Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT HỘP MỰC CHO MÁY IN ĐIỆNTỬ ĐƠN SẮC VÀ THIẾT BỊ ĐA NĂNG CHỨA THÀNH PHẦN IN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 18 trang )

Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn
TCVN 9092:2011
ISO/IEC 19752:2004

CƠNG NGHỆ THƠNG TIN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT HỘP MỰC CHO MÁY IN ĐIỆN
TỬ ĐƠN SẮC VÀ THIẾT BỊ ĐA NĂNG CHỨA THÀNH PHẦN IN
Information technology - Method for the determination of toner cartridge yield for monochromatic
electrophotographic printers and multi-function devices that contain printer components
Lời nói đầu
TCVN 9092:2011 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 “Công nghệ thông tin” biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TCVN 9092:2011 hồn tồn tương đương với ISO/IEC 19752:2004.
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT HỘP MỰC CHO MÁY IN ĐIỆN
TỬ ĐƠN SẮC VÀ THIẾT BỊ ĐA NĂNG CHỨA THÀNH PHẦN IN
Information technology - Method for the determination of toner cartridge yield for
monochromatic electrophotographic printers and multi-function devices that contain printer
components
1. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này được giới hạn về việc đánh giá hiệu suất hộp mực (tức là hộp
mực có nhiều thành phần trong một hộp (all-in-one) và hộp mực không quang dẫn) dùng cho máy in
sao chép điện tử đơn sắc. Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho thành phần in ấn của thiết bị đa
năng mà có thể in với đầu vào kỹ thuật số (tức là thiết bị đa năng chứa thành phần in).
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng để đo hiệu suất của hộp mực và không đề cập đến việc thử nghiệm về
chất lượng, độ tin cậy...
CHÚ THÍCH Việc áp dụng tiêu chuẩn này để đo hiệu suất các hệ thống cấp mực (tức là hệ thống hộp
mực và hệ thống bình mực bên trong hệ thống in và không thể thay thế được) yêu cầu một số thay đổi
quy trình được quy định trong tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này được dùng cho thiết bị được sử dụng ở
văn phịng, khơng áp dụng đối với các máy in dạng lớn hoặc khổ lớn mà chi phí chính khơng phải do
các vật tư tiêu hao được đo trong tiêu chuẩn này.


2. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
2.1. Phai mực (fade)
Hiện tượng có sự giảm đáng kể độ đồng nhất mật độ mực trên trang in lỗi.
CHÚ THÍCH Trong thử nghiệm này, phai mực được định nghĩa là sắc mực sáng đáng kể trong khoảng
rộng từ 3 mm trở lên ở phần văn bản hoặc khối bao quanh chu vi trang in. Để xác định sự thay đổi sắc
mực có trên trang in thứ 100 đối với từng hộp mực được thử nghiệm. Ví dụ về phai mực, xem Phụ lục
A.
2.2. Quy trình lắc (shake procedure)
Quy trình được quy định trong trường hợp hướng dẫn sử dụng hộp mực chỉ dẫn việc lắc hộp và
phương pháp lắc.
CHÚ THÍCH Nếu thử nghiệm có tiến hành lắc thì phải ghi trong báo cáo.
2.3. Báo gần hết mực (toner low)
Tín hiệu của máy in khi phát hiện lượng mực còn lại ở mức cần sớm được thay mực.
CHÚ THÍCH Tín hiệu này khơng chỉ ra là hệ thống hết mực.
2.4. Báo hết mực (toner out)
Tín hiệu của máy in khi hộp mực trong hệ thống đã rỗng và máy in chắc chắn không thể in khi khơng
có sự can thiệp của người sử dụng.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

CHÚ THÍCH Trong thử nghiệm này, tín hiệu hết mực sẽ chỉ được sử dụng nếu nó làm cho máy ngừng
in và yêu thay thế hộp mực để tiếp tục in.
2.5. Ngừng hoạt động (end of life)
Khi máy in báo “hết mực”

CHÚ THÍCH 1 Mục đích của chung định nghĩa này là cho phép 2 quy trình lắc khi gần ngừng hoạt
động và thơng báo ngừng hoạt động tại lần phai mực đầu tiên sau 2 quy trình lắc. Trên danh nghĩa,
quy trình lắc được thực hiện khi in phai mực. Tuy nhiên, nếu máy in được trang bị bộ báo gần hết
mực, thì có thể thực hiện lần đầu, lần hai hoặc cả hai lần quy trình lắc khi có tín hiệu gần hết mực thay
vì chờ phai mực, làm tiện lợi cho người thử nghiệm. Nếu hướng dẫn sử dụng khơng quy định quy
trình lắc thì khơng thực hiện quy trình lắc và ngừng hoạt động khi xuất hiện phai mực lần đầu tiên.
CHÚ THÍCH 2 Khi xuất hiện phai mực trước lúc báo hết mực và khơng quy định quy trình lắc, thì sẽ
báo ngừng hoạt động tại thời điểm phai mực. Nếu quy định quy trình lắc đối với máy in có bộ báo hết
mực thì có thể thực hiện 2 quy trình lắc mực như mơ tả ở phần trên khi xuất hiện phai mực trước khi
báo hết mực. Trong trường hợp này, nếu xuất hiện phai mực sau 2 quy trình lắc nhưng trước khi báo
hết mực, thì thơng báo ngừng hoạt động ở lần phai mực thứ ba. Nếu báo hết mực tại bất kỳ thời điểm
nào trong khi thử nghiệm, thì hộp mực sẽ được coi là ngừng hoạt động.
CHÚ THÍCH 3 Khi áp dụng cho hệ thống bổ sung mực (hệ thống thay thế hộp mực lớn hoặc hệ thống
nhiều hộp mực), mục đích của định nghĩa này là để thơng báo tình trạng hộp mực hầu như hết mực
tại thời điểm thông lệ đã xác định trước. Nếu máy in được trang bị bộ báo gần hết mực hoặc tín hiệu
báo hết mực, thì các thiết bị này có thể được sử dụng tại thời điểm tình trạng hộp mực gần ngừng
hoạt động. Trong trường hợp trên, điều kiện trạng thái hết mực được chọn phải được ghi lại ở báo
cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 4 Nếu quy trình lắc được tiến hành trong khi thử nghiệm, thì báo cáo thử nghiệm sẽ ghi
lại cả thời điểm thực hiện lần đầu và lần thứ hai thử tục lắc khi báo gần hết mực hoặc phai mực. Bất
kỳ trang in bị phai mực trong khi thử nghiệm không được tính trong số trang hộp mực in được.
CHÚ THÍCH 5 Áp dụng định nghĩa này có thể làm dễ hiểu biểu đồ thác đổ và các ví dụ có trong Phụ
lục B.
2.6. Hiệu suất trang (individual page yield)
Số trang “tệp trang chuẩn” được in từ khi lắp đặt hộp mực cho đến khi ngừng hoạt động (được định
nghĩa trong Điều 3.7).
CHÚ THÍCH Đối với các hệ thống bổ sung mực, hiệu suất trang được xác định bằng cách đếm số
trang “tệp trang chuẩn” được in khi áp dụng các điều kiện tình trạng hầu như hết mực (được định
nghĩa trong Điều 3,5).
2.7. Hiệu suất trang khai báo (declared page yield)

