Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN 1 NGHĨA VỤMÔN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.07 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HCM

THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN 1: NGHĨA VỤ
MÔN: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI
HỢP ĐỒNG

Giảng viên: Cô Ngô Thị Anh Vân
Lớp: 114 - TM45.1

Danh sách thành viên nhóm 7:
HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Thị Kim Anh
Phùng Nguyễn Ngọc Ánh
Nguyễn Minh Thùy Duyên
Phan Thị Kỳ Duyên
Vi Thị Hạnh Duyên
Lê Thị Châu Giang
Nguyễn Quỳnh Giang
Đặng Thanh Hải

MÃ SỐ SINH VIÊN
2053801011017
2053801011024
2053801011062
2053801011063
2053801011064
2053801011065
2053801011067
2053801011074


9/2021


VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN.
Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?
Theo Điều 574 BLDS năm 2015 quy định: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện
thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này
khơng biết hoặc biết mà khơng phản đối.”
Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh
nghĩa vụ?
Vì khi thực hiện cơng việc không được ủy quyền theo Điều 574 sẽ phát sinh một
trong các nghĩa vụ được chỉ ra tại Điều 274 BLDS năm 2015 của chủ thể thực hiện đối
với bên được thực hiện. Ngồi ra:
+ Bên có cơng việc được thực hiện có nghĩa vụ phải thanh tốn.
+ Bên được thanh tốn có nghĩa vụ hồn thành cơng việc.
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS năm 2015 so với BLDS năm 2005 về
chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền".
Về chế định: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”:
+ Đ594 BLDS năm 2005 quy định: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là
việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện
cơng việc đó, hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người
này không biết hoặc biết mà không phản đối.”
+ Đ574 BLDS năm 2015 quy định: “Thực hiện công việc không có ủy quyền là
việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện
công việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này không
biết hoặc biết mà khơng phản đối.”
 Có thể thấy, chế định thực hiện cơng việc có ủy quyền trong BLDS năm
2005, điều kiện để áp dụng chế định thực hiện công việc không có ủy quyền cịn bất
cập khi điều kiện quy định “hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực

hiện”. Chúng ta hiểu rằng người thực hiện công việc hồn tồn khơng có lợi ích trong
cơng việc mà họ thực hiện và tất cả phải vì lợi ích của người có cơng việc được thực
hiện. Điều này có nghĩa, người thực hiện cơng việc khơng có bất kì lợi ích nào từ việc
thực hiện cơng việc cho người khác.
Tuy nhiên, trên thực tế xét xử có rất nhiều trường hợp người thực hiện cơng việc
cũng có lợi ích từ việc bản thân thực hiện công việc cho người khác. Chính vì thế nên
BLDS năm 2015 đã cải thiện, bám sát thực tiễn khi bỏ đi hai từ “hoàn tồn” trong quy
định của BLDS là hồn tồn hợp lí.

2


Bên cạnh việc sửa đổi điều kiện của chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền”, tại K4 Đ575 BLDS năm 2015 cũng bổ sung thêm trường hợp pháp nhân chấm
dứt tư cách pháp nhân thì “người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải tiếp tục
thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có cơng
việc được thực hiện đã tiếp nhận.”
Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền" theo BLDS năm 2015? Phân tích từng điều kiện.
Để thực hiện chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”, cần phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Khi có cơng việc cần thiết, cấp bách mà theo đó, các cơng việc này cần phải
thực hiện ngay. Nếu khơng thực hiện thì chủ công việc hoặc những người xung quanh
sẽ phải chịu hậu quả bất lợi.
+ Người thực hiện công việc đã tự nguyện thuwjcc hiện công việc dù pháp luật
không quy định và chủ cơng việc khơng u cầu. Nói cách khác, việc thực hiện công
việc đối với người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền hồn tồn khơng phải là
nghĩa vụ do các bên thỏa thuận cũng như do pháp luật quy định.
+ Người thực hiện công việc đã thực hiện cơng việc vì lợi ích của người chủ
cơng việc.

định.

