Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Thực trạng và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.86 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ LAO ĐỘNG & DÂN SỐ
--------------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN VĨNH BẢO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Hoàng Ngân
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Xuân Thuỷ
Lớp : Kinh tế lao động
Khoá : 44
Hà Nội -2006
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
--------
1. Lý do chọn đề tài
Sau 20 năm đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu
lớn trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - an ninh - quốc phòng.
Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống của đại bộ phận dân cư
được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều
đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do các
nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn
trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi trường, để thực hiện thành
công mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020,
Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thoát khỏi nước nghèo và kém
phát triển. Vì vậy vấn đề xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn, là


nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có gần 80%
dân số sống ở nông thôn và trên 70% sống bằng nghề nông nghiệp, tỉ lệ đói
nghèo còn cao nhưng phân bố không đều giữa các vùng, miền; nhưng bất kì
nơi nào từ thành phố đến nông thôn, đồng bằng đến miền núi, vùng sâu vùng
xa vẫn tồn tại các hộ nghèo, người nghèo, xã nghèo.
Hải Phòng là một thành phố thuộc Đồng bằng Sông Hồng của nước ta,
một thành phố nông nghiệp với những điều kiện thuận lợi như cảng, biển, …
tuy nhiên do mặt trái của cơ chế thị trường và sự phát triển không đồng bộ
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
nên có sự phân hóa giàu, nghèo rõ rệt đặc biệt giữa thành thị và nông thôn.
Vĩnh Bảo là một huyện của thành phố Hải Phòng, tỉ lệ hộ đói nghèo trên
địa bàn còn khá cao chiếm trên 16% tổng số hộ trên toàn huyện. Để bắt kịp
với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, Vĩnh Bảo đang phấn đấu
làm tốt công tác kinh tế - xã hội để xây dựng phát triển quê hương.
Xuất phát từ những yêu cầu và tình hình thực tế đói nghèo của huyện
Vĩnh Bảo và trong thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ – Lao động Thương binh
và Xã hội – Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo huyện,
em chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số giải pháp
xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng”. Đây là lĩnh
vực đã được nghiên cứu nhiều song em vẫn mong muốn qua chuyên đề này
hiểu rõ hơn về thực trạng đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo. Kính
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa Kinh tế Lao động
và Dân số, cô giáo Vũ Hoàng Ngân và các cán bộ phòng Nội vụ Lao động -
Thương binh và xã hội huyện Vĩnh Bảo.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về XĐGN, phân tích đánh giá thực trạng đói nghèo và XĐGN ở
huyện Vĩnh Bảo để từ đó rút ra những mặt đã đạt được, những tồn tại hạn chế

và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm,
phương hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện XĐGN của
huyện Vĩnh Bảo trong giai đoạn 2006 – 2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Vĩnh
Bảo – thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình nghèo của các xã, thị
trấn thuộc huyện Vĩnh Bảo trong thời gian từ năm 1995 – 2004.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, em sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu kết hợp với các phương pháp phân tích tổng hợp
số liệu thống kê, so sánh xử lý biểu đồ, bảng biểu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về xóa đói giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh
Bảo – thành phố Hải Phòng
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp cơ bản để xóa đói giảm
nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng

SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
-------------------
1.1. NHỮNG QUAN NIỆM CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO
1.1.1. Quan niệm chung
- Khái niệm về đói nghèo

Đói nghèo đã đang là một vấn đề nóng bỏng, nhức nhối có tính toàn
cầu. Ngày nay, khi loài người đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, sự giàu có của nhiều tập đoàn, nhiều cá nhân tăng
lên đồng thời cũng có nhiều quốc gia, nhiều vùng, nhiều dân tộc, nhiều gia
đình rơi vào cảnh đói nghèo, khốn quẫn. Trên thế giới hiện nay có nhiều quan
niệm về đói nghèo. Đói nghèo có thể được xem xét dựa trên khía cạnh về kinh
tế, văn hóa, xã hội. chính trị… Có thể theo nghĩa hẹp chỉ gói gọn trong vấn đề
thu nhập, chi tiêu, dinh dưỡng, giáo dục… hay theo nghĩa rộng hơn là sự phát
triển toàn diện về mọi mặt của con người.
Các hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9- 1993 đã đưa ra định nghĩa đói nghèo
như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương”.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á: "Nghèo là tình trạng thiếu tài sản
cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng, mọi người cần
được tiếp cận với giáo dục cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản".
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra Ngân hàng Phát triển Châu Á còn đưa ra hai khái niệm nghèo
cụ thể hơn:
- Nghèo tuyệt đối là việc không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối
thiểu, chỉ để duy trì khả năng tối thiểu sự sống cơ thể con người.
- Nghèo tương đối là tình trạng không có khả năng đạt tới mức độ mức
sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
Nhu cầu cơ bản của con người gồm 8 yếu tố chính phân thành 2 loại:
+ Nhu cầu thiết yếu ăn, mặc, ở.
+ Nhu cầu sinh hoạt hàng ngày: văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp.
Khái niệm về đói nghèo nêu trên cũng đã nói nên rằng, sẽ không có

