Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC NHẬP MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ Đề tài TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY GOOGLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.7 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA LOGISTICS & THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

-----

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
NHẬP MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ

Đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CƠNG TY GOOGLE
Giảng viên: NGUYỄN QUANG TRUNG
Sinh viên:

1


Tp. Hồ Chí Minh, 4 tháng 1 năm 2022

MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Khái niệm công ty đa quốc gia
Cấu trúc của công ty đa quốc gia
Động cơ đầu tư ra nước ngồi của cơng ty đa quốc gia
Ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) của cơng ty đa quốc gia đến


1.5.

nền kinh tế của một nước
Sự khác biệt giữa công ty đa quốc gia (Multinational) và công
ty xuyên quốc gia (Transnational)

PHẦN 2. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
CƠNG TY GOOGLE .
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty google
2.2. Hệ thống google trên thế giới
2.3. Google ở Việt Nam
2.4. Tìm hiểu cấu trúc tổ chức của google
2.5. Tìm hiểu hoạt động Marketing của X
2.6 Tìm hiểu về quy trình và tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự của google
2


2.7. Tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp của google
2.8 . Tìm hiểu quá trình khởi nghiệp của google
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KINH NGHIỆM RÚT RA .
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lời mở đầu
Với sự phát triển của thế giới ngày nay, sự hội nhập kinh tế là rất cần
thiết. Trên thế giới tất cả các quốc gia đều mở rộng về sự hội nhập nền
kinh tế này .Công ty đa quốc gia là một trong những thành công của
thế giới về sự hội nhập này và đặc biệt đó là ở lĩnh vực công nghệ
thông tin .Là một trong những công ty đa quốc gia lớn và mạnh mẽ của
thế giới đó là google .
Google ra đời nhằm mục đích cung cấp cơng nghệ tìm kiếm cho tất

cả mọi người . Giá trị của Google là cho mọi người thấy việc sắp xếp lại
lượng thông tin khổng lồ trên Internet một cách khoa học ,và cần thiết
để giúp cho người dùng tìm được câu trả lời nhanh và cchính xác
nhất.Từ lúc bắt đầu thành lập đến nay , google đã phải đối mặt với rất
nhiều khó gian nan và thách thức trong giai đoạn xâm nhập vào thị
trường thế giới . Nhưng nhờ sự lựa chọn những biện pháp , những chiến
lược sáng xuất , xây dựng cơ cấu tổ chức một cách hợp lý và áp dụng
các phương thức thâm nhập vào thị trường linh hoạt .Thì google đã thu
về cho mình những thành tựu đáng khâm phục và ngày một mở rộng.

3


Tính đến nay Google hiện có tám sản Phẩm với hơn 1 tỉ người dùng,
đó là: Cơng cụ tìm kiếm, Gmail, trình duyệt Chrome, YouTube, bản đồ
Google Maps, hệ điều hành smartphone Android, Play Store và gần
nhất là Google Drive, nơi lưu trữ dữ liệu ra mắt vào năm 2012. Cơng cụ
tìm kiếm của Google chiếm 90,9% thị phần tìm kiếm online toàn cầu,
theo StatCounter. Hệ điều hành Android chiếm 76,8% thị phần di động
thế giới. Trình duyệt Chrome thì nắm 59,7% thị phần toàn cầu .
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Khái niệm công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia thường viết tắt là MNC (Multinational
corporation)hoặc MNE (Multinational enterprises) là dùng để chỉ các
công ty sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, thực hiện các hoạt động
thương mại và kinh doanh trên thị trường thương mại quốc tế ở ít nhất
hai quốc gia. Các cơng ty đa quốc gia thường có nhà máy hoặc văn
phịng đại diện ở hai khu vực khác nhau, và có chung trụ sở chính là
nơi điều phối mọi hoạt động kinh doanh chung của công ty.
1.2.Cấu trúc của công ty đa quốc gia

Các cơng ty đa quốc gia có quan hệ mật thiết với sự ra đời và phát
triển của chủ nghĩa tư bản. Trong thời kỳ đầu của cuộc cạnh tranh tự do
tư bản chủ nghĩa, mục đích lợi nhuận và sự phát triển của sản xuất đã
làm tăng nhu cầu đối với thị trường nguyên liệu, thị trường lao động,
thị trường hàng hố và thị trường tài chính. Những u cầu này đã thúc
đẩy sự phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài.
Ngoài việc nắm giữ các lĩnh vực kinh tế then chốt, khả năng tài chính,
cơng nghệ, sự phát triển của các công ty đa quốc gia còn được mở
4


rộng trong tồn bộ thế giới tư bản. Cơng ty này cũng không ngừng tăng
cường quan hệ quốc tế, điều này đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng
và dòng vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy phát triển thương mại xuyên
quốc gia và mở rộng phân công lao động quốc tế. Đặc biệt, việc các
nước tư bản thay đổi quan niệm về tập đồn đa quốc gia đã góp phần
không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế ở các nước
tập đoàn đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia ngày càng được coi là
công cụ để phát triển, tạo việc làm, nguồn thuế, vốn sửa chữa, kỹ
thuật, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Vì vậy, các nước
đều mở cửa thị trường, khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngồi, thậm
chí cạnh tranh với nhau trong việc thu hút các công ty đa quốc gia. Kết
quả là các công ty đa quốc gia nhanh chóng mở rộng vai trị của họ
trong đời sống quốc tế. Công ty đa quốc gia được chia làm 3 nhóm theo
cấu trúc phương tiện sản xuất : MNC “ theo chiều ngang”, MNC “theo
chiều dọc”, MNC “ đa chiều”.
Công ty đa quốc gia "theo chiều ngang" là một công ty đa quốc gia
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giống nhau hoặc tương tự tại
quốc gia mà nó đặt trụ sở. Một cơng ty điển hình với cấu trúc này là
KFC.

Công ty đa quốc gia "theo chiều dọc" dùng để chỉ cơng ty có cơ sở
sản xuất hoặc chi nhánh hoặc công ty con ở nhiều quốc gia. Sản phẩm
do các công ty này sản xuất là đầu vào sản xuất của các công ty con
hoặc chi nhánh ở các quốc gia khác. Một ví dụ điển hình của cấu trúc
này là Nike.
Cơng ty đa quốc gia “đa chiều” dùng để chỉ một cơng ty có chi nhánh
hoặc công ty con ở nhiều quốc gia khác nhau phát triển và hợp tác với

5


nhau theo chiều ngang và chiều dọc. Một ví dụ điển hình về một cơng
ty đa quốc gia có cấu trúc như thế này là Microsoft.
1.3.Động cơ đầu tư ra nước ngồi của cơng ty đa quốc gia .
Đầu tư nước ngoài của các tập đoàn đa quốc gia nhằm phát triển quy
mô kinh tế và mở rộng kết nối để tăng cường cạnh tranh. Đa dạng hóa
và chun mơn hóa là xu hướng chiến lược mới của các cơng ty đa
quốc gia. Việc đầu tư trực tiếp của các công ty đa quốc gia sẽ tận dụng
được một số lợi thế đặc thù của công ty, lợi thế về vị trí và lợi thế quốc
gia để mang lại hiệu quả về chi phí và tỷ suất lợi nhuận lớn hơn. Các
cơng ty đa quốc gia có các cơng ty con tại các thị trường có hiệu quả
sử dụng vốn cao nhất hoặc chi phí lao động thấp nhất để sản xuất ra
các sản phẩm có cùng chất lượng với chi phí thấp hơn. Ngồi ra, nó cịn
tối ưu hóa chi phí hậu cần đường dài. Cũng có thể tận dụng những thay
đổi về thuế bằng cách thành lập văn phịng ở các quốc gia có thuế suất
thấp.
1.4. Ảnh hưởng ( tích cực và tiêu cực ) của cơng ty đa quốc gia
đến nền kinh tế của một nước .
Với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia sẽ mang lại
những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực nhất định. Tác động tích cực mà

nó mang lại là không thể đong đếm được. Trước tiên, phải nói đến việc
tích cực tham gia vào việc duy trì tăng trưởng kinh tế cao và ổn định,
mở rộng xuất khẩu, củng cố ngân sách. Cung cấp nguồn vốn quan
trọng cho sự nghiệp phát triển cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa. Góp phần
tích cực vào cơ cấu kinh tế. Góp phần tạo ra nhiều sản phẩm công
nghệ cao, chất lượng, trong đó có nhiều mặt hàng thay thế nhập khẩu
từ đó tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước. Là nhân tố quan trọng thúc đẩy
6


chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường mở và hội nhập quốc tế. Giải
quyết lượng lớn lao động và tham gia phát triển nguồn nhân lực cho
đất nước.
Đã nói đến tác động tích cực thì khơng thể bỏ qua tác động tiêu cực
mà nó mang lại. Sự hình thành và phát triển của các tập đoàn đa quốc
gia (MNC) là cách để các công ty phát triển độc quyền (đối với một số
sản phẩm nhất định), tăng giá tiêu dùng, kìm hãm cạnh tranh, đổi mới.
Các cơng ty đa quốc gia thâm nhập vào nền kinh tế của nước sở tại
cũng có thể khiến các doanh nghiệp nhỏ địa phương phá sản. Làm tăng
sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nước. Phí q cao khi
chuyển giao cơng nghệ cho các công ty con. Thường được nhận ưu đãi
tốt hơn các doanh nghiệp trong nước nếu vay từ các ngân hàng của
nước sở tại. Không giúp cải thiện kỹ năng kinh doanh của nước sở tại.
Làm ô nhiễm môi trường của các nước đang phát triển. Can thiệp vào
chính trị của nước sở tại và ảnh hưởng đến cấu trúc của nước sở tại.
Đồng thời, thực tế có nhiều công ty đa quốc gia vi phạm các tiêu chuẩn
đạo đức và tham gia vào các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
1.5.Sự khác biệt giữa công ty đa quốc gia (Multinational) và
công ty xuyên quốc gia (Transnational) .
Công ty xuyên quốc gia là công ty mẹ, và các cơng ty con của nó

được đặt tại các quốc gia khác nhau từ quốc gia nơi đặt trụ sở của công
ty mẹ. Là một công ty đa quốc gia, công ty mẹ được đặt tại một quốc
gia khác và công ty đa quốc gia có bản sắc quốc tế thuộc về quốc gia
nơi đặt trụ sở chính. Mặt khác, các cơng ty xun quốc gia ít nhiều
khơng có biên giới trong vấn đề này vì họ khơng có trụ sở tại một quốc
gia cụ thể. Các công ty xuyên quốc gia có quan hệ mật thiết với nhau

7


dưới dạng tài sản. Với các công ty đa quốc gia, việc tự chủ về tài sản
hoàn toàn do quốc gia tự quyết định.

