Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tiểu luận tài chính chứng khoán: “ Tác động của chính sách tiền tệ mới ban hành ngày 25/11/2009 tới nền kinh tế, lĩnh vực ngân hàng, thị trường chứng khoán và đầu tư cổ phiếu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.1 KB, 44 trang )

Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

BẢNG MƠ TẢ CÔNG VIỆC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

MSSV
1933
1940
1890
1986
1910
1878
1868
1850
1914
1821
1468


Họ và tên
Võ Thị Thùy

Nhiệm vụ
Lời mở đầu

Đặng Thị Thủy
Huỳnh Đức Nghĩa

Kết luận
Cơ sở lý luận
Mục 2.1

Nguyễn Thanh Hữu
Nguyễn Đình Phúc
Huỳnh Thị Na
Đồn Thị Khánh Ly
Trần Phước Khoa
Trương Minh Sang
Dương Thị Hào
Trương Ngọc Phương Thanh

Chữ ký

Mục 2.2
Mục 2.3.1
Mục 2.3.1
Mục 2.3.2
Mục 2.3.2
Mục 2.3.3

Mục 2.3.3
Mục 2.3.4
Mục 2.3.4
Tổng hợp, sửa
chữa đánh giá

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................................4
Phần 1. Cơ sở lý luận..........................................................................................5
1.1.Chính sách tiền tệ..........................................................................................5
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 1


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

1.1.1.Khái niệm...................................................................................................5
1.1.2.Các cơng cụ của chính sách tiền tệ.............................................................5
1.1.2.1.Nghiệp vụ thị trường mở.........................................................................5
1.1.2.2.Chính sách chiết khấu..............................................................................6
1.1.2.3.Dự trữ bắt buộc........................................................................................6
1.1.2.4.Kiểm sốt hạn mức tín dụng....................................................................7
1.1.2.5.Quản lý lãi suất của các ngân hàng..........................................................8
1.1.3.Mục tiêu của chính sách tiền tệ..................................................................9
Phần 2. Thực trạng về tác động của chính sách tiền tệ, ban hành ngày 25/11/2009,
đến nền kinh tế, lĩnh vực ngân hàng, thị trường chứng khoán và

đầu tư cổ phiếu..................................................................................................10
2.1. Khái quát về điều hành chính sách tiền tệ được áp dụng trước ngày
25/11/2009.........................................................................................................10
2.1.1. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế đến Việt
Nam...................................................................................................................10
2.1.2. Điều hành chính sách tiền tệ 2008- 2009.....................................................13
2.2. Nội dung của chính sách tiền tệ mới 25/11/2009........................................17
2.2.1. Lãi suất cơ bản tăng lên 8%/năm.............................................................17
2.2.2. Tỷ giá ngoại tệ.........................................................................................18
2.2.3. Gói kích cầu............................................................................................19
2.3. Những tác động của chính sách tiền tệ mới ngày 25/11/2009.....................21
2.3.1. Tác động của chính sách tiền tệ mới đối với nền kinh tế.........................21
2.3.1.1.Lãi suất..................................................................................................21
2.3.1.2.Tỷ giá ...................................................................................................23
2.3.1.3.Gói kích cầu thứ 2.................................................................................24
2.3.2. Tác động của chính sách tiền tệ mới đến Ngân hàng thương mại............25
2.3.2.1. Tác động đối với hoạt động huy động vốn và khả năng
thanh khoản.......................................................................................................25
2.3.2.2. Tác động đối với hoạt động cho vay.....................................................26
2.3.2.3. Tác động tới khả năng sinh lợi ............................................................27
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 2


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

2.3.3. Tác động của chính sách kinh tế mới đến thị trường chứng khốn..........29

2.3.4.Tác động của chính sách tiền tệ mới đến cổ phiếu...................................32
2.3.4.1.Tổng quan thị trường phiên 24/11.........................................................32
2.3.4.2.Nhận định thị trường phiên 25/11..........................................................33
Phần3. Đề xuất của nhóm về các giải pháp đối với kinh tế Việt Nam
trong thời gian tới..............................................................................................37
KẾT LUẬN.......................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................42
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN.................................................................................43

LỜI MỞ ĐẦU
Mặc dù chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế thế giới từ cuối năm 2008 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nỗ lực của
các cấp, các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, sự điều hành quyết liệt
của Chính phủ, kinh tế nước ta đã ngăn chặn được suy giảm và dần tạo được đà
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 3


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

tăng trưởng, kinh tế vĩ mô ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm. Trong thời gian
tới, kinh tế nước ta tiếp tục phát triển, nhưng đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức; việc nghiên cứu, rút ra bài học, quan điểm mang tính khoa học và thực tiễn,
làm cơ sở cho hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ, trong mối quan hệ với
các chính sách kinh tế vĩ mơ khác, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2009 và những năm tiếp theo là nhu cầu cần thiết.
Nhận thấy chính sách tiền tệ mới ngày 25/11/2009 có tác động rất nhiều mặt đến

đời sống kinh tế của Việt Nam cũng như tác động đến các nước trong khu vực
cũng như thế giới, nhóm chúng tơi đã chọn đề tài “ Tác động của chính sách tiền
tệ mới ban hành ngày 25/11/2009 tới nền kinh tế, lĩnh vực ngân hàng, thị
trường chứng khoán và đầu tư cổ phiếu”

Phần 1. Cơ sở lý luận
1.1.Chính sách tiền tệ
1.1.1.Khái niệm
Chính sách lưu thơng tiền tệ hay chính sách tiền tệ là q trình quản lý hỗ trợ
đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những mục đích
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 4


