Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu Tiểu luận: Tình hình áp dụng INCOTERMS tại Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.99 KB, 15 trang )


TIỂU LUẬN MÔN:
NGHIỆP VỤ
NGOẠI THƯƠNG
CHỦ ĐỀ:Tình hình áp dụng INCOTERMS tại
VIỆT NAM
GVHD:Thạc Sĩ CAO MINH TRÍ
LỚP:08QQ1D
NHÓM:01
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

DANH SÁCH NHÓM 01:
1) NGUYỄN HOÀNG VŨ (NHÓM TRƯỞNG)
2) TRỊNH QUANG SÁNH
3) NGUYỄN THÁI PHƯƠNG
4) ĐỖ THỊ HẰNG VI
5) LÊ HUỲNH NHẬT PHÁT
6) HỒ QUANG PHI
7) NGUYỄN TẤN ĐIỆP

8) NGUYỄN HOÀNG HẢI
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. TRẦN VĂN CHU, Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại
quấc tế, Nhà xuất bản Thế giới ,2003.
2. TRẦN VĂN HÒE(chủ biên) ,Giáo trình thương mại điện tử ,Nhà
xuất bản Thống kê,2006.
3. VŨ HỮU TỬU ,Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương ,Nhà xuất bản
Giáo dục ,2002.
4. VÕ THÀNH HƯNG ,Sổ tay pháp luật Hải quan ,Nhà xuất bản lao


động ,Hà Nội ,2002.
5. International Chamber of Commerce (ICC) ,ICC official rules for
the interpretation of trade terms (Incoterms 2000) ,1999.
MỤC LỤC:
Chương I :Tổng quan về INCOTERMS
1. Khái niệm và sự ra đời Incoterms.
1.1 Khái niệm.
1.2 Sự ra đời Incoterms
2. Hiểu Incoterms
3. Vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Incoterms
Chương II :Các hình thức áp dụng Incoterms tại
VIỆT NAM.
1. Các điều khoản chủ yếu của Incoterms
2. Giải thích các điều khoản.
3. Chú ý.
Chương III :Những thuận lợi và thách thức cho
VIỆT NAM.
1. Những thuận lợi cũng như thế mạnh về Cảng biển.
2. Khó khăn trước mắt và hậu gia nhập WTO.
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ INCOTERMS

1.KHÁI NIỆM VÀ SỰ RA ĐỜI INCOTERMS.
1.1 KHÁI NIỆM:
Vì sao cần phải có Incoterms?
Điều kiện thương mại quốc tế là cơ sở quan trọng để xây dựng hợp đồng
mua bán quốc tế,nó chỉ rõ:
Vận chuyển hàng hoá như thế nào và do ai thuê phương tiện vận chuyển?
 Ai và làm thủ tục hải quan ra sao?
 Ai mua bảo hiểm hàng hoá?
 Cấu thành của giá cả hàng hoá?

 Giao hàng ở đâu?
 Chi phí được phân chia như thế nào?
 Ai gánh chịu rủi ro trên các chặn vận chuyển?
Incoterms làm cho hợp đồng trở nên dễ hiểu,ngắn gọn,ít xảy ra tranh
chấp hoặc nếu có bất đồng cũng dễ giải quyết,là quy tắt thống nhất để
giải thích các điều kiện thương mại.
1.2 RA ĐỜI VÀ HOÀN CHỈNH INCOTERMS:
- Qui tắc Wasaw_1936
- Qui tắc Wasaw-Oxford 1939
- Định nghĩa ngoại thương Mỹ 1939
- Định nghĩa ngoại thương Mỹ có sửa đổi năm 1941
- Incoterms 1953,1967,1976,1980,1990,2000
2.HIỂU INCOTERMS
Viết tắt: mỗi điều kiện được viết tắt bằng ba chữ cái tiếng Anh (theo đúng
qui tắt viết tiếng Anh) sau đó là tên và địa điểm giao nhận hàng.
FOB Haiphong = Fee on Board Haiphong sport
CFR Hamburg = Cost and Freight Hamburg
Cách phân chia nghĩa vụ giữa người bán và người mua theo nguyên tắt “mặt
đối mặt” mang tính đối ứng thể hiện:
 Nghĩa vụ của người bán tăng dần,của người mua giảm dầng từ nơi
hàng hoá được sản xuất tới đích (từ trái qua phải).
 Đối với mỗi nghĩa vụ người abn1 thực hiện thì người mua không thự
hiện hay thực hiện một nghĩa vụ đối ứng.
3.NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI VẬN DỤNG INNCOTERMS.
 Incoterms là một văn bản pháp lý mang tính tuỳ chọn.
 Incoterms chỉ sử dụng trong thương mại hàng hoá hữu hình.
 Khi nói nghiã vụ là nghĩa vụ đối với phía đối tác.
 Incoterms cho thấy cơ cấu giá hàng hoá xuất/nhập khẩu.
 Chuyển quyền sở hữu hàng hoá gắn với chuyển giao rủi ro.
 Mua bảo hiểm hàng hoá là mua cho người mua.