(Xem Điều 5)
3. Thông số và điều kiện thử nghiệm
3.1. Thiết lập
Đặt máy in trên mặt phẳng nằm ngang và lắp đặt máy in theo hướng dẫn lắp đặt có trong sách hướng
dẫn sử dụng máy in. Sử dụng trình điều khiển máy in mới nhất của nhà sản xuất. Phiên bản trình điều
khiển được quy định cụ thể trong báo cáo thử nghiệm. Tiến hành lắp đặt hộp mực phải theo phần
hướng dẫn lắp đặt hộp mực. Nếu như có mâu thuẫn về việc lắp đặt hộp mực trong sách hướng dẫn
sử dụng máy in và sách hướng dẫn sử dụng hộp mực, thì ưu tiên sử dụng sách hướng dẫn sử dụng
hộp mực trừ khi có khuyến nghị khác đối với máy in hoặc thiết lập trình điều khiển.
Nếu hộp mực sử dụng trong thử nghiệm là loại mực đổ hoặc loại bình mực, trước lúc bắt đầu thử
nghiệm, mỗi máy in phải sử dụng hộp mực đầy. Các trang được in cho đến khi hết hộp mực đó khơng
phải ghi lại và việc in này có thể diễn ra ở bất kỳ môi trường nào. Hộp mực này được sử dụng để đưa
hệ thống in đạt được điều kiện mức thiết lập mực.
Tất cả các bộ điều chỉnh chất lượng in và hình ảnh nên được đặt cấu hình xuất xưởng đối với máy in
và cài đặt điều kiện mặc định cho trình điều khiển. Nếu máy in và trình điều khiến khác nhau, thì sử
dụng trình điều khiển mặc định. Trong q trình thử nên vơ hiệu hóa mọi chế độ tiết kiệm mực có thể
được lựa chọn bởi người sử dụng.
Nếu máy in chịu thử nghiệm sử dụng trình nội thơng dịch PDF, thì có thể sử dụng trình thơng dịch này
miễn là mặc định máy in không bị thay phông chữ. Nếu sử dụng trình nội thơng dịch thì phải ghi rõ
trong báo cáo thử nghiệm.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Để đảm bảo trang in thử được thể hiện một cách chính xác, thì phải tắt mọi bộ điều chỉnh kích cỡ
trang như “Khớp một trang” (Fit to Page), “Căn giữa trang” (Page Centring) và thay đổi phông chữ. Để

chắc chắn không xảy ra sự thay đổi phông chữ, các phông chữ nên được tải ở dạng phơng TrueType
nếu trình điều khiển cung cấp tùy chọn này. Nếu có phần tùy chọn, việc biểu diễn đồ họa nên được
thực hiện bởi máy in, chứ không do phần mềm ứng dụng hoặc hệ điều hành. Tệp tin nên được in với
các phông chữ đã nhúng trong tệp tin và nên được biểu diễn trên trang có kích cỡ tương ứng với kích
thước trong mơ tả trang in thử. Bộ điều chỉnh sắp xếp trang như căn giữa trang có thể được sử dụng
để đặt ảnh một cách hợp lý trên trang. Nếu có thắc mắc về thiết lập làm ảnh hưởng đến hiệu suất,
thiết lập này nên được ghi lại trong báo cáo.
CHÚ THÍCH Phần mềm ứng dụng (như Adobe Reader), trình điều khiển máy in và máy in có thể có
các chức năng điều chỉnh kích cỡ trang, như “Khớp một trang” (Fit to Page). Đảm bảo rằng tất cả các
chức năng này đều bị vô hiệu hóa.
3.2. Kích cỡ mẫu
Tổ hợp ít nhất ba hộp mực phải được thực hiện trên tổ hợp ít nhất ba máy in (tối thiểu chín hộp mực
và ba máy in). Đây là số lượng máy và hộp mực tối thiểu cần sử dụng cho thử nghiệm. Nếu có thể, đề
nghị sử dụng thêm các máy và hộp mực bổ sung cho thử nghiệm. Khi thử nghiệm số lượng máy và
hộp mực bổ sung nhiều hơn mức tối thiểu, cần cố gắng thử số hộp mực tương đương trên mỗi máy.
Ví dụ, nếu thử nghiệm thêm một máy thì số hộp mực tối thiểu được thử nghiệm là 12 (3 hộp mực x 4
máy). Khi thử nghiệm hộp mực cho một sản phẩm được phân phối, nên thử nghiệm các hộp mực và
máy in từ nhiều nguồn khác nhau, hoặc chọn từ các lô sản xuất khác nhau. Các máy in và hộp mực
phải đang trong thời gian sử dụng như quy định trong sách hướng dẫn sử dụng.
CHÚ THÍCH Nên mua thêm một hộp mực phụ đề phòng khả năng hộp mực bị trục trặc trong quá trình
thử.
3.3. Chế độ in
Để báo cáo hiệu suất hộp mực, thử nghiệm phải được thực hiện ở in đơn chế độ liên tục, với đầu ra
được in đạt hoặc gần đạt tốc độ in định mức. Tốc độ in thực tế sẽ là bán liên tục bởi vì việc in bị gián
đoạn để nạp giấy v.v… Cố gắng thực hiện việc in liên tục từ khi bắt đầu sử dụng hộp đầy mực đến khi
hộp hết mực.
3.4. Môi trường in

