa: JAVEN VÀ CLORAMIN B như sau:
Pha nồng độ Clo
hoạt tính

CLORAMIN B 25%

JAVEN 5%

(Loại 1 gói/20g)


Loại chai 1/lít

KHI KHƠNG CĨ

VỆ SINH HÀNG NGÀY: pha

VỆ SINH HÀNG

CA BỆNH

½ muỗng cà phê bột chloramin

NGÀY: theo hướng

B trong 1 lít nước

dẫn pha khử trùng trên

16


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

KHỬ TRÙNG MỖI TUẦN 1

nhãn chai, để lau chùi nền

LẦN: pha 1 muỗng cà phê bột


nhà, các bề mặt hàng ngày

chloramin B trong 1 lít
nước (gấp đôi lượng chloramin
trong vệ sinh hàng ngày)

KHỬ TRÙNG MỖI
TUẦN 1 LẦN: pha gấp
đôi lượng javel trong vệ
sinh hàng ngày trong cùng
một lượng nước

KHI CÓ CA BỆNH

KHỬ TRÙNG MỖI NGÀY:

KHỬ TRÙNG MỖI

pha 5 muỗng cà phê cloramin B NGÀY: pha gấp 10 lần
trong 1 lít nước

lượng javel theo hướng
dẫn pha trên nhãn chai
với cùng một lượng nước,
để ngâm rửa đồ chơi, lau
chùi các

Hướng dẫn sử dụng bột cloramin b 25% và nước javel 5% khử khuẩn bề mặt các
đồ dùng, đồ chơi, vật dụng và môi trường:
Khử khuẩn đồ chơi và vật dụng:

+ Rửa sạch đồ chơi trước khi ngâm dung dịch khử khuẩn
+ Ngâm dung dịch khử khuẩn 10-20p
+ Rửa lại bằng nước sạch sau đó phơi hoặc sấy khơ
Lau chùi bề mặt:
+ Chuẩn bị 2 xô.1 xô chứa dung dịch khử trùng, 1 xô chứa nước để xả khăn bẩn. Sử
dụng tối thiểu là 2 khăn lau:
B1: Làm sạch bề mặt
B2: Nhúng khăn ướt đẫm trong dung dịch khử khuẩn
B3: Lau các bề mặt
B4: Xả sạch khi khăn bẩn hoặc khô
17


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

B5: Nhúng khăn lại vào dung dịch khử trùng và lau tiếp
B6: Lau lại bằng nước sạch hoặc sấy khô bề mặt.
- Đảm bảo vệ sinh thân thể cho trẻ
- Phối hợp với giáo viên thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ để phát hiện
sớm và cách ly trẻ kịp thời.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác bảo đảm VSATTP ở bếp ăn và vệ sinh môi
trường, lớp học ở mỗi lớp.
- Lên kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống bệnh sởi trong trường học.
1.5.3. Tăng cường tuyên truyền phòng chống bệnh sởi cho trẻ
 Đối với GVMN:
- Tham gia các lớp tập huấn về công tác phòng chống bệnh sởi do ngành y tế tổ chức
- Thu thập và xây dựng các bài tuyên truyền phòng chống dịch bệnh sởi cho phụ huynh
và giáo viên
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về phòng chống dịch bệnh sởi cho cha mẹ
trẻ và cộng đồng.

 Đối với PHHS:
- Theo dõi sức khỏe của trẻ, phối hợp với giáo viên và nhà trường trong việc chăm sóc
sức khỏe cho trẻ
- Tìm hiểu các biện pháp phịng, chống bệnh sởi và cho trẻ đi tiêm phòng sởi theo lịch
tiêm chủng mở rộng của Bộ Y Tế.
 Các hình thức tuyên truyền:
- Qua bảng hoạt động của trường và bảng tin lớp
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng: Loa phát thanh
- Qua zalo trường, lớp, qua các cuộc họp phụ huynh
18


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Qua các buổi tư vấn của bác sỹ hoặc qua các hình thức khác…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG BỆNH SỞI CHO
TRẺ Ở TRƯỜNG MN TÂY BẮC
2.1. Vài nét điều tra
Đầu năm 2019 tôi được phân công về công tác tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ
Chi, trường tọa lạc trong khu công nghiệp Tây Bắc với diện tích 3000m2 có 9 lớp học,
30 CB-CNV và 300 trẻ từ 17 tháng tuổi đến 6 tuổi, mỗi lớp trung bình khoảng 33 cháu.
Thuận lợi:
- Trường có khn viên rộng rãi thống mát, hệ thống nước sạch đầy đủ, CSVC khang
trang, có phịng y tế sạch sẽ, tủ thuốc được trang bị đầy đủ, nhân viên y tế tốt nghiệp
trung cấp y rất nhiệt tình và có ba năm kinh nghiệm làm việc trong trường mầm non
- BGH nhà trường quan tâm giúp đỡ
- Nhà trường phối hợp tốt với chính quyền địa phương và các trung tâm y tế trên địa bàn
về chăm sóc sức khỏe và phịng chống dịch bệnh cho trẻ
Khó khăn:
- Đa số trẻ là con em công nhân trong khu cơng nghiệp

- Đa số phụ huynh là dân tỉnh vì thế hiểu biết của phụ huynh về bệnh sởi còn hạn chế
- Đa số trẻ trong trường chưa được tiêm chủng vắcxin sởi
- Đa số phụ huynh ở trọ tập thể điều kiện sống còn thấp
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng
2.2.1. Mục đích và nhiệm vụ
2.2.1.1. Mục đích:
- Trên cơ sở thực trạng đề xuất một số ý kiến nhằm tăng cường hiệu quả cơng tác phịng
chống bệnh sởi cho trẻ trong các trường mầm non.
2.2.1.2. Nhiệm vụ:
19


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Tìm hiểu kế hoạch phịng, chống dịch bệnh sởi cho trẻ tại trường mầm non Tây Bắc
- Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng của giáo viên và phụ huynh học sinh Trường Mầm Non
Tây Bắc
- Tìm hiểu chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non
- Tìm hiểu thực trạng vệ sinh mơi trường, vệ sinh cá nhân cho trẻ trong trường mầm non
- Tìm hiểu cơng tác tun truyền của nhà trường về phịng chống dịch bệnh sởi cho trẻ.
- Tìm hiểu các biện pháp phòng chống bệnh sởi trên địa bàn huyện Củ Chi.
2.2.3. Các phương pháp nghiên cứu:

Bảng 1: Các phương pháp nghiên cứu
STT

Phương pháp

Số liệu/ đối chứng


1

Phỏng vấn

3 BGH, 20GV

2

Điều tra bằng phiếu Anket

20 GV, 60 PHHS

3

Quan sát

10 giờ

4

Thống kê toán học

Thống kê số liệu 20GV, 60PHHS

5

Lấy ý kiến chuyên gia

2 bác sĩ


2.2.4. Khách thể nghiên cứu:
- 3 BGH,2 cấp dưỡng,2 bác sĩ, 20 giáo viên, 60 phụ huynh học sinh
2.3.Kết quả thực trạng:
2.3.1. Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh sởi cho trẻ tại Trường Mầm Non Tây
Bắc.[2]
Qua phỏng vấn BGH chúng tôi được biết Trường Mầm Non Tây Bắc có kế hoạch chỉ
đạo phịng, chống bệnh sởi như sau:
 Kiểm tra, giám sát phát hiện sớm ca bệnh
20


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

- Các lớp chủ động quan sát trẻ có biểu hiện sốt, ho, nổi ban đỏ nghi trẻ bị bệnh
cho trẻ nghỉ học. Khi có ca nhiễm bệnh phải thực hiện vệ sinh khử khuẩn theo
quy trình, phải cho trẻ nghỉ học và phối hợp với phụ huynh thực hiện cách ly trẻ
tại nhà tránh để lây lan sang trẻ khác. Theo dõi và cập nhật thường xuyên tỉ lệ
tiêm chủng của trẻ.
 Công tác vệ sinh khử khuẩn
- Phun khử khuẩn trường lớp bằng các dung dịch CLORAMIN B 1 tháng/lần, diệt
muỗi và lăng quăng. Khi có ca nhiễm bệnh phải thực hiện các biện pháp vệ sinh
khử khuẩn hàng ngày bằng nước dung dịch CLORAMIN B 25% hoặc nước
JAVEN 5%. Kiểm tra, giám sát khâu vệ sinh khử khuẩn đồ dùng, đồ chơi và môi
trường, lớp học thường xuyên
 Công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền phòng chống dịch bệnh sởi qua các cuộc họp phụ huynh,
qua bảng hoạt động và bảng tin của trường và các lớp.Tuyên truyền cho phụ
huynh qua các buổi tư vấn của bác sỹ, qua zalo trường, lớp. Tuyên truyền qua các
giờ đón trả trẻ… nhằm nâng cao hiểu biết của phụ huynh về bệnh sởi.
2.3.2.Tìm hiểu kiến thức,kĩ năng của giáo viên và phụ huynh học sinh Trường Mầm

