LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát tiển, đặc biệt trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững phải biết tự chủ về mọi mặt .Trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc
đầu tư , sử dụng vốn ,tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm ,phải biết tận
dụng năng lực , cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có
được điều đó , một trong những biện pháp mỗi Doanh nghiệp nên làm là thường
xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất,không ngừng hạ giá thành sản phẩm, và
năng cao chất lượng sản phẩm
Công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát ,
phản ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí phát sinh trong thời gian ,
tính đúng , tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp nhà quản trị
đưa ra các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh , xác định giá bán sản
phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý chi phí, hạ giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp , em đã mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch
giá thành & biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất thiết bi lưới
điện Minh Khai ”.
Ngoài mở đầu & kết luận, bài viết có ba chương:
Chương 1: Những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và
công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của công ty sản xuất thiết bị lưới điện Minh Khai
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về tăng cường quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty sản xuất thiết bị lưới điện
Minh Khai
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 1
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
DOANH NGHIỆP.
I. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1. Các khái niệm khoản mục chi phí & các yếu tố chi phí
1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh
Quá trình phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất ,
nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố : tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng
hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy
để tiến hành sản xuất hàng hoá, người lao động phải bỏ chi phí về thù lao lao
động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các
chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ
chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính
toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất của toàn doanh
nghiệp, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều cách phân loại sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 2
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Cách phân loại này để phục vụ cho việc tập hợp quản lý các chi phí theo
nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến địa điểm phát sinh
và chi phí được dùng cho mục đích gì trong sản xuất. Cách phân loại này giúp
cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh lần đầu trong doanh nghiệp được chia thành các yếu tố như:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị tài nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương chủ doanh nghiệp phải trả cho cán bộ
công nhân viên chức.
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương chủ doanh nghiệp phải trả
cho công nhân viên chức.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 3
Theo quy định hiện hành, giá thành công xưởng sản phẩm bao gồm ba
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu và động lực trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản chi phí trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất (chi phí tiền lương,tiền công) và các khoản trích nộp của
công nhân trực tiếp sản xuất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi trả cho
họ.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản
xuất chế biến của phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp
tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp trả
cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng, khấu
hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ phận sản xuất), chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
+ Chi phí cố định (hay chi phí bất biến) là những chi phí không bị biến
động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí này
gồm có khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền thuê
đất, chi phí quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên trong kỳ có thể thay đổi về khối
lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính chất tương đối
có thể khống đổi hoặc biến đổi ngược chiều. Nếu như trong kỳ có sự thay đổi về
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 4
khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này tính trên một đơn vị sản
phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lượng.
+ Chi phí biến đổi (hay còn gọi là chi phí khả biến): là những chi phí bị
biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm
các chi phí này cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng. Thuộc về chi phí khả biến bao
gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa lớn trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Nó giúp nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích
ứng với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Nó cũng giúp cho việc
phân điểm hoà vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao.
1.3.Đối tượng tập hợp chi phí
Sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với các
nội dung kinh tế và các công dụng khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác
nhau. Mục đích tạo ra chi phí để tạo ra các sản phẩm ,dịch vụ phục vụ nhu cầu
của xã hội .Những sản phẩm này được chế tạo ở các phân xưởng của Doanh
nghiệp theo một dây truyền công nghệ sản xuất. Do đó các chi phí phát sinh cần
được tập hợp theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm
Như vậy , để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất cần phải căn cứ vào một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật của sản phẩm
- Địa điểm phát sinh, mục đích ,công dụng của chi phí
- Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp
Dựa vào căn cứ trên, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
có thể là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 5
- Từng phân xưởng, từng bộ phận ,tổ đội sản xuất hoặc toàn
Doanh nghiệp
- Từng giai đoạn ,(bước công nghệ hoặc toàn bộ dây truyền
công nghệ)
- Từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình
- Từng nhóm sản phẩm
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí vật chất và hao
phí sức lao động của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một
loại sản phẩm nhất định
2.2. Nội dung
* Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp : Bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất,
chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm :
Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phân xưởng,
tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
Giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí vật tư trực tiếp + Chi phí nhân
công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung.
* Giá thành tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 6
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
- Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như : Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, tiền lương và các
khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp,
chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí
về tiếp khách, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí
quản lý doanh nghiệp.
2.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng như
xây dựng giá cả hàng hoá cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có
hai cách phân loại chủ yếu là :
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ
sở định mức chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm hàng năm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản
lượng đã sản xuất thực tế trong kỳ.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao phí
vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm nhất định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 7
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm : các chi phí sản xuất, chế tạo sản
phẩm (chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền các hao
phí vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ bao gồm : Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp tính toán giá thành đơn vị
của từng loại sản phẩm, công việc hoàn thành các khoản mục thành. Đối với
các doanh nghiệp, viẹc tính đúng và đủ chi phí sản xuất vào giá thnàh sản
phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp . Với
đặc điểm riêng của mình, mỡi doanh nghiệp sẽ chọn một phương pháp tính
giá thành sao cho hiệu quả nhất.
1.3.5.1. Phương pháp tổng hợp chi phí
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành
phù hợp vơí đối tượng tập hợp với đối tượng tập hợp chi phí và các hoạt
động sản xuất không có sản phẩm dơ dang
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ = tổng chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ.
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 8
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
1.3.5.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực
tiếp)
Áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành trùng hợp với đối
tượng tập hợp chi phí và có sản phẩm dở dang:
∑
Giá thành thực tế = chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + chi phí
phát sinh + chi phí sản phẩm dịch vụ dở dang
1.3.5.3 Phương pháp tính giá thành nhóm sản phẩm cùng loại
- Trong trường hợp cùng một quy trình phục vụ tạo ra nhiều cấp laọi
sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí là hoạt động kinh doanh, còn đối tượng
tính giá thành là từng cấp phẩm, thứ hạng phẩm. Do vậy, trước tiên tính tổng
giá thành của hoạt động, sau đó tính giá thành của tyừng cấp loại sản phẩm.
- Cách tính theo hệ số giá: trước hết xác định hệ số giá thành cho từng
cấp loại sản phẩm dựa vào định mức tiêu chuẩn kinh tế, kũ thuật của từng
loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm chuẩn có hệ số bằng 1 để
tính hệ số giá thành cho các loại sản phẩm khác nhau.
Sau đó tính sản lượng sản phẩm qui đổi theo loại tiêu chuẩn(có hệ số
bằng1)
∑
=
HiQiQH .
Trong đó:QH là tổng sản lượng qui đổi theo tiêu chuẩn
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 9
Qi: sản lượng thực tế của sản phẩm loại i
Hi: hệ số giá thành của sản phẩm loại i
Tổng giá thành được xác định :
C + D
đk
– D
ck
Z
i
= x 100%
QH
Trong đó:
Zi : Là tổng giá thành của sản phẩm loại i
C : Là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
D : Đk chi phí sản phẩm dở đầu kỳ
D
ck
: Chi phí sản phẩm cuối kỳ
Giá thành đơn vị được xác định :
Z
i
i =
Q
i
Cách tính theo tỷ lệ giá thành: áp dụng trong điều kiện đối tượng tập hợp chi
phí là hoạt động kinh doanh có nhiều chủng loại sản phẩm. Thoe phương
pháp này, trước hết căn cứ chi phí thực tế (giá thành thực tế) và chi phí theo
kế hoạch (hay giấ thành kế hoạch ) của hoạt động liên quan đẻ xác định tỷ lệ
giá thành.