Nhiệt độ và độ ẩm có thể ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thử nghiệm. Vì vậy, thử nghiệm phải
được tiến hành trong các điều kiện sau:

trung bình của phịng thí nghiệm là 23,0oC ± 2oC

Nhiệt độ:

Biểu thị trung bình vận hành trong 1 giờ với các giá trị được ghi lại ít
nhất 15 phút một lần, toàn bộ giá trị nhiệt độ trung bình vận hành
máy từ 20,0oC đến 26,0oC.
Độ ẩm tương đối:

trung bình của phịng thí nghiệm là 50 % ± 10 % RH
Biểu thị trung bình vận hành trong 1 giờ với các giá trị được ghi lại ít
nhất 15 phút một lần, toàn bộ giá trị RH trung bình vận hành máy từ
35 % đến 65 %.

Ví dụ: dưới đây là bảng kết quả tính tốn giá trị nhiệt độ được ghi lại 15 phút/lần khi thử
nghiệm trên một hộp mực.
t1

t2

t3

t4

t5

t6

t7


t8

t9

T10

T11

t12

Nhiệt độ 24,0 23,4 20,5 24,2 23,6 22,0 25,5 24,7 22,1 20,8 22,0 23,5 Trung bình
phịng thử
nghiệm
Trung N/A N/A N/A 23,0 22,9 22,6 23,8 24,0 23,6 23,3 22,4 22,1
bình vận
hành

23,0

Trung bình vận hành tại ti = (ti-3 + ti-2 + ti-1 + ti)/4
Trung bình phịng thử nghiệm = (t1 + t2 + … + t12)/12
Theo bảng trên, nhiệt độ trung bình của phịng thử nghiệm là 23,0 oC, giá trị trung bình vận hành lớn
nhất là 24,0oC và giá trị trung bình vận hành nhỏ nhất là 22,1 oC. Các giá trị này được đánh dấu trong

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn


bảng đo nhiệt độ. Cần lưu ý rằng trung bình phịng thí nghiệm về cả nhiệt độ và RH là giá trị trung
bình của tất cả phép đo, khơng phải là trung bình vận hành.
Trước khi thử nghiệm, máy in, giấy và hộp mực nên được làm ổn định với các điều kiện trên tối thiểu
trong 8 tiếng. Trước lúc đó, các vật liệu đóng gói và vận chuyển hàng hải nên được mở ra cẩn thận
bảo vệ hộp mực tránh mọi hư hại do tiếp xúc với ánh sáng. Giấy có thể được làm ổn định trong bao
ram giấy. Trước khi ổn định lần cuối, tất cả các vật liệu nên được làm ổn định với nhiệt độ của mơi
trường văn phịng.
Tránh mọi sự ngưng tụ nước khi máy in, giấy và hộp mực được mang đến trong môi trường thử.
3.5. Giấy
Giấy được sử dụng trong thí nghiệm này nên là giấy có định lượng trung bình “thơng dụng”, và phải
theo danh sách giấy được phép sử dụng của máy in. Thông tin về nhà sản xuất giấy, định lượng và
kích cỡ, A4 hoặc tương đương, sử dụng trong thử nghiệm được ghi lại trong báo cáo.
3.6. Bảo dưỡng
Bảo dưỡng máy in phải được thực hiện trong suốt quá trình thử nghiệm hiệu suất theo sách hướng
dẫn sử dụng máy in và hộp mực. (Ví dụ, thay thế trục từ hoặc cầu chì).
3.7. Tệp tin in
Tệp tin in thử được quy định chi tiết trong Phụ lục C. Thử nghiệm phải được tiến hành bằng cách sử
dụng tệp tin thử điện tử chính thức mới nhất làm đầu vào. Có thể tải tệp tin chính thức mới nhất tại địa
chỉ Sử dụng khơng chính xác thông số kỹ thuật của tệp tin sẽ làm hỏng
kết quả thử. Để in ra trang thử, ngoài việc sử dụng tệp tin thử PDF, phải sử dụng phiên bản mới nhất
của trình điều khiển máy in. Nếu máy in chịu thử nghiệm sử dụng trình nội thơng dịch PDF, có thể sử
dụng miễn là mặc định máy in khơng thay thế phơng chữ. Nếu sử dụng trình nội thông dịch,điều này
nên được ghi vào báo cáo. Phiên bản tệp tin thử và phiên bản và nhà chế tạo trình đọc PDF cũng
được ghi trên báo cáo. Trước khi bắt đầu thử nghiệm, nên in một tệp tin mẫu để kiểm tra hình ảnh và
đảm bảo kích cỡ thích hợp. Phải thực hiện một phép đo giữa với giấy cấp cạnh ngắn A - B và kích
thước là 170,0 mm ± 1 %. Đối với giấy cấp cạnh dài nên thực hiện phép đo với loại A - C 250,0 mm ±
1 % như quy định trong Phụ lục C. Điều này được thực hiện bởi vì kéo dãn hình ảnh có thể xảy ra
theo chiều cấp giấy mà khơng ảnh hưởng đến việc sử dụng mực.
CHÚ THÍCH Để hỗ trợ việc đếm và theo dõi các trang, có thể thêm phần đầu trang hoặc chân trang

