Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Chính sách kinh tế mới của Lenin và sự vận dụng nó ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.32 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
Đề tài:
chính sách kinh tế mới của lênin và sự vận dụng nó ở
việt nam.

a.phần mở đầu.
Trong lịch sử ra đời và phát triển chủ nghĩa xã hội thế giới, chính sách kinh tế
mới (NEP) của Lênin, xuất hiện vào những năm đầu tiên, ở nớc xã hội chủ nghĩa
đầu tiên trên thế giới . Chính sách kinh tế mới của Lênin có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, trớc hết nó khôi phục đợc nền kinh tế Xô viết sau chiến tranh. Chỉ trong một
thời gian ngắn đã tạo ra một bớc phát triển quan trọng biến "nớc Nga đói" thành
một nớc có nguồn lực dồi dào. Từ đó, nó khắc phục khủng hoảng chính trị, củng
cố lòng tin cho nhân dân và sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa
xã hội theo những nguyên lý mà Lênin vạch ra. Chính sách kinh tế mới của Lênin
còn đánh dấu một bớc phát triển mới về lý thuyết nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Theo t tởng này nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ, việc
duy trì và phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan tâm tới lợi ích kinh tế cá nhân
trớc hết là của nông dân là những vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng
mô hình nền kinh tế xã hội chủ nghĩa .
Tiềm năng t duy lý luận, chính trị và nghệ thuật lãnh đạo tổ chức thực tiễn của
Lênin trong thời kỳ chính sách kinh tế mới, vẫn luôn là cội nguồn của sự sáng tạo
của những ngời cộng sản đang trực tiếp lãnh đạo công cuộc xây dựng xã hội mới ở
các giai đoạn khác nhau.
ở nớc ta, nhiều ngời đã nói tới chính sách kinh tế mới của Lênin từ nhiều năm
trớc. Nhng hiện nay, thực tiễn cách mạng nớc ta là đặt ra nhiều vấn đề, mức độ
khó khăn và cụ thể hơn, nh sử dụng cơ cấu nhiều thành phần kinh tế với vai trò
chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, vận dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ, qui luật
giá trị với vai trò kế hoạch hoá, vận dụng nguyên tắc quản lý tập trung dân chủ
trong việc phát huy mạnh mẽ tính chủ động, sáng tạo của sơ sở và địa ph-
-1- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
ơng....Không có một chính sách chủ trơng nào có hiệu quả nếu không nhận thức
và giải quyết đúng đắn các vấn đề cơ bản đó. Nhận thức và vận dụng kinh nghiệm
về chính sách kinh tế mới của Lênin sẽ góp phần quan trọng vào suy nghĩ giải
quyết những vấn đề nói trên.
Những quan điểm kinh tế của Đảng ta nhất là từ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ V đến nay đã thể hiện sự vận dụng quan điểm của Lênin trong chính sách
kinh tế mới . Tất nhiên, do thời gian và không gian cách xa nhau, nên nhận thức và
vận dụng nó có sự khác nhau về bớc đi, nội dung và biện pháp cụ thể trong khi
tiến hành ở nớc ta. Chính vì vậy em chọn đề tài này với mục đích làm sáng tỏ vấn
đề trên qua việc nghiên cứu về lý luận của Lênin trong chính sách kinh tế mới để
từ đó vận dụng vào điều kiện nớc ta. Do trình độ và hiểu biết có hạn, bài viết này
không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong nhận ý kiến phê bình góp
ý của thầy cô để hoàn thiện bài viết, nhân đây em thành thật cám ơn thầy giáo
Nguyễn Tiến Long đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!


-2- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
b. phần nội dung.
i. cơ sở lý luận:
1. Hoàn cảnh ra đời của NEP:
Nh ta đã biết, chính sách kinh tế mới ra đời không chỉ gắn với bối cảnh lịch
sử nớc Nga đầu những năm 20 mà còn gắn liền với tình hình quốc tế có những
thay đổi mang tính bớc ngoặt.
Về tình hình quốc tế, NEP ra đời trong bối cảnh quốc tế hết sức đặc biệt - đó
là bối cảnh mà triển vọng của cách mạng thế giới đầy hứa hẹn đợc hình thành vào