PHẦN 2. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
CƠNG TY GOOGLE
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Google .
Google được thành lập bởi Larry Page và Sergey Brin vào năm 1998
khi họ vẫn đang học lấy bằng Tiến sĩ tại Đại học Stanford ở California.
Họ cùng sở hữu khoảng 14% cổ phần và kiểm sốt 56% quyền biểu
quyết thơng qua cổ phiếu ưu đãi. Họ đã thống nhất Google thành một
công ty tư nhân vào ngày 4 tháng 9 năm 1998. Đợt phát hành cổ phiếu
lần đầu ra công chúng (IPO) được tiến hành vào ngày 19 tháng 8 năm
2004, đồng thời Google cũngchuyển trụ sở chính của mình đến
Googleplex ở Mountain View, California. Vào tháng 8 năm 2015, Google
đã thông báo kế hoạch tổ chức lại công ty thành một cơng ty có tên là
Alphabet Inc. Google là cơng ty con hàng đầu và quan trọng nhất của
Alphabet. Vào tháng 3 năm 1999, mơ hình bán quảng cáo từ khóa này
được tiên phong bởi Goto.com. Khi công ty đổi tên thành Dịch vụ
Overture, họ đã kiện Google vì vi phạm bằng sáng chế về mỗi nhấp
chuột và giá thầu của cơng ty. Dịch vụ Overture sau đó đã được Yahoo!

mua lại và đổi tên thành Yahoo! Tiếp thị tìm kiếm. Sau đó vụ việc đã
được giải quyết trên tịa án. Google đã đồng ý phát hành cổ phiếu phổ
thông cho Yahoo! Để đổi lấy giấy phép vĩnh viễn. Vào tháng 6 năm
2000, Google đã trở thành nhà cung cấp công cụ tìm kiếm mặc định
của Yahoo và Yahoo trở thành một trong những trang web phổ biến
nhất vào khoảng thời gian đó, thay thế Inktomi.
8


Năm 2001, Google đã nhận được bằng sáng chế cho cơ chế xếp hàng
trang (PageRank) của mình. Bằng sáng chế chính thức được chuyển
giao cho Đại học Stanford và Lawrence Page là người phát minh ra.
Năm 2003, công ty này thuê tòa nhà tại văn phòng Silicon Graphics tại
1600 Amphitheatre Parkway ở Mountain View, California. Khu phức hợp
này sau đó được gọi là Googleplex, là một cách chơi chữ của
googolplex, có nghĩa là 10googol. Nội thất của Googleplex được chỉ
định thiết kế bởi Clive Wilkinson Architects. Ba năm sau đó, Google đã
mua tài sản này từ SGI với giá 319 triệu USD. Vào thời điểm đó, tên
"Google" đã được sử dụng như ngôn ngữ hàng ngày, dẫn đến việc bổ
sung động từ "google" vào trong từ điển của Đại học Merriam-Webster
và Từ điển tiếng Anh Oxford. Được hiểu là: "Sử dụng cơng cụ tìm kiếm
Google để lấy thơng tin Internet." "Google" lần đầu tiên xuất hiện như
một động từ trong văn hóa đại chúng trong bộ phim truyền hình "Buffy
the Vampire Slayer" năm 2002. Năm 2005, tờ "Washington Post" đưa
tin lợi nhuận của Google trong quý 3 đã tăng 700%. Điều này phần lớn
là do các công ty lớn chuyển chiến lược quảng cáo của họ từ báo, tạp
chí và truyền hình sang Internet. Vào tháng 1 năm 2008, tổng kích
thước của tất cả dữ liệu được truyền qua phần mềm MapReduce của
Google là 20 petabyte mỗi ngày. Trong năm 2009, báo cáo của CNN về
các tìm kiếm chính trị hàng đầu vào năm 2009 cho biết rằng “hơn 1 tỷ

lượt tìm kiếm” vào Google mỗi ngày. Tháng 5 năm 2011, lần đầu tiên
trong lịch sử, Google có hơn 1 tỷ lượt người truy cập, tăng 8,4% so với
tháng 5 năm 2010 (931 triệu). Năm 2012, đây là lần đầu tiên Google
tạo ra doanh thu hàng năm là 50 tỷ đô la Mỹ, so với 38 tỷ đô la Mỹ của
năm trước đó. Vào tháng 1 năm 2013, giám đốc phụ trách điều hành
lúc đó là Larry Page đã nhận xét rằng : “Doanh thu tăng 36% theo năm
và 8% theo tháng. Năm ngoái, doanh số bán hàng của chúng tôi đạt 50
9


tỷ đô la Mỹ lần đầu tiên - không tệ chỉ sau mười lăm năm”. Tháng 11
năm 2018, Google công bố kế hoạch mở rộng văn phịng tại New York
có thể chứa 12.000 nhân viên.

Nguồn : Brandsvietnam.com
Bảng 2.1 Quá trình phát triển trong 9 năm của google
chrome
2.2. Hệ thống Google trên thế giới.
Trong lịch sử của Google năm 2002, với sự ra mắt của nền tảng quảng
cáo trả cho mỗi lần nhấp chuột của bên thứ ba AdWords, Google đã
thực sự gặt hái được quả vàng. Google AdSense (2003) - một sản phẩm
cho phép các công ty kết nối với các nhà quảng cáo trên khắp thế giới
chỉ bằng một cú nhấp chuột. Vào năm 2004, Google đã ra mắt sản
phẩm e-mail của riêng mình là Gmail. Gmail được ra mắt vào ngày Cá
10


tháng Tư và nhiều sản phẩm khác trong lịch sử của Google cũng đã
được triển khai, chẳng hạn như:
Google Maps (2005).