CHƯƠNG II.CÁC HÌNH THỨC ÁP DỤNG INCOTERMS TẠI VIỆT NAM
Incoterm 2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại
Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1
năm 2000.
1.Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2000 :
1. Nhóm E (nơi đi)
1). EXW - Ex Work (nơi đi) - Giao tại xưởng
2. Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
1). FCA - Free Carrier (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở
2). FAS - Free Alongside Ship (cảng đi) - Giao hàng dọc mạn tàu tại cảng
3). FOB - Free On Board (cảng đi) – Giao khi hàng đã qua lan can tàu tại
cảng
3. Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả)
1. CFR - Cost and Freight (cảng đến) - Tiền hàng và cước phí
2. CIF - Cost, Insurance and Freight (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và
cước phí
3. CPT - Carriage Paid To (cảng đến) - Cước phí trả tới
4. CIP - Carriage and Insurance Paid To (cảng đến) - Cước phí và phí bảo
hiểm trả tới
4. Nhóm D (nơi đến)
1. DAF - Delivered At Frontier (biên giới) - Giao tại biên giới
2. DES - Delivered Ex Ship (cảng đến) - Giao tại tàu
3. DEQ - Delivered Ex Quay (cảng đến) - Giao tại cầu cảng
4. DDU - Delivered Duty Unpaid (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế
5. DDP - Delivered Duty Paid (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế
2.Giải thích các điều khoản của Incoterms
2.1. Nhóm E - EXW
Trong thương mại quốc tế, Giá xuất xưởng được gọi là EX Works (viết tắt
EXW). Đây là một điều kiện của Incoterm. Tất nhiên, tùy theo địa điểm giao
hàng mà người ta có thể gọi điều kiện này là "giá giao tại nhà máy" (Ex

Factory), "giá giao tại mỏ" (Ex Mine), "giá giao tại đồn điền" (ex plantation),
"giá giao tại kho" (Ex Warehouse) nhưng tên gọi tiêu biểu là "giá xuất xưởng"
hay "giá giao tại xưởng" (Ex Works).
Theo điều kiện EXW này, bên bán phải: đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt
của bên mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định, để bên
mua có thể xếp hàng lên phương tiện vận tải của mình. Còn bên mua phải
nhận hàng tại địa điểm (xưởng, mỏ, kho, đồn điền v.v) của bên bán, chịu mọi
rủi ro và phí tổn để lo liệu việc chuyên chở về địa điểm đích. Đối với các giao
dịch ngoại thương theo điều kiện này thì bên mua phải có khả năng hoàn
thành các thủ tục hải quan tại quốc gia cung cấp hàng hóa, một điều mà
ngày nay gần như không thể thực hiện được. Do vậy, trong phần lớn các
trường hợp mà thuật ngữ được đề cập tới như là EXW thì trên thực tế có
nghĩa là bên bán phải thực hiện các thủ tục xuất khẩu và đúng ra nó phải là
điều kiện FCA (Giao cho người vận tải).
2.2. Nhóm F
1. FCA - Free Carrier (Giao cho người vận tải) kí hiệu quốc tế là FCA, là một
điều kiện của Incoterm. Nó có thể được dùng cho mọi phương thức vận
chuyển, bao gồm cả vận tải đa phương thức, như trong vận tải côngtenơ
trong đó lan can tàu không đóng vai trò có liên quan tới sự xác định điểm vận
tải.
FCA cũng là thuật ngữ được sử dụng thay thế cho FOB trong vận tải hàng
không.
Theo điều kiện này, người bán phải:
* Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
* Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho nguời vận tải công
cộng thứ nhất đã được người mua chỉ định.
* Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải (vận đơn, biên
lai nhận hàng).
Người mua phải:
* Chỉ định kịp thời người vận tải.