năm1918 sau thắng lợi mang ý nghĩa vạch thời đại nhng trong bối cảnh đó đã
khiến nớc Nga xô viết trẻ tuổi phải tồn tại ở trạng thái biệt lập, đơn độc trong một
thời gian dài với các nớc t bản chủ nghĩa.
Không bao lâu sau cách mạng tháng mời, việc thực hiện xây dựng kế hoạch
chủ nghĩa xã hội của Lênin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1918 - 1920 . Để đối
đầu với một nền kinh tế thối nát ở trong nớc và sự tấn công của các nớc t bản chủ
nghĩa, Lênin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến. Nội dung cơ bản của
chính sách cộng sản thời chiến là trng thu lơng thực thừa của nông dân sau khi
dành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời xoá bỏ quan hệ hàng hoá - tiền tệ, xoá
bỏ việc mua bán lơng thực tự do trên thị trờng, thực hiện chế độ cung cấp hiện vật
cho quân đội và bộ máy nhà nớc.
Chính sách cộng sản thời chiến đã đóng vai trò quan trọng trong thắng lợi của
nhà nớc Xô viết. Nhờ đó mà quân đội đủ sức chiến thắng kẻ thù, bảo vệ đợc nhà n-
ớc Xô viết. Tuy nhiên, khi hoà bình lập lại, chính sách cộng sản thời chiến không
còn thích hợp. Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển sản xuất, thêm vào đó
hậu quả của chiến tranh đối với nền kinh tế rất nặng nề. Nền kinh tế Nga bị lâm
vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, cụ thể: 1/4 tài sản quốc gia bị pha huỷ,
nông nghiệp rơi vào tình trạng đình trệ, nớc Nga có năm triệu ngời bị chết đói. Lu
thông phân phối cực kỳ rối ren, đồng rúp giảm giá 13 nghìn đồng, ngân hàng
-3- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
không còn lý do để tồn tại. Năm 1920 so với năm 1913 sản lợng nông nghiệp chỉ
còn một nửa, đại công nghiệp còn 1/7, giao thông vận tải bị tê liệt vì thiếu nguyên
liệu, tài chính - tín dụng thì lâm vào tình trạng rối loạn. Chính sách cộng sản thời
chiến đã xoá bỏ những kích thích kinh tế, những thứ này bị coi là tàn d của chủ
nghĩa t bản. Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp thì bị kìm hãm bởi " chế độ tr-
ng thu không trả lại sản phẩm thặng d của nông dân, nông dân không còn hứng
thú để sản xuất với ý nghĩ sản xuất để làm gì nếu họ cứ lấy hết sản phẩm thừa. Cả
sự phân phối bình quân theo chế độ tem phiếu trong khi đồng tiền mất giá cũng là

trở ngại đối với sự phát triển kinh tế. Nh vậy đã vi phạm nguyên tắc phân phối
bình quân theo lao động và điều đó dẫn tới chỗ phá vỡ kỷ luật lao động ở trong n-
ớc, năng suất lao động giảm sút, sản xuất đình đốn...tình trạng nền kinh tế nớc
Nga lúc này đợc Lênin ví nh một ngời bị đánh thập tử nhất sinh chỉ có thể đi lại
bằng đôi nạng của mình.
Đứng trớc hoàn cảnh đó, Đại hội X của Đảng cộng sản Bônsêvích Nga (họp từ
8 đến 16 3 1921) đã chủ trơng thay chính sách Kinh tế cộng sản thời
chiến bằng chính sách Kinh tế mới _ NEP.
2. Nội dung của NEP:
Các nội dung của NEP là một hệ thống gồm nhiều mắt khâu liên hoàn, có
mối liên hệ bên trong nh một dây chuyền, không thể thiếu khâu nào. Tất cả các
khâu tạo thành cơ chế kinh tế cho phép nhà nớc tháo gỡ khó khăn, điều hành sự
vận động kinh tế - xã hội.
Cơ chế kinh tế của NEP gồm mấy khâu sau đây:
2.1. Khâu thứ nhất của cơ chế NEP: Thuế lơng thực.
Có thể coi đây là khâu đầu, là bớc quá độ từ trạng thái hỗn loạn sang cơ chế
kinh tế mới. Thuế lơng thực lại là khâu đầu tiên vì trong điều kiện nớc Nga lúc ấy,
giai cấp nông dân và nông nghiệp là nguồn nuôi sống xã hội. Sản xuất và đời sống
xã hội phụ thuộc vào nông nghiệp. Khó khăn lớn nhất mà nhà nớc vấp phải là
thiếu lơng thực. Nạn đói năm 1921 càng làm tăng khó khăn đó. Vì vậy mục đích
-4- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
trực tiếp của thuế lơng thực là một trong những "biện pháp cấp tốc cơng quyết
nhất để cải thiện đời sống của nông dân và nâng cao lực lợng sản xuất của họ".
Thực hiện thuế lơng thực, xoá bỏ chế độ trng thu lơng thực thừa có nghĩa là
chuyển từ biện pháp hành chính thuần tuý sang biện pháp kinh tế, thuế lơng thực
có vai trò của bớc quá độ đó.
Theo chính sách thuế lơng thực, ngời nông dân chỉ nộp thuế lơng thực với một
mức cố định trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ vào điều kiện tự nhiên của đất