Chi phí thực tế
Tỷ lệ giá thành =
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 10
Chi phí kế hoạch (giá thành kế hoạch )
Giá thành thực tế =
Giá thành kế
hoạch x
Số lượng sản phẩm thực tế
thực hiện x
Tỷ lệ
giáthành
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thì
doanh nghiệp đó phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất
ra sản phẩm. Từ đó ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ mật thiết với nhau, giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào
chi phí cao hay thấp.
Chi phí sản xuất và giá thành đều giống nhau về chất : đều biểu hiện bằng
tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá nhưng trong phạm vi và
nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác
nhau.
Chi phí sản xuất là tính toàn bộ những chi phí sản xuất phát sinh trong
một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí
sản xuất có liên quan đến một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
II. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm và các biện pháp phấn đâú giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm
2.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm
• Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 11
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ việc áp dụng nhanh chóng
những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan
trọng cho phép các doanh nghiệp giảm được chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm
và thành công trong kinh doanh.
Máy móc hiện đại dần dần thay thế sức người trong những công việc lao
động nặng nhọc cũng như đòi hỏi sự tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi
điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động hoá cao,
với sự ra đời của các công nghệ mới, không chỉ có chi phí về tiền lương được hạ
thấp mà còn hạ thấp cả mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
Nhiều loại vật liệu mới ra đời với tính năng tác dụng hơn, chi phí thấp hơn cũng
làm cho chi phí nguyên vật liệu được hạ thấp.
• Cách thức tổ chức sản xuất và sử dụng con người
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao
động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao
động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.
• Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
Nhân tố này tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá qua đó ta thấy để sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, qua quá trình sản
xuất lượng vốn tiền tệ này sẽ bị tiêu hao nên việc quản lý và sử dụng chúng tốt
là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động tài
chính có tác động lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 12
2.2. Các phương hướng biện pháp giảm chi phí hạ giá thành
Phấn đấu giảm phí và hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Muốn giảm chi phí và hạ giá thành thì phải thực hiện đồng bộ
nhiều phương hướng, biện pháp sau:
• Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá
thành sản phẩm
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, năng lượng
cần phải cải tiến kết cấu của sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng
tổng hợp nguyên liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế, giảm
tỷ lệ phế phẩm, bảo quản, vận chuyển.
Tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sẽ làm cho chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành giảm và sẽ làm cho giá thành giảm nhiều vì
trong kết cấu giá thành tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất, có
doanh nghiệp chiếm từ 60-80%.
• Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh
năng suất lao động, bảo đảm cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân và tiền công. Như vậy cần : cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ chức
lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ cơ
giới hoá tự động hoá, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỹ thuật lao
động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để
kích thích lao động, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nhân.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình
quân và tiền công sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm
do đó khoản mục tiền lương trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ
trọng tiền lương trong giá thành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 13
• Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu tăng
nhanh, tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra.
Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố
định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc
độ tăng quy mô và sản lượng. Nói cách khác là tốc độ tăng chi phí cố định
không lệ thuộc với tốc độ và quy mô tăng của sản lượng. Để tăng sản lượng
hàng hoá cần phải sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải sản xuất nhanh
trên cơ sở tăng năng suất lao động, phải mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ
máy quản lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản xuất gây ra.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN MINH KHAI
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 14
I. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất thiết bị
điện Minh Khai:
Công ty sản xuất thiết bị lưới điện Minh Khai được thành lập ngày 25
tháng 4 năm 1991 tại Hà Nội theo quyết định số 553/NL - TCCBLĐ của Bộ
thương Mại và Quyết dịnh thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 1170/NL-
TCCBLĐ ngày 24.6.1993 theo nghị định 388/CP của Chính phủ. Công ty hoạt
động dưới sự quản lý toàn diện của Công ty sản xuất thiết bị điện và chịu sự
quản lý của Nhà nước về hoạt động kinh danh xuất nhập khẩu của Bộ thương
mại,
Công ty sản xuất thiết bị lưới điện Minh Khai đặt trụ sở tại :
Số 14 Minh Khai-Hoàng Văn Thụ-Hai Bà Trưng- HN.