trên trang in thử. Cố gắng thực hiện bằng cách giảm kích cỡ phần bổ sung này để giảm ảnh hưởng
đến hiệu suất tính tốn.
Nếu khơng đạt được dung sai đã cho khi tắt tất cả các bộ điều chỉnh tỉ lệ thì không thể tiếp tục tiến
hành thử nghiệm.
4. Phương pháp thử nghiệm
4.1. Quy trình thử
1) Lắp đặt ít nhất ba máy in theo hướng dẫn sử dụng. Nếu hộp mực được sử dụng trong thử nghiệm
là loại mực đổ hoặc loại bình mực, thì mỗi máy in sẽ sử dụng một hộp đầy mực trước khi bắt đầu thử
nghiệm. Các trang được in từ.
2) Lắp đặt các hộp mực tương ứng theo hướng dẫn. Nếu có mâu thuẫn giữa hướng dẫn sử dụng máy
in và hướng dẫn sử dụng hộp mực cho việc lắp đặt hộp mực, thì thực hiện theo hướng dẫn sử dụng
hộp mực trừ khi có khuyến nghị cho thiết lập máy in hoặc thiết lập trình điều khiển.
3) Bắt đầu thử nghiệm và bắt đầu theo dõi số trang được thực hiện trên từng hộp mực thử nghiệm.
4) Đối với hộp mực, khi in đến trang thứ 100 thì lưu trang này lại dùng để so sánh độ phai mực.
5) Khi hộp mực nào ngừng hoạt động thì ghi lại hiệu suất trang trong Điều 2.6.
6) Lặp lại các bước từ 2 đến 5 đối với các hộp mực cịn lại.
4.2. Quy trình xử lý hộp mực hoặc máy in bị lỗi
Trong quá trình thử, hộp mực và máy in có thể xảy ra trục trặc. Trục trặc này sẽ được xử lý theo cách
bên dưới. Trục trặc hộp mực được xác định là sự cố dẫn đến việc phải thay thế trước khi hộp mực đó
hết mực. Ví dụ điển hình về trục trặc của hộp mực có thể là hỏng chất quang dẫn, rị rỉ nhiều mực,
hỏng kết cấu … Trục trặc máy in được định nghĩa là lỗi không phải do người sử dụng khiến cho máy
in hoạt động khơng bình thường. Ví dụ điển hình về trục trặc của máy in có thể là lỗi tia laze của máy.
4.2.1. Hộp mực bị lỗi

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn


Trong trường hợp hộp mực bị lỗi, trang in cuối cùng và lý do trục trặc của hộp mực phải được ghi lại
trong báo cáo. Sau đó hộp mực sẽ được thay thế bằng một hộp mực mới và tiếp tục thử nghiệm. Để
tính tốn hiệu suất, không sử dụng kết quả của hộp mực lỗi. Để thử nghiệm được coi là hợp lệ thì
phải vận hành ít nhất 9 hộp mực cho đến hết như quy định trong Điều 3.2.
4.2.2. Máy in bị lỗi
Trong trường hợp bị lỗi, máy in phải được sửa chữa hoặc thay thế và hộp mực mới phải được sử
dụng cho thử nghiệm tiếp theo. Trong báo cáo, trang in cuối cùng của hộp mực sẽ được ghi lại và ghi
chú rằng hộp mực được thay thế do trục trặc của máy in. Trục trặc của máy in sẽ được ghi lại và ghi
lại số thứ tự của máy in thay thế. Để thử nghiệm được coi là hợp lệ thì phải vận hành ít nhất 9 hộp
mực cho đến hết như quy định trong Điều 2.5. Nếu máy in bị lỗi trong quá trình thử, các hộp mực đã
hết mực trong thử nghiệm vẫn được tính có giá trị. Khơng cần phải thử nghiệm thêm ba hộp mực trên
máy mới.
Nếu máy in được sử dụng trong thử nghiệm là loại mực đổ hoặc loại bình mực, thì sử dụng một hộp
mực đầy trong máy in đã sửa chữa hoặc được thay thế trước khi tiếp tục thử nghiệm. Các trang được
in từ hộp mực này không được ghi lại và việc in này có thể tiến hành trong bất kỳ môi trường nào.
5. Xác định giá trị hiệu suất đã khai báo và việc khai báo
5.1. Xác định giá trị hiệu suất đã khai báo
Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn sẽ thu được từ thử nghiệm (ví dụ: n = 9).
Giá trị trung bình của mẫu,

Độ lệch chuẩn của mẫu,
Với độ tin cậy 90%, hiệu suất trung bình thực tế của hộp mực là các giá trị nằm trong khoảng giá trị
sau:
Khoảng tin cậy dưới =

Khoảng tin cậy trên =
Trong đó:
n là kích thước mẫu. Đối với thử nghiệm n phải ≥ 9.
t,n-1 có thể tìm trong Bảng phân bố t với n-1 bậc tự do (df hoặc ‘v’) và  = 0,1 (trong ví dụ này thì n - 1

= 9 - 1 = 8). Bảng này quy định khoảng tin cậy hai phía là 90 %. Bảng thống kê giá trị t cụ thế này quy
định 8 bậc tự do và độ tin cậy 90 % là t,n-1 = 1,860. Bảng này có thể chỉ sử dụng trong tính tốn trên.
Kích thước mẫu khác nhau và/hoặc khoảng tin cậy khác nhau sẽ cho giá trị t,n-1 khác nhau
Giá trị được khai báo phải được xác định sao giá trị này bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thấp hơn độ tin cậy
90 % được tính tốn.
5.2. Báo cáo dữ liệu thử nghiệm
Dữ liệu phải được báo cáo như ví dụ trong Phụ lục D. Báo cáo phải được làm sẵn nếu cần.
5.3. Việc khai báo hiệu suất
Khi hiệu suất của hộp mực được khai báo trong sách hướng dẫn sử dụng, tài liệu tiếp thị hoặc trên
bao bì sản phẩm thì ít nhất phải có các thơng tin sau:
 Mô tả rằng giá trị hiệu suất được khai báo đã được xác định theo TCVN 9092 (ISO/IEC 19752).
 Giá trị hiệu suất được khai báo của hộp mực.
Ví dụ:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
Hiệu suất hộp mực:

www.luatminhkhue.vn

Hiệu suất trung bình của hộp mực 5000 trang chuẩn
Giá trị hiệu suất được khai báo là phù hợp với TCVN 9092 (ISO/IEC