đai canh tác. Nói cách khác thuế nông nghiệp chính là địa tô mà ngời nông dân
canh tác trên ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân phải trả cho Nhà nớc. Số lơng thực
còn lại, ngời nông dân đợc tự do trao đổi, mua bán trên thị trờng.
Nói tóm lại thuế lơng thực là đòn xeo mạnh mẽ để khôi phục nền nông nghiệp
sau chiến tranh, biểu hiện yêu cầu của tính quy luật đầu tiên của quá trình khôi
phục kinh tế, bởi vì: "Thuế lơng thực sẽ giúp vào việc cải thiện nền kinh tế nông
dân. Bây giờ, nông dân sẽ bắt tay vào việc một cách yên tâm và hăng hái hơn".
2.2. Khâu thứ hai của cơ chế NEP: Khôi phục và phát triển sản xuất hàng
hoá trong nông nghiệp thông qua trao đổi sản phẩm giữa nông nghiệp và công
nghiệp.
Trong thời kỳ áp dụng chính sách cộng sản thời chiến xu hớng hiện vật hoá
nền nông nghiệp đợc duy trì và tăng lên, xu hớng kinh tế hàng hoá bị kìm hãm. ý
nghĩa và các tác dụng cần có của thuế lơng thực không thể phát huy đợc trong nền
nông nghiệp tự cung tự cấp, vì số nông sản thừa tăng lên một mức độ nào đó nếu
không có trao đổi thì nó mất tác dụng kích thích. Do vậy, muốn cải thiện đời sống
nông dân và công dân thì không thể dựa vào nền nông nghiệp gia trởng mang tính
chất tự cung tự cấp mà chỉ có thể dựa vào một nền nông nghiệp hàng hoá.
Khác với cơ chế giao nộp, trng thu dựa trên mệnh lệnh trong thời kỳ thực hiện
chính sách cộng sản thời chiến, cơ chế kinh tế hàng hoá cho phép đạt đợc các mục
tiêu nh:
-5- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
- Đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của sản xuất và tiêu dùng của nông dân và xã
hội. Thông qua trao đổi hàng hoá, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong
nông nghiệp khuyến khích sản xuất nông nghiệp vừa đi vào chuyên canh vừa phát
triển kinh doanh tổng hợp, nhờ đó các lực lợng sản xuất trong nông nghiệp đợc
khôi phục và phát triển.
- Đó là con đờng để nhà nớc giải quyết vấn đề lơng thực một cách vững chắc.
Sản xuất lơng thực ngày càng mang tích chất hàng hoá thì nông dân có lợi hơn,