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

đặc biệt- như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đối, đạt được tồn
dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thơng tiền tệ bao gồm việc
thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các
nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị
trường ngoại hối.
1.1.2.Các công cụ của chính sách tiền tệ
1.1.2.1.Nghiệp vụ thị trường mở
Là việc NHNN mua bán các loại giấy tờ có giá ngồi thị trường,chủ yếu đó là tín
phiếu kho bạc nhằm làm thay đổi cơ số tiền từ đó dẫn đến thay đổi lượng tiền cung
ứng.Sở dĩ ngân hàng tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị trường tự do của mình
đối với tín phiếu kho bạc vì loại chứng khốn này có số lượng lớn,lại an tồn,thời

hạn thanh tốn ngắn.
Việc mua bán chứng khoán của NHNN là yếu tố chủ yếu gây nên những biến động
về lượng tiền cung ứng.
Nếu NHNN mua vào các loại chứng khoán sẽ làm tăng cơ số tiền do đó làm tăng
lượng tiền cung ứng.
Nếu NHNN bán ra các loại chứng khoán sẽ làm giảm cơ số tiền do đó làm giảm
lượng tiền cung ứng.
Đây là cơng cụ có thể nói là quan trọng nhất của NHNN trong chính sách tiền tệ
của NHNN vì những ưu thế vốn có của nó:
-Với cơng cụ này NHNN có thể kiểm sốt tồn bộ nghiệp vụ tự do trên thị trường.
-Nhanh chóng và chính xác,có thể điều chỉnh một lượng tiền bất kì bằng việc mua
bán chứng khốn.
-Với cơng cụ này,NHNN có thể dễ dàng đảo ngược tình thế của mình.
-Tiết kiệm được nhiều loại chi phí.
1.1.2.2.Chính sách chiết khấu
Là việc NHNN cho các ngân hàng kinh doanh vay dưới hình thức tái cấp vốn từ
đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng.NHNN cho các ngân hàng kinh doanh vay
sẽ làm tăng thêm lượng tiền cung ứng.NHNN kiểm soát việc vay vốn của các tổ
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 5


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

chức tín dụng này thông qua lãi suất tái chiết khấu.Nếu NHNN tăng lãi suất tái
chiết khấu sẽ dẫn đến việc mở rộng cơ số tiền và từ đó tăng cung ứng tiền còn
ngược lại sẽ thu hẹp cơ số tiền và làm giảm lượng tiền cung ứng.

Các khoản vay của NHNN cho các ngân hàng thương mại vay gọi là cửa sổ chiết
khấu.Các ngân hàng thương mại khi đến vay thường phải chịu 3 khoản phí:thứ
nhất là lãi suất chiết khấu,thứ hai là phí về việc phải tuân thủ theo các điều tra của
NHNN về khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại,phí về việc có thể bị
NHNN từ chối cho vay vì NHNN đang theo đuổi mục tiêu thắt chặt tiền tệ nhằm
kiềm chế lạm phát.
Ngồi ra chính sách chiết khấu có tác dụng đối phó với những cơn hoảng loạn tài
chính hay các cuộc sụp đổ của các ngân hàng.Khi đó NHNN sẽ đóng vai trị là
người cho vay cuối cùng đối với các ngần hàng vì ngay lập tức có thể dùng tiền dự
trữ bắt buộc cho các ngân hàng vay.
Vậy chính sách chiết khấu là một cơng cụ vơ cùng quan trọng,nó khơng chỉ tác
động tới lượng tiền cung ứng mà cịn có tác dụng giúp đối phó với các cơn hoảng
loạn tài chính.Nhưng với việc sử dụng chính sách này,NHTW thường trở nên bị
động vì có thể tăng lãi suất chứ khơng thể bắt các ngân hàng phải vay tại NHTW.
1.1.2.3.Dự trữ bắt buộc
Là những khoản tiền mà các ngân hàng thương mại phải mở tài khoản và gửi vào
NHTW.Khoản tiền do NHTW qui định và được xác định bằng một tỷ lệ nhất định
của lượng tiền gửi tại các ngân hàng,gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc khác nhau ở các nước và ở mỗi thời kì.Những khoản tiền dự trữ bắt buộc này
thì khơng có lãi.
Việc NHTW tăng hoặc giảm dự trữ bắt buộc sẽ tác động tới lượng tiền cung
ứng.Với một lượng tiền dự trữ ban đầu,các ngân hàng thương mại có thể tạo ra
được một lượng tiền gửi mới lớn gấp nhiều lần thông qua công thức sau:
Tiền gửi mới được tạo thành = tiền dự trữ ban đầu*1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc
với điều kiện:

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 6



Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

-Các ngân hàng ko có tiền dự trữ dư thừa so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc đươc qui
định.
-Tiền gửi mới được tạo ra đều nằm trong hệ thống ngân hàng.
Một sự thay đổi trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc kéo theo sự thay đổi về lượng tiền gửi
mới được tạo ra và từ đó tác động tới lượng tiền cung ứng.Ví dụ tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là 10% thì lượng tiền gửi mới được tạo ra bằng 10 lần so với lượng tiền dự
trữ ban đầu.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5% thì từ một lượng tiền dự trữ ban đầu,lượng
tiền gửi mới được tạo ra sẽ tăng thêm 20 lần.
Ngoài ra dự trữ bắt buộc tác động tới lãi suất cho vay của các ngân hàng.Khi dự
trữ bắt buộc tăng lên,các ngân hàng thương mại sẽ tăng lãi suất cho vay của mình
lên,làm cho khả năng cho vay của các ngân hàng giảm và làm giảm lượng tiền
cung ứng.Ngược lại khi dự trữ bắt buộc giảm thì lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên.
Trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW,cơng cụ dự trữ bắt buộc
thường tỏ ra kém phần quan trọng.Việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ hạn chế đầu tư
của các DN,làm giảm cạnh tranh của các ngân hàng và giảm lợi nhuận của chúng.
Ba công cụ này được các nước phát triển sử dụng một cách có hiệu quả.Tuy vậy ở
các nước kém hoặc đang phát triển,các công cụ trên còn chưa thật sự phát huy hết
hiệu quả mà trái lại cịn nhiều hạn chế. Khi đó các nước có thể sử dụng thêm một
vài cơng cụ khác là kiểm sốt hạn mức tín dụng,quản lý lãi suất các ngân hàng...
1.1.2.4.Kiểm sốt hạn mức tín dụng
Kiểm sốt hạn mức tín dụng căn cứ theo tỷ lệ tăng trưởng hay tỷ lệ lạm phát của
quốc gia.Ngồi ra cịn một số các tín hiệu khác như là tỷ lệ thất nghiệp,tốc độ lưu
thơng tiền tệ trong nền kinh tế...Từ đó sẽ có qui định hạn mức tín dụng cụ thể đối
với các ngân hàng cho phù hợp với mục đích chính sách tiền tệ và tình hình kinh
tế.

