Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đề thi HSG ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu kèm đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 60 trang )

“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 01
(Nguồn: Đề đọc hiểu - Đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 8– Huyện Hoằng Hóa,
năm học 2020-2021, ngày thi 09/03/2021)
Phần I - Đọc hiểu (6,0/20 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích và thực hiện các u cầu sau:
Có một truyền thuyết về con chim chỉ hót một lần trong đời, nhưng nó hót hay nhất thế
gian. Có lần, nó rời tổ bay đi tìm bụi mận gai và tìm ra bằng được mới thơi. Giữa đám cành
gai góc, nó cất tiếng hát bài ca của mình và lao ngực vào chiếc gai dài nhất, nhọn nhất.
Vượt lên trên nỗi đau khơn tả, nó vừa hót vừa lịm dần đi và tiếng ca hân hoan ấy đáng cho
cả sơn ca và họa mi phải ghen tị. Bài ca duy nhất có một khơng hai, bài ca phải đối mặt
bằng tính mạng mới có được. Nhưng cả thế gian lặng đi khi lắng nghe và chính Thượng đế
trên Thiên đình cũng mỉm cười. Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta
chịu trả giá bằng nỗi đau khổ vĩ đại nhất.
(Trích Tiếng chim hót trong bụi mận gai, Colleen MeCullough).
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2 (1.0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích.
Câu 3 (2.0 điểm): Hình ảnh "chiếc gai nhọn" và "bài ca duy nhất, có một khơng hai" trong
đoạn trích tượng trưng cho những điều gì trong cuộc sống"?
Câu 4 (2.0 điểm): Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi đến người đọc điều gì?
---------------()()()-------------HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 01
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
1,0
2 Nội dung của đoạn trích: Để dành những điều tốt đẹp nhất, quý giá nhất, con 1,0
người phải trả giá bằng công sức thậm chí cả sinh mệnh của chính mình.
3 Hình ảnh "chiếc gai nhọn" và "bài ca duy nhất, có một khơng hai" trong đoạn 2,0
trích tượng trưng cho:


- Chiếc gai nhọn: Tượng trưng cho những khó khăn, thử thách mà mỗi người 1,0
phải vượt qua trong cuộc sống.
- Bài ca duy nhất, có một khơng hai: Tượng trưng cho những điều tốt đẹp, có 1,0
giá trị nhất trong cuộc sống mà con người có được nhờ vượt qua khó khăn,
thử thách.
4 Học sinh có thể trình bày những ý sau:
2,0
- Những gì tốt đẹp nhất trong cuộc sống chỉ có thể có được khi ta trải qua
những khó khăn, gian khổ thậm chí phải trả giá bằng chính nỗi đau, bằng cả
sự sống và sinh mạng của mình.
- Mỗi người hãy biết vươn lên trên những gian khổ, bất hạnh để khẳng định
bản thân mình.
---------------()()()--------------

Gmail:

1


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 02
(Nguồn: Đề đọc hiểu - Đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 8– Huyện Hậu Lộc,
năm học 2020-2021, ngày thi 09/03/2021)
Phần I - Đọc hiểu (6,0/20 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
GÁNH MẸ
Cho con gánh mẹ một lần,
Cả đời mẹ đã tảo tần gánh con,
Cho con gánh mẹ đầu non,

Cả lòng mẹ đã gánh con biển trời.
Ngày xưa mẹ gánh à ơi,
Con xin gánh lại những lời mẹ ru,
Đường đời sương gió mịt mù,
Vì con hạnh phúc chẳng từ gian lao.
Để con gánh mẹ đừng can,
Sợ khi mẹ mất muộn màng gánh ai,
Cho con gánh cả tháng dài,
Gánh qua năm ròng những ngày đắng cay.
Cho con gánh cả đơi vai
Thân cị lặn lội sớm mai vai gầy
Mẹ già lá sắp xa cây
Lỡ đâu lá rụng tội này gánh sao.
Mẹ ơi sóng biển dạt dào,
Con sao gánh hết công lao một đời,
Bông hồng cải áo đúng nơi,
Đâu bằng bông hiếu giữa trời bao la,
Cho con gánh lại mẹ già,
Để sau người gánh chính là con con…
(Quách Beem)
Câu 1 (1.0 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2 (1.0 điểm): Em hiểu nghĩa của từ "gánh" trong đoạn trích là gì?
Câu 3 (2.0 điểm): Tìm, gọi tên và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đặc sắc trong đoạn
trích?
Câu 4 (2.0 điểm): Thông điệp mà phần ngữ liệu muốn gửi tới chúng ta là gì? (Viết từ 7 đến
10 câu).
---------------()()()--------------

Gmail:


2


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Câu
1
2

3

4

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 02
Nội dung
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm
-Nghĩa của từ “gánh”:
+ Nghĩa gốc gánh là: Mang một vật nặng bằng cách mắc vào hai đầu
một cái địn đặt lên vai.
+ Trong đoạn trích này từ gánh chủ yếu được hiểu theo nghĩa chuyển:
Đó là sự lam lũ, tần tảo của người mẹ trong hành trình mưu sinh, ni
con khơn lớn. Đố cịn là thái độ của người con muốn đền ơn, báo đáp
công ơn của mẹ...
-Các biện pháp tu từ: (Lưu ý chỉ ra ít nhất 2 biện pháp tu từ thì cho
điểm tối đa)
+ Điệp ngữ: Cho con gánh mẹ
+Hoán dụ: Gánh mẹ; Đầu non, gánh à ơi, gánh tháng dài, gánh đơi
vai,...
+Ẩn dụ: Biển trời, lời ru, thân có lặn lội, bông hồng, bông hiếu,...
-Tác dụng: Bằng sự lặp đi lặp lại các câu từ như muốn khẳng định tấm

lòng hiếu thảo của con dành cho mẹ yêu của mình. Các hình ảnh ẩn dụ,
hốn dụ gần gũi, giàu sức biểu cảm thể hiện được công ơn trời biển của
mẹ dành cho con.
Thông điệp:
- Lời bài thơ Gánh mẹ đưa người đọc trở về những ngày tháng xưa cũ,
được mẹ ẵm bồng, yêu thương, che trở. Để rồi trở về với thực tại,
những người con mới thấm thía cơng lao của cha mẹ ngày nào.
- Lời bài thơ Gánh mẹ là tình yêu, sự biết ơn của những người con gửi
đến cha mẹ mình, người đã vất vã sinh thành, dưỡng dục để chúng ta có
ngày hơm nay.
- Với nhịp điệu nhẹ nhàng, da diết, mỗi khi đọc bài thơ, tiếng lòng của
những người con lại từ từ rung lên những nhịp đập đẹp đẽ và bình dị,...
---------------()()()--------------

Gmail:

Điểm
1,0
1,0

1,0

1,0

2,0

3


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”


ĐỀ SỐ: 03
(Nguồn: Đề đọc hiểu - Đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 8– Huyện Thiệu Hóa,
năm học 2018-2019, ngày thi 16/05/2019)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm )
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Trở về với mẹ ta thơi
Giữa bao la một khoảng trời đắng cay
Mẹ khơng cịn nữa để gầy
Gió khơng cịn nữa để lay tóc buồn
Người khơng cịn dại để khơn
Nhớ thương rồi cũng vùi chơn đất mềm.
(Trở về với mẹ ta thôi- Đồng Đức Bốn)
Câu 1(1.5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên và nêu đặc điểm của thể thơ đó.
Câu 2 (1.0 điểm): Theo em người con trở về với mẹ “ Giữa bao la một khoảng trời đắng
cay” trong hoàn cảnh nào?
Câu 3 (0.5 điểm): Từ “ nhớ thương” thuộc loại từ ghép gì?
Câu 4 (3.0 điểm): Xác định và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của biện pháp tu từ được sử dụng
trong đoạn thơ?
II. TẬP LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (4 điểm): Từ nội dung phần đọc – hiểu trên, em hãy viết đoạn văn (từ 150-200 chữ)
nêu suy nghĩ của em về tình mẫu tử.
---------------()()()--------------

1
2
3
ĐỌC
HIỂU
4


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 03
Đọc đoạn thơ Trở về với mẹ ta thôi của Đồng Đức Bổng
6.0
Thể thơ : Lục bát.
0.5
Học sinh nêu được đặc điểm cơ bản của thể thơ.
1.0
Người con trở về với mẹ “Giữa bao la một trời đáng
1.0
cay” trong hồn cảnh mẹ khơng cịn trên đời nữa.
Từ “nhớ thương ” thuộc loại từ ghép đẳng lập
0.5
- Các biện pháp tu từ được sử dụng:
Ẩn dụ: Khoảng trời cay đắng, vùi chơn đất mềm.
1.0
Điệp từ: khơng cịn
Nhân hóa: tóc buồn
- Hiệu quả thẩm mĩ:
+ Nhấn mạnh nỗi đau đớn khi mẹ mất, gợi lên hình ảnh người
mẹ với biết bao khổ cực gian lao cuối cùng cuộc đời lam lũ
cũng kết thúc, hình ảnh mẹ hịa lẫn vào thiên nhiên, đất trời.
2.0
+ Thể hiện tình cảm sâu nặng với mẹ, dù mẹ khơng cịn nữa
nhưng trong trái tim con vẫn sống mãi hình ảnh của mẹ, con

Gmail:

4



“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

TẬP
LÀM
VĂN

1

vẫn ln hướng và nhớ về mẹ với một tình u bất diệt.
Suy nghĩ về tình mẫu tử
4.0
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn.
0.5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tình mẫu tử
0.5
c. Nội dung nghị luận: Có thể viết đoạn văn theo nhiều cách.
Dưới đây là một số gợi ý:
- Thế nào là tình mẫu tử? Đây là một tình cảm thiêng liêng
giữa mẹ và con. Mẫu là mẹ, tử là con, mẫu tử là mẹ con.Tình
mẫu tử thể hiện sự gắn bó, yêu thương và chăm sóc
- Bình luận về tình mẫu tử:
+Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng và có vai trị đặc biệt
với mỗi con người:
Từ khi con người sinh ra đã có mẹ ở bên, có sự yêu thương
che chở của mẹ: mẹ mang thai, sinh chúng ta, chăm chúng
ta,….
Mẹ là người có tấm lòng cao cả, tha thứ mọi lội lầm dù lớn
đến mức nào của chúng ta
2.0

Tình mẫu tử cũng là truyền thống đạo lí của dân tộc ta từ xưa
+Tình mẫu tử đối với mỗi người:
Một người có tình mẫu tử sẽ có cuộc sống hạnh phúc, được
u thương
Ai khơng có tình mẫu tử thì rất bất hạnh và là một thiệt thịi
+Vai trị của tình mẫu tử:
Tình mẫu tử soi sáng đường cho chúng ta đi
Giúp chúng ta thức tỉnh khi có chút vấp ngã trong cuộc sống.
-Mở rộng vấn đề : Phê phán những người có thái độ khơng
coi trọng tình mẫu tử, vơ ơn với cha mẹ.
-Bài học: ln trân trọng tình mẫu tử, cần thường xun giữ
gìn và bồi đắp tình cảm cao đẹp này.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, nhận thức
0.5
sâu sắc về vấn đề cần bàn phù hợp với những chuẩn mực đạo
đức, văn hóa, pháp luật.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả,
0.5
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
---------------()()()--------------

Gmail:

5


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 04
(Nguồn: Đề đọc hiểu - Đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 8– Huyện Tân Kỳ,

năm học 2016-2017)
Phần I - Đọc hiểu (5,0/20 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Những ai từng quan tâm đến đợt thi Đại học – Cao đẳng 2012 vừa qua hẳn không thể
nào quên được tấm gương hiếu học của cậu học trị nghèo Ngơ Văn Thuận (n Thành –
Nghệ An). Nhà nghèo không đủ điều kiện mua vé xe, vé tàu ra Hà Nội dự thi, Thuận đã một
mình vượt quãng đường 300 km với chiếc xe đạp cũ đi mượn, 1 chai nước, 2 chiếc bánh mỳ
và 30 ngàn đồng trong túi.
Khởi hành từ 1h trưa tại quê nhà, Thuận lên đường mang theo ước mơ, hoài bão của
tuổi trẻ. Lúc mệt thì xuống dắt xe, hết mệt lại đi tiếp, đêm xuống khơng có chỗ ngủ, cậu phải
xin ngủ nhờ một bệnh viện ven đường. Nghe qua có lẽ ít người dám tin nhưng Ngơ Văn
Thuận đã dũng cảm làm những việc “không tưởng” để theo đuổi đam mê và tương lai của
mình. Hành trình ấy đã viết nên một câu chuyện cảm động trong cuộc sống này.
Khi chiếc xe đạp của cậu học trò nhỏ dừng tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội,
hồn cảnh đáng thương và nỗ lực tuyệt vời đáng quý của Thuận đã làm động lịng người dân
tại đây. Đích thân đồng chí Đại úy Nguyễn Quốc Khánh, công an phụ trách Liên Ninh và
đồng chí Trần Trọng Dực - Ủy viên thường vụ thành ủy, trưởng ban kiểm tra thành ủy Hà
Nội đã giúp đỡ Thuận trong hai ngày thi đại học. Sau khi trở về từ Hà Nội, Ngô Văn Thuận
lại đạp xe đạp đi làm đủ nghề để kiếm từng đồng tiền nhỏ giúp gia đình. Khi trường sĩ quan
lục quân 1 công bố điểm chuẩn là 16,5 điểm. Thuận tiếc vì khơng đủ điểm đỗ. Tuy nhiên cậu
học trị vẫn quyết tâm vừa đi làm thêm giúp bố mẹ, vừa dành dụm tiền để học tiếp. “Chỉ có
học em mới đi được thật xa trên đường đời” – Thuận khẳng định. Những tưởng rằng câu
chuyện sẽ kết thúc ở đây với bao niềm tiếc nuối cho cậu học trò nghèo hiếu học, thì ngày
29/8 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Đại tướng Phùng Quang Thanh đã ký quyết định
về việc tuyển bổ sung đào tạo đại học cấp phân đội cho Ngô Văn Thuận vào trường sĩ quan
Tăng Thiết Giáp. Thuận đã được tuyển thẳng. Hàng triệu con tim vỡ ịa khi biết tin, nhưng
vui nhất có lẽ là Thuận và gia đình. Kể từ nay, tương lai cậu học trò đã bước sang một trang
mới.
Theo ANTĐ. (Báo Gia đình và Xã hội cập nhật tin tức trong ngày liên tục, mới nhất.
06/07/2012)