nên vừa mở rộng diện tích canh tác, vừa thâm canh nhờ đầu t thêm vốn và lao
động. Kết quả là tổng số lơng thực của xã hội tăng lên, khối lợng lơng thực vào tay
nhà nớc qua con đờng trao đổi và thu thuế cũng ngày càng tăng.
- Khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp làm sống lại các
ngành kinh tế và toàn bộ sinh hoạt xã hội ở thành thị và nông thôn.
Nh vậy chính sách thuế lơng thực của Lênin còn bao hàm t tởng chuyển sang
kinh doanh lơng thực, đợc coi nh một đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển sản
xuất lơng thực và sản xuất nông nghiệp nói chung. Theo hớng đó nhà nớc đã đem
lại sự giúp đỡ to lớn về tài chính và kỹ thuật cho nông dân.
2.3. Khâu thứ ba của cơ chế NEP: Khôi phục và tổ chức lại nền sản xuấtt
công nghiệp phù hợp với yêu cầu của nông nghiệp và nông dân.
Một trong những điều kiện để thực hiện trao đổi hàng hoá là cần quỹ hàng
công nghiệp có cơ cấu phù hợp với yêu cầu nông thôn. Nhng trong lúc này sản
xuất công nghiệp đang sa sút vì thiếu lơng thực và nguyên liệu. Vì vậy, phải xem
xét một cách thiết thực yêu cầu và khả năng khôi phục công nghiệp. Quá trình
khôi phục sản xuất công nghiệp có những đặc điểm và tính quy luật sau :
Một là, khôi phục công nghiệp trên cơ sở kỹ thuật cũ:
Đây là một tất yếu về hai phơng diện kinh tế và xã hội vì trong điều kiện khó
khăn lúc bấy giờ nhà nớc có rất ít vốn đầu t cho công nghiệp, còn về mặt xã hội thì
thu hút công nhân trở về xí nghiệp, tạo thêm công việc làm, nhờ đó củng cố kỷ
luật lao động, tập hợp lại giai cấp công nhân, nhanh chóng ổn định sản xuất.
-6- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
Hai là, phạm vi khôi phục sản xuất công nghiệp cân đối với nguồn tài
chính, nguyên liệu và nhiên liệu:
Do khôi phục công nghiệp dựa trên khả năng cân đối thực tế, nên nhà nớc
thực hiện đợc sự tập trung sản xuất trong công nghiệp. Đây không phải là sự tập
trung hoá tạo ra xí nghiệp lớn mới, mà là tập trung những cơ sở đã bảo đảm đợc
nguyên liệu, dự trữ vật chất và tài chính. Đó là những xí nghiệp trong kế hoạch

nhà nớc đợc cung ứng toàn bộ hay một phần các điều kiện sản xuất.
Tập trung sản xuất nh vậy cho phép tạo ra sản phẩm thặng d, dù chỉ là của
một bộ phận công nghiệp và tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế.
Ba là, bớc đi của quá trình khôi phục công nghiệp:
Xuất phát từ nhu cầu nông nghiệp và nông thôn, có tính đến khả năng tích luỹ
ngay trong quá trình khôi phục, nền công nghiệp đợc khôi phục theo bớc đi nh
sau:
Trớc hết là khôi phục công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm, là những
ngành gắn bó với nông nghiệp về nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp đó khôi phục công nghiệp than. Các ngành công nghiệp nặng đợc khôi
phục chậm hơn. Vốn đầu t phần lớn đợc nhà nớc hớng vào phát triển cơ sở năng l-
ợng. Công nghiệp dầu khí đợc khôi phục và cải tạo cơ bản, cùng với các cơ sở
năng lợng khác.
Bốn là, sử dụng cơ cấu nhiều thành phần trong khôi phục công nghiệp:
Hình thức kinh tế cơ bản trong việc sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
là hình thức chủ nghĩa t bản nhà nớc nh hình thức tô nhợng trong công nghiệp,
hình thức hợp tác xã của những ngời sản xuất nhỏ, hình thức t nhân làm đại lý cho
nhà nớc trong thơng nghiệp, hình thức nhà nớc cho t nhân thuê xí nghiệp, vùng
mỏ, khu rừng, khu đất...
Thực chất của các hình thức đó là "những mắt xích trung gian có thể tạo điều
kiện thuận lợi cho bớc chuyển từ chế độ gia trởng, từ nền tiểu sản xuất lên chủ
nghĩa xã hội".
Năm là, chuyển từ cơ chế quản lý tập trung bằng mệnh lệnh sang cơ chế hạch
toán kinh tế theo nguyên tắc tập trung dân chủ:
-7- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
Trong điều kiện thực hiện NEP, công nghiệp không thể tiếp tục sống dựa vào
ngân sách nhà nớc, không thể quản lý tập trung bằng mệnh lệnh nh trớc, phơng
phápquản lý bằng chỉ thị thẳng đợc thay bằng sự kết hợp tối u, phơng pháp hành