19752).
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ phai mực


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

CHÚ THÍCH Trang in thử trên đây là của phiên bản cũ, chỉ dùng để minh họa cho hiện tượng phai
mực.
Phụ lục B
(tham khảo)
Lưu đồ quy trình và ví dụ

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

VÍ DỤ 1 - Khơng quy định quy trình lắc đối với hộp mực và máy in khơng có thiết bị báo mực in gần
hết hoặc mực in đã bị tháo: Hộp mực ngừng hoạt động khi phai mực lần thứ nhất. Số trang in trước
khi phai mực sẽ được ghi lại là hiệu suất trang in của hộp mực.
VÍ DỤ 2 - Quy định quy trình lắc đối với hộp mực trừ máy in khơng có thiết bị báo mực in gần hết hoặc
mực in đã bị tháo: Hộp mực ngừng hoạt động khi bị phai mực lần thứ nhất sau hai lần lắc. Quy trình
lắc được tiến hành khi phai mực hai lần đầu (tức là quá trình in tiếp tục cho đến khi nhận biết phai
mực lần thứ nhất; hộp mực được lắc, hoạt động in bắt đầu trở lại cho đến khi nhận biết phai mực lần
thứ hai, hộp mực lại được lắc; hoạt động in lại bắt đầu trở lại cho đến khi nhận biết phai mực lần thứ
ba, lúc này hoạt động in kết thúc). Báo cáo thử sẽ ghi lại cả hai lần lắc thứ nhất và thứ hai thực hiện
khi in phai mực. Các trang in bị phai bị khơng được tính vào tổng số trang đếm cuối cùng.


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

VÍ DỤ 3 - Quy định quy trình lắc đối với hộp mực, máy in có thiết bị báo mực in gần hết và khơng có
thiết bị báo mực in đã bị tháo: Hộp mực ngừng hoạt động khi xảy ra phai mực lần thứ nhất sau 2 lần
lắc. Lắc mực có thể được thực hiện hoặc là tại thời điểm in phai mực 2 lần đầu tiên hoặc là 2 lần báo
mực in gần hết đầu tiên hoặc kết hợp cả 2 trường hợp trên. Báo cáo thử phải ghi rõ việc cả 2 lần lắc
thứ nhất và thứ hai do mực in gần hết hay in phai. Các trang in phai khơng được tính vào tổng số
trang đếm được cuối cùng.
Có một số khả năng thay đổi trình tự trong ví dụ 3 như sau:
Máy in được thiết lập ngừng hoạt động khi mực in gần hết. Khi máy in ngừng hoạt động lần thứ nhất
do mực in gần hết, hộp mực được tháo ra và lắc. Vì lắc mực nên thiết bị báo mực in gần hết tắt. Hoạt
động in tiếp tục cho đến khi bị ngừng do mực in gần hết lần thứ hai. Hộp mực lại được tháo ra và lắc.
Vì lắc mực nên thiết bị báo mực in gần hết tắt. Hoạt động in trở lại bình thường cho đến khi bị ngừng
do mực in gần hết lần thứ ba. Máy in được khởi động lại mà không phải tháo hộp mực ra khỏi máy (ví
dụ, ấn vào nút “Go”) và hoạt động in tiếp tục cho đến khi in phai mực. Máy sẽ ngừng hoạt động khi
phai mực. Báo cáo thử ghi rõ rằng lần lắc mực thứ nhất và thứ hai đều được thực hiện khi mực in gần
hết.
Máy in được thiết lập ngừng hoạt động khi hết mực. Ở lần ngừng hoạt động lần thứ nhất do mực in
gần hết, hộp mực được tháo ra và lắc. Việc báo mực in gần hết hết hiệu lực. Hoạt động in tiếp tục
diễn ra cho đến khi phai mực. Hộp mực được tháo ra và lắc. Hoạt động in tiếp tục diễn ra cho đến khi
nhận thấy phai mực lần nữa. Máy in ngừng hoạt động ở lần phai mực này. Báo cáo thử ghi rõ rằng
việc lắc mực lần thứ nhất được thực hiện khi được báo mực in gần hết và lần thứ hai khi phai mực.
VÍ DỤ 4 - Quy định quy trình lắc đối với hộp mực, máy in có thiết bị báo mực in gần hết và máy in
cũng có thiết bị báo hộp mực đã bị tháo: Hộp mực sẽ ngừng hoạt động khi mực in bị tháo ra khỏi máy

hoặc khi in phai mực lần thứ nhất sau hai lần lắc mực dù cho bất cứ vấn đề nào xảy ra trước. Nếu tiến
hành lắc mực, thì phải thực hiện hoặc là vào thời điểm 2 lần đầu phát hiện phai mực, hoặc là 2 lần
đầu được báo mực in sắp cạn hoặc kết hợp cả 2 trường hợp trên. Báo cáo thử phải ghi rõ cả hai lần
lắc mực thứ nhất và thứ hai bất kể việc lắc mực được thực hiện khi mực in gần hết hay phai mực.
Các trang in bị phai được tính và trừ đi khơng tính vào tổng số trang in cuối cùng.
VÍ DỤ 5 - Máy in sử dụng hệ thống mực đổ bổ sung thì khơng quy định quy trình lắc mực đối với hộp
mực, máy in có thiết bị báo mực gần hết và máy in cũng có thiết bị báo mực đã bị tháo. Máy in được
mồi bằng một hộp mực thay thế như quy định trong Điều 4.1, Người tiến hành thử nghiệm lựa chọn
thời điểm thuận tiện, ở tình trạng gần như ngừng hoạt động, ví dụ mực in gần hết hay khơng có mực
in. Hoạt động in được thực hiện bằng hộp mực mồi cho đến khi máy gần như ngừng hoạt động thì lắp
hộp mực thử vào. Hoạt động in tiếp tục trở lại cho đến khi máy gần như ngừng hoạt động lần tiếp
theo. Số trang in trong khoảng giữa lần thứ nhất và lần thứ hai xảy ra tình trạng ngừng hoạt động sẽ
được ghi lại làm hiệu suất trang in của hộp mực. Tình trạng gần như không hoạt động đối với các hộp
mực được thử tiếp theo cũng được xác định như trên. Tình trạng gần như không hoạt động được lựa
chọn cho thử nghiệm được ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.
Phụ lục C
(quy định)
Trang in thử tiêu chuẩn