Tên giao dịch: TBLĐMK
Điện thoại : 04.426.946
Chức năng nhiệm vụ của Công ty sản xuất thiế bi điện
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty được quy định cụ thể trong điều lệ
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm được thể hiện ở như sau:
- Tiếp nhận vật tư hàng hoá, thiết bị kỹ thuật điện thuộc chương trình lưới
điện 35KV trên toàn quốc theo hiệp định giữa Việt Nam và Liên Xô cũ.
- Năm 1998 được Bộ Năng lượng giao nhiệm vụ dịch vụ uỷ thác nhập
khẩu, cung ứng vật tư, nguyên liệu thiết bị điện và tiêu thụ sản phẩm cho các
đơn vị trong Công ty.
Phạm vi hoạt động
- Xuất nhập khẩu:
+ Vật liệu và thiết bị phục vụ phát triển lưới điện, phân phối và truyền tải
điện từ khâu gia công, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 15
+ Các dịch vụ, kỹ thuật ngành sửa chữa và chế tạo thiết bị điện kể cả
nguồn lưới - thiết bị dùng điện.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vật liệu, thiết bị kỹ thuật điện, xây dựng
và tham gia các hình thức hợp tác để phát triển các công trình điện tại Việt Nam.
+ Có quan hệ hợp tác với trên 100 doanh nghiệp, Công ty, tổ chức trong
và ngoài nước để thực thi các dự án phát triển điện lực Việt Nam.
- Cung ứng vật tư - điện lực:
+ Thực hiện các dịch vụ lưu thông vận tải các loại hàng đặc chủng của
ngành điện theo yêu cầu của khách hàng.
+ Quản lý và cung ứng vật tư - thiết bị điện thuộc chương trình phát triển
lưới điện 35KV và các chương trình phát triển lưới điện nông thôn bằng nguồn
vốn vay nước ngoài.
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán ở Công ty
12.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến
chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 16
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán
* Trưởng phòng:
Phụ trách chung, chịu sự điều hành, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
và pháp luật. Điều hành tổ chức hoạt động tài chính của Công ty
* Kế toán bán hàng :
Theo dõi hàng hoá nhập xuất tồn, theo dõi thẻ kho chi tiết cho từng loại hàng
hoá. Viết hoá đơn bán hàng theo lệnh xuất kho, theo dõi cho đến khi khách hàng nhận
đầy đủ hàng hoá, theo dõi đôn đốc thu nợ (nếu có) chi tiết cho từng khách hàng.
* Kế toán thanh toán
Theo dõi tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ : căn cứ chứng từ, hạch toán vào sổ, lưu
giữ chứng từ theo trình tự thời gian, cân đối dự báo tình hình về ngoại tệ để báo cáo
lãnh đạo. Theo dõi thanh toán các hợp đồng mua bán.
* Kế toán quỹ, tiền lương và BHXH
Kiểm soát chứng từ thu chi vào sổ quỹ, kiểm quỹ hàng ngày. Cuối tháng, quý,
năm lập báo cáo quỹ, tiền lương và BHXH.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 17
Giám đốc
Phòng
Tổchức
hành
chính
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng Kế
hoạch
vật tư
Phòng
Dự án
đấu thầu
Phòng
Kinh
doanh-
Tiếp thị
Cửa hàng
GTSP
* Kế toán TSCĐ
Hàng tháng tính khấu hao TSCĐ chi tiết cho từng loại tài sản, theo dõi tăng,
giảm, theo dõi thẻ kho chi tiết cho từng loại tài sản, vào bảng kê TSCCĐ.
* Nhân viên kinh tế của cửa hàng GTSP: Có nhiệm vụ thu nhập chứng từ định
kỳ chuyển về phòng TC - KT kiểm tra và ghi sổ kế toán. Có trách nhiệm báo cáo giải
trình đầy đủ và trung thực số liệu về phòng để tổng hợp, lập báo cáo.