Non Tây Bắc
2.3.2.1. Trình độ văn hóa/chun mơn của phụ huynh học sinh và giáo viên Trường
Mầm Non Tây Bắc

21


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

Bảng 2.1: Trình độ văn hóa của phụ huynh học sinh Trường MN Tây Bắc
Trình độ văn hóa
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
12/12
Trình độ khác(9/12)
Tổng

N=60
5
10
5
10
30
60

Tỉ lệ %
8,3
16,7
8,3

16,7
50
100

Bảng 2.2: Trình độ chun mơn của giáo viên Trường Mầm Non Tây Bắc
Trình độ chun mơn
N=20
Tỉ lệ %
Đại học
15
75
Cao đẳng
5
25
Trung cấp
0
0
Trình độ khác
0
0
Tổng
20
100
Nhận xét: Tỉ lệ phụ huynh học sinh có trình độ Đại học và Trung Cấp là 8,3%, trình
độ Cao Đẳng và 12/12 là 16,7%,tỉ lệ phụ huynh học sinh có trình độ khác chiếm tỉ lệ
cao 50%.
- Số giáo viên có trình độ Đại Học chiếm 75%,trình độ Cao Đẳng chiếm 25%, số giáo
viên có trình độ trung cấp và trình độ khác chiếm 0%.
 Qua 2 bảng trên ta thấy được đa số phụ huynh của trường có trình độ văn hóa từ
12/12 chiếm 16,7%,tỉ lệ % số phụ huynh có trình độ khác chiếm 50% so với tổng số phụ

huynh đã khảo sát.Tỉ lệ % số giáo viên có trình độ đại học trở lên chiếm tỉ lệ cao 75%
so với tổng số giáo viên đã khảo sát.

22


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

2.3.2.2.Tiền sử tiêm phòng sởi của trẻ trường Mầm Non Tây Bắc
Bảng 3: Thực trạng tiêm phòng sởi của trẻ trường Mầm Non Tây bắc
STT

Trẻ được tiêm phòng sởi

N=60(phhs)

Tỉ lệ %

1

Tiêm đủ 2 mũi

9

15

2

Tiêm 1 mũi


12

20

3

Chưa tiêm mũi nào

21

35

4

Không nhớ

18

30

Nhận xét: Qua (bảng 3) ta thấy: Số trẻ được tiểm 1 mũi vắcxin sởi chiếm 20%, số trẻ
được tiêm đủ 2 mũi vắcxin sởi chiếm 15%,số trẻ chưa được tiêm vacxin ngừa bệnh sởi
chiếm 35%, số trẻ không nhớ đã được tiêm vắcxin sởi chưa chiếm 30%
 Từ kết quả của bảng 2 và biểu đồ 1 ta thấy được số trẻ chưa được tiêm vắc xin ngừa
bệnh sởi còn cao chiếm 35%, tỉ lệ số trẻ không nhớ đã được tiêm vắc xin sởi chiếm tới
30% so với tổng số trẻ được nghiên cứu, qua kết quả này cho thấy nếu dịch bệnh sởi
bùng phát thì tỉ lệ trẻ có khả năng mắc bệnh cao.
2.3.2.3. Những dấu hiệu nhận biết trẻ bị mắc bệnh sởi
Bảng 4: Thực trang kiến thức về bệnh sởi của PHHS và GV Trường Mầm Non Tây
Bắc

STT Dấu hiệu nhận biết N= 60(phhs)

Tỉ lệ %

N= 20(GV)

Tỉ lệ %

bệnh sởi
1

Ban mọc toàn thân

51

85

18

90

2

Ban mọc sau tai

9

15

4


20

3

Viêm kết mạc

12

20

3

15

4

Sốt

54

90

17

85

5

Ho,sổ mũi


9

15

4

20

6

Không biết

9

15

2

10

23


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

Nhận xét: Tỉ lệ % dấu hiệu nhận biết trẻ bị mắc bệnh sởi qua khảo sát 60PHHS như
sau: Ban mọc toàn thân chiếm 85%, sốt 90%, ho, sổ mũi 15%, ban mọc sau tai 15%,
ngoài ra còn một số triệu chứng khác như viêm kết mạc 20%. Tỉ lệ phụ huynh không
biết về những dấu hiệu của bệnh sởi chiếm 15%.