* Kí hợp đồng vận tải và trả cước vận tải.
* Chịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đã
được chỉ định.
2. FAS - Miễn trách nhiệm Dọc mạn Tàu nơi đi (tiếng Anh: Free Alongside
Ship, viết tắt FAS)còn được gọi là " Giao dọc mạn tàu" là một thuật ngữ
trong Incoterm. Nó có nghĩa là bên bán hàng chi trả cước vận chuyển (nội
địa) hàng hóa tới cảng giao hàng. Bên mua thanh toán cước phí xếp hàng,
vận tải, bảo hiểm, dỡ hàng và vận chuyển (nội địa) từ nơi dỡ hàng tới nơi
lưu giữ hàng hóa của mình. Sự chuyển dịch rủi ro diễn ra khi hàng hóa được
giao tại cầu cảng nơi giao hàng.
Theo điều kiện này, người bán phải:
* Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định
* Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đã được đặt
thực sự dọc mạn tàu
Người mua phải:
* Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở
* Kí kết hợp đồng chuyên chở và trả cước
* Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất
* Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng đã thực sự được giao
dọc mạn tàu
3. FOB là một thuật ngữ viết tắt trong tiếng Anh của cụm từ Free On Board,
nghĩa là Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi còn gọi là " Giao lên tàu" .
Nó là một thuật ngữ trong thương mại quốc tế, được thể hiện trong Incoterm.
Nó là tương tự với FAS, nhưng bên bán hàng cần phải trả cước phí xếp
hàng lên tàu. Sự chuyển dịch các rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan
can tàu tại cảng xếp hàng. Về mặt quốc tế, thuật ngữ này chỉ rõ cảng xếp
hàng, ví dụ "FOB New York" hay "FOB Hải Phòng". Các khoản chi phí khác
như cước vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách nhiệm của bên mua hàng.
Người bán phải:
* Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất (nếu cần)

* Giao hàng lên tàu
* Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên
tàu
* Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa
tính trong tiền cước
Người mua phải:
* Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước
* Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí này được tính vào trong cước
* Lấy vận đơn
* Trả tiền chi phí dỡ hàng
* Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở
cảng bốc
2.3. Nhóm C
1. CFR - Tiền hàng cộng cước hay giá thành và cước (tiếng Anh: Cost and
Freight - CFR) là một điều kiện Incoterm.
Trong một giao dịch CFR, người bán phải:
* Kí kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chuyển hàng đến
cảng đích
* Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu
* Giao hàng lên tàu
* Cung cấp cho bên mua hoá đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo
* Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu
* Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước
Người mua phải:
* Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn được giao cho mình
* Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước
* Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng qua hẳn lan can tàu ở
cảng bốc.
2. CIF - Giá thành, Bảo hiểm và Cước là một thuật ngữ chuyên ngành trong
thương mại quốc tế được viết tắt là CIF (tiếng Anh: Cost, Insurance and

