BỘ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BÁO CÁO
BÀI TẬP LỚN MƠN HỆ THỐNG NHÚNG
Đề Tài:
Sử dụng vi điều khiển STM32F103C8T6 thiết kế đồng hồ đo điện áp,
hiển thị giá trị lên led 7 thanh dải đo từ 1 12V, sử dụng 1 nút nhấn
chuyển thang đo giữa V và mV
Giảng viên hướng dẫn : Thầy Nguyễn Ngọc Minh
Nhóm mơn học : 04
Nhóm bài tập lớn : 15
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Hiếu
B18DCDT075
Thiều Quang Trường
B18DCDT259
Nguyễn Việt Anh – B18DCDT011
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
2
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
MỤC LỤC
3
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
4
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển, vi điều khiển ARM đang
ngày càng thơng dụng và phát triển hơn. Trong đó STM32F1x là một loại rất
phổ biến được sử dụng trong nhiều loại thiết bị, nó cũng cung cấp các phương
tiện để liên kết với nhiều loại vi điều khiển khác. Dịng MCU STM32f1x do
STMicroelectronics tạo ra bao gồm lõi xử lí ARM CortexM3 32 bit và hỗ trợ các
ngoại vi thơng dụng như I2C, SPI, RTC,… Ngơn ngữ lập trình vơ cùng dễ sử
dụng tương thích với ngơn ngữ C và thư viện rất phong phú và được chia sẻ
miễn phí. Chính vì những lý do như vậy nên ARM hiện đang dần phổ biến và
được phát triển ngày càng mạnh mẽ trên tồn thế giới.
Trên cơ sở kiến thức đã học trong mơn học: Kỹ thuật vi xử lý, hệ thống
nhúng,… Cùng với những hiểu biết của mình về các thiết bị điện tử, nhóm em
đã quyết định thực hiện đề tài: Sử dụng vi điều khiển STM32F103C8T6 thiết
kế đồng hồ đo điện áp, hiển thị giá trị lên led 7 thanh dải đo từ 1 12V, sử
dụng 1 nút nhấn chuyển thang đo giữa V và mV với mục đích để tìm hiểu
thêm về ARM, làm quen với các thiết bị điện tử,cách lập trình và nâng cao hiểu
biết cho bản thân. Trong q trình thực hiện có lẽ khó có thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế vì thế nhóm em rất mong có được sự góp ý và nhắc nhở từ
thầy giáo để có thể hồn thiện đề tài của mình.
Em xin trân thành cảm ơn!
5
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
PHẦN 1
TỔNG QUAN
I) Giới thiệu chung về board ARM STM32F103C8T6 V2
Board ARM STM32F103C8T6 là một trong những Kit cơ bản giành cho: kỹ sư,
học sinh, sinh viên, người mới bắt đầu nghiên cứu về lập trình nhúng, Board mạch sử
dụng vi điều khiển STM32F103C8T6 Arm CortexM3, Flash: 64 KB, SRAM: 20KB,
hỗ trợ hầu hết các kết nối: SPI, USART, I2C, I2S, CAN… Là trợ thủ đắc lực trong
việc lập trình và gỡ lỗi.
Hình 1. : Board ARM STM32F103C8T6
Module: STM32 Smart V2.0
Vi điều khiển: STM32F103C8T6
Nhà sản xuất: STMicroelectronics
Core: ARM CortexM3
Xung nhịp: 72 Mhz
Flash: 64Kb
SRAM: 24Kb
Chip SPI Flash, W25X6, dung lượng 2Mb
6
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Kết nối: SPI, UART, I2C, CAN,…
RTC độ chính xác cao
USB: 2.0, DMA
II) Giới thiệu về Led 7 thanh anode chung
Led 7 thanh hay cịn được gọi là Led 7 đoạn, bao gồm 7 đoạn đèn Led được xếp lại
với nhau thành hình chữ nhật. Khi các đoạn lập trình để chiếu sang thì sẽ hiển thị chữ
số của hệ thập phân. Đơi khi có nhiều Led 7 thanh được nối với nhau để có thể hiển
thị được các số lớn hơn 2 chữ số.
Hình 1. : Hình ảnh Led 7 thanh anode chung
Với các đoạn Led trong màn hình đều được nối với các chân kết nối để đưa ra
ngồi. Các chân này được gán các kí tự từ a đến g, chúng đại diện cho từng Led riêng
lẻ. Các chân được kết nối với nhau để tạo thành 1 chân chung.
Chân pin chung hiển thị thường được sử dụng để xác định lạo màn hình Led 7
thanh đó là loại nào. Có 2 loại Led 7 thanh được sử dụng đó là Cathode chung và
Anode chung.