Để hạn chế việc tạo tiền quá mức,NHNN đưa ra hạn mức tín dụng đối với từng
ngân hàng.Trong phần lớn các trường hợp,các hạn mức riêng này sẽ được căn cứ
vào tỷ lệ cho vay của nó trong quá khứ trên tổng lượng tiền cho vay của hệ thống

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 7


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

ngân hàng.Các ngân hàng thương mại không được cho vay quá hạn mức tín dụng
đã qui định.
Hạn mức tín dụng là cơng cụ quan trọng được NHNN sử dụng khi các công cụ
trên tỏ ra kém hiệu quả.Tuy vậy việc qui định hạn mức tín dụng sẽ làm lãi suất thị
trường tăng,giảm cạnh tranh của các ngân hàng,ảnh hưởng đến đầu tư của doanh
nghiệp,hơn nữa còn tạo ra những thị trường tài chính ngầm ngồi kiểm sốt của
NHTW...
1.1.2.5.Quản lý lãi suất của các ngân hàng
Các cơng cụ trên của chính sách tiền tệ đều tác động đến lãi suất cho vay của các
ngân hàng,đặc biệt đó là chính sách chiết khấu.Khi các cơng cụ trên cịn chưa phát
huy hiệu quả,NHTW sử dụng một cơng cụ khác đó là quản lý lãi suất của các ngân
hàng,từ đó điều tiết lượng tiền cung ứng. Để bảo vệ lợi ích các ngân hàng,NHNN
sẽ qui định mức lãi suất huy động tối đa và lãi suất cho vay tối thiểu.Ngược lại để
bảo vệ lợi ích của người dân ,NHNN sẽ qui định lãi suất cho vay tối đa và lãi suất
huy động tối thiểu. NHNN muốn kiểm sốt lãi suất, bởi nó là cơng cụ điều tiết vĩ



quan

trọng,ảnh

hưởng

tới

lạm

phát



tăng

trưởng

kinh

tế.

Tuy vậy việc sử dụng công cụ này làm giảm đi tính cạnh tranh của các ngân
hàng.Ở các nước phát triển,họ dần hướng đến một cơ chế tự do hố lãi suất của
các ngân hàng.

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 8



Mơn Tài chính chứng khốn

Nhóm 2- K12QNH2

GVHD: Th.S Trần Đình Uyên

Trang 9


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

1.1.3.Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền. Thông
thường, không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Chỉ để điều tiết chu kỳ
kinh tế ở tình trạng bình thường, thì mục tiêu lãi suất được lựa chọn. Cịn khi kinh
tế q nóng hay kinh tế q lạnh, chính sách tiền tệ sẽ nhằm vào mục tiêu trực tiếp
hơn, đó là lượng cung tiền.
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua và bán trái phiếu chính phủ. Khi
NHTW mua trái phiếu của công chúng, tiền mà nó trả cho trái phiếu làm tăng tiền
cơ sở và qua đó làm tăng cung tiền. Khi NHTW bán trái phiếu cho cơng chúng, số
đơ-la mà nó nhận làm giảm tiền cơ sở và bởi vậy làm giảm cung tiền. Nghiệp vụ
thị trường mở là cơng cụ chính sách được Fed sử dụng thường xuyên nhất . Trên
thực tế, NHTW thực hiện nghiệp vụ này trên thị trường.
Phần 2. Thực trạng về Tác động của chính sách tiền tệ, ban hành ngày
25/11/2009, đến nền kinh tế, lĩnh vực ngân hàng, thị trường chứng khoán và
đầu tư cổ phiếu
2.1. Khái quát về điều hành chính sách tiền tệ được áp dụng trước ngày

25/11/2009
2.1.1. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế đến
Việt Nam:
Thị trường tài chính Việt Nam ít chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng
hoảng tài chính so với các nước khác trong khu vực do các tổ chức tài chính trong
nước chưa hội nhập sâu vào hệ thống tài chính thế giới, các tổ chức trong nước
chưa nắm giữ nhiều chứng khoán nước ngồi, đặc biệt các chứng khốn có tài sản
gốc là bất động sản. Hơn nữa, các tổ chức tài chính nước ngồi có vấn đề chủ yếu
là các ngân hàng đầu tư, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm trong khi đây khơng
phải là nơi tổ chức tín dụng Việt Nam có quan hệ đại lý, gửi tiền. Tuy nhiên, kinh
tế Việt Nam cũng suy giảm ít nhiều bởi ảnh hưởng gián tiếp từ suy thối kinh tế

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 10


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

tồn cầu do tăng trưởng kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất
khẩu và luồng vốn đầu tư nước ngoài từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Biểu đồ tăng trưởng GDP Việt nam

Xuất khẩu: Do thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản chiếm hơn 50% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam, suy thoái kinh tế tại các thị trường này đã tác động khơng nhỏ
đến cầu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực
như may mặc, giày da, thuỷ sản sang Mỹ, Nhật, EU, Australia đã bị hạn chế bởi
sự gia tăng hàng rào bảo hộ đối với các sản phẩm nhập khẩu nói chung nhằm bảo

vệ các doanh nghiệp trong nước. Kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2009 ước
đạt 32,35 tỷ USD, giảm khoảng 13,4% so với cùng kỳ 2008 chủ yếu do các nhóm
hàng xuất khẩu chủ lực đều giảm như dầu thô giảm 44,8%, cà phê giảm 15,7%;
giày dép giảm 9,7%; thuỷ hải sản giảm 8,9%. Một phần nguyên nhân được giải
thích do sự sụt giảm giá hàng hóa trên phạm vi tồn thế giới, trong đó rõ nét là
biến động giá dầu thô và cà phê trong giai đoạn từ đầu năm 2008.

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 11


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

Đầu tư sụt giảm do sự giảm sút của dòng vốn từ bên ngoài chảy vào (vốn đầu tư
trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp, vay nợ và kiều hối). FDI đăng ký trong 7 tháng đầu
năm 2009 là 10,12 tỷ USD, bằng 18,8% so với cùng kỳ. Lượng vốn FDI giản ngân
trong 7 tháng đầu năm chỉ đạt 4,65 tỷ USD, bằng 77,5% so với cùng kỳ 2008. Do
phần lớn (70 – 75%) dự án FDI là vốn vay nên việc các tổ chức tài chính quốc tế
đang gặp khó khăn sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các hợp đồng vay vốn, kế hoạch giải
ngân các dự án.