YouTube (2005-nhưng chưa thuộc sở hữu của Google).
Google Earth (2005).
Lịch Google (2006).
Google Finance (2006).
Chế độ xem phố của Google (2007).
Google Android (2007).
Google Chrome (2008).
Google Voice (2009).
Google Labs (2012).
Năm 2007, trong lịch sử của Google, Google được tạp chí Fortune bình
chọn là công ty làm việc số một tại Hoa Kỳ.

11


Nguồn :Toponseek.com
Bảng 2.2. Sự ra đời lịch sử của google
2.3. Google ở Việt Nam:
Hiện vẫn chưa có văn phịng chính thức của Google ở Việt Nam cho
đến thời điểm hiện tại nhưng theo thông tin được các nhân viên của
Google tiết lộ thì Google sẽ có văn phịng đại diện tại Việt Nam trong
thời gian sắp tới. Trụ sở của Google Đông Nam Á hiện đang được đặt tại
Singapore. Nếu bạn muốn sử dụng dịch vụ quảng cáo của Google hay
sản phẩm của Google như Google Apps hoặc các sản phẩm khác thì
cần liên hệ trực tiếp với Google Singapore hoặc các đại lý, đại diện
12


chính thức của Google ở Việt Nam.


Nguồn : 3F Solutions
Bảng 2.3. Thống kê dữ liệu thị trường và quảng cáo của
google năm 2020.
2.4. Cấu trúc tổ chức của Google:
13


Cấu trúc ma trận của Google đã được nghiên cứu kỹ lưỡng nhưng nó
khơng có gì đặc sắc về cách tiếp cận mà công ty áp dụng vào việc
quản lý. Có thể nói rằng, nó thực sự sử dụng một số vị trí lãnh đạo với
các chức danh độc đáo. Chúng bao gồm các vị trí như giám đốc văn
hóa và giám đốc truyền bá Internet. Xét về phương thức hình thành các
bộ phận, cơ cấu tổ chức của tập đồn Google là cơ cấu ma trận, đó là
sự kết hợp của hai mơ hình chính là mơ hình cơ cấu chức năng và mơ
hình cơ cấu nhóm, các khu vực và sản phẩm có quan hệ mật thiết với
nhau và cùng chịu sự điều hành từ tổng dinh đặt tại California. Xét về
số lượng cấp quản lý thì mơ hình mà tập đồn Google đang tổ chức là
mơ hình cấu trúc theo chiều ngang.
2.4.1

Mơ hình cơ cấu ma trận của Google:

Là sự kết hợp giữa mơ hình cấu trúc chức năng và cấu trúc nhóm
chính:
Cơ cấu theo chức năng: hội đồng quản trị (giám đốc) hiện tại bao
gồm giám đốc điều hành Larry Page, đồng sáng lập Sergey Brin, chủ
tịch điều hành Eric E. Schmidt và một số thành viên hội đồng quản
trị khác; cơ cấu tương đối ổn định trong những năm gần đây; có
chức năng giám sát hoạt động của các bộ phận. Các phòng ban
được chia thành các hoạt động. Hiện tại, Google có 8 hoạt động chủ

yếu do 8 phó giám đốc cấp cao lần lượt lãnh đạo, đội ngũ nhân sự
dưới quyền hoạt động linh hoạt.
Cơ cấu nhóm: được chia thành nhiều nhóm làm việc, được sự
hướng dẫn và chỉ đạo của các phó giám đốc cấp trên có liên quan.
Q trình phát triển một sản phẩm mới phải trải qua nhiều bước.
Sau khi thu thập các ý tưởng, chọn ra top 100… công ty sẽ thành
lập các đơn vị kỹ thuật và nghiên cứu các ý tưởng đó trong vịng từ
14


3-4 tháng. Mỗi ý tưởng sẽ có một nhóm lớn phụ trách, gồm 4 đơn vị
(nhóm) nhỏ, mỗi nhóm 3-4 người được rút ra từ các phòng ban khác
nhau. Sau quá trình nghiên cứu, dự án sẽ được một số người thuộc
các nhóm đơn vị khác nhau tiếp quản, từ đó tạo ra nhóm lợi nhuận.
Nhóm này sẽ lập kế hoạch thiết kế và thử nghiệm, thu thập phản hồi
và cuối cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Sau khi dự án kết thúc,
các thành viên trong nhóm sẽ giải tán và gia nhập lại nhóm dự án
khác.
2.4.2 Mơ hình cơ cấu theo chiều ngang của Google:
Cơ cấu theo chiều ngang của Google với 3 cấp quản lý, đó là: Hội
đồng quản trị, Ban điều hành và các Ủy ban. Các thành viên chính
trong nhóm điều hành của Google là:
Giám đốc điều hành Larry Page