+ Việc thực hiện công việc đã gây ra hao tổn cơng sức, tốn kém chi phí nhất

Câu 5: Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu
C có thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định
của chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS năm 2015
khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ
thực hiện công việc nhưng tự nguyện thực hiện công việc vì lợi ích người có cơng
việc. Mà người có công việc không biết hoặc biết mà không phản đối. Căn cứ pháp lý
tại Điều 574 Thực hiện công việc khơng có uỷ quyền.
- Nhà thầu C có thể u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở
các quy định của chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”. Theo tình huống
trên Ban quản lý B ký hợp đồng với nhà thầu C mà không nếu rõ người đại diện là A.
Nếu trong q trình thực hiện A khơng phản đối việc B ký kết hợp đồng với nhà thầu
C. Cho nên sau khi đã xong cơng trình, nhà thầu C có quyền yêu cầu A thực hiện
nghĩa vụ trên cơ sở quy định của chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”.
VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TOÁN MỘT
KHOẢN TIỀN.

3


*Tóm tắt quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Tịa án nhân
dân cấp cao tại Hà Nội:
Đây là vụ án “Tranh chấp nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng chuyển nhượng nhà ở
và quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là cụ Ngô Quang Bằng và bị đơn là bà Mai
Hương. Phần diện tích 1.101m2 thuộc thửa đất số 49, tờ bản đồ số 13 tại số 49A Trần
Hưng Đạo … tỉnh Quảng Ninh có nguồn gốc từ ơng nội của cụ Bằng, sau đó thì cụ

được ơng Phục (cha của cụ) chuyển nhượng lại cho cụ. Năm 1991, cụ chuyển nhượng
căn nhà cấp bốn cùng toàn bộ thửa đất trên cho bà Hương và ông Thịnh với giá
5.000.000 đồng nhưng bà Hương chỉ mới thanh toán cho cụ 4.000.000 và hứa hẹn hết
quý II sẽ thanh toán. Cụ Bằng đã nhiều lần địi nợ nhưng bà Hương khơng trả với lý
do chồng ốm đau, khơng có tiền. Năm 1996, bà Hương chuyển nhượng phần tài sản
trên cho người khác nhưng vẫn khơng thanh tốn số tiền cịn lại cho cụ Bằng nên cụ
khởi kiện yêu cầu bà Hương phải trả số tiền còn thiếu tương đương với 1/5 giá trị nhà,
đất với số tiền 1.697.000 đồng. Bà Hương cho rằng trước khi chuyển nhượng cho
người khác bà có đến tìm cụ Bằng để trả tiền nhưng cụ khơng chịu nhận và bà đồng ý
trả số tiền nợ gốc là 1.000.000đ và lãi theo mức lãi suất cơ bản của nhà nước và bà
không đồng ý với yêu cầu khởi kiên cả cụ Bằng. Tòa sơ thẩm và phúc thẩm đều buộc
bà Hương phải thanh toán cho cụ Bằng với số tiền 2.710.000đ bao gồm nợ gốc lẫn lãi.
Xét thấy không hợp lý, TANDTC tại Hà nội đã hủy 2 bản án sơ thẩm và phúc thẩm,
giao hồ sơ vụ án lại cho TAND tỉnh Quảng Ninh xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
Câu 1: Thông tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh tốn
như thế nào? Qua trung gian là tài sản gì?
Mục 1 chương I thơng tư liên tịch 01/TTLT cho phép tính lại giá trị các khoản
thanh tốn như sau
• Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-71996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời
điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các khoản tiền
đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo")
tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền
theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải
thanh tốn và chịu án phí theo số tiền đó (điểm a K1).
• Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1-7-1996 hoặc
tuy xảy ra trước ngày 1-7-1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây thiệt
hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo không tăng hay
tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án chỉ xác định các khoản tiền đó để buộc
bên có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ có lỗi
thì ngồi khoản tiền nói trên còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ

quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời
điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật dân sự, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (điểm b K1).
4