FDI đăng ký 7 tháng đầu năm 2009 (triệu USD)

FDI đăng ký và giải ngân 7T/2009
so với cùng kỳ 2008 (tỷ USD)

Tuy vốn cấp mới thấp hơn so với cùng kỳ năm 2008 với 306 dự án được

cấp chứng nhận đầu tư cho tổng vốn đăng ký mới là 4,7 tỷ USD, phần vốn đăng ký
bổ sung tăng 13,8% so với cùng kỳ, đạt 4,1 tỷ USD của 68 dự án xin tăng vốn đã
phần nào cho thấy môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh có thể đã qua những
thời điểm khó khăn nhất, đặc biệt là đối với các dự án đang triển khai, hoạt động.
Trong cơ cấu đầu tư: lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn đứng đầu (chiếm gần
50% tổng vốn đăng ký); tiếp đến là lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 12


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

17,6%); kinh doanh bất động sản (chiếm 16,5% ). Lượng vốn giải ngân đã tăng
dần lên, nhập siêu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã giảm
nhiều so với năm trước nhưng dòng vốn vào Việt Nam vẫn cịn có sự mất cân đối
giữa các lĩnh vực, khu vực đầu tư. Trong tình hình kinh tế thế giới vẫn cịn những
khó khăn, dự báo đến cuối năm 2009, tổng vốn FDI đăng ký đạt khoảng 15-20 tỷ
và số vốn giải ngân đạt 7-8 tỷ USD..

Bên cạnh đó, đầu tư gián tiếp (FII) cũng

đang hồi phục sau giai đoạn sụt giảm đáng kể, dòng chảy vốn gián tiếp vào thị
trường cổ phiếu Việt Nam đang chững lại cuối 2008 sau giai đoạn bùng nổ 200607 do các nhà đầu tư hướng tới các danh mục đầu tư an toàn hơn.
Với tình trạng suy thối kinh tế năm 2009 trên thị trường quốc tế với những
biến động lớn về giá lương thực và nguyên vật liệu, thị trường xuất khẩu bị thu
hẹp, kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn: tăng trưởng chậm lại, trong khi
thị trường tài chính, tiền tệ và bất động sản cùng suy giảm. Như vậy, tuy không

chịu tác động trực tiếp từ khủng hoảng tài chính thế giới nhưng những tác động
gián tiếp tới nền kinh tế Việt Nam là khá rõ ràng và vẫn địi hỏi những biện pháp
kích thích tăng trưởng của chính phủ nhằm chống suy thối.
Đối với lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu mặc
dù không tác động trực tiếp tới thị trường ngân hàng Việt Nam như đối với đầu tư
và xuất khẩu, tuy nhiên ảnh hưởng gián tiếp từ khó khăn của các doanh nghiệp và
các khoản mục đầu tư tài chính dẫn tới sự suy giảm suy giảm về khả năng thanh
khoản, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, các chỉ số an toàn và ổn định của hệ
thống. Tuy nhiên, nhờ sự điều hành kiên quyết và kịp thời của NHNN, hoạt động
của hệ thống các TCTD vẫn an toàn và ổn định. NHNN đã điều hành linh hoạt các
cơng cụ chính sách tiền tệ để tiếp tục ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm
phát và ổn định thị trường tài chính tiền tệ thơng qua kiểm soát dư nợ, tổng
phương tiện thanh toán, bảo đảm khả năng thanh khoản, giảm dần lãi suất cho vay,
điều hành tỷ giá phù hợp với cung cầu thị trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu, hạn
chế nhập siêu.

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 13


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

Diễn biến giá cả các nguyên liệu cơ bản 2008-2009
2.1.2. Điều hành chính sách tiền tệ 2008- 2009
Theo nhận định của nhiều chun gia tài chính trong và ngồi nước, của
giới ngân hàng cũng như cơng luận nói chung, việc điều hành chính sách tiền tệ
trong hai năm qua đã thực sự thành cơng. NHNN đã có những quyết định hết sức

nhanh nhậy, kịp thời trong điều hành lãi suất, tỷ giá, … và những liệu pháp đó đã
nhanh chóng có tác động điều tiết rõ rệt đối với thị trường. Có thể điểm lại một số
ví dụ.
- Về lãi suất
Sau hơn hai năm giữ ổn định ở mức 8,25%/năm, lãi suất cơ bản (LSCB) đã
được NHNN điều chỉnh tăng lên mức 8,75% từ 01/02/2008 và nhảy vọt lên mức
12% từ 19/05/08. Chưa đầy 1 tháng sau đó, từ ngày 11/06/09, LSCB đã được đẩy
lên mức đỉnh – 14%. Cùng với LSCB, lãi suất tái chiết khấu (LSTCK), lãi suất tái
cấp vốn (LSTCV) cũng liên tiếp được điều chỉnh tăng với đỉnh tương ứng là 13%
và 15% áp dụng trong khoảng thời gian từ 11/06/08-20/10/08. Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với các TCTD cũng được điều chỉnh tăng trong khi lãi suất DTBB bị
điều chỉnh giảm. NHNN còn phát hành trên 20.000 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối
với các NHTM.
Diễn biến LSCB của Việt Nam thời gian qua

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 14


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

Nguồn: NHNN Việt Nam
Chính sách tiền tệ thắt chặt với hàng loạt các động thái quyết liệt trên đã tạo
ra một lực hút mạnh thu hút tiền từ lưu thông đồng thời làm giảm mạnh cấp tín
dụng từ các NHTM ra thị trường. Và kết quả là lạm phát đã bị chặn đứng và đẩy
lùi từ đỉnh điểm 3,91%/tháng (tương đương 25,2%/năm) trong tháng 5 xuống các
mức thấp hơn trong quý 3 và thậm chí âm trong các tháng cuối năm. Tỷ lệ lạm

phát cả năm 2008 chỉ còn là 19,89%.
Sau khi đã thực hiện thành cơng vai trị kiềm chế lạm phát, NHNN đã từng
bước nới lỏng chính sách tiền tệ và lãi suất vẫn là một công cụ hết sức quan trọng.
LSCB đã hạ dần từ đỉnh 14% xuống 13% (từ 21/10/08), 12% (từ 05/11/08) và liên
tiếp được điều chỉnh tới 3 lần trong vòng 1 tháng cuối năm 2008 (11% từ
21/11/08, 10% từ 05/12/08, 8,5% từ 22/12/08) trước khi giữ ổn định ở mức 7% (từ
01/02/09) như hiện nay. Cùng với LSCB, LSTCK, LSTCV cũng được điều chỉnh
giảm; các NHTM được bán tín phiếu bắt buộc trước hạn; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
được nới lỏng dần đi kèm với việc điều chỉnh lãi suất DTBB. Các công cụ trên đã
tác động mạnh tới thị trường, làm tăng dần mức cung tiền cho nền kinh tế. Tăng
trưởng tín dụng 2008 đạt ~ 23% (bằng gần ½ mức tăng của năm 2007), riêng 6
tháng đầu năm 2009 đạt ~ 17,1%, tăng ~ 17,8% so với cùng kỳ 2008. Tăng trưởng
tín dụng đã góp phần chặn đà suy giảm, ổn định kinh tế vĩ mơ.
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 15