chính với phơng pháp kinh tế. Sự chuyển biến trong quản lý công nghiệp bao gồm
mấy nội dung chủ yếu:
Trớc tiên, tiến hành hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp. Các xí nghiệp hạch
toán kinh tế đợc quyền tổ chức cung ứng, quyền tiêu thụ sản phẩm của mình trên
thị trờng.Muốn chuyển sang hạch toán kinh tế, không những phải bảo đảm quyền
tự chủ của xí nghiệp về sản xuất mà còn thực hiện quyền tự chủ tài chính, nhất là
về phân phối lợi nhuận và tiền lơng. Số lợi nhuận do xí nghiệp tạo ra đợc dành
20% để trang trải các chi phí và mở rộng sản xuất, phần còn lại nộp vào ngân sách
nhà nớc. Nh vậy do phải tính toán đến chi phí lỗ lãi nên các xí nghiệp đã thực hiện
đợc tiết kiệm, đồng thời nhờ phát huy quyền tự chủ, khuyến khích bằng tiền thởng
đã phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao năng suất lao động.
Trong thời kỳ này, nhờ có chính sách điều tiết giá cả thích hợp mà nhà nớc đã
giành đợc thị trờng nông thôn. Điều cần chú ý trong quá trình phấn đấu để thiết
lập quan hệ kinh tế và tỷ giá hợp lý giữa hai ngành là những biện pháp cho kinh tế
hai ngành tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong sự phát triển, chứ không phải
kìm hãm nhau.
Khi các xí nghiệp chuyển sang hạch toán kinh tế sử dụng ngày càng rộng rãi
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, thì đòi hỏi phải đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô trong
công nghiệp:
Trong quá trình thực hiện NEP, nhiều hình thức quản lý phong phú đã đợc
thực hiện và vận dụng. Sự thay đổi trong các hình thức quản lý gắn liền với sự thay
đổi trong nền kinh tế nhiều thành phần, với sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và cơ cấu
xã hội. Nhng khuynh hớng chủ đạo của sự thay đổi đó là khuynh hớng hoàn thiện
và mở rộng phạm vi áp dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa
trên quan hệ biện chứng giữa tập trung và dân chủ.
Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô, về thực chất là tăng cờng công tác phối hợp
-8- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
(phân công và hợp tác) giữa các ngành, các yếu tố của nền kinh tế quốc dân nhằm

đạt hiệu quả kinh tế tối u. Do đó vai trò của công tác kế hoạch hoá trong điều kiện
nền kinh tế nhiều thành phần đợc củng cố, chứ không phải là xoá bỏ. Lênin đã chỉ
rõ: "Chính sách kinh tế mới không thay đổi kế hoạch kinh tế thống nhất của nhà n-
ớc và không vợt ra ngoài giới hạn của kế hoạch đó, nhng thay đổi biện pháp thực
hiện kế hoạch đó".
Dân chủ hoá quản lý kinh tế:
Một trong những đặc trng của cơ chế quản lý cũ và cơ chế quản lý thời kỳ
NEP là sự tham gia của quần chúng vào hoạt động quản lý. Lênin coi việc lôi cuốn
quần chúng vào việc quản lý là một vấn đề nguyên tắc, thể hiện đòi hỏi cả về mặt
dân chủ lẫn mặt tập trung.
Trong giai đoạn tực hiện NEP, dân chủ hoá trong quản lý kinh tế đợc thực
hiện có kết quả trên mấy mặt sau:
* Tổ chức hội nghị sản xuất với sự tham gia của đại diện công đoàn và chính
quyền để giải quyết các vấn đề cụ thể về cải tiến sản xuất và quản lý mà theo
Lênin: công đoàn tham gia vào quản lý còn quan trọng hơn nhiều so với tuyên
truyền sản xuất.
* Thực hiện chế độ phân phối theo lao động, xoá bỏ dần tình trạng bình quân
hoá trong thu nhập, đi đôi với củng cố kỷ luật lao động, phát triển phong trào thi
đua.
* Hình thức công khai và dân chủ trong việc lựa chọn cán bộ lãnh đạo - quản
lý. Trong việc lựa chọn cán bộ quản lý các cấp, Lênin quan tâm đặc biệt đến
những ngời có tài, trung thực, không phân biệt là đảng viên hay ngoài đảng và đặt
vấn đề "duy trì sự kiểm soát và sự lãnh đạo của những ngời cộng sản. Mặt khác,
những ngời ngoài dảng cũng phải kiểm soát các đảng viên".
* Thực hiện nguyên tắc và sự kiểm soát của công nhân trong quá trình cải tạo
xã hội chủ nghĩa nền kinh tế.
2.4. Khâu thứ t của cơ chế NEP: Tổ chức quá trình lu thông theo quan điểm
NEP.
-9- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề án Kinh tế chính trị.
Hội nghị Đảng lần thứ XI tháng 12 năm 1921 đã nêu ra phơng hớng quản lý
lĩnh vực lu thông là "Căn cứ vào thị trờng hiện có và tính toán đến các quy luật của
nó, chiếm lĩnh thị trờng và bằng những biện pháp kinh tế thờng xuyên, có cân
nhắc và đợc xây dựng trên sự kiểm kê chính xác quá trình của thị trờng mà nắm
vững việc điều tiết thị trờng và lu thông tiền tệ".
Quan điểm của NEP với việc đổi mới lĩnh vực lu thông hoàn toàn khác với
quan điểm trong thời kỳ trớc là quan điểm đòi xoá bỏ thơng nghiệp và lu thông
hàng hoá. Nó phù hợp với yêu cầu chuyển nền kinh tế từ trạng thái hỗn loạn sang
quỹ đạo tái sản xuất bình thờng, từ phân phối trực tiếp và bao cấp sang kinh tế
hàng hoá. Do đó, nội thơng trở thành cái mắt xích đặc biệt cần nắm vững trong
dây truyền quản lý, điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Lênin đã chỉ ra rằng thơng
nghiệp là mắt xích trong triển khai NEP, bởi vì: Mục đích cao nhất của NEP ở bớc
ngoạt cách mạng là thiết lập liên minh kinh tế giữa hai giai cấp công nhân và nông
dân trong điều kiện nông nghiệp lạc hậu, phân tán thì thơng nghiệp là mối liên hệ
kinh tế duy nhất có thể có giữa hàng chục triệu tiểu nông với giai cấp vô sản, là
điều kiện để cho công nghiệp và nông nghiệp có thể tái sản xuất đợc. Hơn nữa,
không có hoạt động thơng nghiệp thì không thể sử dụng các hình thức quá độ
trong sản xuất và lu thông.
Để hớng quá trình lu thông hàng hoá đi thẳng tới nhu cầu, nhà nớc đã sử dụng
nhiều hình thức thơng nghiệp với một cơ cấu thơng nghiệp bảo đảm phát huy vai
trò của thơng nghiệp nhà nớc. Trong quá trình tổ chức lu thông hàng hoá theo tinh
thần NEP, Nhà nớc Xô viết đã nắm vững tính quy luật liên kết giữa thơng nghiệp
với tài chính và ngân hàng nh một chỉnh thể.
Tổ chức quá trình lu thông, ngoài thơng nghiệp ra, giao thông vận tải là khâu
quan trọng vì khi nền kinh tế chuyển sang quỹ đạo NEP, tổng sản lợng xã hội tăng
lên nhanh chóng, khối lợng vận chuyển tăng nhiều và đa dạng, trong khi ngành
giao thông vận tải đang gặp khó khăn do bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh và bị
đặt trong cơ chế tập trung hoá cao mà nay đã không còn phù hợp. Để khắc phục
những khó khăn đó, một mặt nhà nớc đầu t khôi phục giao thông vận tải. Mặt