Freight) được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán trong thương
mại quốc tế khi người ta sử dụng phương thức vận tải biển.
Khi giá cả được nêu là CIF, nó có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm
giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. CIF là một
thuật ngữ thương mại quốc tế (xem bài Incoterm.).
CIF, ngoại trừ phần bảo hiểm, là đồng nhất với Giá thành và cước (CFR)
trong mọi khía cạnh, và các dẫn giải như vậy được áp dụng, bao gồm cả khả
năng áp dụng được của nó đối với hàng hải theo tập quán. Bổ sung thêm
các trách nhiệm của CFR, bên bán hàng theo các điều kiện giá CIF cần phải
có bảo hiểm đơn có thể chuyển nhượng được để bảo chứng (tiền đảm bảo)
cho các rủi ro trong quá trình vận chuyển từ các nhà bảo hiểm. Giá trị của
bảo hiểm đơn cần bảo chứng cho giá CIF cộng 10 phần trăm và khi có thể
cần phải là loại hình tiền tệ đã được ghi trong hợp đồng mua bán. Lưu ý rằng
chỉ có bảo chứng cơ bản nhất được yêu cầu tương đương với các khoản
mục của điều khoản "C", và bên mua hàng thông thường hay đòi hỏi bảo
hiểm đơn dạng bảo chứng cho "mọi rủi ro" ("all risks") phù hợp với các
khoản mục trong điều khoản "A". Trách nhiệm của bên bán hàng đối với
hàng hóa kết thúc khi hàng hóa được giao cho nhà vận tải hàng hải hoặc khi
được giao lên boong tàu vận tải tại điểm đi, phụ thuộc vào các thuật ngữ
trong hợp đồng bảo hiểm.
Thuật ngữ này chỉ thích hợp cho vận tải hàng hải tập quán, không phải là
ro/ro hay vận chuyển côngtenơ quốc tế.
3. CPT - Cước trả tới điểm đến là cụm từ dịch từ thuật ngữ Carriage Paid To
(viết tắt CPT). Đây là một điều kiện của Incoterm. Nó có thể sử dụng trong
mọi phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức. Theo điều
kiện CPT thì bên bán thanh toán cước phí vận tải tới điểm đến đã chỉ định.
Bên mua thanh toán phí bảo hiểm. Mọi rủi ro về hàng hóa chuyển từ bên bán
sang bên mua khi hàng hóa được giao cho bên vận tải đầu tiên.
4. CIP - Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến hay Cước phí và phí bảo hiểm
trả tới, tiếng Anh Carriage and Insurance Paid to, viết tắt là CIP, là một điều

kiện của Incoterm, trong đó:
Người bán phải:
* Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định
* Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu
* Giao hàng cho người vận tải đầu tiên
* Kí hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm
* Cung cấp cho người mua hoá đơn, chứnng từ vận tải thường lệ và đơn
bảo hiểm hoặc bằng chứng khác để thể hiện hàng đã được bảo hiểm
Nguời mua phải:
* Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hoá đơn,
đơn bảo hiểm và chứng từ vận tải được giao cho mình
* Chịu rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên
2.4. Nhóm D
1. DAF - Trong thương mại quốc tế, thuật ngữ Giao tại biên giới là cách dịch
của cụm từ tiếng Anh: Delivered At Frontier (viết tắt DAF). Đây là một điều
kiện trong Incoterms, thường được sử dụng khi hàng hóa được vận chuyển
bằng đường bộ hay đường sắt. Theo điều kiện DAF thì:
Bên bán phải:
* Giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trước trên biên
giới đó, sau khi đã hoàn thành các thủ tục về xuất khẩu lô hàng hoá đó cũng
như nộp thuế xuất khẩu và các thuế, phí, lệ phí khác liên quan tới xuất khẩu
lô hàng.
* Cung cấp cho bên mua các chứng từ cần thiết sao cho người mua có thể
nhận hàng tại biên giới đó.
Bên mua phải:
* Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên giới
đó.
* Trả tiền cước chuyên chở tiếp từ biên giới tới kho hàng của mình.
* Hoàn thành thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu cũng như các thuế và
phí, lệ phí khác liên quan đến nhập khẩu lô hàng.

* Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt
của mình ở địa điểm giao hàng trên biên giới.
2. DES - (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh "Delivered Ex Ship" dịch ra tiếng
Việt là "Giao tại tàu") có nghĩa là người bán giao hàng hoá được đặt dưới
quyền định đoạt của người mua trên boong tàu chưa làm thủ tục thông quan
nhập khẩu ở cảng đến quy định. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro
liên quan đến việc đưa hàng hoá tới cảng đến quy định trước khi dỡ hàng.
Nếu các bên muốn người bán chịu phí tổn và rủi ro về việc dỡ hàng, thì nên
sử dụng điều kiện DEQ.
Điều kiện này chỉ có thể được sử dụng khi hàng hoá được giao hàng đường
biển hoặc đường thuỷ nội địa hoặc bằng vận tải đa phương thức trên một
tàu ở cảng đến.
3. DEQ - Trong thương mại quốc tế, Giao tại cầu cảng nơi đến là cách dịch
của cụm từ trong tiếng Anh: Delivered Ex Quay (viết tắt DEQ). Đây là một
điều kiện của Incoterm. Nó là tương tự như điều kiện DES, ngoại trừ mọi rủi
ro về hàng hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa đã
được bốc dỡ ra khỏi tàu và đặt trên cầu cảng. Theo điều kiện DEQ thì:
Bên bán phải:
* Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của bên mua trên cầu cảng của cảng
đích.
* Cung cấp vận đơn hay lệnh giao hàng cùng các chứng từ cần thiết khác
sao cho bên mua có thể nhận hàng từ cầu cảng.
* Trả tiền chi phí bốc dỡ hàng.
* Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí về thuế nhập khẩu
nếu hợp đồng quy định là "trên cầu cảng đã nộp thuế"
Bên mua phải:
* Nhận hàng trên cầu cảng của cảng đến.
* Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và phí, lệ phí nhập khẩu nếu hợp đồng
quy định là bên mua phải nộp.
* Chịu mọi rủi ro về hàng hóa khi hàng hóa đó đã đặt dưới quyền định đoạt