một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia và các khu vực, vì nó phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia và phong tục tập quán
của từng vùng, đó là sự thay đổi theo không gian.
- Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo của thế giới
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá đói nghèo trên thế giới, chủ yếu là sử dụng
chỉ tiêu thu nhập quốc dân đầu người (GDP/người) .
Nhưng chỉ dựa vào chỉ tiêu này thì chưa đủ điều kiện đánh giá toàn
diện được đói nghèo. Gần đây, để đánh gía đói nghèo của một số quốc gia,
UNDP đã đưa ra chỉ số nghèo đói tổng hợp HPI ( Human Poverty Index) với
4 chỉ tiêu chính là:
- Tỷ lệ thất học.
- Tỷ lệ những người chết dưới 40 tuổi.
- Tỷ lệ người không được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản (nước sạch,
chăm sóc y tế, dinh dưỡng).
- GDP bình quân tính theo đầu người (tính theo phương pháp PPP).
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
- HPI như là một công cụ để tham khảo đánh giá tình trạng nghèo đói
của một quốc gia.
- Chuẩn mực xác định đói nghèo của thế giới.
Chuẩn nghèo là một đại lượng thay đổi theo thời gian chứ không phải
là đại lượng bất biến. Tháng 9/1995, tại Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã
hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch), vấn đề về mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và xã hội đã đưa ra chuẩn đói nghèo: Những ai sống dưới mức 01
USD (tính theo sức mua tương đương) một ngày, được coi là nghèo khổ và
kêu gọi các quốc gia hãy tấn công vào đói nghèo để giảm bớt số người nghèo
trên thế giới. Cùng thời gian này, Ngân hàng thế giới (WB) cũng đưa ra 3
định hướng cơ bản cho giảm nghèo là tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu
nhập, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, giảm tính dễ bị
tổn thương cho người nghèo. Nhằm giúp các quốc gia xây dựng chiến lược

giảm nghèo toàn diện (CPRSP) đã tiến hành một loạt các ghiên cứu đánh giá
về vấn đề đói nghèo được các tổ chức quốc tế và các quốc gia thực hiện. Để
thuận lợi cho việc so sánh quốc tế, người ta đưa ra hai mức chuẩn nghèo là 01
USD/ ngày/người và 02 USD/ ngày/người. Theo đó, nếu lấy mức
01USD/1ngày/1 người thì vào thời điểm năm 1999 cả thế giới có khoảng 1,2
tỉ người nghèo và nếu lấy mức 02 USD/1ngày/1 người thì thế giới có khoảng
2,8 tỉ người nghèo trên tổng dân số thế giới (khoảng 6 tỉ người). Ngoài ra,
WB và các tổ chức quốc tế cũng đưa ra khuyến nghị về chuẩn nghèo cho các
quốc gia như sau:
- Đối với các nước chậm phát triển: 0,5 USD/ ngày/ người.
- Đối với các nước đang phát triển: 01 USD/ ngày / người.
- Đối với các nước Châu Mỹ và nước đang phát triển ở mức khá: 02
USD/ngày/người.
- Đối với các nước Châu Âu: 4USD/ ngày/người.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với các nước công nghiệp: 14/ ngày/người.
Chuẩn nghèo khuyến nghị nêu trên là căn cứ vào thu nhập và mức sống
cụ thể của từng khu vực, từng vùng; vì nếu thấp hơn mức đó con người không thể
bảo đảm được mức sống tối thiểu và không tồn tại được.
1.1.2. Quan niệm đói nghèo của Việt Nam
- Khái niệm về đói nghèo
Trên thế giới hiện nay có nhiều quan niệm về đói nghèo, ở mỗi quốc gia,
mỗi vùng, mỗi nhóm dân cư lại có những quan niệm khác nhau về đói nghèo.
Việt Nam nói chung vẫn là một nước đang phát triển, thu nhập bình quân
đầu người nhìn chung còn thấp. Chính vì vậy, qua nhiều cuộc khảo sát,
nghiên cứu, các nhà quản lý ở các bộ, các ngành đã đi đến thống nhất cần có
khái niệm riêng, chuẩn mực riêng cho nghèo và đói. Ở Việt Nam, bên cạnh
khái niệm “nghèo” còn sử dụng khái niệm “đói” để phân biệt mức độ rất nghèo của
một bộ phận dân cư.

“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu
không thỏa mãn nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, …“
“ Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống nhỏ hơn
mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống”.
Đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn một số tháng trong năm, phải
vay nợ và thiếu khả năng chi trả.
Ngoài khái niệm về hộ nghèo, hộ đói, Việt Nam còn sử dụng khái niệm
vùng nghèo, xã nghèo là nơi tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều và mức sống dân
cư thấp hơn nhiều so với mức sống chung của cả nước. Tình trạng đó phổ
biến ở các vùng nghèo có điều kiện tự nhiên không thuận lợi (đất xấu, thiên
tai thường xuyên), kết cấu hạ tầng kém phát triển.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
- Các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo
Chỉ tiêu chính là thu nhập bình quân đầu người/ tháng (hoặc năm),
được đo bằng chỉ tiêu giá trị hiện vật quy đổi, thường lấy lương hay gạo để
đánh giá. Ngoài ra còn có các chỉ tiêu phụ: Dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và
các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại…
Để đánh giá một cách cụ thể về đói nghèo, Việt Nam còn đưa ra những
chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu thu nhập quốc dân đầu người (GDP/người).
+ Tuổi thọ.
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
+ Tỷ lệ xoá mù chữ.
+ Tỷ lệ thất học.
- Chuẩn mực xác định nghèo đói của Việt Nam.
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không nghèo, để từ đó có chính sách trợ giúp
cho những người nghèo tiếp cận với thành quả của sự phát triển kinh tế – xã
hội và đảm bảo công bằng xã hội giữa các nhóm dân cư. Vì thực tiễn và lý