Ban điều hành

Chủ tịch điều hành Eric E. Schmidt

Nhà đồng sáng lập Sergey Brin


Phó CT cấp cao, GĐ pháp lý và phát triển David C. Drummond

Phó CT cấp cao, GĐ kinh doanh Nikesh Arora

Phó CT cấp cao, GĐ tài chính Patrick Pichette

Nguồn : nhóm thực hiện
Bảng 2.4 .ban điều hành của google
15


Hiện tại, Google có 4 ủy ban chính (sơ đồ tổ chức), làm việc tương
đối chặt chẽ với nhau và được quản lý trực tiếp bởi các giám đốc
điều hành.
Với quy mơ tồn cầu và thành tích theo dõi của họ, chúng ta có thể
thấy hiệu

quả trong tổ chức và quản lý của tập đoàn Google. Cơ cấu

ma trận (theo phương thức quản lý) và cơ cấu ngang (theo cấp quản
lý) đã phát huy tính phù hợp cho cơng ty. Với cơ cấu tổ chức nào cũng
sẽ có những thuận lợi và khó khăn nhưng trong hiện tại và tương lai
tập đoàn sẽ từng bước khắc phục, giữ vững và phát huy vị thế của
mình trên thị trường thế giới.
2.5. Hoạt động marketing của Google
Google được coi là một trong những tập đoàn lớn nhất tại thung lũng
Silicon, đây là nơi quy tụ nhiều tập đoàn lớn như Apple, Facebook,
Amazon, Netflix,… Google có tên gọi chính thức là Google.Inc, thành
lập vào ngày 4/9/1998. Ngày nay, Google đã trở thành một cơng cụ
tìm kiếm hàng đầu trên tồn thế giới với hơn 1 tỷ người dùng và hàng

triệu lượt tìm kiếm mỗi ngày. Google được đánh giá là doanh nghiệp
có kho dữ liệu lớn và chứa nhiều thông tin nhất thế giới. Công ty cũng
đã và đang tập trung phát triển siêu máy tính và trí tuệ nhân tạo với
tiềm năng lớn cũng như biến Google trở thành một tập đoàn cực kỳ
sáng giá. Trong khoảng 10 năm qua, doanh thu của Google đã tăng
gấp 40 lần (từ 1,5 tỷ USD lên 60 tỷ USD). Ngoài ra, Android cũng là
con đẻ của Google, hiện Android chiếm hơn 80% thị phần thiết bị
công nghệ. Android là đứa con của sự nghiên cứu và phát triển khơng
ngừng. Khơng dừng lại ở đó, Google cịn dẫn đầu thị trường với sự
phát triển của cơng nghệ thực tế ảo, điển hình là Google Assistant để
đối đầu với Siri của Apple, Cortana của Microsoft. Tất cả những điều
16


trên đã biến Google trở thành một cái tên có sức ảnh hưởng không
nhỏ trên thị trường thế giới. Chiến lược marketing của Google được
coi là điểm sáng của thế kỷ 21.
Nguồn :
HTH digital performance
marketing
Bảng 2.5. Một trong
những giải pháp trong
marketing của google
2.5.1 Đặt trải nghiệm của người tiêu dùng lên hàng đầu
Đối với một công ty công nghệ, trải nghiệm người dùng luôn được
coi là ưu tiên hàng đầu và Google cũng khơng ngoại lệ. Cơng cụ tìm
kiếm của Google được thiết kế để thân thiện với người dùng với các
thuật tốn mà nó đã được cập nhật để giúp các nhà phát triển triển
khai trên nền tảng này một cách tiện lợi và dễ dàng hơn. Quan điểm
trong chiến lược marketing của Google đó là "Sự tiện lợi của người

tiêu dùng là mục tiêu chính của các sản phẩm và dịch vụ của
Google". Trải nghiệm khách hàng được coi như một phần không thể
thiếu của tiếp thị trực tuyến và ngoại tuyến. Trải nghiệm người dùng
liền mạch và nhất quán do các sản phẩm và dịch vụ của Google cung
cấp tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Google là cách dễ nhất và thuận tiện nhất để tìm bất cứ thứ gì trên
Internet. Một điều khác mà Google sử dụng để tạo lợi thế trong các
chiến dịch tiếp thị của mình là cơng cụ tìm kiếm của nó bằng các
ngơn ngữ địa phương. Các dịch vụ khác của Google như dịch vụ dựa
trên đám mây dành cho các nhà phát triển thông qua quảng cáo trực
tuyến. Điều này cũng cho thấy rằng khả năng và trải nghiệm của
17


khách hàng được đẩy lên cao hơn. Chính vì điều đó đã tạo nên lợi thế
cho chiến lược marketing của Google.
2.5.2 Các sản phẩm khác nhau
Google là một thương hiệu công nghệ với chủ yếu là dịch vụ và các
sản phẩm cơng nghệ khác như máy tính xách tay và smartphone. Hệ
điều hành Android là đứa con của Google và được đa số các hãng sử
dụng rất tốt nên từ đó Google cũng cho ra đời dịng smartphone
mang tên Nexus. Hơn nữa, sản phẩm này cịn có mức giá vơ cùng
cạnh tranh giúp Google có thể cạnh tranh với các thương hiệu khác.
Hiện nay, trong các cơng cụ tìm kiếm mà Google cạnh tranh cịn có
Bing, Yahoo!. Ngồi ra, sản phẩm Google Glass được cho ra mắt vào
năm 2013 được coi là một bước đột phá của hãng. Google Glass là
thiết bị công nghệ cao hỗ trợ thực tế ảo mà trên thị trường khơng có
sản phẩm nào tương tự. Chiến lược marketing của Google ngoài các
sản phẩm truyền thống cịn có sự đột phá nhờ ứng dụng AI.
2.5.3 Chiến lược sản phẩm miễn phí