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

- Về tỷ giá
Diễn biến tỷ giá ngoại tệ của Việt Nam từ đầu năm 2008 đến nay là hết sức
phức tạp. Trong quý I/2008, có những lúc tỷ giá USD liên ngân hàng xuống dưới
16.000 và tỷ giá thị trường tự do thậm chí cịn thấp hơn trong ngân hàng. Nhưng
chỉ qua đầu quý II, tỷ giá lại tăng đến chóng mặt, có lúc đã lên tới 19.500.
NHNN đã quyết định nới biên độ dao động từ +1% lên +2% (từ ngày
26/06/08) đồng thời triển khai hàng loạt các biện pháp khác: kiểm soát chặt các đại
lý thu đổi ngoại tệ, tăng cường truyền thông, công bố dự trữ ngoại hối của Việt

Nam (điều chưa hề có tiền lệ tại Việt Nam), … Nhờ đó, tỷ giá đã dần dịu lại và
duy trì ở mức ~ 16.500 cho đến hết quý III/2008.
Từ cuối năm 2008 đến nay, suy thoái kinh tế đã tác động mạnh đến nguồn
cung ngoại tệ của Việt Nam; cộng thêm tâm lý găm giữ ngoại tệ của dân cư và các
thành phần kinh tế đã dẫn đến tình trạng khan hiếm ngoại tệ, làm cho tỷ giá ngoại
tệ ln nóng, phố biến ở mức ~ 18.000. NHNN đã thêm hai lần điều chỉnh biên độ
dao động tỷ giá (+3% từ 06/11/08 và +5% từ 23/03/09) và triển khai một số cơng
cụ can thiệp khác. Vì vậy, tỷ giá ngoại tệ đang dần ổn định, nhu cầu ngoại tệ trong
thanh toán những mặt hàng thiết yếu được đáp ứng cơ bản đầy đủ.
- Hỗ trợ lãi suất
Đầu năm 2009, Chính Phủ đã đưa ra gói kích cầu bao gồm các nhóm giải
pháp cơ bản: (i)Với doanh nghiệp: giảm, giãn thuế TNDN, hỗ trợ lãi suất ở mức
4%; Với dân cư: trợ cấp người nghèo, giãn/miễn thuế TNCN, giảm VAT, đào tạo
lao động; (ii) Về phía Chính Phủ: tăng đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng chi tiêu công,
đẩy mạnh xúc tiến thương mại để tăng xuất khẩu.
Nổi bật và có tác động rõ rệt nhất là chính sách hỗ trợ lãi suất mà ở đó vai trị của
hệ thống ngân hàng và các cơng cụ chính sách tiền tệ một lần nữa lại được phát
huy mạnh mẽ.
Đến hết tháng 7/2009, tổng dư nợ cho vay HTLS của toàn hệ thống ngân
hàng đã đạt 389.107 tỷ đồng, trong đó dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà nước là

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 16


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un


61.048 tỷ đồng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 259.454 tỷ đồng và với hộ kinh
doanh là 68.605 tỷ đồng.
Để đối phó với suy thối, Chính Phủ của hầu hết các nước đều đưa ra các
gói hỗ trợ lên tới hàng ngàn tỷ USD với cách thức chủ yếu là hỗ trợ trực tiếp: mua
tài sản xấu, sở hữu vốn của các tập đồn tài chính và tập đồn cơng nghiệp lớn; chi
tiền cho người nộp thuế, người tiêu dùng; thưởng tiền cho người hủy xe cũ, mua
xe mới, … Gói hỗ trợ của Chính Phủ Việt Nam được định lượng là 1 tỷ USD (trên
17.000 tỷ đồng) với cách làm rất sáng tạo, rất linh hoạt, rất “made in Việt Nam”.
Phần lớn tiền hỗ trợ không được chi trực tiếp mà được hỗ trợ gián tiếp thông qua
hỗ trợ lãi suất. Bằng cách này chúng ta đã kích thích tăng trưởng mạnh tín dụng,
giúp các doanh nghiệp có được nguồn vốn giá rẻ nên giảm được giá thành sản
phảm, duy trì ổn định sản xuất, kích thích được nhu cầu trong nước, …
Chính sách này cũng đã gây ra một số tác động không mong muốn như:
làm thay đổi cung cầu vốn ngoại tệ và VND (nhu cầu vay vốn VND tăng mạnh,
một số khách hàng trả nợ trước hạn, trả nợ vay ngoại tệ chuyển sang vay bằng
VND, …); tạo sức ép cho tỷ giá,…

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 17


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

Tuy nhiên, sau hơn nửa năm thực hiện hỗ trợ lãi suất, thực tệ ngày càng minh
chứng cho tính đúng đắn của cơng cụ này. Thứ nhất, số tiền hỗ trợ của
Chính Phủ có quy mơ khơng lớn, sẽ khơng có tác dụng đáng kể nếu chi hỗ
trợ trực tiếp cho doanh nghiệp và dân cư; chưa kể quá trình thực hiện có thể

phát sinh nhiều tiêu cực. Thứ hai, nếu hạ lãi suất chúng ta có thể bị rơi vào
“bẫy thanh khoản”1, các NHTM không huy động được và cũng không cho
vay được. Và rõ ràng là nếu không tăng được tín dụng cho nền kinh tế thì
việc kích cầu chẳng có ý nghĩa gì. Thứ ba, hỗ trợ lãi suất qua tín dụng sẽ
khuyến khích thúc đẩy sản xuất, kích thích tiêu dùng và vẫn đảm bảo các
NHTM vẫn huy động được. Thứ tư, số tiền hỗ trợ qua tín dụng được khuyếch
đại lên nhiều lần (~ 32 lần) tạo ra một nguồn vốn lớn cho đầu tư và tiêu
dùng xã hội.
2.2. Nội dung của chính sách tiền tệ mới 25/11/2009
2.2.1. Lãi suất cơ bản tăng lên 8%/năm
Theo các quyết định mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra ngày 25/11, lãi
suất cơ bản được tăng từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7%/năm
lên 8%/năm, lãi suất chiết khấu tăng từ 5%/năm lên 6%/năm, thời điểm áp dụng là
01/12/2009. Như vậy, lãi suất cơ bản đã được nâng lên 1 phần trăm, sau 10 tháng
liên tiếp giữ ở mức 7%/năm kể từ tháng 02/2009. Theo NHNN, nhằm mục tiêu
góp phần duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, tăng trưởng kinh tế
bền vững trong năm 2010, chủ động đối phó với diễn biến phức tạp của thị trường
tài chính và kinh tế thế giới
Báo cáo của Goldman Sachs đã đưa ra ba nhận định chính về các động thái
trên.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất cơ bản là một việc làm cần thiết,
giúp kiểm soát những rủi ro về tăng trưởng nóng và lạm phát đang nổi lên trong
nền kinh tế. Mặt khác, việc tăng lãi suất cơ bản cũng nhằm tăng sức hấp dẫn của
đồng VND, theo đó giúp làm bình ổn tỷ giá hối đối.
1

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 18



Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

Thứ hai, việc Việt Nam tăng mạnh tỷ giá USD/VND liên ngân hàng được
Goldman cho là xuất phát từ thâm hụt cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối.
Diễn biến LSCB của Việt Nam thời gian qua

Nguồn: NHNN Việt Nam
2.2.2. Tỷ giá ngoại tệ
Từ cuối năm 2008 đến nay, suy thoái
kinh tế đã tác động mạnh đến nguồn cung
ngoại tệ của Việt Nam; cộng thêm tâm lý
găm giữ ngoại tệ của dân cư và các thành
phần kinh tế đã dẫn đến tình trạng khan
hiếm ngoại tệ, làm cho tỷ giá ngoại tệ
ln nóng, phố biến ở mức ~ 18.000.
NHNN đã thêm hai lần điều chỉnh biên độ
dao động tỷ giá ( +3% từ 06/11/08 và
+5% từ 23/03/09) và triển khai một số
cơng cụ can thiệp khác. Vì vậy, tỷ giá ngoại tệ đang dần ổn định, nhu cầu ngoại tệ
trong thanh toán những mặt hàng thiết yếu được đáp ứng cơ bản đầy đủ

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 19


Mơn Tài chính chứng khốn


GVHD: Th.S Trần Đình Un

Tuy nhiên vào giữa quý 4 năm 2009 tỷ giá ngoại tệ trên thị trường chợ đen
liên tục tăng cao,đỉnh điểm có lúc tăng đến gần mức 20.000 VNĐ/USD điều này
làm cho chính phủ phải có biện pháp tăng cường điều hành ổn định tỷ giá đó là
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hai tập đồn và các tổng cơng ty có nguồn thu
lớn bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước, Thủ tướng có chỉ đạo Tập đồn Dầu
khí Quốc gia, Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản và các tổng cơng ty nhà
nước có nguồn thu ngoại tệ lớn bán ngay ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước để cơ
quan này chủ động điều tiết thị trường.
Với mục tiêu điều hành tỷ giá trong mối quan hệ với lãi suất, chỉ số giá tiêu
dùng, diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế, điều chỉnh linh hoạt tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng tăng hoặc giảm ở mức độ hợp lý, phù hợp với tín
hiệu của thị trường, tỷ giá bình quân liên ngân hàng cũng sẽ được tăng lên mức
17.961 VND/USD, áp dụng từ ngày 26/11. Cũng từ ngày này, biên độ tỷ giá mới
được áp dụng sẽ là +/-3%.
Như vậy, trong quyết định lần này Ngân hàng Nhà nước "thắt" biên độ tỷ
giá từ 5% xuống 3% nhưng thực hiện điều chỉnh mức tham chiếu, tỷ giá sàn là
17.422 VND/USD và trần là 18.500 VND/USD.
Ngân hàng Nhà nước cho biết quyết định điều chỉnh lãi suất nói trên
nhằm mục tiêu góp phần duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, tăng
trưởng kinh tế bền vững trong năm 2010, chủ động đối phó với diễn biến phức tạp
của thị trường tài chính và kinh tế thế giới.
2.2.3. Gói kích cầu
Từ ngày 15 tháng Giêng 2009, để kích thích kinh tế, Chính phủ đã triển khai
các gói kích thích kinh tế khoảng 150.000 tỷ đồng (tương đương 8 tỷ USD), bao
gồm:
• Hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng 17.000 tỷ đồng
• Tạm thu hồi vốn đầu tư xây dựng ứng trước 3.400 tỷ đồng

• Ứng trước NSNN để thực hiện một số dự án cấp bách 37.200 tỷ đồng

Nhóm 2- K12QNH2

Trang 20


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

• Chuyển nguồn vốn đầu tư kế hoạch năm 2008 sang năm 2009 30.200 tỷ
đồng
• Phát hành thêm trái phiếu Chính phủ 20.000 tỷ đồng
• Thực hiện chính sách giảm thuế 28.000 tỷ đồng
• Tăng dư nợ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp 17.000 tỷ đồng; và các
khoản chi kích cầu khác.
Nổi bật và có tác động rõ rệt nhất là chính sách hỗ trợ lãi suất mà ở đó vai trị của
hệ thống ngân hàng và các cơng cụ chính sách tiền tệ một lần nữa lại được phát
huy mạnh mẽ. Đến hết tháng 7/2009, tổng dư nợ cho vay HTLS của toàn hệ thống
ngân hàng đã đạt 389.107 tỷ đồng, trong đó dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà
nước là 61.048 tỷ đồng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 259.454 tỷ đồng và với
hộ kinh doanh là 68.605 tỷ đồng.
Sau những thành cơng bước đầu của gói kính cầu thứ nhất, Gói kích cầu thứ hai đã
được Chính phủ quyết định thông qua sau khi nhận được đa số ý kiến tán thành
của các thành viên: Theo Quyết định 443/QĐ-TTg, từ ngày 1/4/2009 đến ngày
31/12/2011, các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng bằng đồng Việt
Nam để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng sẽ
được Nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay 4%/năm trong thời gian tối đa 24 tháng.
Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay theo hợp đồng tín dụng của các tổ

chức, cá nhân thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ
tầng ký kết trước và sau ngày 1/4/2009.
Về nguyên tắc hỗ trợ lãi suất, các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, cơng ty tài chính cho vay theo cơ chế cho vay thông thường và thực
hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước. Thủ tướng lưu ý, các ngân hàng, cơng ty tài chính
khơng được từ chối hỗ trợ lãi suất nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi
suất, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng để đảm bảo việc vay được
thực hiện thuận tiện, an tồn và đúng đối tượng
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 21