7
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Hình 1. : Cấu tạo Led 7 thanh Anode chung
Bảng trang thái của Led 7 thanh Anode chung:
Individual Segments Illuminated
Decimal
Digit
a
0
1
0
0
1
0
0
0
0
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
b
0
0
0
0
0
1
1
0
0
0
c
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
d
0
1
0
0
1
0
0
1
0
1
e
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
f
0
1
1
1
1
0
0
1
0
0
g
1
1
0
0
0
0
0
1
0
0
Bảng : Bảng trạng thái của led 7 thanh anode chung
Các phương pháp điều khiển Led 7 đoạn:
1. Kết nối các chân điều khiển của Led trực tiếp với port của vi điều khiển.
2. Dùng quét Led.
3. Vẫn sử dụng quét Led nhưng dùng IC chốt dữ liệu để tiết kiệm các chân
của vi điều khiển.
8
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
9
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
PHẦN 2
SƠ ĐỒ NGUN LÝ VÀ VIẾT CHƯƠNG TRÌNH
I) Sơ đồ ngun lý
1) Sơ đồ khối
2) Chức năng các khối
Khối MCU: Có chức năng đọc giá trị điện áp và nút nhấn rồi gửi giá trị đo
được qua Led 7 đoạn.
Khối phân áp: Đo dải đo của vdk STM32F103C8T6 chỉ đo được trong
khoảng 0 – 3.6V nên để mở rộng dải đo, ta phải qua một mạch phân áp.
Khối nút nhấn: Có chức năng chuyển đổi hiển thị giữa V và mV.
Khối hiển thị: Dùng Led 7 đoạn để hiển thị giá trị điện áp.
3) Sơ đồ kết nối phần cứng
a) Khối mạch phân áp
10
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Hình 2. : Sơ đồ khối mạch phân áp
Điện áp cần đo được nối vào chân PA0 của vi điều khiển, do dải đo của ADC chỉ
nằm trong khoảng 0 – 3.6V nên để đo được mức điện áp cao hơn, ta cần phải mắc
chúng qua một mạch phân áp.
Ta có cơng thức mạch phân áp:
Từ u cầu đề bài ta có và . Giả sử ta tính được giá trị .
Từ đó ta có cơng thức tính điện áp (1)
b) Khối hiển thị Led 7 đoạn
Bảng kết nối chân của Led 7 đoạn với board ARM:
Board
ARM Pin
A
7Seg Led PB
Pin
0
B
C
D
E
F
PB1 PB2 PB3 PB4 PB5
G
DP
1
PB
6
PB7 PA1 PA2 PA3 PA4
Bảng : Bảng kết nối chân của Led 7 đoạn với board ARM
c) Nút nhấn chuyển trạng thái
11
2
3
4
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Hình 2. : Nút nhấn chuyển trạng thái
Nút nhấn được nối với chân PC13 của vi điều khiển, tích cực ở mức thấp.
d) Sơ đồ kết nối chung cho các khối
Hình 2. : Sơ đồ kết nối chung
12
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
II) Viết chương trình C cho mạch
1) Cấu hình RCC
Trên STM32F103 có 2 bộ giao động thạch anh ngoại:
HSE (High Speed External): Bộ dao động ngoại tốc độ cao từ 416Mhz. Bộ
dao động cấp cho CPU hoạt động.
LSE (Low Speed External): Bộ dao động ngoại tốc độ thấp 32.768KHz. Bộ
dao động này cấp cho bộ RTC có sẵn trên chip.
HSI (High Speed Internal): Bộ giao động nội tốc độ cao 8MHz. Bộ này sẽ
cung cấp cho CPU trọng trường hợp khơng có HSE.
LSI (Low Speed Internal): Bộ này dung để cấp cho Watchdog Timer có tần
số 40KHz.