của mình.
4. DDU - Giao Chưa nộp Thuế (tiếng Anh: Delivered Duty Unpaid, viết tắt:
DDU) là một thuật ngữ về điều kiện giao hàng của Incoterm. Nó có nghĩa là
bên bán hàng có trách nhiệm thanh toán mọi cước phí xếp dỡ, giao nhận,
làm thủ tục xuất khẩu, vận chuyển và chịu mọi rủi ro về hàng hóa cho đến
khi hàng được giao tại địa điểm chỉ định của bên mua hàng (thường là tại
nhà xưởng của bên mua), nhưng không phải nộp thuế nhập khẩu và các
khoản thuế, phí, lệ phí nhập khẩu khác (nếu có). Bên mua có trách nhiệm
làm thủ tục nhập khẩu, nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nhập khẩu (nếu có)
và bố trí nhận hàng, dỡ hàng từ trên phương tiện vận tải xuống (tại địa điểm
chỉ định của bên mua hàng). Điều kiện giao hàng này tại Việt Nam hiện nay
chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế xuất -
nhập khẩu nội địa, nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động có đăng ký theo loại
hình ĐT (đầu tư), GC (gia công) hoặc một số loại hình khác, nằm trong và
ngoài các khu chế xuất, khu công nghiệp mua bán hàng hóa với nhau và về
danh nghĩa đây là hoạt động xuất - nhập khẩu đối ứng, cho dù hàng hóa
thực sự chưa vượt qua ranh giới lãnh thổ của quốc gia.
5. DDP - Giao Đã nộp Thuế (tiếng Anh: Delivered Duty Paid, viết tắt: DDP) là
một thuật ngữ của Incoterm. Nó có nghĩa là bên bán hàng phải thanh toán
mọi cước phí vận chuyển và gánh chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng hóa được
giao cho bên mua hàng cũng như phải nộp mọi thứ thuế (nếu có) trước khi
hàng được giao cho bên mua, chẳng hạn thuế nhập khẩu.Bên mua phải chịu
chi phí bốc dỡ hàng khi hàng đã vận chuyển đến nơi nhận.
CHÚ Ý :
A. Lưu ý: để tránh mắc khỏi những lỗi lầm mọi người chú ý phạm vi áp dụng
các loại điều khoản trong Incoterms như sau:
1. DAF chỉ áp dụng khi hình thức vận chuyển là đường bộ
2. CFR, CIF, DES, DEQ, FAS, FOB chỉ áp dụng đối với vận chuyển đường
biển và đường thủy nội địa;
3. CPT, CIP, DDP, DDU, EXW, FCA có thể áp dụng đối với tất cả các hình