-10- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
khác, nhà nớc chủ trơng cải thiện tình hình tài chính của giao thông vận tải bằng
cách chuyển ngành này sang hạch toán kinh tế.
2.5. Khâu thứ năm của cơ chế NEP: ổn định tiền tệ, củng cố nền tài chính
Xô viết.
Việc ổn định tiền tệ, củng cố nền tài chính là hai vấn đề liên quan mật thiết
với nhau, nhất là trong bối cảnh: nớc Nga trải qua mấy năm thi hành chính sách
cộng sản thời chiến và những hậu quả của chiến tranh, nền kinh tế bị xáo trộn, bị
tàn phá, kinh tế hàng hoá bị thu hẹp, xu hớng hiện vật hoá ngày càng tăng. Bớc
vào khôi phục kinh tế trong tình trạng lạm phát nặng nề, ngân sách bội chi ngày
càng lớn, đồng rúp mất giá.Ta sẽ xét từng vấn đề:
Chấn chỉnh công tác tài chính, củng cố nền tài chính Xô viết.
Lênin đã chỉ ra nhiều biện pháp để chấn chỉnh công tác tài chính, nh biện
pháp kiểm kê, kiểm soát có tác dụng tính toán nhu cầu thực tế về tài chính của xí
nghiệp, kiểm soát việc chi tiêu, hạn chế các chi phí sản xuất và chi phí cho bộ
máy. Ngay trong thời kỳ thực hiện chính sách cộng sản thời chiến, Lênin đã chỉ ra
rằng trong thời đại chuyên chính vô sản và chế độ công hữu về t liệu sản xuất, tài
chính của nhà nớc phải trực tiếp dựa trên cơ sở lu thôngcủa một bộ phận thu nhập
nhất địnhcủa các độc quyền nhà nớc. Sự cân đối thu chi chỉ có thể thực hiện đợc
trên cơ sở tổ chức việc trao đổi hàng hoá đúng đắn.
Bớc vào thực hiện NEP, công tác tài chính của nhà nớc đứng trớc những khó
khăn lớn: Ngân sách nhà nớc bội chi 21.937 tỉ rúp, trong khi công tác quản lý tài
chính quá yếu kém. Do vậy cần tăng thu, giảm chi.
* Để giảm chi chính quyền Xô viết đã thực hiện mấy biện pháp chủ yếu:
- Giảm biên chế nhà nớc một cách kiên quyết để giảm nhẹ cho ngân sách, đi
đôi với tìm công việc làm cho lao động dôi ra.
- Thi hành quy định về các khoản chi tiêu ở mức tối thiểu, theo nguyên tắc tiết
kiệm, cắt giảm những khâu chi không cần thiết trong bộ máy hành chínhquản lý