Việc tính lại khoản tiền phải trả qua trung gian là giá gạo.
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo tình huống thì ngày 15/11/1973, ông Quới cho bà Cô thuê nhà và nhận tiền
thế chân của bà Cô 50.000đ, chúng ta thấy rằng đây là một hợp đồng thuê giữu ông
Qưới và bà Cô. Bởi vì, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, là sự biểu lộ ý chí
trong mỗi bên của chủ thể và cả hai bên chủ thể, cho nên giữa ơng Qưới và bà Cơ đã
có sự thơng nhất ý chí với nhau (ơng Qưới muốn cho th nhà và bà Cơ muốn th
nhà), thêm vào đó khi 2 người này tiến hành thảo thuận thì đều có đầy đủ năng lực chủ
thể, sự thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của luật cũng như không trái đạo đức
xã hội. Như vậy, sự thoả thuận này đáp ứng đủ điều kiện trở thành hợp đồng và đây là
căn cứ để làm phát sinh nghĩa vụ giữa các bên (Điều 275 BLDS năm 2015), trong đó
có nghĩa vụ đó là khi mà bà Cơ khơng th nhà nữa thì ơng Qưới có nghĩa vụ phải
hồn trả lại tiền thế chân cho bà Cô.
Căn cứ theo Khoản 1 Phần I của Thơng tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tịa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản và các quy định liên quan khác (nếu có) có
quy định về nghĩa vụ là các khoản tiền hồn trả. Đối với tình huống thứ nhất này, cụ
thể đó là tiền thế chân mà bà Cơ u cầu ơng Qưới hồn trả sau khi bà Cô trả nhà.
Ngày 15/11/1973, ông Quới cho bà Cô thuê nhà và nhận tiền thế chân của bà Cô
50.000đ. Như vậy, căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Phần I của Thơng tư 01/TTLT ngày
19/6/1997 thì thực tế ơng Qưới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ thể như sau:
“1- Đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng, tiền
lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi,

tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì giải quyết như sau:
a. Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-71996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời
điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các khoản tiền
đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo")
tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền
theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải
thanh tốn và chịu án phí theo số tiền đó.”
Cụ thể trong tình huống này, thời điểm phát sinh nghĩa vụ là ngày 15/11/1973
(tức là xảy ra trước ngày 1/7/1996) và giá gạo trung bình vào năm 1973 là 137đ/kg và
giá gạo trung bình hiện nay theo Sở tài chính Tp. HCM là 15.000đ/kg. Và theo như
quy định trên thì ơng Qưới sẽ phải trả cho bà Cơ khoản tiền là:
Trước tiên, Quy đổi số tiền là 50.000 đồng ra số kilogam gạo theo giá gạo trung
bình tại địa phương tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả (năm 1973) được là:
50.000/137 (kg).
5


Sau đó, tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm buộc bên có
nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán, ta được kết quả là: (50.000/137) X 15.000 =
5.474.452 đồng.
Như vậy thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ thể là 5.474.452
đồng.
Câu 3: Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng?
Vì sao?
Thơng tư 01/TTLT ngày 19/06/1997 khơng điều chỉnh việc thanh tốn tiền trơng
hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT.
Thông Tư 01/TTLT ngày 19/06/1997 liệt kê nhiều đối tượng lag những nghĩa vụ
thanh tốn tiền có thể được tính lại trong trường hợp trượt giá như các khoản bồi
thường, tiền hồn lại, trả tiền cơng, tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công ứ,

tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy thu lợi bất chính,
ngồi ra thơng tư này cũng điều chỉnh nghĩa vụ về tài sản là hiện vật. Nên thơng tư
trên khơng điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản.
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá
trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì,
theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh tốn
cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Nếu giá trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tịa án cấp sơ thẩm đã
làm thì khoản tiền bà Hường phải thanh tốn cho cụ Bảng là 1.697.760.000đ.
Vì Tịa án nhân dân cấp cao Hà Nội nhận định: “Bà Hương phải thanh tốn cho
cụ Bảng số tiền cịn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà, đất theo định giá tại thời điểm xét
xử sơ thẩm mới đúng với hướng dẫn tại điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2, phần II Nghị
Quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao”.
Căn cứ vào điểm b2 tiểu mục 2.1 mục 2 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQHĐTP thì bà Hương phải thanh tốn theo giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá thị
trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm tức 1.697.760.000đ.
Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ
chưa? Nêu một tiền lệ (nếu có)?
Hướng giải quyết như trên đã có tiền lệ. Đó là quyết định giám đốc thẩm số
09/HĐTP-DS về “Vụ án tranh chấp nhà đất và đòi nợ”.
Nội dung như sau: Bà Lai cho ông Xuân vay 1 khoảng tiền. Đến một thời gian
thì cả 2 bên thống nhất tổng số nợ + lãi là 188.600.000đ, đồng thời chuyển nhượng
6


căn nhà số 16 Chu Văn An của ông Xuân cho bà Lai với giá 188.600.000đ. Nhưng vì
ơng Xn khơng trả nợ cũng như không bàn giao nhà cho bà Lai nên bà Lai tiếp tục
tính lãi của số tiền 188.600.000đ nêu trên. Đến ngày 5-8-1997 thì các bên lại chốt nợ
+ lãi là 250.000.000đ và thỏa thuận chuyển nhượng quyền sở hữu căn nhà với giá

250.000.000đ. Sau khi lập hợp đồng thì bà Lai vẫn tính lãi 250 triệu trong vịng 2
tháng.
Tịa án nhận định:
- Quan hệ giữa ơng Xuân và bà Lai là mối quan hệ cho vay lãi xuất cao, khi bên
nợ khơng thể trả nợ thì 2 bên có thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất. Vì vậy đây
khơng chỉ là quan hệ vay nợ mà còn là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trong trường hợp có đủ căn cứ xác định việc mua bán chuyển nhượng nhà và
quyền sử dụng đất là hợp pháp và công nhận hợp đồng mua bán nhà đất giữa các bên
thì phải lấy giá nhà, đất thoả thuận trong hợp đồng trừ đi số tiền nợ gốc và lãi; trường
hợp còn thiếu bên mua chưa trả đủ thì phần cịn thiếu (tính theo tỷ lệ % giá trị nhà đất)
bên mua phải thanh toán cho bên bán theo giá thị trường tại địa phương ở thời điểm
xét xử sơ thẩm lại. Đây chính là nội dung của tiền lệ cho hướng giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT.
VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN.
*Tóm tắt bản án số 148/2007/DSST ngày 26/9/2007 của Tòa án nhân dân thị
xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.
Bà Tú và bà Phượng xác lập quan hệ vay tiền, có thỏa thuận lãi suất. Bà Tú nhận
tiền lãi đến tháng 5/2005 thì bên vay không trả tiền lãi như đã thỏa thuận. Tuy nhiên,
phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà
Loan và ơng Thạnh. Tịa xét rằng, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà
Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú chấm
dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ theo hợp đồng vay tiền đã ký.
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
*CSPL:
Điều 365, 370, 371 BLDS năm 2015.
* Điểm giống nhau:
- Đều phải thông báo cho bên có nghĩa vụ/ bên có quyền nếu chuyển giao quyền/
chuyển giao nghĩa vụ.
- Không được chuyển giao trong trường hai bên dã thỏa thuận khơng chuyển giao

hoăc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao, như nghĩa vụ gắn liền
với
nhân thân, quyền yêu cầu cấp dưỡng, bồi dưỡng do xâm phạm tới tính mạng, sức
khỏe,
danh dự, nhân thân, uy tín.
- Hậu quả pháp lí là làm chấm dứt tư cách chủ thể của người chuyển giao quyền/
7