* Kế toán tổng hợp, Thuế :
Cuối quý năm căn cứ vào các báo cáo chi tiết của các bộ phận, kiểm soát và lập
báo cáo tài chính. Tập hợp các nhật ký chứng từ, bảng kê, lên sổ cái, gửi báo cáo tài
chính (theo pháp lệnh kế toán) định kỳ lên các cơ quan chức năng
1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
* Về thị trường :
Nếu như trong giai đoạn I, thị trường của Công ty chủ yếu là Liên Xô cũ và các
nước xã hội chủ nghĩa do đặc điểm kinh tế đối ngoại nước ta lúc bấy giờ và thị trường
bán của chỉ duy nhất là các đơn vị trong ngành điện Việt Nam thì trong giai đoạn phát
triển thứ hai của Công ty có sự thay đổi và mở rộng cả thị trường mua lẫn thị trường
bán. Về thị trường nhập khẩu, hiện nay Công ty đã có quan hệ giao dịch với nhiều bạn
hàng nước ngoài ở hầu hết các khu vực trên thế giới như : Trung Quốc, Đài Loan,
Anh, Đức.
Về thị trường bán cũng có những thay đổi đó là việc Công ty mở rộng việc
buôn bán kinh doanh với các đơn vị ngoài Công ty sản xuất thiết bị điện. Bên cạnh
những việc xác định thị trường Công ty là các đơn vị thuộc Công ty sản xuất thiết bị
điện, Công ty còn mở rộng thị trường bằng việc cung cấp các vật tư thiết bị lưới điện
cho các doanh nghiệp trong cả nước.
* Về vốn kinh doanh :
Hiện nay tỷ trọng vốn lưu động trên tổng số vốn là chủ yếu, chiếm tỷ trọng
70%. Năm 2008, tổng số vốn kinh doanh của Công ty đạt 2 5.065.000.000 đồng trong
đó vốn lưu động chiếm 70.68% hàng năm. Vốn kinh doanh của Công ty thường xuyên
được bổ sung từ hai nguồn vốn chính là vốn tự bổ sung và ngân sách nhà nước, đạt tốc
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 18
độ tăng trưởng vốn bình quân hàng năm khá cao. Điều nay thể hiện qua bảng số liệu
sau :
Bảng 2 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị :1000đồng
T
T
Năm
Vốn cố định BQ Vốn lưu động BQ Tổng vốn KDBQ
Lượng
vốn
(1000đ)
Tỷ
trọng
(%)
Lượng vốn
(1000đ)
Tỷ
trọng
(%)
Lượng vốn
(1000đ)
Tỷ
trọng
(%)
1 2007 10.702.000 17,76 12.250.000 82,24 23.952.000 100
2 2008 11.881.000 20,75 13.364.000 79,25 24.245.000 100
3 2009 11.485.000 29,32 13.580.000 70,68 25.065.000 100
Nhìn vào Bảng 2, ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng mở
rộng và đạt được hiệu quả. Vốn cố định năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008 =
8.57 % , phần tăng này một phần do Công ty được ngân sách nhà nước cấp và một
phần do Công ty vay của ngân hàng. Cũng trong năm 2008 Công ty bắt đầu đưa trụ sở
mới và sử dụng bước đầu đem lại hiệu quả cho Công ty thể hiện tổng vốn kinh doanh
của Trung tâm năm 2009 tăng 19% so với năm 2008. Đây có lẽ là bước thuận lợi cho
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn trong các năm tới.
* Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Mặc dầu đứng trước những khó khăn do những cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực, trên thế giới mà nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, tỷ giá USA tăng cao
khiến việc nhập khẩu một số ngành gặp nhiều khó khăn. Có thể nói nguồn đem lại
doanh thu lớn hàng năm cho Công ty chính là việc xuất nhập khẩu mặt hàng của Cồng
ty ra các đối tác nước ngoài, trong khi giá thành nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho
công nghiệp trao đổi bằng ngoại tệ không thay đổi thì giá tiêu thụ tại thị trường lại
tăng lên, các khách hàng trong nước khó có khả năng chấp nhận sự thay đổi nay. Mặc
dù vậy, bằng sự cố gắng vươn lên, Công ty không những duy trì được hoạt động của
mình mà còn phát huy hiệu quả tích cực thể hiện ở bảng sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 19
Bảng 3 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2007-2009
STT Chi tiêu Đơn vị
tinh
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng Doanh
Thu
Nghìn
đồng
26.631.458 29212415 30.951.161
2 Tổng sản lượng Tấn 497 600 698
3 Tổng chi phí
sản xuất
Ngìn
đồng
20.867.843 22.874.567 23.542.881
4 Tổng chi phí
bán hàng, chi
phí quản lý
Nghìn
đồng
1.544.678 1.370.433 1.522.119
5 Lợi nhuận
trước thuế
Nghìn
đồng
4.218.937 4.967.415 5.886.161
6 Lợi nhuận sau
thuế
Nghìn
đồng
843.787 993483 1.177.232
7 Mức thu nhập
bình quân đầu
người
Nghìn
đồng
840 956 1120
II. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm của Công ty một số năm qua.
sản phẩm của Công ty một số năm qua
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý chi phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 20
Trong công tác quản lý chi phí, cùng với việc tập hợp chi phí theo yếu tố đúng
theo quy định chế độ của nhà nước ban hành, luôn luôn tập trung nghiên cứu, tìm tòi
để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu tối đa chi phí trong hoạt động kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó giá bán sản phẩm của từng mặt hàng đã hạ mặc
dù một số chi phí trong từng mặt hàng vẫn có xu thế tăng lên.
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý chi phí
Trong công tác quản lý chi phí, cùng với việc tập hợp chi phí theo yếu tố đúng
theo quy định chế độ của nhà nước ban hành, luôn luôn tập trung nghiên cứu, tìm tòi
để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu tối đa chi phí trong hoạt động kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó giá bán sản phẩm của từng mặt hàng đã hạ mặc
dù một số chi phí trong từng mặt hàng vẫn có xu thế tăng lên.
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được trong công tác quản lý chi
phí, Trung tâm vẫn còn những nhược điểm cần được khắc phục.
Công tác lập kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh còn sơ sài chưa được coi
trọng trong công tác quản lý chi phí, chưa được vận dụng tốt trong công tác quản lý
chi phí hoạt động kinh doanh và hạ giá bán sản phẩm.
Hàng hoá của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo những hợp đồng đã ký kết
sẵn, nên Công ty chưa thực sự chủ động trong việc xác định chi phí cũng như giá bán
của sản phẩm đó.
Đối với việc sử dụng các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh thì việc áp
dụng các hình thức thưởng phạt chưa được tốt nên chưa taọ được sự thi đua cạnh tranh
nhau trong Công ty
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác còn cao chưa tương ứng
với kết quả đem lại.
.
2.2. Khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty tập hợp chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí và
được chia ra năm loại:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 21
- Yếu tố chi phí nhân công
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
Để đánh giá khái quát về thực trạng quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của
Công ty ta đi phân tích đánh giá công tác quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của
Công ty trong hai năm qua ở bảng sau :
Bảng 4 : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố của Công ty sản xuất thiết bị
điện Minh Khai trong một số năm qua
Đơn vị : 1.000 đ
Yếu tố chi phí Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT
1. Chi phí NLVL
21.180.961 94,08 21.327.538 92,8 146.577 5,29
2. Chi phí NC
442.292 1,16 774.000 2,53 331.708 75
3. Chi phí KHTSCĐ
131.423 0,5 81.213 0,3 50.210 -38,2
4. Chi phí DVMN
526.451 1,84 659.221 2,2 132.770 25
5. Chi phí bằng tiền
593.440 2,1 700.909 2,3 107.469 18
Tổng chi phí 22.874.567 100 23.542.881 100 768.734 6,8
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Chi phí nguyên liệu vật liệu là khoản chi phí cấu thành nên thực thể của sản
phẩm. Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy chi phí nguyên liệu vật liệu của
Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí từ 92,7% - 94%.