kinh tế.
-11- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
- Không cấp ngân sách cho các xí nghiệp, thực hiện chế độ tự trang trải, tự
chịu trách nhiệm về tài chính trên cơ sở đa các xí nghiệp vào chế độ hạch toán
kinh tế.
* Để tăng thu, đã thực hiện các biện pháp sau đây:
- Các cơ sở kinh tế nhà nớc chuyển sang hạch toán kinh tế, phải trích nộp lợi
nhuận và khấu hao cho ngân sách. Cùng với sự khôi phục sản xuất, nguồn thu này
ngày càng tăng và dần trở thành nguồn thu chủ yếu.
- Xây dựng lại hệ thống thuế, bao gồm: thuế công thơng nghiệp, thuế thu
nhập, thuế tài sản, thuế nông nghiệp...
- Nhà nớc tiến hành phát hành công trái và tín phiếu để góp phần tăng thêm
ngân sách quốc gia.
- Ngoài ra, sự phục hồi của ngoại thơng càng bổ sung đợc một số dự trữ vàng
cho nhà nớc.
ổn định tiền tệ.
Trong ba tháng ngắn ngủi thực hiện một số chính sách và biện pháp quan
trọng của những khâu đầu trong cơ chế NEP nh áp dụng chính sách thuế lơng
thực, xoá bỏ chính sách trng thu lơng thực thừa, chính sách trao đổi hàng hoá,
củng cố chính sách thơng nghiệp... Nếu xét theo góc độ của việc ổn định đồng tiền
thì những kết quả bớc đầu của các biện pháp đó đã có tác động tích cực nhất trên
lĩnh vực tài chính, tiền tệ, mà kết quả rõ rệt nhất là đã góp phần vào việc ổn định
đồng rúp đợc 3 tháng trong năm 1921. Đó chính là tín hiệu về sự đúng đắn của cơ
chế NEP, có thể vững tâm tiến hành đến khâu cuối cùng các cơ chế đó. Để ổn định
tiền tệ phải tiến hành cải cách tiền tệ thông qua các bớc tuần tự: Bớc thứ nhất là
tiến hành thay đổi đơn vị tiền tệ, bớc thứ hai là bớc quá độ của cải cách tiền tệ, bớc
cuối cùng là hoàn thành cải cách tiền tệ cùng với củng cố và phát triển hệ thống
ngân hàng nh ngân hàng nhà nớc, ngân hàng công thơng nghiệp, ngân hàng