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

Thơng tin trên vừa được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ cho biết tại
buổi họp báo Chính phủ (30/10/2009).
Nhưng đến phiên họp ngày 25/11/2009 chính phủ lại thơng báo là sẽ khơng có gói
kích cầu số 2 nữa, điều này sẽ có nhiều tác động đến nền kinh tế nước ta trong giai
đoạn sắp tới.
2.3. Những tác động của chính sách tiền tệ mới ngày 25/11/2009
2.3.1. Tác động của chính sách tiền tệ mới đối với nền kinh tế
2.3.1.1.Lãi suất
Ngày 25-11, trước những diễn biến phức tạp của thị trường, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) đã công bố một loạt giải pháp điều hành chính sách tiền tệ mới:
tăng lãi suất cơ bản từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7%/năm
lên 8%/năm, lãi suất chiết khấu tăng từ 5%/năm lên 6%/năm, thời điểm áp dụng là

01/12/2009. Tác động của lần điều chỉnh này là nghĩa vụ trả nợ quốc gia sẽ tăng
lên. Nhưng nếu kinh tế thế giới ổn định, nền kinh tế Việt Nam ổn định thì đến một
giai đoạn nào đó sẽ giảm dần, chứ không tăng mãi.
Việc điều chỉnh tăng các mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu là nhằm kiểm sốt chặt chẽ quy mơ và chất lượng tín dụng, đồng thời, tạo
điều kiện cho các ngân hàng thương mại huy động vốn. Đến thời điểm này, tăng
trưởng tín dụng đã vượt mức 33%. Tăng trưởng tín dụng cao thì gây áp lực trở lại
với tỷ giá.
Việc tăng lãi suất của NHNN trong thời điểm này sẽ tác động lớn đối với các
doanh nghiệp sản xuất trong nước, bởi lẽ vào những tháng cuối năm nhu cầu về
vốn của các doanh nghiệp sẽ rất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu cuối năm như chi trả
lương ,thưởng, đặc biệt vốn giành cho sản xuất hàng hóa, các Doanh Nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng vì trước nay lãi suất thấp với
lãi suất này sản xuất sản phẩm ra với giá thành hợp lý và có lợi nhuận. Nhưng giờ
lãi suất lên tới 12% thì DN sẽ khốn đốn và đẩy chi phí vốn lên cao, và kéo theo giá
thành sản phẩm làm ra cũng dội lên, mất khả năng cạnh tranh với các sản phẩm
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 22


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

khác, từ đó người tiêu dùng sẽ chịu thiệt, làm giảm sức mua trong nền kinh tế và
dẫn đến tồn đọng hàng hóa trong các DN và dẫn tới dư thừa hàng hóa, sản xuất sẽ
đình trệ, kinh tế sẽ rơi vào những “bước đi chậm chạp” như những tháng của
năm 2008 và đầu những tháng 2009. Và điều này dẫn đến nền kinh tế giảm sút
trầm trọng, do tốc độ cũng như khối lượng hàng hóa trong nền kinh tế giảm đi rất

lớn, sự ứ đọng hàng hóa và vốn trong nền kinh tế lớn,khơng đủ vốn để tái sản xuất,
tính thanh khoản trong nền kinh tế giảm rõ rệt. Hơn thế nữa nếu việc giám sát lãi
suất không tốt sẽ dẫn đến lạm phát như những tháng năm 2008 vừa qua do giá cả
các mặt hàng đồng loạt tăng giá vì chi phí sản xuất tăng mà ngun nhân là chi phí
vốn cao hơn mức bình thường và đưa tới lạm phát là điều tất yếu.
Việc tăng lãi suất như hiện nay thì làm cho nợ quốc gia tăng thêm vì cũng như
các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Chính phủ cũng vay tiền trong nền
kinh tế và thực hiện tái đầu tư lại trong nền kinh tế.Và vì chi phí lãi vay giờ tăng
lên kéo theo khoản nợ này cũng tăng lên, gây áp lực cho chính phủ, và là giảm đi
tính hiệu quả của những chính sách khác đã đặt ra như phúc lợi, an sinh xã hội …
sẽ bị cắt giảm.Và điều này sẽ dễ dàng dẫn tới việc chính phủ sẽ đánh vào lĩnh vực
thuế nhằm bù đắp chi phí trên.Và từ đó sẽ làm giảm đi tốc độ lưu thơng hàng hóa
và sản xuất của các thành phần trong nền kinh tế.
Khi tăng lãi suất như thế thì kiềm hãm việc phát triển qui mơ và số lượng DN
nói chung. Từ đó kéo theo nhiều biến số bị thay đổi như về việc khai thác nguồn
lực của xã hội bị giảm sút, vì các DN mới hoặc cũ muốn hình thành một loại hình
kinh doanh mới hay muốn mở rộng qui mơ sản xuất thì sẽ bị tắc nghẽn vì yếu tố
đầu vào là vốn khó tiếp cận, từ đó bỏ lỡ cơ hội và nguồn lực phát triển kinh tế
trong nước, không tận dụng thế mạnh và khai thác triệt để lợi thế đó, những cái mà
đã có sẵn giờ chỉ cần vốn đầu tư là khai thác tối đa. Nhưng vốn khơng có thì xem
như thấy nhưng khơng làm được, làm hao phí nguồn lực xã hội. Thêm vào đó biến
số về việc làm cũng đè nặng thêm,tức là tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế sẽ tăng
cao, do hiệu ứng từ việc các DN không mở rộng được qui mô hoặc không thực
hiện được việc đầu tư của mình. Chính vì điều này làm cho số lượng việc làm tạo
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 23