thức vận chuyển.
B. Nếu tính về mức chi phí phải trả giữa Bên mua và Bên bán, có thể xếp
theo chiều như sau:
1. EXW: người bán không phải trả bất cứ chi phí nào; người mua trả hết các
loại chi phí (cost) và chịu mọi rủi ro (risk);
2. FOB: người bán thanh toán chi phí cho tới lúc hàng hóa lên phương tiện
vận chuyển, phần còn lại do người mua chịu;
3. CFR - CIF: người bán chịu các khoản chi phí (cũng như rủi ro, nếu là CIF)
cho tới khi hàng hóa cập cảng do người mua chỉ định, các chi phí còn lại do
người mua trả;
4. DDP - DDU: người bán trả tất cả các loại chi phí cho tới khi hàng tới kho
của người mua, người mua không phải trả thêm bất kỳ loại chi phí nào khác.
C. Incoterms chỉ mang tính tham khảo và khuyến khích áp dụng, không bắt
buộc áp dụng;
D. Incoterms chỉ áp dụng cho các hợp đồng thương mại quốc tế, các hợp
đồng nội địa không áp dụng Incoterm;
E. Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất
(hữu hình), không áp dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình).
F. Tính chất pháp lý của Incoterms:
1. Incoterms ra đời năm 1936 qua 6 lần sửa đổi, 7 bản có giá trị như nhau.
2. Khi áp dụng Incoterms, các bên có thể thỏa thuận thêm những qui định
khác trái với Incoterms.
3. Incoterms do ICC ban hành, các bên thỏa thuận dẫn chiếu trong hợp đồng
nhưng không có nghĩa mặc nhiên ICC là trọng tài phân xử tranh chấp.
G. Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng mua bán quốc tế, nó chỉ là
một phần của hợp đồng mua bán quốc tế.
CHƯƠNG III :THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM.HẬU GIA
NHẬP WTO.
1. Lợi ích khi nhà xuất khẩu chọn điều kiện thương mại quốc tế nhóm “C” thay
thế nhóm “F”

Để giúp người mua và
người bán ở các
nước khác nhau có
phong tục tập quán,
luật lệ, ngôn ngữ…
khác nhau dễ dàng
quy định về các
quyền lợi và nghĩa vụ
trong quá trình giao
dịch mua bán hàng
hóa, năm 1936 Phòng
Thương mại quốc tế
(Tổ chức Thương mại
thế giới) đã ban hành
các điều kiện thương
mại quốc tế
(International
comercial terms -incoterms).
Bản chất của Incoterms không phải là luật buôn bán quốc tế mà thực chất
là một văn bản có tính chất khuyên nhủ, khuyến khích người mua và người bán
trên thế giới tự nguyện áp dụng bởi tính khoa học và phổ biến của Incoterm. Một
khi bên mua và bán tự nguyện áp dụng, dẫn chiếu vào hợp đồng thì Incoterms sẽ
trở thành văn bản có tính pháp lý buộc các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh
nghĩa vụ trong Incoterms. Từ năm 1936 đến nay, Incoterms đã qua 5 lần sữa đổi:
1953, 1967, 1980, 1990 và 2000. Tuy nhiên, Incoterms sau không phủ định nội
dung của Incoterms trước đó đã ban hành, tùy theo phong tục tập quán của bên
bán và bên mua mà có thể tùy ý áp dụng Incoterms nào và khi thống nhất áp
dụng Incoterms nào thì cần phải dẫn chiếu vào hợp đồng xuất khẩu. Hiện nay,
Incoterms 2000 được sử dụng phổ biến nhất vì đây là lần sửa đổi gần nhất, được
ban hành dựa trên kinh nghiệm, tập quán buôn bán giữa các nước và khắc phục