Hình 2. : Clock tree
Cấu hình RCC sử dụng thạch anh nội (HSI) với tần số hoạt động lớn nhất là
64MHz
13
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
void Clock_Config(void)
{
/* RCC system reset */
RCC_DeInit();
/* HCLK = SYSCLK */
RCC_HCLKConfig(RCC_SYSCLK_Div1);
/* PCLK2 = HCLK */
RCC_PCLK2Config(RCC_HCLK_Div1);
/* PCLK1 = HCLK */
RCC_PCLK1Config(RCC_HCLK_Div1);
/*enable HSI source clock*/
RCC_HSICmd(ENABLE);
/* Wait till PLL is ready */
while (RCC_GetFlagStatus(RCC_FLAG_HSIRDY) == RESET){}
/* Select HSI as system clock source */
RCC_SYSCLKConfig(RCC_SYSCLKSource_HSI);
/* Wait till HSI is used as system clock source */
while(RCC_GetSYSCLKSource() != 0x00) {}
}
2) Cấu hình GPIO
void GPIO_Config()
{
GPIO_InitTypeDef GPIO_InitStructure;
/*enble clock for GPIOA,B*/
RCC_APB2PeriphClockCmd(RCC_APB2Periph_GPIOA|
RCC_APB2Periph_GPIOB, ENABLE);
/*Configuration ADC pin*/
GPIO_InitStructure.GPIO_Mode = GPIO_Mode_AIN;
GPIO_InitStructure.GPIO_Pin = ADC;
GPIO_InitStructure.GPIO_Speed = GPIO_Speed_50MHz;
GPIO_Init(GPIOA, &GPIO_InitStructure);
/*Configuration controler pin*/
GPIO_InitStructure.GPIO_Mode = GPIO_Mode_Out_PP;
GPIO_InitStructure.GPIO_Pin = LED1|LED2|LED3|LED4;
GPIO_InitStructure.GPIO_Speed = GPIO_Speed_50MHz;
14
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
GPIO_Init(GPIOA, &GPIO_InitStructure);
/*Configuration LED pin*/
GPIO_InitStructure.GPIO_Mode = GPIO_Mode_Out_PP;
GPIO_InitStructure.GPIO_Pin = LED7SEG_A|LED7SEG_B|LED7SEG_C|
LED7SEG_D|LED7SEG_E|LED7SEG_F|LED7SEG_G|LED7SEG_DP;
GPIO_InitStructure.GPIO_Speed = GPIO_Speed_50MHz;
GPIO_Init(GPIOB, &GPIO_InitStructure);
}
3) Cấu hình ADC
Trên STM32F103 có 2 bộ kênh ADC. Trong đó ADC1 cho phép đọc tín hiệu từ
bên ngồi vào cịn ADC2 đọc tín hiệu bên trong.
Các kênh ADC1:
15
Vị trí chân
Các kênh ADC1
PA0
ADC0
PA1
ADC1
PA2
ADC2
PA3
ADC3
PA4
ADC4
PA5
ADC5
PA6
ADC6
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
PA7
ADC7
PB0
ADC8
PB1
ADC9
Bảng : Các kênh ADC1
Các đặc điểm chính của ADC:
Độ phân giải 12 bit
Ngắt được sinh ra sau khi kết thúc chuyển đổi
Có 2 chế độ chuyển đổi là Single và Continuous
Continuous mode và Discontinuous mode: Với continuous mode ADC sẽ tự
động chuyển đổi lại khi chuyển đổi xong và ngược lại với discontinuous
mode. Đối với chuyển đổi nhiều kênh cùng một lúc nên dùng discontinous
mode như thế sẽ giảm thời gian đọc một kênh nhất định nào đó mà khơng
phải đọc liên tục từ kênh 0n
Vref: điện áp so sánh. Đối với chip 144 chân sẽ có chân input điện áp so
sánh 2.4V≤ Vref ≤ 3.6V. Và phải có lọc cẩn thận để ADC hoạt động ổn
định. Với chip 64 chân trở xuống chúng ta khơng cần quan tâm vì điện áp
so sánh lấy ở trong chip và bằng VDD
Điện áp input cho kênh ADC Vref ≤ Vin ≤ Vref+
Cấu hình ADC sử dụng chế độ qt liên tục:
void ADC_Config()
{
RCC_APB2PeriphClockCmd(RCC_APB2Periph_ADC1 , ENABLE);
ADC_InitTypeDef ADC_InitStructure;
/*Configuration ADC1*/
ADC_InitStructure.ADC_Mode = ADC_Mode_Independent;
ADC_InitStructure.ADC_ScanConvMode = DISABLE;
ADC_InitStructure.ADC_ContinuousConvMode = ENABLE;
16
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
ADC_InitStructure.ADC_ExternalTrigConv = ADC_ExternalTrigConv_None;
ADC_InitStructure.ADC_DataAlign = ADC_DataAlign_Right;
ADC_InitStructure.ADC_NbrOfChannel = 1;
ADC_Init(ADC1, &ADC_InitStructure);
ADC_RegularChannelConfig(ADC1, ADC_Channel_0, 1,
ADC_SampleTime_55Cycles5);
/*enable ADC1*/
ADC_Cmd(ADC1, ENABLE);
/*Start ADC convertion*/
ADC_SoftwareStartConvCmd(ADC1, ENABLE);
}
4) Cấu hình ngắt ngồi
NVIC Nested vectored interrupt controller là bộ vector ngắt lồng nhau. Nghĩa là
chúng ta có thể sử dụng kết hợp nhiều ngắt trong một chương trình. Ngắt là một phần
quan trọng và thiết yếu của chương trình. Nếu khơng có ngắt thì chương trình sẽ thực
hiện theo 1 trình tự từ trên xuống dưới mà khơng có bất kì sự can thiệp nào. Điều đó là
bất lợi khi có 1 tác động ngồi xảy ra, chương trình sẽ khơng xử lí kịp thời dẫn đến
việc bỏ qua tác động đó. Ngắt ra đời để phục vụ cho các sự cố đó.