Tỉ lệ % dấu hiệu nhận biết trẻ bị mắc bệnh sởi qua khảo sát 20 giáo viên như sau:
Ban mọc toàn thân 90%, sốt chiếm 85% , ho, sổ mũi chiếm 20%, ban mọc sau tai 20%,
viêm kết mạc 15%, tỉ lệ không biết các dấu hiệu 10%.
 Từ kết quả của (Bảng 4) cho thấy đa số phụ huynh và giáo viên đều nhận biết
được các dấu hiệu của bệnh sởi như: Ban mọc toàn thân, sốt, ho, sổ mũi và một số biểu
hiện khác như ban mọc sau tai và viêm kết mạc.Tuy nhiên vẫn còn một số phụ huynh
và giáo viên vẫn chưa có kiến thức cũng như nhận biết được các dấu hiểu của bệnh sởi
chiếm 15%(PHHS), 10%(GV) điều này chứng tỏ vẫn cịn 15% phụ huynh học sinh
khơng nhận biết được trẻ bị bệnh sởi và 10% giáo viên không nhận biết được trẻ bị sởi.
2.3.2.4. Sự hiểu biết của phụ huynh và giáo viên về đường lây truyền của bệnh sởi.
Bảng 5: Thực trạng kiến thức của PHHS và GV Trường MN Tây Bắc về đường
lây truyền của bệnh sởi
STT Đường lây của bệnh

N=60(phhs) Tỉ lệ %

N=20(GV)

Tỉ lệ %

sởi
1

Tiếp xúc với người

54

90

19


95

bệnh sởi
2

Hơ hấp

57

95

20

100

3

Tiêu hóa

15

25

6

30

4


Khơng biết

0

0

0

0

Nhận xét: Từ kết quả điều tra tại (Bảng 5) 60PHHS và 20GV Trường MN Tây Bắc
đa số phụ huynh và giáo viên đều biết bệnh sởi lây khi tiếp xúc với người bệnh chiếm
90-95%, lây qua đường hô hấp chiếm 95-100%, lây qua đường tiêu hóa 25-30%.

24


Thực trạng phòng chống dịch bệnh sởi tại Trường MN Tây Bắc huyện Củ Chi

 Đa số PHHS và GV đều biết đường lây truyền của bệnh sởi như: Lây Khi tiếp xúc
với người bệnh, lây qua đường hô hấp, tiêu hóa.
2.3.2.5. Sự hiểu biết của phụ huynh và giáo viên về các biện pháp phòng bệnh sởi
Bảng 6: Thực trạng kiến thức của PHHS và GV Trường MN Tây Bắc về các biện
pháp phòng bệnh sởi cho trẻ
STT

Các biện pháp

N=60(phhs) Tỉ lệ %


N=20(GV)

Tỉ lệ %

phòng bệnh sởi
1

Cách ly với người

57

95

20

100

bệnh
2

Tiêm phịng sởi

54

90

20

100


3

Vệ sinh mơi

51

85

18

90

0

0

0

0

trường, vệ sinh cá
nhân
4

Khơng biết

Nhận xét: Có 95 % phụ huynh chọn thực hiện cách ly người bệnh sởi, 90% chọn tiêm
phòng, 85% chọn vệ sinh cá nhân, mơi trường. Có 100% giáo viên đồng ý biện pháp
cách ly người bệnh sởi và tiêm phòng cho trẻ, 90% đồng ý biện pháp vệ sinh cá nhân,
vệ sinh mơi trường. Khơng có phụ huynh và giáo viên khơng biết các biện pháp phịng

bệnh sởi cho trẻ.
 Đa số phụ huynh và giáo viên đều biết các biện pháp phòng bệnh sởi như: Cách
ly người bệnh sởi, tiêm phịng, vệ sinh cá nhân và vệ sinh mơi trường, tuy nhiên vẫn
cịn một số ít phụ huynh cịn chưa nắm được các biện pháp phòng ngừa bệnh sởi.

25


×