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Điểm xuất phát của các thành phần trong các hình trịn được quy định trong bảng sau:
Vị trí
Màu xám
(setgray)


Đặc điểm

0

0

0,2 x 20 mm đường giao nhau

C

0

0

0,2 x 20 mm đường giao nhau

-10,0

UL

0

0

10 mm vuông và 5 mm vuông trắng
căn giữa

0,0


UL

0

0

10 mm vuông và 5 mm vuông trắng

Số

x

y

Ban đầu Hướng

1

0,0

0,0

C

2

170,0

0,0


3

0,0

4

150,0

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Vị trí
căn giữa
5

10,0

-20,0

LL

4

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được

nhúng)

6

0,9

-20,0

UL

-87,5

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

7

156,2 -10,0

UL

-87,5

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)


8

12,3

-32,9

LC

0

0

Đường 0,11 mm x 79,2 mm

9

12,3

-35,0

UL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

10


93,0

-37,0

UL

0

0

Hình véc tơ (Xem miêu tả bên dưới)

11

117,2 -47,2

LL

0

0

14,11mm (40 điểm) SansSerif-Yield
(được nhúng)

12

12,3


-60,3

LL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

13

93,0

-54,8

LC

0

0,5

Dòng 1,1 mm x 50,8 mm

14

118,0 -51,6

LL


0

0

2,47 (7 điểm) SansSerif-Yield (được
nhúng)

15

12,3

-69,2

LL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

16

12,3

-74,1

UL


0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

17

12,3

-96,9

LL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

18

12,3 --100,9

UL

0


0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

19

12,3 -128,7

UL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

20

119,2 -124,2

UL

0

0,9

7,1 mm x 34 mm Hình hộp với 0,3 mm

viền màu xám 0

21

130,8 -129,9

LL

0

0

2.82 mm (8 điểm) Serif-BoldItalic-Yield
(được nhúng)

22

126,3 -131,8

UL

0

0,7

7,1 mm x 26,4 mm Hình hộp với 0,3
mm viền màu xám 0

23


133,4 -139,4

UL

0

0,5

7,1 mm x 18,.9 mm Hình hộp với 0,3
mm viền màu xám 0

24

140,5 -146,9

UL

0

0,3

7,1 mm x 11,4 mm Hình hộp với 0,3
mm viền màu xám 0

25

147,5 -154,4

UL


0

0,1

7,1 mm x 3,8 mm Hình hộp với 0,3
mm viền màu xám 0

26

12,3 -158,3

UL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

27

121,9 -161,0

LL

0

0


2,12 mm (6 điểm) Serif-BoldItalic-Yield
(được nhúng)

28

129,1 -161,0

LL

0

0

2,12 mm (6 điểm) Serif-BoldItalic-Yield
(được nhúng)

29

136,2 -161,0

LL

0

0

2,12 mm (6 điểm) Serif-BoldItalic-Yield
(được nhúng)

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Vị trí
30

143,1 -161,0

LL

0

0

2,12 mm (6 điểm) Serif-BoldItalic-Yield
(được nhúng)

31

150,2 -161,0

LL

0

0


2,12 mm (6 điểm) Serif-BoldItalic-Yield
(được nhúng)

32

12,3 -178,4

LL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

33

12,3 -195,0

UL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

34


12,3 -214,4

LL

0

0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

35

10,0 -240,0

UL

0

0

10 mm vuông và 5 mm vuông trắng
căn giữa

36

160,0 -230,0

UL


0

0

10 mm vuông và 5 mm vuông trắng
căn giữa

37

0,0

-250,0

C

0

0

0,2 x 20 mm đường giao nhau

38

19,9 -249,9

LL

4


0

3,53 mm (10 điểm) Serif-Yield (được
nhúng)

39

170,0 -250,0

C

0

0

0,2 x 20 mm đường giao nhau

C = Căn giữa, LL = Chữ thường trái, UL = Chữ hoa trái, LC = Chữ thường căn giữa
Khoảng cách giữa các dòng trong đoạn là 4,23 mm (12 điểm)
Thơng tin về logo

Hình trịn và các bộ phận của hình vng là 14,8 mm x 14,8 mm và tất cả các bộ phận có chiều rộng
là 0,35 mm.
Các hình khác được tham chiếu tới bộ phận số 10 quy định tất cả các phần khác của logo. Các hình
này được tơ màu đen đặc và được xác định bởi các đường dẫn dưới đây. Để đưa ra một đường dẫn

đóng, mỗi đường dẫn bắt đầu tại điểm đầu tiên cho trước và kết thúc tại cùng một điểm.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê
Phần 1