luận đều chỉ ra rằng: “Hậu quả của thiên tai, lũ lụt và khủng hoảng kinh tế
người nghèo là người chịu trước, còn thành quả của phát triển kinh tế - xã hội
người nghèo lại là người hưởng sau”. Xuất phát từ khái niệm về nghèo đói
của ESCAP và luận điểm cơ bản nêu trên, việc tiếp cận xác định chuẩn nghèo
phải dựa vào mức sống của dân cư trong từng giai đoạn cụ thể xem họ sống
như thế nào? với mức thu nhập, chi tiêu nào người dân chỉ đáp ứng được nhu
cầu cơ bản?, dưới mức đó thì các quyền cơ bản về sinh tồn của họ không
được đảm bảo, đòi hỏi Nhà nước và cộng đồng cần có biện pháp giúp đỡ. Ở
Việt Nam, qua từng thời kì, từng giai đoạn cũng đưa ra những chuẩn nghèo
khác nhau. Điều chỉnh chuẩn nghèo là một hoạt động có tiến trình trong công
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Từ năm 1992 đến nay, chúng ta đã điều
chỉnh chuẩn nghèo theo hướng tăng dần trong 4 giai đoạn 1992-1996, 1996-
1997, 1998- 2000 và 2001-2005, theo công thức sau:
Chuẩn nghèo = chi tiêu cho LTTP + chi tiêu cho phi LTTP
Chúng tôi xin trình bày chuẩn nghèo đói của các giai đoạn để thấy sự thay đổi.
- Chuẩn mực năm 1992
Mức nghèo đói Chuẩn nghèo Nông thôn
Thành
thị
Nghèo tuyệt đối Dưới 15 kg gạo/ người/ tháng 30-35% 8,1%
Nghèo tương đối Dưới mức trung bình của địa phương 57,56% 42,87%
Thiếu đói kinh niên Dưới 12kg gạo/ người / tháng 16,3-20,1% 6,45%
Đói gay gắt kinh niên Dưới 8 kg gạo/ người/ tháng 5,7-7,96% 4,42%
- Chuẩn mực năm 1996
+ Hộ đói là hộ có thu nhập dưới 13 kg gạo/ người/ tháng, tương ứng với
45.000
đ
.

+ Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người / tháng:
+/ Dưới 15 kg gạo, tương ứng với 55.000
đ
đối với miền núi, nông thôn, hải
đảo.
+/ Dưới 20 kg gạo, tương ứng với 70.000
đ
đối với vùng nông thôn, đồng bằng
và trung du.
+/ Dưới 25 kg gạo, tương ứng với 90.000đ đối với thành thị.
- Chuẩn nghèo năm 2000
Trước những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng như tốc độ tăng
trưởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố chuẩn nghèo đói mới để áp
dụng cho thời kì (2001- 2005), theo đó không tách riêng chuẩn đói nghèo (do
đã căn bản xóa được hộ đói).
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
Ngày 02/11/2000 Nhà nước đưa ra chuẩn mực nghèo mới được xác
định ở mức đói khác nhau tùy từng vùng, cụ thể bình quân đầu người / tháng.
+ 80.000
đ
/ tháng ở vùng hải đảo, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
+ 100.000
đ
/tháng ở vùng nông thôn đồng bằng.
+ 150.000
đ
/tháng ở thành thị.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định
nêu trên được xác định là hộ nghèo.

- Chuẩn mực năm 2005
Trong giai đoạn 2005 - 2010 trước những thay đổi to lớn về mặt kinh
tế, đời sống nhân dân đã từng bước được cải thiện, tại phiên họp thường kì
vào ngày 27 và 28 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đã trình bày báo cáo chuẩn nghèo giai đoạn (2006 – 2010).
Chính phủ đã có Nghị quyết 06/ NQ–CP ngày 06/5/2005 nhất trí với phương
án chuẩn nghèo mới.
+ Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
từ 200.000
đ
/ tháng trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân đầu người /
tháng từ 260.000
đ
/ tháng trở xuống là hộ nghèo.
Chuẩn nghèo nêu trên chỉ là chuẩn nghèo tối thiểu, các địa phương có
thể dựa vào những thông số cụ thể đó kết hợp với điều kiện riêng của từng
vùng để đưa ra chuẩn nghèo phù hợp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO
1.2.1. Đặc điểm của người nghèo, hộ nghèo
Trong thực tế cuộc sống, người nghèo họ thiếu cơ hội và khả năng lựa
chọn cơ hội, ẩn mình trong giao tiếp, ngại tiếp xúc ở chỗ đông người, tự ti
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
trong quan hệ, chính vì lẽ đó mà người nghèo khó thoát khỏi cảnh nghèo và
càng ngày càng nghèo hơn. Họ không có cơ hội, điều kiện để phát triển ý kiến
của mình. Những người nghèo, hộ nghèo họ có một số đặc điểm sau:
- Tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm (thiếu ăn từ 3 - 6 tháng trong
năm), đây là hình thức nghèo đói cơ bản nhất ở nước ta, nhất là khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc.