Năm 2009chi phí nguyên liệu vật liệu đã tăng lên so với năm 2008 với mức
tăng 1.424.388 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5,29% và chiếm tới 73% trong mức
tăng của tổng chi phí.
Trên góc độ là một nhà quản lý chi phí, thì chi phí nguyên liệu vật liệu là trọng
tâm trong công tác quản lý chi phí của Công ty . Việc tiết kiệm khoản chi phí này là
nhân tố quyết định việc phấn đấu hạ giá thành của sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 22
Nguyên liệu vật liệu ở Công ty chính là giá vốn hàng hoá mà Công ty nhập
khẩu về bao gồm các loại chi phí như : giá mua hàng hoá, thuế nhập khẩu phải nộp,
chi phí vận chuyển, chi phí quản lý, bao bì,
Công tác quản lý chi phí nguyên liệu : đối với tất cả các loại nguyên liệu vật
liệu công ty nhập khẩu về đều tiến hành nhập kho, khi có khách hàng mua mới xuất
kho giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá nguyên liệu vật
liệu xuất kho theo giá bình quân nguyên liệu vật liệu xuất kho
* Chi phí nhân công :
Ở Công ty thiết bị lưới điện phân phối : chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền
lương và các khoản phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý. Tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên quản lý được căn cứ vào
hệ số lương cơ bản của từng cán bộ công nhân viên.
Các khoản trích theo lương bao gồm : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ quy định hiện
hành của nhà nước.
- Bảo hiểm xã hội : 15% tính vào tiền lương cơ bản.
- Bảo hiểm y tế : 2% tính vào tiền lương cơ bản.
- Kinh phí công đoàn : 2% tính theo tiền lương thực tế.
Chi phí nhân công của Trung tâm chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí
từ 1,6% đến 2,53%.
Năm 200 chi phí nhân công của Công ty đã tăng lên so với năm 2008 là
331.708 ngàn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 75%. Điều này cho thấy trong năm
2009 đời sống cán bộ công nhân viên của Trung tâm đã được cải thiện đáng kể thông
qua tổng quỹ lương tăng lên. Trong khi đó tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2009 chỉ
đạt 7,5%, mà tổng quỹ lương của Trung tâm năm 2008 lại tăng lên 75%. Điều này cho
thấy việc tăng quỹ lương của Công ty là quá cao so với doanh thu thuần đạt được,
chưa phản ánh đúng thực chất hiệu quả kinh doanh mang lại. Nhưng điều này cũng dễ
lý giải bởi vì Trung tâm ngoài hoạt động kinh doanh thì còn thực hiện cung cấp hàng
cho chương trình 35KV của Tổng công ty điện lực Việt Nam, nên sẽ được trả tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 23
lương, điều này có thể lý giải tại sao doanh thu thuần chỉ tăng có 7,5%, mà trong khi
đó tổng quỹ lương lại tăng lên 75%.
* Chi phí khấu hao :
Theo kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy chi phí khấu hao chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng chi phí, đây cũng là đặc điểm cơ bản của loại hình doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ.
Năm 2009 chi phí khấu hao là 81.213 ngàn đồng giảm 50.210 ngàn đồng so với
năm 2008 - tương ứng với tỷ lệ giảm 38,2%.
Qua tìm hiểu thực tế năm 2009, Công ty đã thanh lý một số tài sản hết thời hạn
khấu hao và đánh giá lại tài sản cố định để việc tính khấu hao được chính xác hơn.
Nên đã làm chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty trong năm 2009 giảm đi so
với năm 2008.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản chi phí hết sức cần thiết phục vụ cho quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm (điện, điện thoại và các dịch vụ
khác ). Qua bảng so sánh cho thấy chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty không
ngừng tăng lên với mức tăng 132.770 ngàn đồng đạt tỷ lệ tăng 25%, cũng theo số liệu
chi tiết của chi phí và số liệu của doanh thu cho thấy thì tốc độ tăng của doanh thu qua
so sánh của hai năm 2008 và 2009 tương ứng (tốc độ tăng doanh thu chỉ đạt 6,7%
trong khi tốc độ tăng chi phí dịch vụ mua ngoài tăng với 25%, tăng hơn ba lần tốc độ
tăng doanh thu). Qua tìm hiểu số liệu thực tế cho thấy chi phí dịch vụ mua ngoài tăng
lên chủ yếu tăng ở hai khoản : chi phí giao nhận giám định hàng hoá và chi phí thử
nghiệm sản phẩm công tơ điện tử, khoản chi phí này tuỳ theo từng thời điểm cũng như
theo từng mặt hàng mà thời điểm đó Công ty nhập khẩu, nếu như nhập khẩu chủng
loại máy móc nhiều thì các khoản chi phí về giám định, thử nghiệm sản phẩm sẽ tăng
lên.
* Chi phí bằng tiền khác :
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 24
Chi phí bằng tiền không phải là khoản chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng
hoá như : chi phí tiếp khách, quảng cáo, các loại thuế, công tác phí, văn phòng phí
Tuy nhiên nó cũng là một trong những khoản chi phí tương đối lớn mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình qua bảng 4 cho thấy chi phí
bằng tiền năm 2009 tăng 107.469 ngàn đồng đạt tỷ lệ tăng 18%, đem so sánh tỷ lệ tăng
doanh thu chỉ đạt 6,7%. Cho thấy tốc độ tăng chi phí bằng tiền lớn hơn hai lần so với
mức tăng của doanh thu nguyên nhân làm tăng chi phí bằng tiền là tăng khoản tiền tiếp
khách năm 2009 tăng 75.713 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 48,6% chiếm tỷ trọng 22,2%
tổng chi phí bằng tiền.
Vậy cũng như khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác, công tác
quản lý chi phí bằng tiền còn yếu kém, chưa tiết kiệm gây lãng phí làm ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Năm 2009 doanh thu của Công ty là 31.903.333 ngàn đồng tăng 2.009.725 ngàn
đồng với tỷ lệ tăng 6,7%.
Như vậy tốc độ tăng doanh thu năm 2009 là 6,7% nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí là
6,8%, mặc dù chênh lệch giữa tốc độ tăng doanh thu và chi phí là không đáng kể,.
Nhưng điều này cho thấy công tác quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty
chưa tốt. Đây là nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận của Công ty trong năm vừa
qua.
2.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm ở Công ty
Ở Công ty thiết bị lưới điện phân phối hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá phục vụ cho ngành điện, nên sản phẩm của nó khá đa dạng và phong phú. Từ
đó muốn đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty ta đi sâu phân tích nhiệm
vụ hạ giá thành của một số sản phẩm có thể so sánh được của Trung tâm: dây thép mạ
kẽm, nhôm thỏi.
Đây là hai sản phẩm chủ yếu mà Công ty nhập thường xuyên nên có thể so sánh
được đối với việc đánh giá công tác hạ giá thành sản phẩm.
Do việc Công ty chưa thực sự coi trọng công tác kế hoạch hoá công tác quản lý
chi phí cũng như kế hoạch hạ giá thành của Công ty, nên ở đây ta chỉ đi sâu phân tích
Sinh viên: Nguyễn Thị Dung 26/6
Lớp: QTKD K8B 25