www.luatminhkhue.vn

Phần 2

Phần 3

Phần 4

Phần 5

X

Y

X

Y

X

Y

X

Y


X

Y

2.03

3,60

2.44

0,67

0,32

5,26

1,34

4,66

7,52

2.55

2.79

3,86

4,39


1,35

9,64

2,13

2.44

4,24

8,62

2.21

3,62

1,30

5,60

2,12

9,70

2.47

2.76

5,09


8,94

3,06

2.95

1,06

3,63

2.80

0,49

5,68

1,59

5,51

7,77

3,48

Phần 6

Phần 7

Phần 8


X

Y

X

Y

X

Y

4,64

2,97

3,26

-1,34

5,09

-0,63

4,98

2,81

3,34


-1,88

5,00

-1,29

5,48

4,55

3,34

-3,74

4,95

-2,39

5,09

4,48

3,42

-4,70

5,24

-2,76


3,51

-5,82

5,59

-3,24

3,84

-8,30

5,85

-3,67

4,13

10,57

6,15

-4,11

4,35

11,69

6,74


-4,93

4,52

12,74

7,45

-6,01

4,79

13,81

7,70

-6,53

5,03

15,01

8,00

-6,88

5,16

16,08


8,63

-7,88

5,55

17,06

9,24

-8,90

6,01

18,24

9,73

-9,82

6,30

18,58

10,27

10,75

6,40


18,76

10,81

11,74

6,64

18,99

11,34

12.71

6,08

16,81

11,80

13,62

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
Phần 6

Phần 7


www.luatminhkhue.vn
Phần 8

5,63

14,45

12.06

14,20

5,38

13,35

12.28

14,60

5,20

12.23

13,12

16,70

4,96

-9,87


13,17

16,53

4,67

-7,79

13,14

15,40

4,54

-5,35

12,95

14,91

4,44

-4,35

12,85

14,44

4,35


-3,25

12,40

13,31

4,35

-2,58

11,94

12,38

4,02

-2,17

9,89

-8,37

8,80

-6,40

8,15

-5,30


7,81

-4,80

7,62

-4,34

6,30

-2,44

5,99

-2,03

5,75

-1,63

 Trang in thử có dạng PDF 1.4
 Các dịng ký tự bao quanh lề của trang dùng để xác định độ phai mực.
 Các dòng ký tự gần lề trang được làm nghiêng để làm giảm khả năng hư hại các thành phần của
máy in và hộp mực.
 Các dòng ký tự được đặt trong phạm vi trang để tệp thử tương tự có thể được sử dụng cho máy in
chân dung hoặc phong cảnh.
 Các khối ở góc trang thử có thể được sử dụng làm các chuẩn để so sánh cho một hệ thống phát
hiện mực phai tự động.
 Các lề trang được thiết kế để thử nghiệm có thể sử dụng được giấy khổ “Letter” hoặc A4

 Tất cả các phơng chữ có trong tệp PDF và phải được in ra mà không bị đổi font chữ.
 Tên gọi chung cho trang này là “biểu đồ LSA” (LSA Chart)
 Cần phải chú ý để duy trì kích thước trang được thiết kế. Trước khi in, gỡ bỏ tất cả các bộ sửa đổi
kích thước hình ảnh ra khỏi máy, trình duyệt máy in và phần mềm ứng dụng (tức là khớp một trang).
Nếu dung sai cho trước không thể đáp ứng tất cả các bộ sửa đổi tỷ lệ tắt thì thử nghiệm khơng thể
tiếp tục thực hiện.
 Độ sáng tuyệt đối của các thanh trong đồ thị thanh có thể thay đổi đối với các họ máy in. Đó là do sự
khác biệt trong thiết kế của máy in.
 Để thử nghiệm, chỉ sử dụng tệp PDF từ trang SC28: />
LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn
Tài liệu tham khảo:

ISO 15930-1:2003(E), Graphic technology - Prepress digital data exchange Use of PDF - 1: Complete
exchange using CMYK and spot colour data (PDF/X-1a) (Công nghệ đồ họa - Sử dụng PDF - 1 trao
đổi dữ liệu số ép sơ bộ: Trao đổi toàn bộ bằng cách sử dụng CMYK và dữ liệu màu chấm (PDF/X1a)).
Phụ lục D
(tham khảo)
Phiếu báo cáo mẫu thử
Khai báo hiệu suất:
Hiệu suất hộp mực: Hiệu suất trung bình của hộp mực 5000 trang tiêu chuẩn
Giá trị hiệu suất được khai báo phù hợp với ISO/IEC 19752
Giá trị trung bình

5130


Độ lệch chuẩn

233

Độ tin cậy dưới 90%

5028

Ngày thử nghiệm:

2001/10/20 - 2001/10/30

Để trả lời các câu hỏi liên quan đến thử nghiệm liên hệ:
Cartridge Testing Associates
123 Electrophotographic Lane
Toner, IL 87484
Số hộp mực được sử dụng trong thử nghiệm

18

Số hộp mực được sử dụng trong tính tốn

16

Loại hộp mực

All-in-one

Tiến hành lắc?


Có, khi được báo mực in gần hết

Chế độ in:

Liên tục (500 trang/lệnh in)

Số máy sử dụng trong thử nghiệm

5

Các phương tiện được sử dụng

Giấy can HiRight 20lb

Khổ giấy

A4

Hướng khay tiếp giấy:

Khay cạnh ngắn

Kiểu máy vi tính

VectorPC 7155

Phiên bản trình điều khiển

Printmat driver Version 1.03b


Hệ điều hành:

Linux Build 1001

Phần mềm ứng dụng:

Acrobat version 5.0

Phiên bản trang in thử

Phiên bản 2.1

Điện (tắt/bật) hàng ngày?



Số sản xuất của hộp mực (Loại hộp mực: Printomat 7757):
AS123123

AF890933

SE989395

AW98984

AS908584

EW989940

RE989893


RE948999

SD89839

AS9849994

WE899893

AD899849

AD499444

AS123124

AX54445

AB774843

SE989393

AV03094

Lố sản xuất của máy (Loại máy: Printabunch 4):

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê


www.luatminhkhue.vn

ABA7758-555 ASA7789-944 ABA6686-996 ADA8858-885 ASA7785-865

Dữ liệu thử nghiệm hộp mực:
Nhiệt độ

Hộp mực

Máy

Độ ẩm

Hộp mực được
Hiệu suất
Trung
Tối Trung
Tối hộp mực sử dụng trong
Tối đa
Tối đa
tính tốn
bình
thiểu bình
thiểu