- Người nghèo chủ yếu là người nông dân với trình độ học vấn thấp và
khả năng tiếp cận thông tin, kỹ năng chuyên môn bị hạn chế.
- Nhà ở tạm, siêu vẹo, dột nát, không đảm bảo an toàn trong mùa mưa
bão, bản thân gia đình không có khả năng tự làm mới hoặc sửa chữa.
- Các hộ có nhiều con hoặc có ít lao động, con cái đến tuổi đi học
không được đến trường, ốm đau không được khám chữa bệnh, nợ nần không
có khả năng chi trả.
- Thiếu đất hoặc không có đất canh tác; thiếu vốn, kiến thức sản xuất.
1.2.2. Nguyên nhân của đói nghèo
* Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân khách quan về mặt tự nhiên
+ Đất đai: Đất canh tác ít, đất cằn cỗi ít màu mỡ, canh tác khó dẫn đến
năng suất thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân. Đặc biệt đối
với những người nông dân đất đai là tư liệu sản xuất chính, việc tích luỹ tái
sản xuất mở rộng bị hạn chế. Vì vậy tỉ lệ nghèo đói ở nông thôn thường có xu
hướng cao hơn thành thị.
+ Đặc điểm tự nhiên khắc nghiệt, không thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, bão lũ, hạn hán, sâu bệnh… ảnh hưởng đến mùa màng giao thông liên
lạc.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
+ Vị trí địa lý ở vùng sâu, vùng xa hẻo lánh các cơ sở hạ tầng chưa
được đầu tư xây dựng hoặc có nhưng chất lượng kém và nhỏ bé. Do điều kiện
địa lý họ bị bó buộc trong không gian mà ở đó mọi thứ đều kém phát triển,
hạn chế tầm hiểu biết và nhận thức về tiến bộ xã hội, những thành tựu khoa
học… một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Nguyên nhân về mặt tự nhiên này cho thấy rõ nguyên nhân đói nghèo ở
nông thôn cao hơn thành thị. Vì vậy lao động trong nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn, sản xuất phi nông nghiệp không thuận lợi vì họ bị rơi vào thế cô lập
với bên ngoài khó tiếp cận được với các nguồn lực phát triển như tín dụng,

khoa học công nghệ…
- Nguyên nhân khách quan về mặt xã hội
+ Môi trường kinh tế - xã hội
Nguyên nhân về chiến tranh: Chiến tranh đi qua để lại những hậu quả
nặng nề và dai dẳng: Người chết, môi trường bị hủy hoại, nền kinh tế bị suy
kiệt. Đây chính là một trong những nguyên nhân của vấn đề đói nghèo và các
vấn đề xã hội khác phát sinh.
Nguyên nhân về xã hội: Cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí, các cơ sở vật
chất khác hết sức thấp kém, gây cản trở cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản suất ở nông thôn, các vùng dân tộc còn tồn tại nhiều phong tục,
tập quán lạc hậu cả trong sản xuất và trong cuộc sống, kém hiểu biết gây cản
trở, khó khăn cho công tác xóa đói giảm nghèo. Các vấn đề y tế, giáo dục phát
triển yếu kém, trật tự an ninh không đảm bảo, các tệ nạn xã hội có xu hướng
gia tăng dẫn đến bệnh tật, làm cho người nghèo rơi vào cảnh túng quấn, nợ
nần. Nguyên nhân này cho thấy rõ hơn vì sao nghèo đói ở nông thôn, miền
núi cao hơn rất nhiều so với thành thị và công tác xoá đói giảm nghèo tiến
hành khó không có hiệu quả, không bền vững.
* Nguyên nhân chủ quan: Thuộc về người lao động
- Không có kinh nghiệm làm ăn, sản xuất
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
Do trình độ học vấn thấp kém và không tự nâng cao trình độ của bản
thân, việc làm chủ yếu trong khu vực nông nghiệp với tình trạng việc làm
không ổn định; không biết làm ăn kinh doanh theo hướng sản xuất hàng hóa,
không có năng lực hiểu biết về thị trường. Không năng động giải quyết việc
làm, lười lao động. Do vậy mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu
cầu dinh dưỡng tối thiểu và họ không có điều kiện để nâng cao trình độ của
mình trong tương lai để thoát nghèo. Để giúp những người này thoát nghèo
cần có chính sách đào tạo, hướng dẫn làm ăn một cách trực tiếp cụ thể… như
vậy họ mới tự đầu tư sản xuất giúp họ thoát nghèo.

- Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
Người nghèo thường thiếu nguồn lực, họ rơi vào vòng luẩn quẩn của
nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ
không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Các hộ nghèo có rất ít đất
đai và tình trạng không có đất có xu hướng gia tăng, vì vậy ảnh hưởng đến
khả năng đa dạng hóa sản xuất, họ vẫn sản xuất theo phương thức tự cung tự
cấp nên năng suất thấp, giá trị không cao. Người nghèo không có cơ hội tiếp
cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, phòng dịch bệnh, giống mới,
thị trường…Người nghèo thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn
chế của nguồn vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với sản xuất,
đưa công nghệ, thay đổi giống chất lượng cao.
- Nguyên nhân về dân số
Một trong những nguyên nhân của đói nghèo là do hộ nghèo thường
đông con, sinh đẻ nhiều, sức khoẻ yếu, bố mẹ không đủ khả năng làm kinh tế
vì vậy họ không có điều kiện cho con cái học tập, tiếp cận tiến bộ xã hội.
Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Tỷ lệ sinh trong
các hộ gia đình nghèo còn rất cao vì họ không có kiến thức cũng như điều
kiện tiếp cận với các biện phấp sức khỏe sinh sản, biện pháp kế hoạch hoá gia
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
đình. Do đông con nên thiếu nguồn lực về lao động, số con còn nhỏ nên tình
trạng người làm thì ít, người ăn thì nhiều. Thiếu lao động nên nguồn thu nhập
không đáp ứng được những nhu cầu hàng ngày của số nhân khẩu trong gia
đình nên họ dễ rơi vào tình trạng nghèo đói.
- Rủi ro ốm đau, tai nạn
Gặp những bất thường trong cuộc sống: Ốm đau bệnh tật, hỏa hoạn…
cần một khoản kinh phí lớn. Bị rủi ro có thể xảy ra trong làm kinh tế, trong
đời sống xã hội, gánh nặng chi phí, bảo vệ sức khoẻ đối với người nghèo cũng
là cái bẫy đẩy họ vào vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Họ phải chịu hai gánh
nặng, một là mất đi nguồn thu nhập, hai là chi phí thuốc thang chữa bệnh cho

người ốm. Đối với những hộ nghèo, vấn đề bệnh tật, tai nạn luôn là những
vấn đề lớn bởi chi phí chữa bệnh rất cao có những gia đình phải bán tài sản,
vay mượn để chữa trị. Sau khi qua khỏi tai nạn bệnh tật… thì sức khoẻ yếu
hơn ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo do mất đi nguồn lao
động và chi trả chi phí cho việc chữa chạy. Các đột biến về chi phí chữa bệnh
dẫn đến người nghèo rơi vào tình trạng túng quẫn.
* Nguyên nhân do chính sách của địa phương, Nhà nước
Những hạn chế của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách ảnh hưởng
khá mạnh mẽ đến tình trạng đói nghèo trong cả nước nói chung, trong các địa
phương nói riêng. Chính sách cải cách nền kinh tế mở cửa và hội nhập, tựdo
hoá thương mại tạo ra những động lực tốt cho nền kinh tế phát triển. Tuy
nhiên để đáp ứng với môi trường ấy thì đòi hỏi cả người cán bộ và công nhân
một trình độ ngày càng cao. Do đó tỉ lệ người nghèo thất nghiệp càng lớn do
họ không có trình độ vì vậy họ càng nghèo hơn. Chính sách phát triển kinh tế
vĩ mô không chú ý đúng mức đến vấn đề công bằng trong tăng trưởng. Các
chính sách chưa phù hợp, không đồng bộ. Việc triển khai thực hiện chương
trình còn yếu kém.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một mục tiêu chung mang tính chất lâu dài. Bất
kể đâu, khu vực nào đều tồn tại đói nghèo nhưng ở mức độ khác nhau. Tác
động đến công tác xóa đói giảm nghèo gồm một số nhân tố cơ bản sau:
Một là cơ chế, chính sách và sự lãnh đạo của Chính phủ, địa phương
Việc ban hành một số chính sách, cơ chế của Nhà nước và địa phương tác
động khá lớn đến vấn đề xóa đói giảm nghèo. Thiết lập cơ chế quản lý đúng đắn
tạo điều kiện cho công tác xóa đói giảm nghèo có hiệu quả cao nhất. Chính sách
phù hợp và tiến hành đồng bộ thì khuyến khích mạnh sự chủ động, tự vươn lên
của người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo …Việc quản lý chương trình được tổ
chức từ trung ương đến địa phương đến các xã, thôn bản nhằm tạo sự quan tâm sát