chuyên nghiệp và năng lợng, ngân hàng ngoại thơng...
Nh vậy, các nội dung cơ bản của NEP tạo thành một hệ thống gồm năm khâu
liên hoàn kể trên, chúng có mối quan hệ bên trong nh một dây chuyền, không thể
-12- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
thiếu khâu nào. Những nội dung này không dừng lại ở t tởng, ở lý thuyết mà ý
nghĩa lớn lao của nó đã đợc lịch sử chứng minh. Nhờ thực hiện NEP đã đem lại
những thành công không thể phủ nhận trong công cuộc khôi phục và phát triển
kinh tế ở Nga đầu những năm 20.
ii. cơ sở lý luận:
1. Thực trạng kinh tế nớc Nga sau khi thực hiện NEP:
Nhờ việc thực hiện chính sách kinh tế mới mà chỉ trong một thời gian ngắn
nhà nớc Xô viết đã khôi phục đợc nền kinh ttế quốc dân, trong đó phải kể đến một
số thành tựu sau:
Thứ nhất, do quán triệt đầy đủ quan điểm Lênin trong chính sách lơng thực
nên ngay sau đó, vụ thuế lơng thực đầu tiên đạt 96% (mặc dù tỷ xuất thuế đã hạ
thấp và năm 1921 là năm bị hạn hans ghê gớm và nạn đói kinh khủng). Còn sau
đó, giữa năm 1922 đến năm 1925, nông nghiệp phát triển mạnh. Đến năm 1925
sản xuất nông nghiệp nớc Nga đã đạt mức trớc chiến tranh(1913), trong khi các n-
ớc t bản chủ nghĩa tham gia chiến tranh thế giới lần thứ nhất phải trải qua mời năm
mới khôi phục xong sản xuất nông nghiệp.Nông nghiệp đợc phục hồi và phát triển
kéo theo sự khôi phục công nghiệp và thơng nghiệp. Đời sống nhân dân lao động
đợc ổn định trở lại sau một năm thi hành NEP. Sau 4,5 năm thi hành NEP, nớc
Nga Xô viết không chỉ khắc phục đợc hậu quả chiến tranh và nạn đói, mà sản xuất
còn vợt mức trớc chiến tranh..
Thứ hai, nhờ khôi phục và tổ chức lại nền sản xuất công nghiệp cân đối nên
trong 4 năm(1921 - 1924), tổng sản lợng công nghiệp quốc doanh tăng hơn hai
lần. Đến năm 1926, mức tăng sản phẩm trung bình hàng năm là 41%, công nghiệp
nặng đã vợt mức trớc chiến tranh.

Thứ ba, nhờ sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, thực hiện hạch toán
kinh tế ở các xí nghiệp quốc doanh đã nâng cao năng xuất lao động. Mức sản xuất
của một công nhân trong năm 1921 - 1924 đã tăng 14%, trong năm 1924 - 1925
đã tăng đến 168%, giá thành sản phẩm công nghiệp quốc doanh giảm xuống
-13- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề án Kinh tế chính trị.
nhiều. Lợi nhuận của công nghiệp quốc doanh tăng lên 4 lần từ năm 1924 đến năm
1926.
Thứ t, nhờ tổ chức lại quá trình lu thông nên thơng nghiệp đợc phát triển
mạnh mẽ, tổng mức lu chuyển hàng hoá năm 1926 bằng hai lần năm 1924.
Thứ năm, nhờ củng cố nền tài chính, ổn định tiền tệ mà cán cân thu chi đợc
cải thiện nhanh chóng, nếu tháng 9 - 1922, sự thiếu hụt đối với các khoản chi phí
ngân sách quốc gia là 43,4%, trong năm 1922 - 1923 là 27,1% thì năm 1923 -
1924 sự thiếu hụt ngân sách đã giảm tới mức tối thiểu(tổng số thu là 2026 triệu
rúp, tổng số chi là 2022 triệu rúp ). Còn về ổn định tiền tệ đã thu đợc những thắng
lợi cơ bản, điều chỉnh lại thu nhập quốc dân. Năm 1925 - 1926, thu nhập quốc dân
đã thay đổi hẳn: 82% thu nhập thuộc công nhân, nông dân; 10% thuộc t sản thành
thị và nông thôn; thu nhập thuộc gia đình nghèo và trung bình vợt mức 1913, đời
sống ngời dân đợc ổn định và cải thiện.
Cũng trong thực hiện NEP, nhờ tăng cờng phát huy vai trò của hợp tác xã, coi
hợp tác xã là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, là liên minh kinh tế giữa công nhân
và nông dân mà nhà nớc Xô viết đã tiến đợc một bớc dài trong củng cố khối liên
minh này và đã lập nên một nhà nớc công nông đầu tiên trên thế giới đó là liên
bang cộng hoà XHCN Xô viết.
Trớc những thành tựu to lớn đạt đợc ở nớc Nga khi thực hiện NEP, nó còn
mang ý nghĩa lịch sử to lớn và những bài học kinh nghiệm quý báu cho công cuộc
đổi mới ở nớc ta hiện nay.

2. ýnghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm và sự vận dụng của NEP vào nớc ta:

2.1.ýnghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của NEP:
2.1.1 ýnghĩa lịch sử của NEP:
Cách mạng tháng mời mở ra thời đại mới cho xã hội loài ngời, không chỉ vì
đó là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên, mà còn vì chính sách kinh tế mới
đặt nền móng cho toàn bộ thắng lợi sau này trong bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
-14- Sinh viên: Phạm Thị Quỳnh Chi

×