Mơn Tài chính chứng khốn


GVHD: Th.S Trần Đình Un

ra sẽ giảm. Từ đó những tệ nạn xã hội nảy sinh, nguồn nhân lực khơng tận dụng
triệt để, lãng phí vơ ích. Làm giảm thu nhập cho xã hội, thu nhập đầu người sẽ ít
đi, kéo theo GDP cũng giảm, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế.
2.3.1.2.Tỷ giá
+ NHNN công bố mức tỷ giá bình quân liên ngân hàng áp dụng cho ngày 2611-2009 là 17.961 đồng/USD và áp dụng biên độ tỷ giá mới cho giao dịch mua
bán giao ngay giữa USD và VND là ±3% từ ngày 26-11-2009. Với các điều chỉnh
này, mức tỷ giá sàn giao dịch sẽ là 17.422 đồng/USD và tỷ giá trần giao dịch sẽ là
18.500 đồng/USD.
+ Việc duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ góp phần tăng cường xuất khẩu
trong những tháng cuối năm nhưng có thể gây ra lạm phát ngay những tháng đầu
năm 2010. Tuy nhiên việc thay đổi tỷ giá với biên độ còn 3% điều này sẽ tác động
lớn đến DN nhập khẩu. Với tỷ giá như trên DN sẽ tốn một lượng vốn lớn để đảm
bảo thanh tốn nhập khẩu của mình, từ đó các DN này sẽ rất khó khăn trong việc
kinh doanh của mình. Các DN nhập khẩu sẽ gặp khó khăn lớn trong yếu tố đầu
vào của mình .Nhưng việc này đồng nghĩa về tính thời cơ của các DN trong nước
vì tận dụng thời cơ “nhảy múa giá” về những sản phẩm của mình trong thị trường
nội địa. Bản chất của việc thay đổi tỷ giá là bảo hộ những mặt hàng trong nước,
chính bản chất như thế nên nó làm bóp méo thị trường, gây hại nền kinh tế. Việc
tạo sân chơi không công bằng này sẽ dẫn đến mất cân bằng về tính cạnh tranh giữa
DN nhập khẩu và DN trong nước, đăc biệt đối với một số loại hàng hóa nhập khẩu
thiết yếu và cần thiết cho nền kinh tế, khi đó sẽ xảy ra tình trạng khan hiếm hàng
hóa, giá cả mặt hàng đó tha hồ nhảy múa trên thị trường, làm rối loạn thị trường,
gây khó khăn trong việc quản lý thị trường là điều không tránh khỏi.
+ Đặc biệt với sự thay đổi này một cơ hội cho các nhà đầu cơ ngoại tệ tha hồ
kiếm đươc một lượng lợi nhuận lớn. Từ đó có thể làm lũng đoạn thị trường ngoại
tệ, khi đó làm cho giá cả ngoại tệ liên ngân hàng và giá ngoại tệ thị trường tự do sẽ
chênh lệnh khá lớn với thời gian vừa qua giá ngoại tệ trên thị trường tự do đã lên

mức 20,000 VND/USD, điều này nói lên được rằng việc quản lý về giả cả ngoại tệ
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 24


Mơn Tài chính chứng khốn

GVHD: Th.S Trần Đình Un

sẽ bị mất kiểm sốt, nếu diễn biến kéo dài thì làm cho những cung cầu về ngoại tệ
trong nước sẽ “sốt ảo” như giá vàng vừa qua. Từ đó tác động đến lãi suất của
nhiều loại trên thị trường sẽ biến động mạnh, điều này kéo theo sự lo ngại về mất
giá đồng Việt Nam, từ đó người dân sẽ chuyển sang nắm giữ đồng USD và làm
cho sự khan hiếm USD trong nước sẽ tăng cao, làm rối loạn cung cầu ngoại tệ.
2.3.1.3.Gói kích cầu thứ 2
Nhìn lại gói kích cầu 1 xét về góc độ doanh nghiệp, việc được cấp cứu bằng
nguồn vốn rẻ vơ hình chung đã làm trì hỗn việc tái cấu trúc doanh nghiệp và ngân
hàng, một nhiệm vụ khó khăn, đau đớn nhưng cần thiết. Như vậy, chính sách hỗ
trợ lãi suất đã làm lỡ một cơ hội tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp để chuẩn bị cho sự phục hồi của kinh tế thế giới. Tuy nhiên nó cũng đã đưa
nền kinh tế trong nước thốt khỏi tình trạng suy thối, có một ý nghĩa lớn trong
việc đưa nền kinh tế ra khỏi nơi bờ vực của sự suy thoái chung của nền kinh tế.
Chính vì thế nếu chính phủ đưa ra gói kích cầu thứ hai thì gói kích cầu thứ hai
này sẽ có những tác động cơ bản và rõ đến nền kinh tế như hiện nay. Nếu gói kích
cầu này tập trung vào thời gian dài hạn và giúp cho doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới tạo ra những sản phẩm có
hàm lượng cơng nghệ cao, để tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, nó sẽ
tạo đà cho sự phát triển hàng hố trong, lưu thơng với chi phí của DN sẽ giảm,
kích thích tiêu dùng, đồng thời làm giảm bớt nguy cơ lạm phát tái diễn trong nền

kinh tế. Nếu có lạm phát như đầu năm 2008 thì xem như gói kích cầu số 1 sẽ vơ
nghĩa, bởi vì gói này có nhiệm vụ đưa nền kinh tế trong nước thoát khỏi bờ vực
suy thoái, gói thứ 2 sẽ thúc đẩy phát triển đồng bộ các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Tuy nhiên chúng ta tiếp tục hỗ trợ cho vay ngắn hạn nhưng có chọn lọc đối tượng,
chỉ nên ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp có nhiều
lao động, các doanh nghiệp thuộc khối ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, ngành
nông nghiệp chế biến và hoạt động khoa học cơng nghệ. Bởi vì năm 2009 chúng ta
có tăng trưởng kinh tế dương, thêm vào đó những lĩnh vực nói trên là những
ngành có thế mạnh và lĩnh vực chủ chốt trong nền kinh tế của nước ta hiện nay.
Nhóm 2- K12QNH2

Trang 25


×