a. (0,5đ) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
b. (1,0đ) Theo em dấu ngoặc kép trong câu sau có tác dụng gì? “Chỉ có học em mới
đi được thật xa trên đường đời” – Thuận khẳng định.
c. (1,0đ)Nội dung chính của văn bản là gì ?
d. (2,5đ) Câu chuyện trên đã gửi gắm đến bạn đọc thơng điệp gì? Thơng điệp đó có ý
nghĩa gì đối với em?
---------------()()()--------------

Gmail:

6


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Câu
a
b
c

d

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 04
Nội dung
Phương thức biểu đạt chính của văn bản : Tự sự
Tác dụng của dấu “ ” trong câu dùng để đánh dấu câu dẫn trực tiếp
Nội dung chính của văn bản : Cậu học trị nghèo hiếu học
Thí sinh có thể nhận ra và nêu được bức thông điệp mà câu chuyện gửi
gắm đến cho mọi người và có ý nghĩa với bản thân miễn là hợp lí,
thuyết phục và phù hợp với nội dung văn bản.

Chẳng hạn như: ý chí và nghị lực vượt khó; chỉ cần có quyết tâm, thành
cơng sẽ mỉm cười với bạn…
---------------()()()--------------

Điểm
0,5
1,0
1,0

2,5

ĐỀ SỐ: 05
(Nguồn: Đề đọc hiểu - Đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 8– năm học 2020-2021)
Phần I - Đọc hiểu (6,0/20 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các u cầu sau:
Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh
từ giếng về, nước trong bình chỉ cịn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hồn hảo của
mình, cịn chiếc bình nứt thấy dằn vặt, cắn dứt vì khơng hồn thành nhiệm vụ.
Một ngày nọ chiếc bình nứt nói với ơng chủ: “Tơi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tơi
muốn xin lỗi ơng”
“Ngươi thấy xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi.
“Chỉ vì tơi nứt mà ơng khơng nhận đủ những gì xứng đáng với cơng sức mà ơng bỏ
ra”. – Chiếc bình nói.
“Khơng đâu !” – Ông chủ trả lời. “Khi về ngươi có chú ý đến luống hoa bên đường
hay khơng? Ngươi khơng thấy hoa chỉ mọc bên đường phía nhà ngươi sao?”. Ta biết được
vết nứt của ngươi nên gieo hạt giống hoa bên ấy. Nếu khơng có ngươi ngơi nhà của ta có ấm
cúng và duyên dáng được như thế này khơng?”
Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, khơng ai hồn hảo cả.
Câu 1 (1.0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (1.0 điểm): Hình ảnh vết nứt trên bình ẩn dụ cho điều gì?

Câu 3 (2.0 điểm): Nhận xét về cách ứng xử của người gánh nước với chiếc bình nứt.
Câu 4 (2.0 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về một bài học sâu sắc được rút ra từ câu
chuyện trên.
---------------()()()--------------

Gmail:

7


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Câu
1
2
3

4

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 05
Yêu cầu cần đạt
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Hình ảnh vết nứt ẩn dụ cho những hạn chế, khiếm khuyết của mỗi con
người.
Người gánh nước trồng hoa bên đường để nước từ chiếc bình nứt tưới
mát cho luống hoa.
- Không chê trách khuyết điểm của chiếc bình nứt. Đây là cách ứng
xử vừa bao dung, vừa nhân hậu sâu sắc.
- Cách ứng xử thông minh: người gánh nước đã biến vết nứt của chiếc
bình, những khuyến khích hạn chế thành ưu điểm, hữu dụng.

- Thái độ coi thường của chiếc bình lành đối với chiếc bình nứt chưa
đúng. Thái độ ấy gợi ta liên tưởng đến cách ứng xử vô cảm với những
người kém may mắn.
- Thái độ tự ti của chiếc bình nứt về những khiếm khuyết của bản
thân. Từ đó bàn về việc con người nên ứng xử như thế nào khi đối
diện với khiếm khuyết của bản thân.
- Cánh ứng xử của người gánh nước gợi cho chúng ta bài học về lòng
bao dung, chia sẻ, nâng đỡ, giúp đỡ những người kém may mắn.
---------------()()()--------------

Điểm
1,0
1,0
2,0

2,0

ĐỀ SỐ: 06
(Nguồn: Đề đọc hiểu - Đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 8– năm học 2019-2020)
Phần I - Đọc hiểu (6,0/20 điểm)
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hồi bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh
phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc sống ln đẹp,
nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ bòng
bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở
ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng khơng ít chơng gai. Cuộc
sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm
máu. Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu
son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh
của một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào đi chăng nữa, bạn hãy nhớ rằng: để

trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết”.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, tập 2
NXB Tổng hợp TP HCM, 2012)
Câu 1. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?

Gmail:

8


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Câu 2. (1.5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Đi qua tuổi thơ,
cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng khơng ít
chơng gai”.
Câu 3. (2.0 điểm): Tại sao có thể nói:“Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của
nó sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu”.
Câu 4. (2.0 điểm): Thông điệp mà em rút ra từ câu nói: “Và những giọt máu đó, hoặc
sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu lại đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ
trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước”?
---------------()()()-------------HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 06
Câu
Nội dung
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
1
Câu văn: “ Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước măt bạn một hành trình
dài, nhiều hoa hơng nhưng cũng khơng ít chơng gai”.
- Biện pháp tu từ : Ân dụ :“ Đi qua” ( sống , trải qua) ; “Hoa hồng” ( niềm
vui, niềm hạnh phúc, thuận lợi ,thành công...); Chông gai: ( nỗi buồn, khó
khăn, thất bại …)

2
-Tác dụng: Ẩn dụ giúp cho sự diễn đạt giàu hình ảnh, gợi cảm. Mượn hình
ảnh cụ thể để diễn tả về giá trị cuộc đời: Để có được niềm vui , niềm hạnh
phúc thành cơng trong tương lai, chúng ta phải trải qua, phải đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách…
-Có thể nói: Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó sẽ khiến
cho bước chân bạn nhiều lần rớm máu.
- Bởi vì: Cuộc sống ln phong phú và đa dạng,vì vậy bản thân nó ln
chứa đựng những khó khăn ,thử thách . Vượt qua được những thử thách đó
chúng ta phải chấp nhận đau đớn,thậm chí phải trả giá bằng nhiều thứ,
3
khơng phải chỉ một lần mà là nhiều lần. Mỗi lần như thế sẽ giúp ta tường
thành hơn trong cuộc đời.
- Điều quan trọng là mỗi người cần phải có dũng khí đề đương đầu với
nghịch cảnh, khó khăn và biết đứng lên sau vấp ngã.
- Thể thức : viết đúng quy ước của đoạn văn
- Nội dung: HS có thể viết theo gợi ý sau:
+ Khó khăn thử thách là mơi trường để con người rèn luyện ý chí và nghị
lực.
4
+ Sự nỗ lực, cố gắng, sự trải nghiệm của bản thân mỗi người sẽ đem đến
thành công, vinh quang cho bạn và ngược lại : nếu nhụt tâm, chùn bước
bạn sẽ chỉ nhận thất bại…
---------------()()()--------------

Gmail:

Điểm
0,5


1,5

2,0

2,0

9


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 07
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát có được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh
phúc và thành công. Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả đều phải
xuất phát từ việc nhận ra sự quan trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thơng minh
và tích cực nhất.
Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn ln lạc quan, u đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt
qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng
chặt bạn vào những suy nghĩ, cách nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn đến
thất bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết
định kết quả của mọi việc bạn làm.
Chúng ta ai cũng ít nhất một đơi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng
thái tinh thần chán nản tồi tệ – nhưng khơng vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà
không bao giờ dám tin mình sẽ khác đi hay khơng dám làm một điều gì cả. Chính thái độ
sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết định: Liệu chúng ta có cho phép mình trượt
dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là một cơ hội, một bài học, một
trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hồn thiện mình hơn?
(Nhập đề – Thay Thái Độ Đổi Cuộc Đời 2

– Keith D. Harrell – />Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2. (0,5 điểm) Nội dung của văn bản bàn về vấn đề gì?
Câu 3. (1,0 điểm) Theo tác giả, thái độ sống tích cực sẽ mang đến điều ích lợi gì cho mỗi
người?
Câu 4. (2,0 điểm) Anh/ chị có đồng ý với ý kiến cho rằng “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến
mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm”? Vì sao?
---------------()()()-------------HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 07
Câu
Nội dung
1 Xác định phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận
2

Thái độ sống ảnh hưởng đến cuộc sống

3

Giúp mỗi người luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để vượt qua mọi khó khăn,
thử thách trong cuộc sống.
Đồng ý. Vì:
+ Thái độ sống tích cực giúp chúng ta có năng lượng và tự tin trong công
việc.

4

Gmail:

Điểm
0.5
0.5
1


1.0
1.0

10


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

+ Ngược lại, thái độ tiêu cực sẽ kiềm hãm năng lực, khiến con người trở nên
nhút nhát, tự ti.
---------------()()()-------------ĐỀ SỐ: 08
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Đại đa số người sở dĩ thất bại, chỉ là bởi không nguyện ý nhẫn nại thêm một lần nữa,
kết quả lại là, chính ngay cái thời khắc thành cơng gần kề đó, bản thân lại đầu hàng chính
mình. Thất bại là cơ hội và kinh nghiệm khơng ngừng tích lũy cho thành công sau này, nếu
như từ bỏ nỗ lực phấn đấu, đó mới là thất bại thật sự.
Có nhiều người lâm vào cảnh suy sụp sau khi gặp thất bại, cũng có khơng ít người đã
đánh mất bản thân khi khơng gặt hái được thành cơng, song lại có nhiều người thất bại cả
nghìn lần nhưng vẫn miệt mài làm lại, để rồi trở thành người nổi tiếng.
Churchill từng bị đúp năm lớp 6. Ông cũng bị đánh bại ở tất cả các vị trí trong những cơ
quan chính phủ mà ông xin vào. Tuy nhiên, tới năm 62 tuổi, Churchill đã trở thành Thủ
tướng Anh. Ơng tự nhận mình là “một người bi quan ln thấy sự khó khăn trong mọi cơ
hội” và “một người lạc quan ln tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn”.
Edison – nhà phát minh đại tài đã làm hơn 1.200 lần thí nghiệm, mới khiến cho dây tóc bóng
đèn lóe sáng được 5 giây. Một phóng viên trẻ tuổi đã từng hỏi ơng cảm tưởng về 1.200 lần
thất bại đó, ơng thản nhiên trả lời rằng: “Tôi vốn chưa từng thất bại lần nào cả, tơi phát
minh ra bóng đèn điện, mà tồn bộ quá trình vừa khéo là cần hơn 1.200 bước đi”.
(Quang Minh- Con đường đi đến thành công)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản? (0,5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả, vì sao lại có nhiều người thất bại trong cuộc sống? (0,5 điểm)
Câu 3: Muốn gặt hái được thành cơng, con người cần có những phẩm chất nào? (1,5 điểm).
Câu 4: Nêu ngắn gọn suy nghĩ của em về câu nói của Churchill:“một người bi quan ln
thấy sự khó khăn trong mọi cơ hội” và “một người lạc quan ln tìm thấy cơ hội trong mọi
khó khăn”.? (1,5 điểm).
---------------()()()-------------HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 08
Câu Nội dung
Điểm
1 Phương thức biểu đạt: nghị luận
0.5
2 Vì : thiếu sự nhẫn nại, đánh mất bản thân, từ bỏ sự nỗ lực.
0.5
3
Muốn thành cơng, cần có những phẩm chất: lịng kiên nhẫn, bản lĩnh, ý chí, 1.5
nghị lực vượt khó, niềm tin lạc quan…
4
Nêu ngắn gọn suy nghĩ của em về câu nói của Churchill:“một người bi 1.5
quan ln thấy sự khó khăn trong mọi cơ hội” và “một người lạc quan ln
tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn”.
---------------()()()--------------

Gmail:

11


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 09

(Trích Phần I - Đọc hiểu 6,0/20 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Anh dừng lại tiệm bán hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống
cách chỗ anh khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên
vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc.
- Cháu muốn mua một bó hoa hồng để tặng mẹ cháu- nó nức nở- nhưng cháu chỉ có
75 xu trong khi giá một bó hoa hồng đến 2 đơla. Anh mỉm cười và nói với nó:
- Đến đây, chú sẽ mua cho cháu.
Anh liền mua hoa cho cơ bé và đặt một bó hồng để gửi cho mẹ anh. Xong xi, anh
hỏi cơ bé có cần đi nhờ xe về nhà khơng ? Nó vui mừng nhìn anh và trả lời:
- Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.
Rồi nó chỉ đường cho anh đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ
ngơi mộ và nói:
- Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, nó ân cần đặt bó hoa lên mộ.
Tức thì , anh quay lại tiệm bán hoa, hủy bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó
hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó, anh đã lái một mạch 300km về nhà để anh trao tận tay bó
hoa cho mẹ.
( Qùa tặng cuộc sống)
Câu 1: ( 0.5 điểm ) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: (1.5 điểm) Điều gì đã khiến nhân vật "anh" hủy bỏ dịch vụ gửi hoa bằng việc về nhà
trao tận tay bó hoa cho mẹ ? Thơng điệp của văn bản trên là gì?
Câu 3: (1.0 điểm) Tìm các từ cùng trường từ vựng trong câu sau và nêu tác dụng của trường
từ vựng đó: ‘Tức thì , anh quay lại tiệm bán hoa, hủy bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một
bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó, anh đã lái một mạch 300km về nhà để anh trao tận tay
bó hoa cho mẹ.”
Câu 4: (3.0 điểm) Từ thông điệp của văn bản trên, em hãy rút ra bài học có ý nghĩa đối với
bản thân.
---------------()()()--------------


Câu
1
2

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 09
Nội dung
Phương thúc biểu đạt chính của văn bản: tự sự
- Sự bất hạnh và lòng hiếu thảo đối với người mẹ đã mất, tình cảm rất
hồn nhiên và đầy cảm động của em bé đã làm thức tỉnh chàng trai, anh
nhận ra rằng mất mẹ là một sự mất mát lớn lao.
Thông điệp từ văn bản :

Gmail:

Điểm
0,5
0,5

0,5

12


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

3
4

- Hãy trân trọng những gì gần gũi, đơn giản trong cuộc sống của mỗi
người.

- Gía trị của một món q thực sự ý nghĩa không phải chỉ ở vật chất mà
chính là sự quan tâm, tấm lịng và tình u thương.
Trường từ vựng chỉ hoạt động: quay lại, hủy bỏ, gửi hoa, lái, trao
Tác dụng: Thể hiện tình cảm của người con với mẹ.
Học sinh tự rút ra bài học cho bản thân. Có thể nêu 1 số ý sau:
- Tình mẫu tử là thiêng liêng mà mỗi người cần phải trân trọng.
- Phải biết yêu thương, quan tâm đến mẹ khi cịn có thể.
- Nêu những việc làm, hành động cụ thể......
( Lưu ý: tôn trọng sự sáng tạo của học sinh)
---------------()()()--------------

0,5

0.5
0.5
1.0
1.0
1.0

ĐỀ SỐ: 10
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Tiểu đội giải phóng qn chúng tơi trong Trung đội “ký con” đã hồn thành nhiệm vụ.
Chúng tơi mong được ghi nhận rằng chúng tôi đã từng sống, chiến đấu và đã chết trong một
mùa Xuân giữa đất trời như trăm ngàn cái chết của người Việt Nam chân chính cho Tổ quốc
và dân tộc sống cịn.
Cịn như chúng tơi được phát hiện muộn hơn sau 5 năm 10 năm – tự do q giá, thì xin cho
chúng tơi gởi đến những người đang sống, sống đúng ý nghĩa của nó, trong một thời đại vinh
quang, lời biết ơn sâu sắc vì các bạn đang làm cho cái chết của chúng tôi giữ được đầy đủ ý
nghĩa. Các bạn đang lao động qn mình cũng như chúng tơi đã chiến đấu quên mình cho

đất nước ta ngày nay tươi đẹp, cho dân ta ngày càng ấm no, hạnh phúc, cho xã hội ta ngày
càng dân chủ cơng bằng.
(Trích Thư gửi thế hệ mai sau của 3 liệt lĩ Lê Hoàng Vũ, Nguyễn Chí, Trần Viết Dũng
thuộc Tiểu đội 1 - Trung đội Ký Con, Trung đồn Bình Giã, Qn giải phóng miền Nam)
Câu 1. (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của văn bản
Câu 2. (1,5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản
Câu 3. (2,0 điểm): Suy nghĩ về những lời tâm sự của các anh hùng liệt sĩ trong đoạn trích gửi
đến chúng ta – những con người thế hệ hơm nay (trình bày 6 đến 8 dòng)
---------------()()()--------------

Câu
1
2

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 10
Nội dung
Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm.
Nội dung chính của đoạn trích:
- Lời nhắn gửi của những người lính đến thế hệ mai sau: ghi nhận họ

Gmail:

Điểm
0,5
1,5

13


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”


đã từng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc
- Mong ước thế hệ mai sau tiếp tục lao động, cống hiến dựng xây đất
nước
- Suy nghĩ về những lời tâm sự của các anh hùng liệt sĩ gửi đến chúng
ta – những con người của thế hệ hôm nay
- Thí sinh bày tỏ suy nghĩ theo những cách riêng miễn là hợp lí, thuyết
phục. Dưới đây là một hướng suy nghĩ:
+ Trân trọng biết ơn những gì mà thế hệ cha anh đi trước đã hi sinh
cho Tổ quốc để chúng ta có được cuộc sống hịa bình hơm nay
+ Từ đó biết sống xứng đáng, cống hiến sức mình để dựng xây quê
hương, đất nước ngày càng giàu đẹp
---------------()()()--------------

3

2,0

ĐỀ SỐ: 11
(Trích Phần I - Đọc hiểu 6,0/20 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi (Từ câu 1 - câu 4):
… Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đơi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ…
(Trích: Bài học đầu cho con - Đỗ Trung Quân)
Câu 1: (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên?