Một số thơng số ngắt chính của STM32F103:
16 mức ưu tiên có thể lập trình được
Độ trễ thấp (xảy ra ngắt cực kì nhanh)
Có quản lí năng lượng cho vector ngắt
Các thanh ghi điều khiển q trình ngắt
Một số tính năng chính của ngắt ngồi:
Kích hoạt độc lập và mặt nạ cho mỗi line sự kiện/ngắt.
17
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Có bit trạng thái riêng cho mỗi line ngắt.
Có thể có tối đa 20 sự kiện/ ngắt.
Kiểm tra tín hiệu ngồi có độ rộng xung nhỏ hơn clock trên APB2.
Hình 2. : Các kênh ngắt ngồi
Cấu hình ngắt ngồi sử dụng kênh 13 có mức tích cực thấp:
void EXTI_Configuration(void)
{
EXTI_InitTypeDef
EXTI_InitStructure; // EXTI struct
NVIC_InitTypeDef NVIC_InitStructure; // NVIC struct
GPIO_InitTypeDef GPIO_InitStructure;
//cap clock cho ngat ngoai va ngoai vi
18
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
RCC_APB2PeriphClockCmd(RCC_APB2Periph_GPIOC|
RCC_APB2Periph_AFIO, ENABLE);
GPIO_InitStructure.GPIO_Pin = GPIO_Pin_13 ;
GPIO_InitStructure.GPIO_Speed = GPIO_Speed_50MHz;
GPIO_InitStructure.GPIO_Mode = GPIO_Mode_IPU;
GPIO_Init(GPIOC, &GPIO_InitStructure);
/* mapping */
GPIO_EXTILineConfig(GPIO_PortSourceGPIOC,
GPIO_PinSource13);
/* Clear the the EXTI line interrupt pending bit */
EXTI_ClearITPendingBit(EXTI_Line13);
/*EXTI line Configuration */
EXTI_InitStructure.EXTI_Mode = EXTI_Mode_Interrupt;
EXTI_InitStructure.EXTI_Line = EXTI_Line13;
EXTI_InitStructure.EXTI_Trigger = EXTI_Trigger_Falling;
EXTI_InitStructure.EXTI_LineCmd = ENABLE;
EXTI_Init(&EXTI_InitStructure);
/*NVIC Configuration*/
NVIC_InitStructure.NVIC_IRQChannel = EXTI15_10_IRQn;
NVIC_InitStructure.NVIC_IRQChannelPreemptionPriority = 0;
NVIC_InitStructure.NVIC_IRQChannelSubPriority = 0;
NVIC_InitStructure.NVIC_IRQChannelCmd = ENABLE;
NVIC_Init(&NVIC_InitStructure);
}
5) Đọc dữ liệu ADC
Cơng thức điện áp ra của ADC:
Từ cơng thức (1) ta tính ra được điện áp cần đo theo cơng thức:
Hàm tính giá trị điện áp đo được:
void Get_Value(){
sumadc = 0;
for(int i = 0; i<10; i++){
19
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
value = ADC_GetConversionValue(ADC1);
sumadc += value;
Delay(1);
}
sumadc /= 10;
voltage = sumadc*12.111/4095;
}
6) Hàm qt Led
Ở bài tốn điều khiển Led 7 thanh chúng ta thường áp dụng theo cách nối mỗi
con Led 7 thanh vào 8 chân data độc lập. Tuy nhiên việc này sẽ gây lãng phí số chân
điều khiển Led và giới hạn số Led có thể điều khiển. Với số Led tăng lên đủ lơn số
chân cũng cần tăng lên rất nhiều. Để giải quyết bài tốn này có một kĩ thuật nêu ra là
kĩ thuật “Qt Led”.
Kỹ thuật qt Led thực hiện theo ngun tắc một thời điểm chỉ bật một Led 7
thanh với dữ liệu nó cần hiển thị, các Led cịn lại được tắt. Việc qt Led thực hiên
ln phiên sáng với các u cầu trên. Q trình qt Led chuẩn được thực hiện theo các
bước sau:
Bước 1: Xuất ra mã cần hiển thị.
