Phòng GD&ĐT huyện Lục Ngạn
Trường THCS Phượng Sơn
********&********
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
Môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian: 120 phút
Năm học: 2010-2011
ĐỀ BÀI
1. Câu 1 (2 điểm): Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích nghệ thuật sử dụng
từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của tác giả Bà Huyện Thanh Quan.
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
( Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
2. Câu 2 (2 điểm): Từ câu chủ đề: “ Chị Dậu là hình ảnh người phụ nữ thương chồng,
thương con” em hãy viết thành một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng).
3. Câu 3 (6 điểm): Tình cảnh và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn
“Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
*************Hết*************
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG
MÔN: NGỮ VĂN 8
1. Câu 1 (2 điểm):
- Từ tượng hình: Lom khom, lác đác. (0,25 điểm)
-> Tả dáng người, cảnh vật khi hoàng hôn xuống. (0,5điểm)
- Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia. (0,25 điểm)
-> Gợi âm thanh tiếng chim kêu thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà của nhân vật trữ tình. (0,5điểm)
=> Cách biểu hiện thời gian, không gian độc đáo của Bà Huyện Thanh Quan (0,5điểm)
2. Câu 2 (2 điểm):
HS triển khai theo ý khái quát của đề: “ Chị Dậu là hình ảnh người phụ nữ thương chồng, thương
con”.
Trình bày các ý chứng minh theo cách diễn dịch hoặc quy nạp...
3. Câu 3 (6 điểm):
a, Mở bài: (0,5 điểm).
- Giới thiệu chung về tác phẩm và nhân vật lão Hạc.
b. Thân bài: (5 điểm).
* Tình cảnh tội nghiệp, túng quẫn, không lối thoát:
- Nhà nghèo, vợ mất sớm, chỉ có đứa con trai (0,25 điểm)
- Con trai bỏ đi làm đồn điền cao su, vì không đủ tiền cưới vợ (0,25điểm)
- Lão chỉ còn con chó Vàng và coi nó như người bạn nhưng phải bán (0,25điểm)
- Lão dành dụm tiền để lại cho con trai (0,25điểm)
- Sự túng quẫn – bế tắc của lão Hạc (0,5điểm)
- Cái chết đau đớn, dữ dội của Lão (0,5điểm)
* Vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc:
- Chất phác, nhân hậu: ân hận, xót xa khi bán con Vàng (1 điểm)
- Tình yêu thương con sâu nặng: thà ăn bả chó để chết chứ không phạm vào vườn của con.(1 điểm)
- Đầy lòng tự trọng và nhân cách cao cả:
+ Gửi tiền để lo ma chay cho mình, không muốn phiền lụy đến bà con làng xóm (0,5 điểm)
+ Thà chết cũng không theo gót Binh Tư để có ăn.(0,5 điểm)
c. Kết bài (0,5 điểm).
- Tình cảnh của lão Hạc cũng chính là cuộc sống của người dân Việt Nam trước cách mạng tháng
Tám. (0,25điểm)
- Suy nghĩ của bản thân (0,25điểm
Lưu ý: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, giám khảo xem xét từng trường hợp cụ thể
về mức độ đáp ứng để quyết định cho điểm. Chú ý xem xét những bài thực sự có năng khiếu văn.
Phượng Sơn, ngày 10 tháng 10 năm 2010
GV ra đề: