Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VÀ SỰ VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.63 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

R

BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC KỲ II
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VÀ
SỰ VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN
TỒN DIỆN

Nhóm 4
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thủy


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021

Danh Sách Nhóm 4
Mơn: Triết học Mác-Lênin
Ca 1 - Thứ hai
STT

MSSV

Họ và Tên

Ghi chú

19



020H0099

Ngơ Hồi Bảo Ngọc

Thư ký

20

020H0111

Ngơ Cao Nhiệm

Nhóm trưởng

21

020H0382

Nguyễn Hải Nguyên Nhung

22

020H0125

Nguyễn Thị Hoa Phượng

23

020H0150


Nguyễn Thị Phương Thảo

24

020H0304

Nguyễn Thị Lan Trinh


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do nhóm 4 nghiên cứu và thực hiê ̣n.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kế t quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ báo cáo của nhóm khác.
Các tài liê ̣u đươc̣ sử du ̣ng trong Báo cáo cuối kỳ có nguồ n gố c, xuấ t xứ rõ ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngô Cao Nhiệm


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quan niệm về con người của chủ nghĩa Mác –
Lênin và sự vận dụng để xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện”, nhóm em đã
nhận được sự giúp đỡ của lãnh đạo khoa Lý luận chính trị, thầy cô giáo trường Đại học Tôn
Đức Thắng cùng các bạn và các anh chị trong khoa.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cùng các cán bộ khoa Lý luận chính trị trường Đại
học Tôn Đức Thắng đã quản lý và tổ chức hiệu quả và chất lượng giúp em yên tâm trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn đến cô Trần Thị Thủy là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ nhóm em nghiên cứu đề tài.

Xin chân thành cảm ơn các bạn cùng lớp và các anh chị trong khoa đã hỗ trợ và góp
ý để nhóm em hồn thành tốt bài tiểu luận này.
Tuy rằng bài báo cáo cịn nhiều thiếu sót và hạn chế với lý do là bài báo cáo đầu tiên
của nhóm em, nhưng rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét từ các thầy cô.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CON NGƯỜI. .... 1
1.1. Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội .............................. 1
1.2. Bản chất con người theo quan niệm của Chủ nghĩa Mác- Lênin .................... 2
1.3. Quan niệm của triết học Mác- Lênin về giải phóng con người........................ 2
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ
CON NGƯỜI ĐỂ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY. .................. 3
2.1. Sự vận dụng và phát triển quan niệm về phát triển con người của Chủ nghĩa
Mác-Lênin trong tư tưởng Hồ Chí Minh. ............................................................... 3
2.1.1. Sự vận dụng và phát triển với tư cách như một cơ sở nền tảng cho việc xây
dựng quan điểm phát triển con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh. ........................ 3
2.1.2. Sự vận dụng và phát triển quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển
con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh. .................................................................. 5
2.2. Sự vận dụng, và phát triển quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về phát triển con người của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công
cuộc đổi mới. ............................................................................................................. 6
2.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của con người trong
cơng cuộc đổi mới đất nước. ................................................................................... 6

2.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người toàn diện
trong công cuộc đổi mới đất nước. .......................................................................... 7
2.3. Thực trạng trong phát triển con người ở Việt Nam hiện nay. ........................ 8
2.4. Phương hướng phát triển con người ở Việt Nam hiện nay ............................. 9


2.4.1. Phát triển con người Việt Nam giàu tính nhân văn trên cơ sở phát huy giá trị
văn hóa, truyền thống và lịch sử dân tộc ............................................................... 10
2.4.2. Phát triển con người Việt Nam gắn với việc cải thiện thể chất, phát triển trí lực
và nhân cách. ........................................................................................................ 10
2.4.3. Phát triển con người Việt Nam kết hợp với việc đấu tranh, đẩy lùi cái xấu, luận
điểm sai trái. ......................................................................................................... 11
2.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển con người Việt Nam hiện nay ..... 11
2.5.1. Đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo hướng đến mục tiêu phát triển con
người toàn diện ..................................................................................................... 11
2.5.2. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững làm cơ sở nền tảng để phát triển con người
............................................................................................................................. 12
2.5.3. Phát triển văn hóa - xã hội là mơi trường cho sự phát triển con người về mặt
tinh thần ................................................................................................................ 12
2.5.4. Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống pháp luật, nâng
cao ý thức pháp luật - cơ sở mở rộng dân chủ nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển
con người với tư cách công dân xã hội .................................................................. 13
2.5.5. Nâng cao tinh thần đấu tranh , ngăn chặn cái xấu, luận điểm sai trái............ 13
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 15


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ cổ đại đến hiện đại.

Triết học Mác - Lênin nhằm giải quyết những nội dung liên quan đến con người như bản
chất con người là gì? Vị trí, vai trò của con người đối với thế giới như thế nào? Mối quan
hệ giữa cá nhân và xã hội trong đời sống con người... Tất cả những vấn đề trên, về thực
chất là học thuyết giải phóng con người, hướng tới mục đích vì con người - chủ thể của lịch
sử, xã hội, thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của triết học Mác - Lênin.
Mặt khác, sức mạnh và những nhân tố thời đại được tạo ra đối với các dân tộc là như
nhau, và cũng chỉ có một số dân tộc đi đến được thành cơng nhờ sức mạnh đó.Từ đó, cần
tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận, đặc biệt là các quan niệm chủ nghĩa Mác
- Lênin về phát triển con người lấy đó làm tiền đề lý luận cho việc xây dựng chiến lược
phát triển con người Việt Nam. Thêm nữa, việc làm rõ thêm tính đúng đắn, khoa học trong
những quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về phát triển con người càng có ý nghĩa hơn
khi một số học giả tư sản đang ra sức nhằm xuyên tạc và bác bỏ quan niệm của Mác - Lênin
về phát triển con người.
Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về phát triển
con người và sự vận dụng quan điểm đó để xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện là vấn đề cần thiết và cấp bách trong tình hình hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người
và chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người.
3. Phạm vi nghiên cứu
Quan niệm về con người của chủ nghĩa Mác- Lênin về phát triển con người và sự vận
dụng quan niểm đó trong phát triển con người ở Việt Nam hiện nay của Đảng Cộng sản

1


Việt Nam. Làm rõ sự vận dụng đó vào chiến lược phát triển con người của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức và hội nhập quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu

Bằng phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết, chúng em đã nghiên cứu về quan
niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người trên ba phương diện. Đồng thời, sử dụng
phương pháp nghiên cứu thực tiễn để nêu lên sự vận dụng và phát triển quan niệm của
chủ nghĩa Mác- Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay.
Ngồi ra, nhóm em cịn dùng phương pháp nghiên cứu thực tiễn để nói về thực trạng,
phương hướng phát triển và một số giải pháp nhằm phát triển con người Việt Nam.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CON NGƯỜI.
Có nhiều quan niệm khác nhau về con người và bản chất của con người, song quan
niệm của triết học Mác- Lênin về con người được biểu hện một cách toàn diện, đầy đủ nhất.
Điều này đã được minh chứng trong thực tiễn và được Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh vận
dụng linh hoạt trong q trình xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa và đạt nhiều thành
tựu nhất định.
1.1. Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội
Tiền đề vật chất đầu tiên cho rằng sự tồn tại của con người là sản phẩm của thế giới
tự nhiên. Vì vậy, bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của con người,
loài người. Thứ nhất, con người là kết quả của q trình tiến hóa và phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. Điều này đã được chứng minh rõ ràng trong thuyết tiến hóa của Đác-uyn.
Thứ hai, con người là một bộ phận của thế giới tự nhiên, đồng thời thế giới tự nhiên cũng
là “thân thể vô cơ của con người”. Những biến đổi trong giới tự nhiên và những quy luật tự
nhiên sẽ tác động và quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người. Ngược lại, sự
biến đổi và hoạt động của loài người cũng sẽ tác động và làm biến đổi thế giới tự nhiên.
Tuy nhiên, con người không hoàn toàn đồng nhất với các tồn tại khác của tự nhiên mà
cịn mang đặc tính xã hội. Một là, tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản
xuất vật chất. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ tư duy;

xác lập quan hệ xã hội. Hai là, các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội luôn chi phối sự
tồn tại và phát triển của con người. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi
tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi con người là tiền đề cho sự phát triển của xã
hội.

1


Với phương pháp luận duy vật biện chứng, quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội
là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc
trưng bản chất để phân biệt con người với loài vật.
1.2. Bản chất con người theo quan niệm của Chủ nghĩa Mác- Lênin
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế
giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: Quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội
và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy cho cùng đều mang
tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất
cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người. Trong Luận cương về
Phoiơbắc, C.Mác đã nêu lên quan điểm: “Bản chất con người không phải là một cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hịa những quan hệ xã hội”. Có thể hiểu, con người hiện thực là những con người cụ
thể sống trong những điều kiện cụ thể và được tạo nên từ những mối quan hệ giữa người
với người về mặt văn hóa, kinh tế, chính trị,...
Khơng có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người.
Trước tiên, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh.
Sau đó, thơng qua hoạt động thực tiễn, con người cải biến thế giới tự nhiên theo nhu cầu
tồn tại và phát triển, đồng thời cũng sáng tạo và phát triển lịch sử của lồi người. Vì vậy,
con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể lịch sử.
1.3. Quan niệm của triết học Mác- Lênin về giải phóng con người
Từ các quan niệm đó, triết học Mác-Lênin khẳng định sự phát triển của lực lương

sản xuất xã hội có ý nghĩa là sự phát triển phong phú bản chất con người, coi như là một
mục đích tự thân. Bởi vật theo triết học Mác- Lênin, ý nghĩa lịch sử mục đích cao cả của
sự phát triển xã hội là phát triển con người toàn diện, nâng cao năng lực và phẩm giá con
người, giải phóng con người, loại trừ khỏi cuộc sống con người để con người sống đối với
2


cuộc sống đích thực. Và bước quan trọng nhất trên con đường đó là giải phóng con người
về mặt xã hội.
Quan niệm của triết học Mác-Lênin cho rằng lao động bị tha hóa là lao động làm
cho lao động bị phát triển què quặt. Đây là hậu quả của sự phát triển khoa học kỹ thuật,
công nghệ và vận dụng những thành tựu của nó chỉ vì lợi nhuận. Ngun nhân trực tiếp dẫn
đến sự tha hóa là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Xuất hiện chủ nghĩa tư bản bóc lột người
lao động thành vơ sản. Giải phóng con người là xóa bỏ chế độ bóc lột người, xóa bỏ tha
hóa để con người trở về với chính mình, phát triển bản thân chính mình.
Quan niệm của triết học Mác-Lênin cho rằng người vô sản là người tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mới, có sứ mệnh và hồn tồn có khả năng giải phóng mình, giải
phóng xã hội để xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin: “Đến xã hội
cộng sản chủ nghĩa, con người khơng cịn thất nghiệp, khơng cịn ràng buộc vào một nghề
nghiệp nhất định họ có thể là bất kỳ một nghề nào nếu có khả năng và thích thú, họ có
quyền làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”.
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ
CON NGƯỜI ĐỂ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1. Sự vận dụng và phát triển quan niệm về phát triển con người của Chủ nghĩa
Mác-Lênin trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.1.1. Sự vận dụng và phát triển với tư cách như một cơ sở nền tảng cho việc xây dựng
quan điểm phát triển con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khi tiếp thu những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những ý kiến, quan niệm của chủ
nghĩa Mác- Lênin về con người, điều mà Hồ Chí Minh quan tâm nhất đó là người dân Việt
Nam, những quan hệ xã hội tồn tại trong xã hội Việt Nam. Quan điểm của Người về con

người và bản chất của con người đều xuất phát từ thực tiễn, Người đưa ra những quan điểm
chủ yếu về con người rất độc đáo mà rất thiết thực.

3


Thứ nhất, con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là con người của dân tộc
bị áp bức, bốc lột, của dân tộc bị mất nước. Trái ngược với vị trí đó là con người tự do, là
quần chúng nhân dân, là người làm chủ xã hội, làm chủ đất nước và từng bước giải phóng
cho mình, cho giai cấp và giải phóng xã hội. Quản triệt quan niệm của chủ nghĩa MácLênin về vai trò của con người, Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người là sự nghiệp của giai cấp vô sản, của nhân
dân lao động, của toàn dân tộc.
Thứ hai, con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh cịn được nhìn nhận từ góc độ xã hội,
từ bản chất tốt đẹp, giàu tính nhân văn, là thể thống nhất giữa tâm lực, thể lực, trí lực, đạo
đức và văn hố, con người ln có xu hướng vươn lên cái Chân – Thiện – Mỹ. Người đề
cập đến con người trong tính đa dạng: đa dạng trong quan hệ xã hội; đa dạng trong tính
cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng, cũng như năm ngón tay dài ngắn khác nhau nhưng
đều cùng nhau nằm nơi bàn tay. Người xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt
đối lập: thiện và ác, hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ…, bao gồm tính người – mặt xã hội
và tính bản năng – mặt sinh học của con người. Theo Hồ Chí Minh, con người có tốt, có
xấu, nhưng “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình”1.
Thứ ba, con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh là con người hiện thực, con người
muốn sống thì phải có các nhu cầu, và muốn vậy thì phải lao động. Nhấn mạnh vai trò của
lao động đối với sự phát triển của xã hội, của lồi người, Hồ Chí Minh coi lao động không
chỉ là “phương tiện” để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân, của xã hội, mà còn là phương thức
của sự phát triển xã hội. Trong quá trình lao động, sản xuất, con người dần nhận thức được
các hiện tượng, quy luật của tự nhiên, của xã hội; hiểu về bản thân và hiểu biết lẫn nhau…
xác lập các mối quan hệ giữa người với người.

1


Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.

4


2.1.2. Sự vận dụng và phát triển quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển con
người trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề con người có một vị trí đặc biệt, được
coi trọng như mục tiêu thiêng liêng, cao cả của sự nghiệp cách mạng, thấm đượm và thường
trực trong toàn bộ cuộc đời hoạt động của Người, tỏa sáng trong từng việc làm, cử chỉ, hành
vi, ân cần, tôn trọng, quan tâm đến từng người và mọi người.
Theo Hồ Chí Minh, để một đất nước trở nên phát triển thì điều kiện tiên quyết phải
thực hiện đầu tiên là đất nước đó phải được độc lập, tự do. Có độc lập, tự do thì vấn đề
quyết định để bảo đảm cho dân tộc, quốc gia đó phát triển là việc xác định con đường đúng
đắn của cách mạng. Mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà Hồ Chí Minh xác định
cho cách mạng Việt Nam là nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội để đi đến giải
phóng con người. Trên cơ sở lý luận ấy, Người đã chủ trương xây dựng Nhà nước của dân,
do dân và vì dân, với tinh thần, phải làm cho người dân được “ăn no, mặc ấm” rồi mới đến
“học hành tiến bộ”. Theo Người, xã hội phát triển đều quy tụ ở vấn đề con người. Con
người vừa là chủ thể của cách mạng, vừa là mục tiêu cao nhất của cách mạng. Mục tiêu
phát triển của xã hội nhân văn là đáp ứng mọi khát vọng chính đáng của con người, tạo điều
kiện cho con người ngày càng phát triển toàn diện. Con người được đặt vào trung tâm của
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước; con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của
sự phát triển, nhằm phát huy cao nhất mọi tiềm năng của con người. Từ đó, Hồ Chí Minh
đề cập đến vấn đề phát triển con người về phương diện thể lực, trí lực và đời sống tinh thần;
phát triển con người với tư cách là mục tiêu, động lực của cách mạng Việt Nam.

5



2.2. Sự vận dụng, và phát triển quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về phát triển con người của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi
mới.
2.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của con người trong
cơng cuộc đổi mới đất nước.
Kế thừa quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội mới,
Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trị quyết định nhất là con người
Việt Nam; nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh từ bên trong của dân tộc Việt Nam.
Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng là vì con
người, hướng đến con người. Đảng ta xác định một trong những yếu tố quyết định chúng
ta có tận dụng thành cơng những thuận lợi, cơ hội và vượt qua khó khăn, thách thức trong
cơng cuộc đổi mới đất nước hay không phụ thuộc đáng kể vào con người.
Đảng ta luôn xem hướng phát triển con người Việt Nam - “con người phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng đạo đức” - vừa là
động lực chủ chốt, vừa là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Phát triển con người
Việt Nam - đó cũng chính là động lực, là mục tiêu nhân văn, là nền tảng, là cơ sở lâu bền,
tạo đà cho bước phát triển tiếp theo của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước mà Đảng đang lãnh đạo nhân dân ta từng bước thực hiện. Trong các Nghị quyết
Đại hội VIII, IX và X, Đảng ta đã nhiều lần khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của sự
nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng chỉ rõ: “Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh
phúc con người là động lực to lớn giúp phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.”.

6



2.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người tồn diện trong
cơng cuộc đổi mới đất nước.
Vấn đề con người được đề cập đầu tiên tại Đại hội lần thứ IV của Đảng và được đề
cập cụ thể, trực tiếp trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, thông qua tại Đại hội VII (năm 1991). Trong Cương lĩnh, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã khẳng định: “Xã hội chủ nghĩa là một xã hội con người được giải phóng, nhân dân làm
chủ, có nền kinh tế phát triển cao và nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển cá nhân, công bằng
xã hội và dân chủ được đảm bảo.”. Con người là chủ thể của xã hội và của mọi hoạt động,
đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn, thúc đẩy xã hội phát triển và là tiền đề để tự giải
phóng cho mình và tồn xã hội. Cốt lõi của phát triển con người toàn diện, theo quan điểm
của Đảng ta, được thể hiện: Thứ nhất, về mặt thể lực - đây là yếu tố đóng vai trò nền tảng
cho các hoạt động của con người. Thứ hai, về mặt trí lực - đây là yếu tố đóng vai trị nền
tảng và là bộ phận quan trọng của đời sống tinh thần, là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất
đối với chất lượng con người. Thứ ba, phát triển đời sống văn hoá tinh thần, phát triển các
quyền cơ bản với công dụng như một thước đo sự tiến bộ xã hội. Từ Đại hội toàn quốc lần
thứ VI của Đảng đã chú trọng đến quyền làm chủ của nhân dân lao động “thực chất là tôn
trọng con người, phát huy sức sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, hướng sự sáng tạo đó
vào sự nghiệp xây dựng xã hội mới”2. Dựa trên quan điểm này, mọi chủ trương, chính sách
của Đảng đều chú trọng đến việc chăm lo bồi dưỡng phát huy nhân tố con người. Với tư
cách là Đảng cầm quyền, mọi chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng đều quán triệt,
đều hướng tới mục tiêu phát triển con người Việt Nam toàn diện.

2

Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.9.

7



2.3. Thực trạng trong phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
Trải qua hơn 35 năm đổi mới, sự phát triển con người ở nước ta theo quan điểm này
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực được thể hiện trên một số
phương diện, như:
- Về y tế, chính sách y tế ngày càng được quan tâm. Sự đầu tư cho ngành y tế trong
những năm vừa qua ở mức tương đối cao là tiền đề thực hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Ðẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, bao gồm khoa học
cơ bản và khoa học ứng dụng trong y học; đẩy mạnh khoa học sáng tạo trong dự phòng,
khám, chữa bệnh; tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu nhất là các trường đại học,
các viện nghiên cứu và các cơ sở khám chữa bệnh. Chất lượng dịch vụ y tế và chất lượng
nhân lực y tế cần phải nâng cao hơn nữa, đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao hơn
của toàn dân. Vấn đề y đức của đội ngũ y tế cần được nâng cao.
- Về giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực: quan điểm về giáo dục của
Đảng ta ngày càng được cụ thể hóa trong từng chính sách, góp phần nâng cao trình độ dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Cơng tác quản lí giáo dục có bước chuyển biến
tích cực theo hướng khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin truyền thơng hình thành
giám sát xã hội đối với chất lượng giáo dục, mở rộng môi trường giáo dục thân thiện. Bên
cạnh đó, hiện nay, giáo dục chú trọng quan tâm đến số lượng nhiều hơn chất lượng; nội
dung, chương trình giảng dạy cịn lạc hậu, lỗi thời, chưa đổi mới, cải tiến hiệu quả, chưa áp
dụng thực tiễn nhiều, chưa phát huy được tính sáng tạo, năng lực thực hành cho học sinh;
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn rất nhiều bất cập, như việc phân phối cán
bộ giảng dạy vẫn còn chưa hợp lý về các trường học; tư duy của nền giáo dục còn chậm đổi
mới, chưa theo kịp tốc độ phát triển, đổi mới của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường, phát triển và hội nhập với thế giới.

8



- Về kinh tế, đến nay thu nhập của nước ta đạt ngưỡng trung bình của thế giới. Phát
triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa có sự chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hóa,
việc làm bền vững, thu nhập tăng đều qua các năm; đời sống của công nhân lao động ngày
càng được cải thiện; điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động đã được chú trọng; các
tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản được áp dụng ngày càng phổ biến trong các doanh
nghiệp. Những nhận thức mới về xây dựng chủ nghĩa xã hội, quyền con người và các quyền
cơ bản của công dân được quan tâm. Tuy nhiên, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta trong thời gian vừa qua còn chậm, nhận thức về xây dựng nhà nước pháp
quyền còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng tới q trình dân chủ hóa đời sống xã hội.
Song trong quá trình phát triển con người ở Việt Nam hiện nay còn một số những mặt
hạn chế đặt ra những vấn đề như sau: Thứ nhất, mâu thuẫn giữ tăng trưởng và phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Thứ hai, mâu thuẫn giữa phát triển hiện
tại với bảo đảm sự bền vững cho tương lai. Thứ ba, mâu thuẫn giữa những mặt trái của kinh
tế thị trường với việc bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa dân tộc và các giá trị nhân đạo.
Thứ tư, sự thiếu đồng bộ giữa hệ thống pháp luật với việc phát huy dân chủ trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Thứ năm, mâu thuẫn giữa mục tiêu, chất lượng đào tạo với yêu
cầu phát triển con người toàn diện.
2.4. Phương hướng phát triển con người ở Việt Nam hiện nay
Xây dựng con người có ý nghĩa rất quan trọng quyết định sự thành công của sự nghiệp
cách mạng của nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn. “ Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa” 1 Năm 2014, sau khi tổng kết
15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VII về văn hóa, Hội nghị Trung ương 9
khóa XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Trong đó, phương
hướng phát triển con người tồn diện được cụ thể hóa bằng các nội dung sau đây:

9



2.4.1. Phát triển con người Việt Nam giàu tính nhân văn trên cơ sở phát huy giá trị văn
hóa, truyền thống và lịch sử dân tộc
Xuất phát từ truyền thống lịch sử, từ những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc
góp phần tạo nên động lực mạnh mẽ trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước, phát triển
con người Việt Nam hiện nay cần chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và
nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người
dân Việt Nam đề hiểu biết sâu sắc, tự hào, tơn vinh lịch sử văn hóa dân tộc.
2.4.2. Phát triển con người Việt Nam gắn với việc cải thiện thể chất, phát triển trí lực và
nhân cách.
Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người có
thế giới quan khoa học, hướng tới sự hoàn thiện. Gắn xây dựng rèn luyện đạo đức với thực
hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao thể trạng con
người Việt Nam phải được coi là mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển. Thực hiện
chế độ dinh dưỡng hợp lý, đổi mới hệ thống chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phát triển cơ
sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể và cải thiện mơi trường góp phần phát triển
hài hịa, tồn diện con người Việt Nam. Cùng với phát triển thể chất, cần nâng cao trí lực,
bồi dưỡng tri thức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của nền kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc
kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế.
Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân,
đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học- nghệ thuật trong bồi dưỡng
tâm hồn, tình cảm của con người. Đảm bảo quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi
người dân và cộng đồng. Nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể
chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
10



2.4.3. Phát triển con người Việt Nam kết hợp với việc đấu tranh, đẩy lùi cái xấu, luận
điểm sai trái.
Thường xuyên giáo dục nâng cao tính đấu tranh, đẩy lùi cái xấu cái ác, thấp hèn, lạc
hậu, chống các quan điểm, hành vi sai trái tiêu cực ảnh hưởng đến xây dựng nền văn hóa,
làm tha hóa con người. Lấy tuyên truyền giáo dục là biện pháp chính và lực lượng Đảng
viên là lực lượng nịng cốt. Có các giải pháp hiệu quả khắc phục những mặt hạn chế của
con người Việt Nam, đẩy lùi những hũ tục tập quán khơng phù hợp với điều kiện kinh tế
văn hóa hiện nay. Luôn cảnh giác và nâng cao tinh thần đấu tranh trước sự chống phá bằng
những luận điểm sai trái của các thế lực thù địch chống phá cách mạng. Đẩy mạnh cơng tác
phịng chống tham nhũng quan liêu, lãng phí suy thối tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống
trong nội bộ cán bộ, đảng viên từ xây dựng lịng tin với nhân dân đối với chế độ góp phần
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, tạo mơi trường văn hóa, xã hội lành
mạnh
2.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển con người Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội phát triển kinh tế, bên
cạnh đó cũng gặp phải nhiều thách thức về xã hội- văn hóa. Việc phát triển con người Việt
Nam là yêu cầu tiên quyết, để thực hiện được những phương hướng phát triển con người
Việt Nam một cách toàn diện như trên, tại hội nghị Trung ương 9 khóa XI của Đảng đã ban
hành Nghị quyết 33-NQ/TW đã đề ra những giải pháp sau để phát triển con người Việt
Nam hiện nay như sau:
2.5.1. Đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo hướng đến mục tiêu phát triển con người
toàn diện
Thứ nhất, đẩy mạnh q trình xã hội hố giáo dục - đào tạo một cách toàn diện, xây
dựng xã hội học tập là động lực cho sự phát triển giáo dục - đào tạo. Tuyên truyền mục đích
được đẩy mạnh nhằm nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về những quan điểm, chủ
trương, định hướng của Đảng về giáo dục - đào tạo cũng như về mơ hình giáo dục - đào tạo
của xã hội ta. Thứ hai, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục,
11



đào tạo. Đi cùng với đó là sự đổi mới về cơ chế tài chính, cần phải xem xét lại mối quan hệ
giữa học sinh, sinh viên và các cơ sở giáo dục và đào tạo. Phải xác định thật rõ trách nhiệm
cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan về việc đóng góp nguồn tài chính và quyền lợi
của người được học. Thứ ba, xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi nhằm đẩy mạnh giáo
dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2.5.2. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững làm cơ sở nền tảng để phát triển con người
Tăng trưởng kinh tế cả chiều rộng và chiều sâu, rút ngắn khoảng cách với các nước,
tạo nguồn lực phát triển các lĩnh vực xã hội, mở rộng hệ thống an sinh xã hội, thực hiện
công bằng, tiến bộ xã hội. Mặt khác, nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng hiệu suất sử
dụng vốn, tạo ra giá trị gia tăng cao và khả năng tích lũy của nền kinh tế góp phần tái đầu
tư nền sản xuất của xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hoá nhằm mục tiêu
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Cùng với coi trọng kinh tế, cần xây dựng, bồi dưỡng,
hình thành nhân sinh quan nhân văn góp phần giải phóng năng lực cá nhân, năng lực xã hội
để giải phóng con người, giải phóng xã hội.
2.5.3. Phát triển văn hóa - xã hội là môi trường cho sự phát triển con người về mặt tinh
thần
Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để lấy đó làm
động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát triển con người Việt Nam về chính trị,
tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo…là nhân tố thúc đẩy quá trình tự hồn
thiện nhân cách. Trong q trình phát triển, cần ban hành “chính sách kinh tế trong văn
hóa”, gắn văn hóa với kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế hỗ trợ cho phát triển văn hóa;
bảo đảm cho văn hóa thể hiện rõ trong các hoạt động kinh tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt
động kinh tế tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển văn hóa.

12


2.5.4. Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống pháp luật, nâng cao
ý thức pháp luật - cơ sở mở rộng dân chủ nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển con người
với tư cách công dân xã hội

Thứ nhất, ưu tiên tiếp tục làm mới các cơ chế, chính sách trong quan hệ giữa các chủ
thể pháp luật, từng bước làm thay đổi tâm lý của nhân dân trong các quan hệ pháp luật; Thứ
hai, đẩy mạnh và đa dạng hoá các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao ý thức
người dân về pháp luật trong đời sống xã hội; Thứ ba, nâng cao năng lực, trình độ pháp lý
của đội ngũ cán bộ, công chức và những người thực thi pháp luật; Thứ tư, đẩy mạnh việc
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải được xem như là cơ sở cho việc
phát huy quyền tự do, dân chủ và quyền con người.
2.5.5. Nâng cao tinh thần đấu tranh , ngăn chặn cái xấu, luận điểm sai trái.
Đấu tranh các quan điểm sai trái, các khuynh hướng sáng tác phản tiến bộ , nhân văn,
tha hóa con người trong lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ thuật. Chủ động phát hiện ngăn
chặn, đấu tranh đẩy lùi các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, “ tự
diễn biến”, “ tự chuyển hóa”, hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Tập trung nghiên cứu làm rõ những mặt hạn chế của con người Việt
Nam, có giải pháp khắc phục. Từng bước khắc phục mâu thuẫn trong nhận thức, lối sống
giữa các thế hệ người Việt Nam, tạo sự kết nối, đồng thuận cao trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.

13


PHẦN KẾT LUẬN
Lịch sử phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Đứng trên
quan điểm duy vật, Chủ nghĩa Mác-Lênin đã phân tích một cách sâu sắc mối quan hệ giữa
con người với thế giới tự nhiên và đi đến khẳng định: con người vừa là chủ thể của lịch sử,
vừa là sản phẩm của lịch sử. Chủ nghĩa Mác-Lênin không chỉ dừng lại ở đó, mà cịn tiến xa
hơn trong việc phân tích và khẳng định mục tiêu cuối cùng của xã hội lồi người là tiến tới
giải phóng cho mình khỏi mọi sự “tha hóa”. Tồn bộ học thuyết của Chủ nghĩa Mác-Lênin
đều hướng tới mục tiêu giải phóng con người, giải phóng xã hội lồi người.
Kế thừa và phát triển những quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển con
người, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta không chỉ coi con người là chủ thể của lịch sử,

mà con người còn vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Trên cơ sở đó, phát
triển các mặt thể lực, tâm lực, trí lực và các giá trị văn hóa tinh thần góp phần khai thác
tiềm năng con người, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Hồ Chí Minh đồng thời
vận dụng sáng tạo vào điều kiện của nước ta, với những giá trị văn hóa Á Đơng, với truyền
thống lịch sử dân tộc trong mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước. Với Hồ Chí Minh, để
phát triển con người, trước hết dân tộc đó phải là dân tộc độc lập, tự do; con người đó trước
hết phải được sống trong một xã hội khơng có áp bức, bóc lột. Từ đó, Hồ Chí Minh đề cập
đến các mặt cụ thể mà trước hết, con người cần có sức khỏe, sức khỏe là tiền đề đầu tiên và
quan trọng nhất, đóng vai trị nền tảng cho phát triển xã hội và đời sống tinh thần. Bên cạnh
đó Hồ Chí Minh còn xem xét các mối quan hệ giữa các bộ phận của đời sống tinh thần,
giữa tâm và đức. Đức là cội nguồn phẩm chất của con người, là yếu tố làm nên tính người.
Tiếp tục kế thừa và phát huy học thuyết Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong suốt hơn 25
năm đổi mới toàn diện đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Từ kinh tế đời sống đến
chính trị, từ vật chất đến tinh thần của người dân, tất cả đều được phát triển. Đặc biệt, lĩnh
vực y tế, giáo dục, sức khỏe, đời sống tinh thần, phát huy quyền làm chủ của nhân dân đã
đạt kết quả tốt.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB: Chính trị quốc gia- Sự thật, HN 2011, Tập 13, trang 66
(2) Nghị quyết 33-NQ/TW trung ương 9 khóa XI của Đảng cộng sản Việt Nam
(3) Hồ Chí Minh bà về đạo đức, NXB Tuổi trẻ, Tác giả: Vũ Tình, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn
Thị Thanh Ngân, HN 2019

15



PHỤ LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(V/v Phân cơng cơng việc /Đánh giá hồn thành)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 20h00 13/08/2021
1.2. Địa điểm: Nền tảng Google Meet
1.3. Thành phần tham:
+ Chủ trì: Ngô Cao Nhiệm
+ Tham dự: Ngô Cao Nhiệm, Nguyễn Thị Hoa Phượng, Nguyễn Thị Phương Thảo,
Nguyễn Thị Lan Trinh, Nguyễn Hải Ngun Nhung, Ngơ Hồi Bảo Ngọc
+ Vắng: 0
2. Nội dung cuộc họp
2.1.Nhóm trưởng đánh giá mức độ hồn thành công việc cho các thành viên như sau:

STT

Họ tên
MSSV

Nhiệm vụ

Đánh giá hồn
thành

Mức độ

Tích cực tham


19

Ngơ Hồi Bảo Ngọc

020H0099

-Soạn nội dung

gia. Mức độ

PHẦN MỞ ĐẦU

tham gia đóng

-Thư ký

góp từ 90%
trở lên

B

Điểm


20

-Chỉnh sửa hình
thức và nội dung
Ngơ Cao Nhiệm


020H0111

bài báo cáo
-Nhóm trưởng

Rất tích cực,
có nhiều ý
kiến đóng góp

A

giá trị được
sử dụng
Tích cực tham

21
Nguyễn Hải Nguyên
Nhung

020H0382

-Soạn mục 1 PHẦN
NỘI DUNG

gia. Mức độ
tham gia đóng

B


góp từ 80%
trở lên
Rất tích cực,

22
Nguyễn Thị Hoa
Phượng

020H0125

-Chỉnh sửa hình

có nhiều ý

thức và nội dung

kiến đóng góp

bài báo cáo

giá trị được

A

sử dụng
Tích cực tham

23
Nguyễn Thị Phương
Thảo


020H0150

-Soạn mục 2 PHẦN
NỘI DUNG

gia. Mức độ
tham gia đóng

B

góp từ 80%
trở lên

24

Nguyễn Thị Lan
Trinh

020H0304

-Soạn nội dung
PHẦN KẾT LUẬN

Tích cực tham
gia. Mức độ
tham gia đóng

B



×