nghĩa vụ, làm phát sinh tư cách chủ thể, quyền và nghĩa vụ dân sự ở người được
chuyển
giao.
- Sau khi chuyển giao quyền/ nghĩa vụ, bên có quyền/ nghĩa vụ ban đầu chấm dứt toàn
bộ quan hệ nghĩa vụ với bên có nghĩa vụ/ quyền.
- Xuất phát từ sự thỏa thuận giữa các bên.
- Chỉ áp dụng đối với các nghĩa vụ quan hệ đang cịn hiệu lực.
- Hình thức thực hiện: bằng văn bản hoặc bằng lời nói trừ trường hợp pháp luật có
quy định việc chuyển giao phải được lập thành văn bản, phải có cơng chứng hoặc
chứng
thực, phải đăng ký, xin phép thì mới tuân thực hiện theo quy định đó. (điều 310, 316
Bộ luật dân sự năm 2015).
*Điểm khác nhau:
Chuyển giao quyền yêu
Chuyển giao nghĩa vụ theo
cầu
thỏa thuận
Bên có quyền có quyền Bên có nghĩa vụ có thể
Đối tượng có quyền chuyển giao quyền cho chuyển nghĩa vụ cho bên thứ
sang bên thứ ba (người thế ba (người thế nghĩa vụ)
chuyển giao

quyền)
Tiêu chí

Nguyên tắc

Hiệu lực của
biện pháp bảo
đảm

Người chuyển giao quyền
yêu cầu không phải chịu
trách nhiệm về khả năng
thực hiện nghĩa vụ của bên
có nghĩa vụ nên việc
chuyển giao quyền khơng
cần có sự đồng ý của
bên có nghĩa vụ (khoản 2
Điều 365 BLDS)

Người đã chuyển giao nghĩa
vụ phải chịu trách nhiệm về
khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình
đối với bên có
quyền nên để bảo vệ lợi ích
của bên
có quyền, việc
chuyển giao nghĩa vụ phải
được sự đồng ý của bên có
quyền (khoản 1 Điều 370

BLDS).

- Đối với chuyển quyền yêu
cầu có các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thì
việc chuyển giao
quyền yêu cầu bao gồm cả
các biện pháp bảo đảm đó
(Điều 368 BLDS).
- Người chuyển giao quyền
có nghĩa vụ đối với người
thế quyền: người
chuyển
giao quyền yêu cầu vi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin
và chuyển giao giấy tờ có
liên quan cho người thế
quyền mà gây thiệt hại thì

- Đối với chuyển giao nghĩa
vụ có biện pháp bảo đảm thì
biện pháp bảo đảm sẽ đương
nhiên chấm dứt, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác (Điều
371 BLDS).
- Khơng quy định về nghĩa vụ
của người
chuyển giao
nghĩa vụ đối với người thế
nghĩa vụ.


8


phải bồi thường thiệt
hại (Điều 366 BLDS)

Câu 2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh
tốn cho bà Tú?
Thơng tin của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú là:
“Theo các biên nhận tiền do phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người
trực tiếp nhận tiền của bà Tú vào năm 2003 với tổng số tiền 555.000.000đ và theo
biên nhận ngày 27/4/2004 thì thể hiện bà Phượng nhận của bà Lê Thị Nhan số tiền
615.000.000đ. Phía bà Phượng khơng cung cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc thỏa
thuận vay tiền với bà Tú. Ngoài ra, cũng theo lời khai của bà Phượng thì vào tháng 4
năm 2004, do phía bà Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc khơng có tiền trả cho bà Tú để trả
vốn vay ngân hàng nên bà đã cùng với bà Tú vay nóng bên ngồi để có tiền trả cho
ngân hàng. Xác định bà Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú.”
Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã
được chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
Trong phần “Xét thấy” của bản án, đoạn “Xét hợp đồng vay tiền của bà Phượng
và bà Tú, phía bà Phượng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ vay, khơng trả vốn, lãi
cho bà Tú, lẽ ra phía bà Phượng phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, phía bà Tú
đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và
ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay 465.000.000đ và
hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền 150.000.000đ vào ngày 12/5/2005. Như
vậy kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh
thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng và bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ
của bà Loan, bà Ngọc và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã kí. Việc
yêu cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà Tú là có căn cứ chấp nhận”