AS123123

ABA775823,5
555


23,5

23

51 % 53 % 47 %

5320



AS908594

ABA775823,5
555

23,5

23

50 % 52 % 47 %

4956



SD989839

ABA775823,5
555


23,5

23

52 % 53 % 48 %

5101



AD899849

ABA775823,5
555

23,5

23

49 % 52 % 48 %

5565



AB774843

ABA668623,5
996


23,5

23

50 % 53 % 47 %

4899



AF890933

ABA668623,5
996

23,5

23

48 % 52 % 47 %

5145



AD499444

ABA6686996

2158


Khơng

EW989940

ASA778523,5
865

23,5

23

50 % 52 % 48 %

5486



AS9849994

ASA778523,5
865

23,5

23

49 % 53 % 47 %

4965




AS123124

ASA778923,5
944

23,5

23

50 % 52 % 48 %

4874



SE989393

ASA778923,5
944

23,5

23

50 % 52 % 48 %

4854




SE989395

ASA7789944

2340

Khơng

RE989893

ASA778923,5
944

23,5

23

49 % 52 % 47 %

5142



WE899893

ASA778923,5
944


23,5

23

51 % 53 % 48 %

5265



AX54445

ADA885823,5
885

23,5

23

49 % 52 % 47 %

5421



AV03094

ADA885823,5
885


23,5

23

50 % 52 % 48 %

5254



AW98984

ADA885823,5
885

23,5

23

48 % 53 % 47 %

4875



RE948999

ADA885823,5
885


23,5

23

50 % 52 % 48 %

4965



Ý kiến: (Khi được yêu cầu):
Hộp mực AD499444 bị ngừng hoạt động sau 2158 trang in thử do trục trặc của máy in ABA6686-996,
Hộp mực này không được sử dụng để tính tốn hiệu suất
Hộp mực SE989395 bị ngừng hoạt động sau 2340 trang in thử do rò rỉ mực. Hộp mực này khơng
được sử dụng trong tính tốn

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Mật độ thấp hơn trên 50 trang đầu tiên của mỗi hộp mực sau đó thì đậm nét hơn và duy trì cho đến
khi khơng hoạt động. Trong phần lớn các trường hợp, lần phai mực thứ hai xảy ra ngay sau lần phai
mực thứ nhất. Không sử dụng thiết bị sửa đổi chất lượng in.
Phụ lục E
(tham khảo)
So sánh hiệu suất cho 2 hệ thống in

Có thể sử dụng tiêu chuẩn này để tiến hành thử nghiệm so sánh hiệu suất, nhưng cần chú ý đảm bảo
các kết quả là hợp lệ. Tất cả các quy trình sử dụng trong tiêu chuẩn này sẽ được sử dụng trong việc
so sánh hai hệ thống in. Yêu cầu bổ sung và quy trình phân tích được quy định dưới đây. Một lần nữa,
cần lưu ý rằng phương pháp thử nghiệm này chỉ có giá trị đối với thử nghiệm và so sánh hiệu suất
của hộp mực, bất kỳ so sánh nào khác đều không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
Thiết lập
Khi tiến hành thử nghiệm, mọi thay đổi phải được kiểm soát ngoại trừ thay đổi thuộc về thử nghiệm.
Ví dụ, nếu thử nghiệm hai loại hộp mực trong một hệ thống in, các hộp mực phải được thử nghiệm
cùng một lúc bằng cách sử dụng các máy in và trình điều khiển được thiết lập các chế độ và in tương
tự nhau, được thực hiện trên cùng 1 loại giấy.
Sử dụng phương pháp thử nghiệm này, tổng số 9 hộp mực sẽ được sử dụng cho đến khi ngừng hoạt
động trên tổng số 3 máy in đối với mỗi hệ thống in để so sánh. Thống kê cho mỗi hệ thống in có thể
được tính bằng cách sử dụng các quy trình trong tiêu chuẩn này. Để xác định xem có sự khác biệt lớn
về thống kê trong 2 hệ thống in hay không, sử dụng phương pháp phân tích sau:
Phân tích này kiểm tra sự khác biệt về hiệu suất của hai tập hợp khi không biết các độ lệch chuẩn của
tập hợp (so với mẫu) và không thể được giả định các độ lệch chuẩn này là bằng nhau. Các giá trị
được tính như sau: Độ tự do,

Trong đó:
n1 và n2 là kích thước mẫu thử của mỗi thử nghiệm (ở đây, n1 = n2 = 9) và

Trong đó s1 và s2 là các độ lệch chuẩn của mẫu của mỗi thử nghiệm (được tính tốn trong Mục 6,1).
Giá trị t như sau:

Trong đó:


là các giá trị trung bình mẫu của mỗi thử nghiệm

Nếu - t,df ≤ t ≤ t,df thì các hiệu suất của hộp mực sẽ khơng có thay đổi về mặt thống kê

Nếu t < -t,df hoặc t > t,df thì các hiệu suất của hộp mực khác nhau về mặt thống kê.
Trong đó có thể tìm thấy t,df trong bảng phân bổ t như trong Điều 5.1.
Khi so sánh các giá trị trung bình của 2 loại hộp mực, có thế báo cáo như sau:
VÍ DỤ: Có (khơng có) sự khác biệt về mặt thống kê trong các hiệu suất trung bình giữa hộp mực XYZ
và hộp mực ABC với độ tin cậy 90 %. Hiệu suất trung bình của hộp mực XYZ được tính tốn là giữa
9756 đến 10136 trang tiêu chuẩn, hiệu suất in trung bình của mẫu được tính của 9998 trang tiêu
chuẩn. Hiệu suất trung bình của hộp mực ABC cartridge được tính giữa 9547 và 9936 trang tiêu
chuẩn, với hiệu suất in trung bình của mẫu được tính của 9732 trang đạt tiêu chuẩn. (Ví dụ này giả
thiết  = 0,1)

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn
MỤC LỤC

Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3. Thông số và điều kiện thử nghiệm
3.1. Cài đặt
3.2. Kích cỡ mẫu
3.3. Chế độ in
3.4. Môi trường in
3.5. Giấy
3.6. Bảo dưỡng
3.7. Tệp tin in
4. Phương pháp thử nghiệm

4.1. Quy trình thử
4.2. Quy trình xử lý hộp mực hoặc máy in bị lỗi
5. Xác định giá trị hiệu suất đã khai báo và việc khai báo
5.1. Xác định giá trị hiệu suất đã khai báo
5.2. Báo cáo dữ liệu thử nghiệm
5.3. Việc khai báo hiệu suất
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ phai mực
Phụ lục B (tham khảo) Lưu đồ quy trình ví dụ
Phụ lục C (quy định) Trang in thử tiêu chuẩn
Phụ lục D (tham khảo) Phiếu báo cáo mẫu thử
Phụ lục E (tham khảo) So sánh hiệu suất cho 2 hệ thống in

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



×