Đây có thể coi là một chiến lược khơn ngoan của Google vì họ đã
chọn cách miễn phí để có được những khách hàng trung thành dài
lâu. Nếu Apple có sản phẩm giá cao hoặc Microsoft có giá hợp lý thì
Google chọn miễn phí. Ngồi cơng cụ tìm kiếm Google cịn có các
trình duyệt như Google Chrome, Google Plus, Google Maps,… và tất
cả đều miễn phí. Khách hàng có thể sử dụng hầu hết tất cả các tiện
ích mà họ cần từ sản phẩm của mình. Hiện tại, ngồi Google ra thì
khơng có một doanh nghiệp nào có thể biết những điều như Google
Search biết bạn đang tìm gì, Gmail, Hangouts biết bạn đang nói gì,
Google Map biết bạn đang ở đâu, YouTube biết bạn xem gì, Google+
biết các mối quan hệ của bạn,...
18


2.6.Quy trình và tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự của Google .
Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Google đang phải đối mặt với sự
sụt giảm nghiêm trọng về doanh thu quảng cáo trong năm 2020. Do
đó, cơng ty đã quyết định ngừng tuyển dụng hàng loạt cũng như tạm
dừng các hợp đồng thời vụ với hàng ngàn công nhân lao động trên
khắp thế giới. Hiện công ty đang trong tình trạng vơ cùng khó khăn.
Tuy nhiên, theo ơng Sundar Pichai - Giám đốc điều hành Google thì
cơng ty vẫn sẽ tiếp tục duy trì tuyển dụng trong một mảng kinh doanh
chiến lược của cơng ty. Để nói về những thách thức trong quá trình
tuyển dụng nguồn nhân lực của Tập đồn Google thì chúng ta có thể
đề cập đến ba thách thức mà Google cần giải quyết trong quá trình
tuyển dụng và phỏng vấn xin việc:
- Thứ nhất: Vì Google là cơng ty đa quốc gia có trụ sở trải dài trên 50
nước trên thế giớ nên Google cần một phần mềm tuyển dụng chính
thức để có thể lan truyền tin tuyển dụng trên phạm vi toàn cầu.
- Thứ hai: Vì tiêu chuẩn để ứng tuyển tại Google khá cao nên họ cần

xây dựng quy trình tuyển dụng vơ cùng chặt chẽ với kỹ năng phỏng
vấn chuyên nghiệp cũng như loại bỏ sự thiên vị trong quá trình tuyển
dụng nhân sự.
- Thứ ba: Do số lượng hồ sơ mà Google nhận được khá lớn ( hơn 1 triệu
hồ sơ mỗi năm ), do đó ngồi việc đảm bảo yếu tố chặt chẽ, quy trình
tuyển dụng tại tập đồn cũng cần giữ liên lạc với số lượng lớn các ứng
cử viên.
Tập đoàn Google đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá trong
việc tuyển dụng nhân sự cho các doanh nghiệp khác. Trong đó, bài học
quan trọng nhất quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp trên
con đường tuyển dụng nhân sự chính là cơng nghệ. Nếu khơng có cơng
19


nghệ thì bài tốn tuyển dụng nhân sự của các doanh nghiệp chỉ có thể
giải quyết bằng các phần mềm như Email, Excel...phỏng vấn xin việc
này mang tính thủ cơng và hiệu quả khá thấp. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp cần nhanh chóng lắp đặt nhiều hệ thống ATS hiện đại để rút
ngắn thời gian phỏng vấn xin việc, nâng cao hiệu quả tuyển dụng và
gia tăng sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
2.6.1 Tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự tại Google
2.6.1.1 Google tìm kiếm các ứng viên đủ tiêu chuẩn
Google quan tâm nhất đến khả năng làm việc, khả năng đóng góp
của các ứng viên. Đối với các vị trí về kỹ thuật, họ sẽ đánh giá khá cao
khả năng viết mã thông tin cũng như kỹ năng lập trình. Vì vậy, họ ln
lựa chọn những người tốt nhất và phù hợp nhất cho vị trí tuyển dụng.
Nhưng đó khơng phải là điều duy nhất Google tìm kiếm. Các ứng viên
không chỉ được đánh giá bằng chỉ số IQ mà còn bằng thái độ học tập
và khả năng học hỏi. Không chỉ Google mà các công ty nhân sự cũng
như các doanh nghiệp thông qua cuộc phỏng vấn này sẽ xác định được

những phẩm chất thu được từ ứng viên có phù hợp hay khơng.
2.6.1.2 Google lựa chọn những ứng viên có khả năng lãnh đạo xuất
sắc
Nó khơng chỉ là về việc bạn có phải là một nhà lãnh đạo hay bạn có
khả năng lãnh đạo hay khơng. Điều mà Google và các nhà tuyển dụng
nhân sự cấp cao khác quan tâm là liệu nhóm của bạn có đang gặp khó
khăn hay khơng và liệu bạn có sẵn sàng dẫn dắt nhóm vượt qua nó hay
khơng. Khi đối mặt với sự phản kháng và không thể giải quyết một vấn
đề, bạn sẽ lùi bước hay dẫn đầu? Điều Google quan tâm là bạn có sẵn
sàng hy sinh bản thân vì lợi ích chung hay khơng.