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
Đánh giá của Tịa án là hồn tồn hợp lí. Căn cứ vào Đ370 BLDS năm 2015 về
chuyển giao nghĩa vụ, bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan
và ông Thạnh và được bà Tú chấp nhận là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp
luật.
Câu 5: Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách
nhiệm đối với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Đ283, Đ370 của BLDS năm 2015.
Từ góc độ văn bản, BLDS năm 2015 khơng quy định rõ liệu người có nghĩa vụ
ban đầu có cịn trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực
9


hiện nghĩa vụ được chuyển giao hay không, mà chỉ quy định là “khi được chuyển giao
nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”. Để làm sáng tỏ điều này,
ta xét hai trường hợp sau:
+ Trường hợp thứ nhất: Người có nghĩa vụ ban đầu vẫn phải chịu Trách nhiệm
đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nv được chuyển giao.
Hệ quả pháp lý của trường hợp này giống với hệ quả của việc người có nghĩa vụ ủy
quyền cho bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ thay mình. Trong trường hợp này thì người
có nghĩa vụ ban đầu vẫn phải chịu trách nhiệm khi có vấn đề phát sinh.
+ Trường hợp thứ hai: Người có nghĩa vụ ban đầu khơng phải chịu trách nhiệm
đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển
giao vì đã khơng cịn nằm trong phạm vị chịu trách nhiệm của người có nghĩa vụ ban
đầu nữa. Hệ quả pháp lý của t/h này là người có nghĩa vụ ban đầu sẽ chấm dứt nghĩa
vụ đối với người có quyền và bên được thế nghĩa vụ sẽ nhận nghĩa vụ trong chính
quan hệ đó. Người thế nghĩa vụ sẽ chịu trách nhiệm khi có vấn đề phát sinh mà khơng
phải là người có nghĩa vụ ban đầu. Có sự khác biệt giữa chế định chuyển giao nghĩa
vụ và ủy quyền cho một bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ.

Trong BLDS không qui định rõ về vấn đề này nhưng về ngun tắc thì người có
nghĩa vụ ban đầu sẽ được giải phóng khỏi nghĩa vụ nếu như người có quyền đồng ý.
Và nếu giữa các bên có thỏa thuận khác thì phải chấp nhận thỏa thuận đó. Người có
quyền phải cân nhấc có nên đồng ý hay khơng vì rất dễ xảy ra mâu thuẫn. Hơn hết,
chuyển giao nghĩa vụ thì biện pháp bảo đảm sẽ chấm dứt. Chúng ta có thể hiểu rằng,
mặc dù pháp luật chưa quy định minh thị, nhưng các nhà làm luật đã ngầm nhận định
rằng người có nghĩa vụ khơng chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của người
thế nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Câu 6: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có
cịn trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không
thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà
anh/chị biết.
Nhìn từ góc độ quan điểm của tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu cịn trách
nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao, trừ trường hợp có thảo thuận khác.
Quan điểm của tác giả Đỗ Văn Đại: “Nếu cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu
vẫn có trách nhiệm đối với người có quyền thì chúng ta khơng thấy có sự khác nhau
giữa chuyển giao nghĩa vụ vơi “thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba”.
Do vậy, để chuyển giao nghĩa vụ là một chế định độc lập với chế định thực hiện nghĩa
vụ dân sự thông qua người thứ ba, cần xác định rõ chuyển giao nghĩa vụ giải phóng
người có nghĩa vụ ban đầu, trừ khi có bên có thỏa thuận khác.” 1

1

Đỗ Văn Đại (2017), Luật Nghĩa vụ Việt Nam-Bản án và Bình luận án, Nhà xuất bản Lao động, tr.642