Câu 2: (1,0 điểm). Kí ức về quê hương của tác giả được gợi lên từ những hình ảnh nào?
Câu 3: (2,0 điểm)Trong hai câu thơ “Quê hương mỗi người chỉ một/Như là chỉ một mẹ thôi”
tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4: (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
---------------()()()--------------

Câu
1
2

3

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 11
Nội dung
Xác định đúng phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Kí ức về quê hương của tác giả được gợi lên từ các hình ảnh:
Hoa bí(vàng), giậu mồng tơi(hồng tím), đơi bờ dâm bụt (đỏ),
hoa sen (trắng tinh khơi).
- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ trong hai câu thơ “Quê

Gmail:

Điểm
1,0
1,0
2,0

14



“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

4

hương mỗi người chỉ một/Như là chỉ một mẹ thôi”:
- Xác định chính xác được hai biện pháp tu từ:
+ Điệp ngữ: chỉ một(lặp lại hai lần).
+ So sánh: Quê hương …Như là chỉ một mẹ thơi.
- Phân tích tác dụng của hai biện pháp tu từ:
+ Sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ tạo nhịp điệu nhịp nhàng;
nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của quê hương.
+ So sánh: “Quê hương” với “mẹ”mang ý nghĩa sâu sắc, tác giả
muốn nói lên sự thiêng liêng của hình bóng q hương đối với
mỗi người cũng như tình cảm u mến, gắn bó của nhà thơ đối
với quê hương.
- Nội dung chính của đoạn thơ: Quê hương trong tình cảm của
nhà thơ Đỗ Trung Quân(Quê hương hiện thân trong những thứ
2,0
bình dị, thân thương nhưng hàm chứa nhiều ý nghĩa nhân sinh
sâu sắc và cao cả).
---------------()()()-------------ĐỀ SỐ: 12
(Trích Phần I - Đọc hiểu 6,0/20 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ thích
phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, khơng có gì thú vị.
Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà khơng tiến bộ, người thầy im
lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc nước nhỏ.
- Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi.Lập tức, chàng trai làm theo.
- Cốc nước mặn chát. Chàng trai trả lời.

Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống nước:
- Bây giờ con hãy nếm thử nước trong hồ đi.
- Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào – Chàng trai
nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử.
Người thầy chậm rãi nói:
- Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó
giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hịa tan nó theo một cách khác nhau. Những
người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn khơng làm họ mất đi niềm
vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến
cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích.
(Theo “Câu chuyện về những hạt muối”- vietnamnet.vn, 17/06/2015)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản ?

Gmail:

15


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Câu 2: (1,5 điểm) Em hiểu gì về các chi tiết, hình ảnh “thìa muối”, “hịa tan” trong văn
bản ?
Câu 3: (2,0 điểm) Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu : "những người
có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm cho họ mất đi niềm vui
và sự yêu đời”?
Câu 4: (2,0 điểm) Em rút ra bài học gì có ý nghĩa cho bản thân từ văn bản trên?
---------------()()()-------------HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 12
Câu
Nội dung
1

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2
-Hình ảnh “thìa muối” tượng trưng cho khó khăn, thử thách, những nỗi
buồn đau, phiền muộn mà con người gặp phải trong cuộc đời
- Chi tiết “ hòa tan” là thái độ sống, cách giải quyết những khó khăn,
thách thức, những buồn đau, phiền muộn của mỗi người
3
- Biện pháp tu từ so sánh: " những người có tâm hồn rộng mở giống
như một hồ nước”
- Hiệu quả:
+ Khẳng định những con người có thái độ sống tích cực, ln lạc quan,
u đời, mở rộng tấm lịng, biết chia sẻ với mọi người xung quanh, ln
có niêm tin vào bản thân và mọi người dù cuộc sống gặp chông gai,
trắc trở
+ Tạo ra cách diễn đạt giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm, tăng sức thuyết
phục cho lời văn.
4
Bài học rút ra: Cuộc sống ln có những khó khăn và thử thách, thành
công phụ thuộc rất lớn vào thái độ sống của mỗi người.Thái độ sống
tích cực sẽ giúp chúng ta có được niềm tin, sức mạnh, bản lĩnh, giúp ta
khám phá khả năng vô hạn của bản thân. Chúng ta không nên sống bi
quan, chán nản mà phải sống lạc quan, yêu đời, hãy mở rộng tâm hồn
giống như hồ nước để nỗi buồn sẽ vơi đi và niềm vui được nhân lên khi
hoà tan.
---------------()()()--------------

Gmail:

Điểm
0.5

0,75
0,75
0.5

0,75

0,75

2.0

16


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 13
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi:
TRUYỆN NGẮN
Truyện ngắn là hình thức tự sự loại nhỏ. Truyện ngắn khác với truyện vừa ở dung
lượng nhỏ, tập trung mô tả một mảnh của cuộc sống: một biến cố, một hành động, một trạng
thái nào đó trong cuộc đời của nhân vật, thể hiện một khía cạnh của tính cách hay một mặt
nào đó của đời sống xã hội. Do đó truyện ngắn thường ít nhân vật và sự kiện.
Cốt truyện của truyện ngắn thường diễn ra trong một không gian, thời gian hạn chế.
Nó khơng kể trọn vẹn một q trình diễn biến một đời người mà chọn lấy những khoảnh
khắc, những “lát cắt” của cuộc sống để thể hiện. Kết cấu của truyện ngắn thường là sự sắp
đặt những đối chiếu, tương phản để làm bật ra chủ đề. Do đó mà truyện ngắn thường là
ngắn.
Truyện ngắn tuy ngắn nhưng có thể đề cập tới những vấn đề lớn của cuộc đời. Tác
phẩm của nhiều bậc thầy trong thể loại này đã cho ta biết điều đó.

(Theo Từ điển văn học)
Câu 1: (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính và nêu chủ đề của phần trích trên?
Câu 2: (1,0 điểm). Tìm 4 từ thuộc trường từ vựng truyện ngắn trong phần trích ?
Câu 3: (1,0 điểm). Trong phần trích trên, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép có tác dụng gì?
Câu 4: (1,0 điểm). Đoạn 2 và đoạn 3 trong phần trích được liên kết với nhau bằng việc sử dụng
phương tiện liên kết nào?
---------------()()()--------------

Câu
1
2

3

4

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 13
Nội dung
- Phương thức biểu đạt chính : Thuyết minh
- Chủ đề của phần trích: Đặc điểm của thể loại truyện ngắn
- Học sinh xác định đúng 4 từ trong số các từ sau của trường từ vựng
truyện ngắn .
(Tự sự, nhân vật, cốt truyện, kết cấu, chủ đề, tác phẩm, thể loại)
Tác dụng của dấu câu:
+ Dấu hai chấm : Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho một phần
trước đó.
+ Dấu ngoặc kép : Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
- Đoạn 2 và đoạn 3 trong phần trích được liên kết với nhau bằng việc sử
dụng từ ngữ có tác dụng liên kết.
- Từ được dùng liên kết: truyện ngắn

---------------()()()--------------

Gmail:

Biểuđiểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

17


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 14
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị khơng điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định khơng để biển hịa tan. Muối To lên bờ, sống
trong vng muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh.
Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngồi, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh

trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp…
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối
To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ
cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và
chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó.
Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em
thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thơi chào chị, em cịn đi chu du nhiều
nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hịa mình với dịng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát
cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hịa tan…
(Theo Truyện cổ tích chọn lọc)
Câu 1( 0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 ( 1,0 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn:
Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Câu 3 (1,0 điểm). Trước việc hòa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “ dại” cịn
muối Bé lại thấy là “ tuyệt lắm” ?
Câu 4 (0,5 điểm). Khi vào mùa thu hoach, số phận của muối To như thế nào?
Câu 5 (1,0 điểm). Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên?
---------------()()()-------------HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 14
Câu
Yêu cầu cần đạt
1
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2.
Phân tích được cấu trúc ngữ pháp của câu văn đã cho. Mỗi thành phần
được 0,25 điểm.
Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.

Gmail:


Điểm
0,5
1,0

18


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

3.

4.
5

CN
VN
CN
VN
- Muối To cho rằng việc hòa tan vào đại dương là “ dai” vì sẽ đánh mất
mình, sẽ bị biến mất, khơng cịn giữ được những cái của riêng mình nữa.
- Muối Bé cho là “ tuyệt lắm” vì khi hịa vào biển, nó được hóa thân,
được cống hiến sức mình cho trái Đất…
Vào mùa thu hoạch, muối To bị gạt ra ngoài, bị xếp vào loại phế phẩm.
Ý nghĩa biểu tượng của mỗi hình ảnh:
Muối To: Hình ảnh của con người sống ích kỉ, chỉ khư khư giữ
lấy giá trị riêng của mình.
Muối Bé: Hình ảnh của con người biết cống hiến, biết dâng cho
đời những điều đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời mình.
---------------()()()--------------


0,5
0,5
0,5
1,0

ĐỀ SỐ: 15
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
(Khúc dân ca – Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
Câu 1.(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2.(0,5 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 3.(2,0 điểm). Tìm biện pháp tu từ nổi bật và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ
được sử dụng trong 4 câu cuối đoạn trích trên.
Câu 4.(1,0 điểm). Đoạn thơ trên khơi gợi trong em tình cảm, cảm xúc gì?
---------------()()()--------------

Câu
Câu 1.
Câu 2.
Câu 3.


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 15
Nộ dung
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm
Thể thơ: lục bát
- BPTT nổi bật:
+ điệp ngữ: cũ sao

Gmail:

Điểm
0,5
0,5
0,5

19


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Câu 4.

- Hiệu quả của BPTT:
+ Nhấn mạnh những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ.
+ Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói
riêng và giá trị văn hóa truyền thống nói chung…
Học sinh có thể tự do phát biểu cảm xúc của mình: tự hào, yêu
quý đối với khúc hát dân ca q hương… tình u, sự gắn bó với
nguồn cội với quê hương, đất nước…
---------------()()()--------------


0,75
0,75
1,0

ĐỀ SỐ: 16
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Trong dịng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người
với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng
có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc tồn diện mà cịn đó nhiều mảnh
đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho
mình, mà cịn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận”
trong cuộc đời này).
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể
cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu
thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự
bản thân mình, ta đã làm được những gì ngồi lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai
chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi
bạn cho đi mà khơng nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên
mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin
hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu
thương.
Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là
tình u thương. Sống khơng chỉ là nhận mà cịn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều
nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”. Nguồn: radiovietnam.vn/…/xa…/loi-khuyen-cuocsong-suy-nghi-ve-cho-va-nhan)
Câu 1. (0,5 điểm) Nội dung chính của văn bản trên?
Câu 2. (0.5 điểm) Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi
cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân
mình.’’ ?

Câu 3. (1.0 điểm) Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại
là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.”?
Câu 4. (2.0 điểm) Anh/chị hãy nêu thông điệp từ đoạn trích?
--------------()()()--------------

Gmail:

20


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 16
Câu
Nội dung
Nội dung chính của đoạn văn: Bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
1
2
Người “cho đi” chỉ thật sự hạnh phúc khi hành động đó xuất phát từ tấm
lịng u thương thực sự, khơng tính tốn hơn thiệt, khơng vụ lợi.
– Nếu như ta đem một niềm vui đến cho người khác có nghĩa là đã tạo
3
được cho mình một niềm hạnh phúc.
– Nếu như ta đem nhiều niềm vui đến cho nhiều người, có nghĩa là ta đã
đón nhận rất nhiều niềm vui hạnh phúc.
4
Thí sinh tự rút ra những ý nghĩa có giá trị sâu sắc định hướng cho nhận
thức và hành động của bản thân và có kĩ năng diến đạt rõ, gọn) (Tham
khảo: Cái quan trọng nhất thực sự tồn tại trong cuộc sống là tình u
thương. Chúng ta khơng chỉ sống cho riêng mình mà phải biết sống vì

người khác. Vì thế đừng q chú trọng đến cái tơi của chính bản thân
mình, phải biết sống vì mọi người, u thương, chia sẻ.)
---------------()()()--------------

Điểm
0,5
0,5
1,0

2,0

ĐỀ SỐ: 17
(Trích Phần I - Đọc hiểu 6,0/20 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Làm sao để niềm vui của người này khơng cịn là nỗi buồn của người kia. Làm sao để
cơng nghiệp hóa một ngơi làng nhưng lại khơng ung thư hóa dân làng. Làm sao để tăng lợi
nhuận đầu tư nhưng đừng đổ chất thải ám hại môi trường sống. Làm sao để tăng trưởng, để
giàu có hơn nhưng đừng bức tử nguồn nước cho mai sau… Chỉ có thể là thế khi mình biết
nghĩ đến người khác. Mình khơng nói cho hả giận khi người khác nhói lịng. Mình khơng chỉ
lo cho được việc cho riêng mình mặc ai kia khổ sở…
…Vô cảm với người khác là thiểu năng cảm xúc. Còn tệ hơn cả thiểu năng cơ thể. Bởi
vì thiểu năng cảm xúc nghĩa là dù khơng phải trời bắt tội, em cũng đã bị tật nguyền ngay
trong cơ thể khỏe mạnh, đẹp đẽ của chính mình.
(Trích u xứ sở, thương đồng bào, Đồn Cơng Lê Huy)
Câu 1.(1,0 điểm): Xét về mục đích nói, câu Làm sao để niềm vui của người này
khơng cịn là nỗi buồn của người kia thuộc kiểu câu gì?
Câu 2.(1,0 điểm): Chỉ ra đặc điểm hình thức và chức năng của câu văn vừa xét về
mục đích nói.
Câu 3.(2,0 điểm): Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ được sử dụng trong đoạn
văn (trình bày bằng 2-3 câu văn).

Câu 4.(2,0 điểm): Thông điệp mà đoạn văn gửi đến người đọc là gì?
---------------()()()--------------

Gmail:

21


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Phần
I
Câu 1
Câu 2

Câu 3

Câu 4

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 17
Nội dung
PHẦN ĐỌC HIỂU
Xét về mục đích nói, câu Làm sao để niềm vui của người này khơng cịn
là nỗi buồn của người kia thuộc kiểu câu Nghi vấn
Chỉ ra đặc điểm hình thức và chức năng:
+ Dấu hiệu hình thức: từ để hỏi Làm sao.
+ Chức năng: Bộc lộ cảm xúc.
Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ:
Hs nêu được tác dụng của phép điệp ngữ để nhấn mạnh, làm nổi bật
niềm trăn trở, băn khoăn của tác giả về vấn đề phát triển xã hội ổn định

trên nhiều mặt
Thông điệp mà đoạn văn gửi đến người đọc: Mỗi chúng ta hãy biết nghĩ
đến người khác, đừng để cảm xúc bị “thiểu năng” vì sự vơ cảm.
---------------()()()--------------

Điểm
6,0
1,0

0,5
0,5
2,0

2,0

ĐỀ SỐ: 18
(Trích Phần I - Đọc hiểu 4,0/20 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
“Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau thầy vẫn đọc lời văn năm cũ: “Hằng năm
cứ vào cuối thu …
Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa
đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ
thơ.
Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa cứ ẩm mát mặt sân trường cũ riêng thầy hóa
thành cây phượng già năm cũ buổi con về tí tách trận mưa hoa ”
(Trương Vũ Thiên An – Chiếc lá, in trong tập thơ “Tạ”, NXB Hội Nhà Văn, 2018,
trang 36)
Câu 1. (0.5 điểm). Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn
thơ trên.
Câu 2. (0.5 điểm). Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai.

Câu 3. (1.0 điểm) Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về hình ảnh người thầy trong hai
dịng thơ sau:
“ riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa”
Câu 4. (2.0 điểm). Đoạn thơ gợi cho em những cảm nghĩ gì về mái trường (viết khoảng 5
đến 7 dòng)?
---------------()()()--------------

Gmail:

22


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

Câu

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 18
Nội dung yêu cầu

Điểm

I

ĐỌC - HIỂU

4.0

1


Lời văn năm cũ mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường: “Hằng năm cứ
vào cuối thu…”
Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
Hình ảnh người thầy:
– Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng
già, bung nở muôn hoa ngày học sinh cũ về thăm.
– Như cây phượng già, người thầy năm cũ vẫn hiện hữu, gắn mình với
mái trường, vững chãi và lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp
học trò; nao nức vui khi đón trị cũ trở về.
Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ với những nội dung khác nhau.
Song cảm xúc phải chân thành, tích cực, phù hợp với chuẩn mực đạo
đức và pháp luật. Sau đây là một vài
– Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ.
– Gợi cảm xúc tiếc nhớ tuổi học trò, tình cảm u q trường lớp, thầy
cơ, bè bạn sau ba năm học tập.
– Thái độ trân quý hiện tại, nỗ lực sống, học tập, rèn luyện để thành
đạt…
---------------()()()--------------

0.5

2
3

4

0.5
1.0

2.0


ĐỀ SỐ: 19
(Trích Phần I - Đọc hiểu 6,0/20 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đã có lần con khóc giữa chiêm bao
Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó
Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở
Mẹ gánh gồng xộc xệch hồng hơn.
Anh em con chịu đói suốt ngày trịn
Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa.
Có gì nấu đâu mà nhóm lửa
Ngơ hay khoai cịn ở phía mẹ về.
Chiêm bao tan nước mắt dầm dề
Con gọi mẹ một mình trong đêm vắng.
Dù biết lời con chẳng thể nào vang vọng
Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.

Gmail:

23


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

(Trích “Khóc giữa chiêm bao”, Vương Trọng)
Câu 1.(1,0 điểm) Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích?
Câu 2.(1,0 điểm) Gọi tên và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ trong 2 dòng thơ sau:
Dù biết lời con chẳng thể nào vang vọng
Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.
Câu 3.(2,0 điểm) Em hiểu câu thơ “Mẹ gánh gồng xộc xệch hồng hơn” như thế nào ?

Câu 4.(2,0 điểm) Thông điệp mà tác giả gửi đến chúng ta qua bài thơ.
---------------()()()--------------

Câu
1

2

3

4

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 19
Yêu cầu cần đạt
ĐỌC HIỂU
Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là:
đồng sau lụt, bờ đê lụt lở, gánh gồng xộc xệch, chịu đói suốt ngày
trịn , ngồi co ro, ngơ hay khoai…
Thí sinh có thể trả lời một trong hai biện pháp tu từ sau:
- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ (vng đất- chỉ nấm mồ của mẹ)/Nói giảm,
nói tránh.
-Tác dụng: làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; gợi hình
ảnh cụ thể; làm giảm sự đau xót khi nhớ về người mẹ đã qua đời.
Cách hiểu câu thơ “Mẹ gánh gồng xộc xệch hồng hơn”:
Mẹ hiện lên qua hình ảnh “gánh gồng” trước hồng hơn, trong cái
chật vật của từ “xộc xệch” -> Câu thơ gợi lên hình ảnh người mẹ
nghèo khổ, vất vả, tội nghiệp; ngày đêm lam lũ, tần tảo, chịu thương
chịu khó trong cuộc mưu sinh để ni con nên người.
Thơng điệp: HS có thể chọn một trong các thông điệp sau:
- Biết ơn mẹ

- Sự thấu hiểu và sẻ chia với mẹ
- Tình mẫu tử….
---------------()()()--------------

Gmail:

Điểm
6,0
1,0

1,0

2,0

2,0

24


“Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 8 (50 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết)”

ĐỀ SỐ: 20
(Trích Phần I - Đọc hiểu 3,0/20 điểm)
Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:
Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của
cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải
thích, tại sao virus corona gây chết người ở người lớn tuổi, có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất
nhiên, vẫn cịn hai bí ẩn: nó gây chết nam giới nhiều hơn, và trẻ em - người có hệ miễn dịch
chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.
Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta

có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang
khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta.
Cịn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta.
Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể
thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều.
(Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020)
Câu 1.(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2.(1,0 điểm) Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu
trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” xét
theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì?
Câu 3.(1,5 điểm) Theo tác giả muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, ta cần phải làm gì?
---------------()()()-------------HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ: 20
Câu
Nội dung
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận
1
Xét kiểu câu theo phân chia mục đích nói, câu: “Tất cả các biện pháp
2
đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc...
chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” thuộc kiểu câu
trần thuật
Theo tác giả muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh:
3
- Cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin
- Tập luyện thể thao.
- Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều
---------------()()()--------------

Gmail:


Điểm
0,5
1,0

0,5
0,5
0,5

25


×