20


2.6.1.3 Sự khiêm tốn và luôn luôn tiếp thu ý kiến của người khác
Một ứng viên tiềm năng cần có sự khiêm tốn nhất định để lắng nghe
và tiếp thu ý kiến từ người khác. Mục tiêu cuối cùng cần đạt được là
cùng nhau giải quyết tất cả các vấn đề. Khi ứng viên có cả sự khiêm
tốn và sự khơn ngoan, họ có thể hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất. Nếu khơng có sự khiêm tốn, ứng viên sẽ khó học tập, hịa đồng
với mọi người trong cơng ty cũng như làm việc nhóm. Do đó mà doanh
nghiệp khó có thể hồn thành tốt cơng việc của mình. Đây là lợi thế mà
các nhà tuyển dụng nhân sự cấp cao cần cho sự phát triển mạnh mẽ
của một doanh nghiệp.
2.6.1.4 Lựa chọn những ứng viên có thể cạnh tranh và chịu được áp
lực của cơng việc
Google có rất nhiều ứng viên thành cơng nhất. Vì vậy, người mà họ
lựa chọn sẽ phải đặt mình vào tình thế cực kỳ khốc liệt. Họ sẽ có thể
tranh luận quan điểm của họ đến cùng. Nhưng khi có một quan điểm
chính xác hơn và chúng được nghĩ ra để phát triển thì nên chấp nhận ý

kiến đúng đắn này.
2.6.1.5 Google khơng quá coi trọng bằng cấp hay điểm số của các
ứng viên
Một điểm khác biệt nữa trong chiến lược tuyển dụng nhân sự cấp cao
của Google đó chính là “ơng vua thông tin” này không quan tâm đến
bằng cấp hay điểm số của các ứng viên. Những người thành công tại
Google là những người được đào tạo bài bản trong chính môi trường
Google. Nhân sự của Google được trao quyền để thành cơng trong
chính mơi trường tuyển dụng này.
2.6.2 Quy trình tuyển dụng nhân sự tại Google
21


Thơng thường thì quy trình tuyển dụng của Google sẽ phải trải qua 3
giai đoạn là gửi hồ sơ đăng ký, phỏng vấn và đánh giá.
Giai đoạn 1: Gửi hồ sơ đăng ký
Mỗi năm, Google nhận được hơn 1 triệu CV từ các ứng viên muốn ứng
tuyển. Ứng viên cần tạo CV trên hệ thống setup riêng của công ty. Tồn
bộ quy trình tuyển dụng của cơng ty sẽ thơng qua nền tảng Google
Career. Tại đây, các ứng viên sẽ tìm thấy những thơng tin cần thiết về
cách thức xin việc cũng như ứng tuyển tại đây. Mẫu quy trình tuyển
dụng của cơng ty đó bao gồm những nội dung như: cam kết về sự đa
dạng trong cách tuyển dụng; một số thành tựu và khát vọng của
Google; văn hóa của cơng ty; vai trị và trách nhiệm của nhân viên
trong công ty; yêu cầu đối với người ứng tuyển; một số đặc quyền dành
cho ứng viên đặc biệt.
Giai đoạn 2: Phỏng vấn
Việc phỏng vấn tại Google sẽ được chia thành 2 phần. Đầu tiên là một
cuộc phỏng vấn qua điện thoại hoặc qua Google Hangouts. Buổi phỏng
vấn thứ hai là một buổi gặp mặt trực tiếp để xem xét và phân tích rõ

hơn về ứng viên đó. Đối với các ứng viên kỹ thuật, cuộc phỏng vấn đầu
tiên sẽ được thực hiện bằng việc chia sẻ về Google Doc để người đó có
thể viết thuật tốn mà họ sẽ thảo luận.
Giai đoạn 3: Đánh giá
Đây là giai đoạn cuối cùng để công ty xác định lại xem ứng viên đó có
thực sự là người phù hợp với vị trí mà họ đang tuyển dụng hay không.
Giai đoạn này được thông qua bởi nhiều cấp lãnh đạo khác nhau của
công ty để có thể đưa ra kết quả một cách khách quan nhất.
2.7.Văn hóa doanh nghiệp của Google:
22


Có lẽ một trong những đặc điểm chính trong mơ hình văn hóa doanh
nghiệp của Google chính là Small-company-family rapport. Google ln
cố gắng duy trì mơi trường làm việc gần gũi như một công ty nhỏ, nơi
mà các nhân viên có thể dễ dàng trị chuyện, chia sẻ ý tưởng cũng như
trao đổi cơng việc, từ đó có thể duy trì tinh thần làm việc một cách tích
cực đồng thời cũng tạo được sự gắn kết giữa người lao động với cơng
việc. Chìa khóa trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Google
là sự kết hợp của nhiều yếu tố như: tính linh hoạt, tự do sáng tạo,
khơng ngừng đổi mới, môi trường thân thiện, tuyển dụng những nhân
viên có năng lực và trình độ, quan tâm họ theo cách tốt nhất... là nét
văn hóa đặc trưng ở Google.
2.7.1 “Radical Candor” – Việc thẳng thắn với nhân viên là chìa khóa
dẫn tới sự thành cơng
“Khái niệm “Radical Candor” là chìa khóa quan trọng cho sự thành
cơng của văn hóa Google. Kim Scott (cựu CEO của Google và Apple) đã
biến khái niệm này thành một cuốn sách và podcast - một phần mềm
về ứng dụng âm thanh của Apple trên hệ điều hành iOS. Radical
Candor còn liên quan đến cả việc tạo ra một "thách thức trực tiếp" cho