được các nhược điểm của Incoterms đã ban hành trước đó. Incoterms 2000
cũng gồm có 13 điều kiện và được chia thành 4 nhóm với nội dung như sau:
- Nhóm E, chỉ có 1 điều kiện EXW (Ex Works) là giao hàng tại xưởng. Đối
với điều kiện này người mua chịu trách nhiệm làm thủ tục hải quan ở nước xuất
khẩu và người bán hết mọi nghĩa vụ sau khi giao hàng tại kho của mình.
Nhóm F, gồm có 3 điều kiện: FCA (Free carrier): giao cho người vận tải;
FAS (Free alongside ship): giao dọc mạn tàu; FOB (Free on board): giao lên tàu.
Đối với điều kiện của nhóm này, người bán làm thủ tục hải quan nhưng không trả
chi phí vận tải chính và địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa là sau khi giao hàng ở
nước xuất khẩu.
Nhóm C, gồm có 4 điều kiện: CFR (cost and freight): Tiền hàng và cước
phí; CIF (Cost, insurance and freight): tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí; CPT
(Carriage paid to): cước trả tới; CIP (Carriage and Insurance paid to): cước và
bảo hiểm trả tới. Đối với các điều kiện nhóm này người bán làm thủ tục hải quan,
chịu chi phí vận tải chính, mua bảo hiểm (đối với điều kiện CIF và CIP). Địa điểm
chuyển rủi ro về hàng hóa là sau khi giao hàng ở nước xuất khẩu.
Nhóm D, gồm có 5 điều kiện: DAF (Delivered at frontier): giao tại biên giới;
DES (Delivered ex ship): giao tại tàu; DEQ (Deliverd ex quay): giao tại cầu cảng;
DDU (delivered duty unpaid): giao tại nơi đến chưa nộp thuế. DDP (Delivered
duty paid): giao hàng tại nơi đến đã nộp thuế. Đối với các điều kiện nhóm này
người bán chịu chi phí vận tải chính (trừ điều kiện DAF) và địa điểm chuyển rủi ro
về hàng hóa là sau khi giao hàng ở nước người nhận hàng.
Mặc dù các Incoterms trước đây cũng như Incoterms 2000 đều chia thành
4 nhóm nhưng tại Việt Nam các nhà xuất khẩu thường chọn nhóm F và điều kiện
FOB được áp dụng phổ biến nhất, còn các nhà nhập khẩu thì lại chọn nhóm C và
điều kiện CIF được áp dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, khi xét về góc độ kinh tế vĩ
mô cũng như vi mô thì việc xuất khẩu theo điều kiện nhóm C có lợi hơn so với
nhóm F. Những lợi ích này, bao gồm:
Thứ nhất, nguồn thu ngoại tệ gia tăng: Đối với điều kiện nhóm C người
bán chịu trách nhiệm về chi phí nhiều hơn nhóm F nên giá bán với điều kiện

nhóm C bao giờ cũng cao hơn nhóm F nên nguồn thu ngoại tệ sẽ gia tăng. Trong
quý I năm 2008 nhập siêu ở mức 7,4 tỷ USD, đạt mức kỷ lục trong nhiều năm
qua. Do đó, nếu các nhà xuất khẩu lựa chọn điều kiện nhóm C thay thế nhóm F
sẽ góp phần bình ổn cán cân thanh toán và hạn chế tình trạng nhập siêu.
Thứ hai, tạo điều kiện cho các công ty vận tải ở Việt Nam phát triển: trong
thời gian qua, các công ty vận tải của Việt Nam phát triển chưa mạnh so với các
nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore… nguyên nhân chủ yếu là do “cầu”
chưa tăng. Do đó, nếu các nhà xuất khẩu chọn điều kiện nhóm C thay thế nhóm
F thì sẽ “cầu” tất yếu sẽ gia tăng, vì đối với nhóm C, nhà xuất khẩu chịu chi phí
vận tải chính nên chủ yếu sẽ thuê các công ty vận tải ở Việt Nam vận chuyển.
Khi đó các công ty vận tải có cơ hội để phát triển mạng lưới vận tải quốc tế, góp
phần khẳng định vị thế của công ty vận tải ở Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thứ ba, tạo điều kiện để các công ty bảo hiểm ở Việt Nam phát triển: mặc
dù kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ở nước ta tăng liên tục nhưng hoạt động
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu phát triển còn thấp. Do đó, nếu các nhà xuất
khẩu chọn điều kiện nhóm C (điều kiện CIP và CIF) thay nhóm F thay thì các
công ty bảo hiểm ở Việt Nam có cơ hội để nâng cao chất lượng và phát triển dịch
vụ bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu.
Thứ tư, tạo thêm việc làm cho người lao động: như đã trình bày ở trên, đối
với điều kiện nhóm C sẽ góp phần làm tăng nguồn ngoại tệ, tạo điều kiện để các
công ty vận tải, bảo hiểm ở Việt Nam phát triển. Khi đó các công ty vận tải hoặc
bảo hiểm sẽ thuê thêm lao động. Hơn nữa, để thực hiện điều kiện nhóm C, nhà
xuất khẩu cần có thêm cán bộ giỏi về nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm. Do đó, việc
lựa chọn điều kiện nhóm C, các nhà xuất khẩu Việt Nam góp phần tạo thêm việc
làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển.
Thứ năm, nhà xuất khẩu chủ động trong việc giao hàng: đối với điều kiện
nhóm C, nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải nên biết rõ thời
gian nào các phương tiện vận tải sẵn sàng nhận hàng nên nhà xuất khẩu chủ
động trong việc thu gom và tập kết hàng hóa. Trong khi đó nếu xuất khẩu theo
điều kiện nhóm F, nhà xuất khẩu bị lệ thuộc vào việc điều phương tiện vận tải do