Bước 2: Cấp nguồn cho Led muốn hiển thị.
Bước 3: Trễ 1 khoảng thời gian để duy trì sáng.
Bước 4: Cắt nguồn Led vừa hiển thị.
Thực hiện những bước trên nhiều lần mỗi giây làm mắt ta có cảm giác rằng 4
Led đều đang được bật.
Chương trình qt Led:
void Quetled(uint32_t t)
{
int i = 100;
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED1); //LED1 = 0
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED2); //LED2 = 0
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED3); //LED3 = 0
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED4); //LED4 = 0
while(i){
20
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
/*display led1*/ GPIO_Write(GPIOB, LED7SEG1[t/1000]);
GPIO_SetBits(GPIOA, LED1); // LED1 = 1
Delay(1);
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED1); //LED1 = 0
/*display led2*/ uint16_t tmp1 = t%1000;
GPIO_Write(GPIOB, LED7SEG2[tmp1/100]);
GPIO_SetBits(GPIOA, LED2); //LED2 = 1
Delay(1);
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED2); //LED2 = 0
/*display led3*/ uint16_t tmp2 = tmp1%100;
GPIO_Write(GPIOB, LED7SEG1[tmp2/10]);
GPIO_SetBits(GPIOA, LED3); //LED3 = 1
Delay(1);
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED3); //LED3 = 0
/*display led4*/ uint16_t tmp3 = tmp1%10;
GPIO_Write(GPIOB, LED7SEG1[tmp3]);
GPIO_SetBits(GPIOA, LED4); //LED4 = 1
Delay(1);
GPIO_ResetBits(GPIOA, LED4); //LED4 = 0
}
}
7) Chương trình chính
int main(void)
{
Clock_Config(); // configuraion clock
SystemCoreClockUpdate(); // update SystemCoreClock varibale
GPIO_Config();
ADC_Config();
EXTI_Configuration();
char s[20];
while(1)
{
Get_Value();
uint16_t display= voltage *100;
Quetled(display);
21
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
}
}
8) Chương trình ngắt ngồi
void EXTI15_10_IRQHandler(void)
{
if(EXTI_GetITStatus(EXTI_Line13) != RESET)
{
Get_Value();
uint16_t display = voltage*1000;
Quetled1(display);
}
/* Clear the EXTI line pending bit */
EXTI_ClearITPendingBit(EXTI_Line13);
}
III) Mơ phỏng hoạt động của mạch
Trước khi nhấn nút:
22
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Hình 2. : Mạch trước khi nhấn nút
Sau khi nhấn nút:
23
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Hình 2. : Mạch sau khi nhấn nút
24
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Khoa kỹ thuật Điện tử 1
PHẦN 3
KẾT LUẬN
1) Những điều đề tài làm được
Như vậy với đề tài: Sử dụng vi điều khiển STM32F103C8T6 thiết kế đồng hồ
đo điện áp, hiển thị giá trị lên led 7 thanh dải đo từ 1 12V, sử dụng 1 nút nhấn
chuyển thang đo giữa V và mV. Đề tài đã đạt được những vấn đề sau:
Đã giới thiệu sơ lược về các thành phần phần cứng khá chi tiết và dễ
hiểu.
Có thể đo và hiển thị điện áp một cách tương đối chính xác.
Mạch hoạt động ổn định.
Nút nhấn chuyển trạng thái hoạt động gần như ngay lập tức do sử dụng
ngắt ngồi.
2) Những khó khăn gặp phải
Trong q trình thực hiện đề tài, nhóm em đã gặp phải rất nhiều những khó khăn
khác nhau như: Do phải đọc nhiều tài liệu, datasheet,… dẫn đến nhiều chỗ dịch sai,
dẫn đến áp dụng các hàm, câu lệnh bị sai ý nghĩa, cấu trúc,… Trong q trình viết
chương trình gặp phải nhiều lỗi mà khơng tìm ra ngay được ngun nhân dẫn đến cần
đầu tư nhiều thời gian cho q trình sửa lỗi. Tuy nhiên, nhóm em đã cố gắng giải
quyết được vấn đề phát sinh để hồn thành đề tài.
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế, chúng em tự thấy đề tài của mình thực hiện vẫn
cịn nhiều sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự góp ý và
giúp đỡ của thầy giáo để đề tài được hồn thiện hơn và có thêm nhiều cải tiến đáng
kể để ứng dụng tốt hơn vào thực tiễn.
25