nhân viên và "chăm sóc" cho họ. Điều này sẽ làm giảm tranh luận và bi
kịch, đồng thời tạo ra một nơi làm việc vui vẻ và hiệu quả”. - Aaron
Fulkerson, MindTouch.com.
2.7.2 Sự linh hoạt và sáng tạo được ưu tiên
Google đã tiên phong khi cho phép nhân viên tự do khám phá cách
làm việc mà họ mong muốn. Google hiểu rằng để cải thiện sự sáng tạo
và năng suất làm việc của nhân viên thì họ phải có quyền tự do lựa
chọn, lịch trình linh hoạt cũng như khơng gian và cơ hội để làm việc
theo ý họ muốn. Tổ chức cấu trúc phẳng tại Google khuyến khích tất cả
23


nhân viên nên lên tiếng. Nói cách khác, Google coi trọng suy nghĩ và ý
kiến riêng của các nhân viên, khuyến khích sự đổi mới và khả năng tiếp
thu những ý tưởng mới.
2.7.3 Tuyển dụng nhân viên vừa có tài lại cịn có tâm
Mỗi năm Google nhận được khoảng ba triệu đơn đăng ký và sau một
quá trình tuyển dụng khắt khe, Google chỉ tuyển được khoảng 7.000
ứng viên. Google coi trọng những ứng viên có đạo đức làm việc hơn là
chỉ số IQ của họ. Họ muốn thu hút những người thơng minh và có hiệu
suất làm việc cao nhưng cũng khiêm tốn, tận tâm và thoải mái khi đối
mặt với nghịch cảnh, khó khăn. Và cuối cùng, con người là chìa khóa
dẫn tới thành cơng của Google. Google cho thấy rằng họ quan tâm đến
trải nghiệm của nhân viên bằng cách đảm bảo nơi làm việc phù hợp với
nhu cầu của họ. Ngồi việc đảm bảo ln có sẵn thức ăn, máy mát xa
và cầu trượt tại sảnh đợi, Google cũng hiểu rằng nhân viên cần được
chăm sóc bằng mọi cách để có thể đạt được hiệu suất làm việc cao
nhất.
2.7.4 Văn hóa doanh nghiệp của Google liên tục được đổi mới
Có lẽ điều thú vị nhất ở đây chính là việc Google có chính sách "20%

thời gian"; điều này có nghĩa là Google sẽ cho phép nhân viên dành
20% thời gian của họ (1 ngày mỗi tuần) để làm bất cứ điều gì họ muốn.
Ý tưởng này đã mang lại thành công cho Google với một số sản phẩm
sáng tạo và tuyệt vời nhất, bao gồm Gmail và Google Suggest. Văn hóa
làm việc của Google khuyến khích sự cộng tác, chẳng hạn như các
cuộc họp ngẫu nhiên giữa người sáng tạo và kỹ sư, để giữ nhân viên
gắn bó với văn hóa cơng ty và giúp Google tiếp tục phát triển.
2.7.5 Môi trường làm việc thân thiện với thú cưng

24


Để có thể đem lại bầu khơng khí thoải mái, vui vẻ khi làm việc thì thú
cưng là một lựa chọn lý tưởng giúp nhân viên thư giãn sau những giờ
làm việc căng thẳng. Những chú chó được xem như là một cách để
giúp cải thiện đời sống làm việc của nhân viên. Trong quy tắc ứng xử
dành cho nhân viên của mình, Google đã viết một phần riêng về việc
ni chó trong văn phịng. Mục tiêu của Google là làm cho văn phòng
trở thành một nơi vui vẻ và khơng mang khơng khí làm việc nặng nề.
Nhân viên của họ ln có thể rời văn phịng và tương tác nhiều hơn với
nhau. Nhân viên được cung cấp nhiều lựa chọn giải trí như leo núi đá
trong nhà, bóng chuyền bãi biển hoặc bowling, và một loạt các bữa ăn
tại nhà hàng, bếp nhỏ hoặc quán cà phê trong khuôn viên.
2.7.6 Sự cởi mở và các giá trị được chia sẻ
Và chìa khóa cuối cùng dẫn đến sự thành cơng của Google chính là
cách quản lý hay cách đối xử giữa đồng nghiệp với nhau. Văn hóa
Google khuyến khích nhân viên tương tác và giao tiếp với nhau tại nơi
làm việc để tăng cường sự gắn bó cũng như để hiểu biết thêm về nhau.
Thiết kế văn phòng với khu vui chơi giải trí đa dạng, khu cà phê…thích
hợp để nhân viên trao đổi công việc và chia sẻ ý kiến với đồng nghiệp.

Vào thứ sáu hàng tuần, công ty thường sẽ tổ chức một cuộc họp với
toàn thể nhân viên và ban lãnh đạo. Ở đây bia và rượu không giới hạn
và được phục vụ trong các cuộc họp này.
2.8.Quá trình khởi nghiệp của Google.
Tỷ phú Larry Page từ khi còn trẻ đã vẽ nên những ước mơ to lớn với
ý tưởng sử dụng công nghệ để làm thay đổi cuộc sống của con người
và thế giới này. Tỷ phú Larry Page tên thật là Lawrence Edward Page,
sinh ngày 26/3/1973 tại Lansing, Michigan, Mỹ. Năm ông 12 tuổi,
Larry Page đã bật khóc khi đọc tiểu sử của nhà phát minh Nikola
25


×