người nhập khẩu chỉ định và đôi khi chậm trễ có thể làm hư hỏng hàng hóa đã
tập kết tại cảng hoặc kho.
Ngoài ra, nhà xuất khẩu còn có những lợi ích khác như: lượng ngoại tệ
thu được nhiều hơn, nếu thiếu vốn, nhà xuất khẩu sẽ được tài trợ vốn nhiều hơn,
được tiền giảm giá hay hoa hồng từ các công ty vận tải hoặc công ty bảo hiểm…
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và khẳng định vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường quốc tế.
Như vậy, xét về mặt lợi ích nếu xuất khẩu theo điều kiện thương mại nhóm
C thì sẽ có nhiều lợi ích hơn nếu chọn nhóm F.
2. KHÓ KHĂN TRƯỚC MẮT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
Tuy nhiên, trên thực tế các nhà xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu
theo điều kiện nhóm F và nhập khẩu theo điều kiện nhóm C. Điều này được giải
thích bởi các nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, do nhận thức sai lầm của nhà xuất khẩu cho rằng trách nhiệm về
hàng hóa của nhà xuất khẩu đối với điều kiện nhóm C là tại nước nhập khẩu,
còn đối với điều kiện nhóm F là tại nước xuất khẩu.
Hai là, do vị thế trong đàm phán của nhà xuất khẩu ở Việt Nam còn thấp:
những nhà xuất nhập khẩu chuyên nghiệp đều biết rõ những lợi ích cụ thể của
từng điều kiện thương mại trong Incoterms nên bên nào cũng muốn giành những
lợi ích cho doanh nghiệp, quốc gia mình. Tuy nhiên, do vị thế của nhà xuất khẩu
ở Việt Nam còn thấp nên việc lựa chọn điều kiện nào là phụ thuộc vào nhà nhập
khẩu.
Ba là, do năng lực của nhà xuất khẩu yếu nên chưa hiểu biết hết những lợi
ích khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, đặc biệt là các doanh nghiệp mới xuất
khẩu, họ chưa biết làm thế nào để thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa một
cách hiệu quả nhất.
Bốn là, do hoạt động của các Công ty tải ở Việt Nam chưa phát triển mạnh
nên một số tuyến đường quốc tế các Công ty vận tải ở Việt Nam chưa thực hiện
được. Hơn nữa chất lượng vận tải ở Việt Nam chưa làm cho nhà xuất khẩu an
tâm (trọng tải, tuổi thọ phương tiện vận tải…). Ngoài ra chi phí vận tải, bảo hiểm

ở Việt Nam còn cao hơn các nước nhập khẩu.
Năm là, do thói quen. Trước đây, các nhà xuất nhập khẩu ở Việt Nam chủ
yếu là xuất khẩu với điều kiện FOB và nhập với điều kiện CIF. Điều kiện này cũng
có nhiều ưu điểm riêng nên các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn thường xuyên
áp dụng và trở thành thói quen nên rất khó để chuyển sang các điều kiện khác.
Tóm lại, việc xuất khẩu theo điều kiện nhóm C và nhập khẩu theo điều
kiện nhóm F đảm bảo hài hòa được lợi ích quốc gia và lợi ích của doanh nghiệp.
Đây là điều không mới đối với các nhà xuất khẩu ở Việt Nam nhưng do nguyên
nhân khách quan cũng như chủ quan nên trong thời gian qua cũng như hiện nay
các nhà xuất khẩu ở Việt Nam vẫn chọn hình thức xuất khẩu theo điều kiện nhóm
F và nhập khẩu theo điều kiện nhóm C.
Để hạn chế tình trạng nhập siêu, tạo thêm việc làm cho người lao động,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì nhà xuất khẩu Việt Nam phải chủ động
chuyển sang xuất khẩu theo điều kiện nhóm C và nhập khẩu theo điều kiện nhóm
F. Riêng đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam là đơn vị đầu mối thực hiện chính
sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, cần nghiên cứu và có chính sách ưu đãi
đối với các đơn vị xuất khẩu theo điều kiện nhóm C và nhập khẩu theo điều kiện
nhóm F trong hoạt động tín dụng của mình.

×