sao đối với người nghèo. Mở rộng và tạo điều kiện thông thoáng trong việc vay
vốn tín dụng để có vốn làm ăn sản xuất kinh doanh, cần tăng nguồn vốn bằng việc
kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
Hai là các cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo
Đảng và Nhà nước đưa ra những chủ trương chính sách là ở tầm vĩ mô
còn việc tiến hành, thực hiện lại phụ thuộc vào các địa phương, mà việc đó
phụ thuộc lớn vào các cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
Các cán bộ nếu được đào tạo đầy đủ, có khả năng chuyên môn giỏi và kinh
nghiệm thực tiễn sẽ dễ dàng tiếp xúc với người dân để tuyên truyền, đưa các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng gia đình giúp họ nắm
bắt kịp thời. Thực tế hiện nay cho thấy, số cán bộ được đào tạo làm việc
chuyên môn về công tác xoá đói giảm nghèo còn ít, chủ yếu là đảm nhiệm
thêm. Do vậy những chính sách chủ trương của Nhà nước vẫn chưa được phổ
biến cụ thể sâu sát đến người nghèo.
Ba là bản thân người nghèo
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
Sự cố gắng vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo là nhân tố tạo
nên sự thành công hay thất bại của chương trình xóa đói giảm nghèo. Nhưng
bản thân họ lại là những cản trở việc thoát nghèo vì:
- Bản thân họ không tự nâng cao trình độ dân trí, không ứng dụng các
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, không năng động giải quyết việc làm,
lười lao động, một số cờ bạc rượu chè. Tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự trợ
giúp, hỗ trợ của Nhà nước.
- Do chưa nhận thức được vai trò của các dự án, chương trình xoá đói
giảm nghèo nên nhiều người nghèo, hộ nghèo còn từ chối sự giúp đỡ, đầu tư
của chương trình.
Tư tưởng lạc hậu trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Sinh nhiều con,
trọng nam khinh nữ. Các hộ nghèo thường dễ bị tổn thương, bởi những khó
khăn hàng ngày và những biến động thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay

cộng đồng.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC TA VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
- Xoá đói giảm nghèo phải gắn liền với tăng trưởng kinh tế
Đây là cơ sở quan trọng cho xoá đói giảm nghèo. Bất cứ quốc gia nào
cũng phải lấy cái nền quan trọng là tăng trưởng kinh tế. Chỉ có tăng trưởng
kinh tế mới cho phép các quốc gia tích luỹ để đầu tư cho xoá đói giảm nghèo
vì xoá đói giảm nghèo đòi hỏi nguồn lực lớn trong nhiều năm. Tăng trưởng
kinh tế phải vì người nghèo vùng nghèo thì mới làm cho khoảng cách giàu
nghèo thu hẹp lại. Nếu tăng trưởng kinh tế không vì người nghèo thì lại làm
cho khoảng cách giàu nghèo sâu sắc hơn. Không phù hợp với định hướng chủ
nghĩa xã hội.
- Gắn xoá đói giảm nghèo với công bằng xã hội: Ưu tiên phát triển các
xã nghèo, hộ nghèo, đặc biệt là các xã vùng cao biên giới, hải đảo vùng sâu
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Mục tiêu phấn đấu của Quốc gia là xây
dựng đất nước giàu mạnh công bằng văn minh thì chính là thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo một cách hợp lý tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở các
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
xã nghèo giúp đỡ các hộ nghèo phát triển kinh tế hoà nhập với cuộc sống
cộng đồng. Giúp họ có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: Y tế,
giáo dục, văn hoá. Chiến lược xoá đói giảm nghèo chính là nhằm giải quyết
những cái thiếu hụt mà các chương trình chiến lược khác chưa giải quyết hết
được. Ưu tiên đầu tư vào các xã nghèo, người nghèo chính là góp phần bảo
đảm công bằng xã hội.
- Phát huy nội lực, nguồn lực tại chỗ là chủ yếu tranh thủ sự trợ giúp từ
bên ngoài cộng đồng quốc tế.
Nguồn lực bản thân quốc gia, của từng địa phương phải đóng vai trò
quyết định. Nguồn lực hỗ trợ bên ngoài cộng đồng Quốc tế đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy tiến trình xoá đói giảm nghèo. Địa phương chủ động cân đối
nguồn lực tại chỗ, phát huy sức mạnh của cộng đồng để tạo nguồn lực, lồng

ghép các chương trình dự án tiến tới xoá đói giảm nghèo.
- Xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của các cấp các ngành của toàn xã
hội và của chính bản thân người nghèo. Đối tượng phải biết tự vươn lên cùng
với sự trợ giúp tạo điều kiện thuận lợi của cộng đồng. Xoá đói giảm nghèo
mang tính nhân văn nhân đạo sâu sắc. Là nhiệm vụ cấp bách của Đảng Nhà
nước ta. Nó là động lực thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước
thể hiện bản chất tốt đẹp của CNXH, đảm bảo công bằng ổn định xã hội.
Chính vì vậy cần có sự tham gia tích cực của cả cộng đồng.
- Ý nghĩa của công tác xoá đói giảm nghèo
Đi sâu nghiên cứu vấn đề này thấy được sự bất bình đẳng trong việc
đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người. Trong xã hội vẫn còn tồn tại một
bộ phận lớn cư không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cuộc sống ở mức tối
thiểu. Từ vấn đề này ta phải tìm được các giải pháp giảm thiểu tối đa sự bất
bình đẳng này trong xã hội đảm bảo công bằng xã hội. Làm cho toàn thể nhân
dân có thể đáp ứng được nhu cầu cơ bản của mình ở mức thấp nhất. Góp phần
vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
Các mối quan hệ được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.4. CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
Giảm đói nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản được
Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Cùng với quá trình đổi mới, tăng trưởng
phải tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, hạn
chế sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng.
Giảm tình trạng nghèo khổ của dân cư là một vấn đề cực kì phức tạp
bởi nghèo khổ thường kéo theo sự trì trệ lạc hậu, chậm tiến về phát triển kinh
tế gây ra tình trạng nợ nần, lạm phát, thất nghiệp. Do vậy, chống đói nghèo là
một yêu cầu đặt ra cho tất cả các quốc gia và cộng đồng quốc tế. Trong những
năm qua Đảng và Nhà nước đã cụ thể hóa từng chính sách, cơ chế, chương

trình, dự án và kế hoạch nhằm tập trung phát triển nông nghiệp nông thôn …
nó được cụ thể qua các chương trình xóa đói giảm nghèo sau:
1.4.1. Chương trình 135
Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa (được gọi là chương trình 135) được Thủ tướng
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Đói nghèo
Bệnh tật
Gia tăng dân số
Ô nhiễm môi trường
Suy dinh dưỡng
Thất họcTệ nạn xã hội
Luận văn tốt nghiệp
Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
nhằm tăng cường hoạt động xóa đói giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu vùng xa tại 53 tỉnh. Đến năm 2000 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 138/2000/QĐ- TTg ngày 29/11/2000 về việc hợp
nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó
khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi cùng vào chương trình
135.
Chương trình bao gồm 5 nhiệm vụ trọng yếu đó là:
- Quy hoạch bố trí dân cư cần thiết.
- Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, khai thác tốt mọi nguồn lực.
- Phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp quy hoạch sản suất.
- Quy hoạch các trung tâm cụm xã.
- Đào tạo cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý.
Chương trình 135 có thể được xem là một công cụ đặc biệt phục vụ
cho tập trung nguồn lực xóa đói giảm nghèo và các hoạt động vào các khu
vực địa lý cụ thể. Trên thực tế, chính quyền đã đơn giản hóa các thủ tục đầu tư
các dự án công trình hạ tầng cơ sở trong chương trình. Vì vậy chương trình

mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và chương trình 135 có trùng nhau về
địa lý và công tác điều phối, lồng ghép cả hai chương trình được thực hiện
thông qua công tác lập kế hoạch hàng năm tại các địa phương, đặc biệt là cấp
tỉnh.
1.4.2. Chương trình 143
Mục tiêu của chương trình 143 đó là :
- Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%, sử dụng chuẩn nghèo mới của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tức là trung bình 1,5 – 2% mỗi năm và
xóa hoàn toàn nạn đói kinh niên.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
- Bảo đảm các xã nghèo có các công trình hạ tầng cơ sở cơ bản như
thủy lợi nhỏ, trường học, trạm xá, đường, điện, nước và chợ.
- Tạo 1,4 – 1,5 triệu việc làm mỗi năm.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp tại thành thị xuống dưới 6% và nâng cao tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động lên 80% vào năm 2005.
Phạm vi và đối tượng:
Chương trình được thực hiện trong cả nước vào tất cả các hộ nghèo
được xác định theo chuẩn nghèo của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội
Nội dung của chương trình 143:
Chương trình được thực hiện với các chính sách và dự án như sau:
Các chính sách
1. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế.
2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục.
3. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.
4. Chính sách an sinh xã hội trợ giúp các đối tượng yếu thế.
5. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở.
6. Hỗ trợ công cụ và đất sản xuất cho người nghèo .
7. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo chung:

1. Dự án tín dụng cho người nghèo vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư.
3. Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo cho các xã nghèo.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
4. Nhóm các dự án xóa đói giảm nghèo cho các xã nghèo (ngoài
chương trình 135).
5. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo.
6. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo.
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán
bộ xã nghèo.
8. Ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo.
9. Dự án định canh định cư ở các xã nghèo.
1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở MỘT SỐ TỈNH THÀNH
1.5.1. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh nằm trong khu vực đồng băng Sông Hồng với hơn
90% nhân dân sống ở nông thôn và làm nghề nông. Đói nghèo cũng là một
vấn đè mà tỉnh luôn quan tâm rà soát. Qua quá trình thực hiện xóa đói giảm
nghèo tỉnh đã đạt được một số thành tựu nhất định, qua đó thấy được một số
kinh nghiệm sau:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thông thương kinh tế xã hội.
- Xây dựng mô hình gia đình, thôn, xóm, xã, phường xóa đói giảm
nghèo có hiệu quả như mô hình tiết kiệm, tín dụng của Hội phụ nữ, mô hình
Thanh niên lập nghiệp của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, mô hình
phát triển kinh tế trang trại của Hội nông dân.
- Hoạt động lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với chương
trình xóa đói giảm nghèo đã giúp cho khoảng 20% hộ nông dân được hưởng
thụ từ chương trình 120, 327…
Từ sau năm 1986 Việt Nam phát triển theo nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế đất nước đã có sự phát triển tăng trưởng
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
đáng kể, đời sống nhân dân được từng bước thay đổi nhưng tỉ lệ đói nghèo
vẫn cao. Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ: Xoá đói giảm nghèo là một trong
những chương trình vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài. Mục tiêu xoá
đói giảm nghèo do Đại hội VIII đề ra là: giảm tỉ lệ người nghèo xuống dưới
còn khoảng 10% năm 2000, bình quân giảm 300 ngàn hộ/năm. Sau quá trình
thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, năm 2004 tỉ lệ nghèo đói của cả nước là 8% giảm gần 10% so với năm
2000. Công tác xoá đói giảm nghèo của Việt Nam được các nước đánh giá là
sự thành công nhất trong phát triển kinh tế.
Hiện nay, nước ta đứng trước một thời cơ lớn hay vận hội phát triển
kinh tế thuận lợi. Song đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức gay
gắt. Vấn đề xóa đói nghèo là một trong những nội dung cần thiết và cần được
giải quyết trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Qua thực tiễn 10 năm
xóa đói giảm nghèo có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Trước hết là nhận thức về trách nhiệm và quyết tâm cao xóa đói giảm
nghèo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và chính người
nghèo.
- Chủ động phát huy sáng tạo thu hút được các nguồn lực tại chỗ. Đồng
thời tập trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm là xóa các hộ đói kinh
niên, xây dựng cơ sở hạ tầng, tín dụng, y tế, giáo dục…
- Tổ chức tốt việc điều tra, khảo sát, phân tích đúng nguyên nhân để
xây dựng kế hoạch hóa, biện pháp cụ thể …như mô hình xã hội hóa nhà ở cho
người nghèo, Nhà nước tạo cơ chế hỗ trợ một phần nguồn lực, kêu gọi sự ủng
hộ của xã hội và sự nỗ lực của chính người nghèo. Xây dựng mô hình liên kết
giữa doanh nghiệp, xã và nông dân xây dựng vùng nguyên liệu bao tiêu sản phẩm.
- Nhà nước thực hiện chính sách mở rộng hợp tác quốc tế về xóa đói
giảm nghèo để tranh thủ kinh nghiệm, nguồn lực, kĩ thuật và thông tin về xóa

đói giảm nghèo để ứng dụng vào thực tiễn nước ta.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44
Luận văn tốt nghiệp
1.5.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh
Từ đầu những năm 90 đến nay, tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai chương trình
xóa đói giảm nghèo. Chương trình đã mang lại lợi ích thiết thực, số hộ đói,
nghèo giảm nhanh, các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh
đã đúc rút được nhiều bài học bổ ích
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng kinh tế - xã hội được chọn xây
dựng mô hình. Nội dung được khảo sát, đánh giá là: Đất đai tài nguyên và
mức độ khai thác, tận dụng; cơ cấu dân số, lao động cả số và chất lượng; hiện
trạng kết cấu hạ tầng; các nguồn lực có thể động viên; thực trạng đói nghèo và
nguyên nhân đói nghèo.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình dự án theo hướng bảo đảm tính
bền vững xóa đói giảm nghèo, gắn xóa đói giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới.
- Chuyển giao những hiểu biết về phương pháp công tác phát triển
cộng đồng, bồi dưỡng nâng cao kiến thức mà trọng tâm là khuyến nông, lâm
và ngư nghiệp, hướng dẫn cách làm ăn, phương pháp xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình dự án.
- Xây dựng các nhóm nòng cốt, các nhóm nhỏ của tổ chức cộng đồng,
gắn xây dựng và củng cố các tổ chức chính trị – xã hội; xây dựng các câu lạc
bộ của những người khá giả, của các tổ chức quần chúng để giúp đỡ người
nghèo. Đồng thời xây dựng các câu lạc bộ của chính người nghèo để cùng
nhau xóa đói giảm nghèo…
1.5.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở đồng bằng sông Cửu
Long
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng có tỷ lệ đói nghèo
cao, công tác xóa đói giảm nghèo trong những năm gần đây đã có những kết
quả tốt. Qua quá trình thực hiện đã rút ra một số kinh nghiệm sau:
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44

Luận văn tốt nghiệp
- Đầu tư đồng bộ, dứt điểm các cơ sở hạ tầng thiết yếu là nhân tố rất
quan trọng làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo điều kiện để tuyên truyền
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đưa tiến bộ văn minh
vào vùng đồng bào dân tộc, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao đời sống mọi
mặt của dân cư.
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật,
hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, thực hiện khuyến nông với việc hỗ trợ
vay vốn tín dụng. Kinh nghiệm cho thấy rằng người nghèo thường không biết
cách làm ăn, nên họ không có khả năng tiếp nhận nguồn vốn tín dụng. Chính
vì thế, nhiều địa phương người nghèo không sử dụng hết vốn vay, do không
biết để làm gì, sử dụng nguồn vốn này ra sao.
- Công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức điều hành ở cấp xã có vai trò
quyết định việc thực hiện có hiệu qủa các giải pháp xóa đói giảm nghèo. Cấp
ủy, chính quyền địa phương có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của
công tác xóa đói giảm nghèo, coi đây là sự nghiệp của toàn xã hội.
SV: Hoàng Thị Xuân Thuỷ Lớp: Kinh tế Lao động 44

×