10


Theo tác giả Chế Mỹ Phương Đài, “trên cơ sở thảo thuận, với sự đồng ý của bên

có quyền, người thứ ba thay thế người có nghĩa vụ. Người có nghĩa vụ chấm dứt toàn
bộ mối quan hệ nghĩa vụ với bên có quyền. Sau khi có việc chuyển giao nghĩa vụ có
hiệu lực, người có quyền chỉ được phép yêu cầu người thế nghĩa vụ thực hiện nghĩa
vụ nên người đã chuyển giao nghĩa vụ không phải chụi trách nhiệm về việc thực hiện
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.”2
Câu 7: Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa vụ
ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
Đoạn của bản an cho thấy Tịa án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu khơng
cịn trách nhiệm đối với người có quyền là đoạn:
“Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và
ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đối với bà Tú đã chấm dứt, làm phát
sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay
tiền đã ký. Việc bà Tú u cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốm nợ cho bà là
khơng có căn cứ chấp nhận”.
“Việc bà Tú giữ giấy chứng minh Hải quan của bà Phượng theo thảo thuận. Phía
bà Phượng khơng có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, buộc bà Tú hoàn trả lại bà Phượng
giấy chứng minh Hải quan”.
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngồi đối với quan hệ giữa người
có nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
Đối với quan hệ giữa người có nghĩa vụ ban đầu và người có quyền thì thực tế
cho thấy giữa các hệ thống pháp luật khác nhau lại có những quy định tương đối khác
nhau. Ở Châu Âu, một số nước đã quy định người có nghĩa vụ ban đầu sẽ được giải
phóng hoàn toàn nghĩa vụ hoặc là sẽ liên đới chịu trách nhiệm với người có nghĩa vụ
mới nhưng có những nước lại quy định ngược lại theo hướng đó là người có nghĩa vụ
ban đầu sẽ khơng cịn bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ đó nữa.
Cụ thể, Căn cứ theo Điều 9.2.5 của Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương
mại quốc tế:
“Người có quyền có thể giải phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu”.
“Người có quyền cũng có thể quyết định cho người có nghĩa vụ ban đầu vẫn là người
có nghĩa vụ trong trường hợp người có nghĩa vụ mới khơng thực hiện đúng nghĩa vụ

của mình”.
Vì vậy, người có quyền trong trường hợp này có thể lựa chọn một khả năng khác
đó là chấp nhận việc chuyển giao nghĩa vu của người có nghĩa vụ ban đầu cho người
có nghĩa vụ mới và cũng có thể bảo lưu quyền yêu cầu đối với người có nghĩa vụ ban
đầu.
2

Trường đại hộc Luật Tp. Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr.64

11


Căn cứ theo Bộ nguyên tắc Unidroit:
“Trong trường hợp khác, người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới
phải liên đới chịu trách nhiệm”
Điều này sẽ được áp dụng trong trường hợp người có quyền khơng có quyết định
nào, nghĩa là khi người có quyền khơng nêu rõ ý định có giải phóng cho người nghĩa
vụ ban đầu hay là khơng thì người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải
liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ.
rằng:
họ”.

Mặt khác, đối với Điều 12 Bộ nguyên tắc luật hợp đồng châu Âu lại quy định
“Người có nghĩa vụ ban đầu khơng khơng cịn bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ của

Như vậy, từ những căn cứ ở trên, chúng ta đã thấy được rằng pháp luật nước
ngồi cũng đã có những quy định tương đối đa dạng về các hướng giải quyết đối với
quan hệ giữa người có nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.

- Hướng giải quyết trên của Toà án là thuyết phục theo bản án thì bà Tú đã chấp
nhận cho Phượng chuyển giao nghĩa vụ của mình cho bà Ngọc và Bà Loan ơng
Thạnh. Theo khoản 2 Điều 370 “Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa
vụ trở thành bên có nghĩa vụ” việc bà Phượng đã chuyển giao nghĩa vụ thì tại thời
điểm đó bà Phượng đã khơng cịn nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú. Vì vậy việc Tồ xác định
người có nghĩa vụ ban đầu là bà Phượng khơng còn nghĩa vụ khi chuyển giao nghĩa vụ
và buộc bà Ngọc phải thanh toán nợ cho bà Tú là thuyết phục.
Câu 10: Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện
pháp bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp
bảo lãnh có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của
người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh sẽ chấm dứt.
CSPL: Khoản 1 điều 343, điều 371 BLDS năm 2015.

12



×