Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.27 KB, 61 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ là một công ty sản xuất,
kinh doanh, sản phẩm chính là sản xuất quặng Manhetít cung cấp cho các
nhà máy tuyển than tại Việt Nam. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, công ty
luôn đứng vững và dần dần đã chứng tỏ được vị thế của mình trong nền
kinh tế đất nước. Đóng góp vào sự thành công chung của công ty có một
phần rất quan trọng đó là công tác kế toán của đơn vị. Với lý do đó em đã
chọn công tác kế toán của công ty làm báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính:
- Phần I: Khái quát chung hoạt động sản xuất kinh doanh
và tổ chức quản lý của Công ty
- Phần II: Thực tế tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
- Phần III: Đánh giá thực tế tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty
PHẦN I
1 1
2
KHÁI QUÁT CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỎ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị mỏ trước đây là công ty Tư
vấn chuyển giao công nghệ mỏ trực thuộc Viện Khoa học công nghệ Mỏ
được thành lập theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 10/1999/QĐ-BCN ngày 3 tháng 3
năm 1999 và Quyết định số 1834/QĐ-TCCB ngày 14 tháng 8 năm 2001
của Bộ Công nghiệp. Do sự sắp xếp lại tổ chức nên tháng 6 năm 2001 sáp
nhập Trung tâm Thí nghiệp Hiệu chỉnh điện và Thiết bị mỏ vào Công ty
phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ theo Quyết định số 528/TCCB ngày
31 tháng 5 năm 2001.


Vì điều kiện sáp nhập nên sản xuất bị phân tán, trong giai đoạn này
vừa sắp xếp lại tổ chức vừa tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm
đảm bảo đời sống của công nhân viên trong toàn công ty. Với sự nỗ lực của
Đảng uỷ và Ban giám đốc nên Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị
Mỏ đã dần đi vào sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Trụ sở chính của công ty đặt tại địa chỉ số 3 Phan Đình Giót -
Phương Liệt- Thanh Xuân - Hà Nội.
1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ là:
- Sản xuất quặng Manhêtít siêu mịn (Fe
3
O
4
) với tiêu chuẩn chất
lượng:
2 2
3
+ Hàm lượng từ ≥ 95%
+ Cỡ hạt mịn ≤ 0,05mm ≥ 95%
+ Độ ẩm 5%
- Sản xuất quặng Manhêtít mịn (Fe
3
O
4
) với tiêu chuẩn chất lượng:
+ Hàm lượng từ ≥ 95%
+ Cỡ hạt mịn ≤ 0,075mm ≥ 95%

+ Độ ẩm 5%
- Thí nghiệm điện hiệu chỉnh và sửa chữa lắp đặt các thiết bị có cấp
điện áp từ 35KV trở xuống.
Bột quặng Manhêtít và siêu mịn Fe
3
O
4
sản xuất ra chủ yếu cung cấp
cho các nhà máy tuyển than tại Việt Nam để tuyển than (làm huyền phù
tuyển than). Do tỷ trọng của than nhẹ hơn nên than nổi trong dung dịch
huyền phù không bị lẫn đất đá và làm sạch than đảm bảo tiêu chuẩn xuất
khẩu.
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít:
- Quặng nguyên liệu Manhêtít thô đầu vào Fe
3
O
4
tiêu chuẩn về hàm
lượng từ ≥90% cỡ hạt mịn ≤ 0.1mm ≥ 95%, độ ẩm 10% được đưa vào máy
nghiền bi (nghiền gián đoạn) với thời gian 70 phút vào nước. Sau khi
nghiền xong được đổ ra và xả vào hố bơm, từ đây quặng được đưa lên máy
tuyển từ để làm sạch quặng, quặng từ máy tuyển từ được tuyển kèm theo
một giàn phun nước, phần quặng bẩn lẫn bùn được đưa vào bể bùn thải,
phần quặng tinh được đưa vào bể lắng.
- Bùn thải được đóng vào bao tải sợi P.P để khô và đưa ra bãi thải.
- Phần quặng tinh sau khi lắng được xúc đóng bao ép nước và sấy
khô, hoặc phơi tới độ ẩm 5% bằng lò sấy quặng hoặc sân phơi vào mùa có
nắng.
3 3

4
- Quặng sau khi phơi kiểm tra đạt tiêu chuẩn hoặc được đưa vào kho
đóng bao sợi P.P với quy cách 50kg/bao.
- Phần nước trong sử dụng được tận thu qua bể nước tuần hoàn để
cấp nước lại cho hệ thống tuyển từ.
Sơ đồ 1.1.: Quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtit
Bể nước + hệ thống cấp nước
Quặng Manhêtít
thô
Máy nghiền bi
Máy tuyển từ
Bể quặng Manhêtit siêu mịn
Đóng bao quặng
ướt để ráo khô
Phơi ở sân hoặc sấy khô đến 5% độ ẩm
Vận chuyển vào kho đóng bao
Xếp vào kho
Bể chứa
bùn thải
Đổ thải
Bể thu nước
tuần hoàn
Cấp nước
rửa quặng
Đưa nước
vào bể chứa
4 4
5
Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là các công ty than trong
Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, ví dụ như: Công ty tuyển than Hòn

Gai, Công ty tuyển than Cửa ông, Công ty than Uông Bí, Công ty than
Vàng Danh, Công ty than Nam Mẫu, Công ty than Mông Dương, Công ty
than Hạ Long, Công ty than Quang Hanh…
Phương thức tiêu thụ chủ yếu là chuyển hàng theo hợp đồng tức là
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Khi
được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức thanh toán: chủ yếu thanh toán qua ngân hàng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận
lao động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được
chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí
thành các cấp khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục
đích chung của công ty. Hiện nay Công ty bao gồm các phòng ban và đội
sau:
Ban giám đốc
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Kế hoạch
Phòng Kỹ thuật
Phòng Vật tư
Xưởng sản xuất Manhêtít
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh I
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh II
Đội sửa chữa và phục hồi thiết bị Mỏ
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban
5 5
6
Trong công ty, tuỳ theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có chức
năng, nhiệm vụ khác nhau đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thông

suốt.
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm
với nhà nước và cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trong công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm điều hành sản xuất,
kiểm tra giám sát toàn bộ khâu kĩ thuật trong sản xuất, an toàn lao động,
đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu đề ra các giải pháp đổi mới kỹ thuật, đầu
tư chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày
càng cao chất lượng sản phẩm, công trình.
Phó giám đốc nội chính: là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý,
điều hành công tác Đảng, đoàn thể, phong trào thi đua, an ninh trật tự, đời
sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Phòng Tài chính kế toán: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác thống kê kế toán, quản lý hoạt động tài chính của công ty, điều
hoà phân phối tổ chức sử dụng vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, là nơi phân bổ nguồn thu nhập, tích luỹ. Theo dõi mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức vốn để phản ánh cụ
thể chi phí đầu vào và chi phí đầu ra.
Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, ngắn hạn, điều động sản xuất, xây dựng, sửa đổi định mức
tiêu hao nguyên nhân vật liệu.
Phòng Tổ chức lao động tiền lương: có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho giám đốc bố trí,
sử dụng lao động, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, xây
dựng sửa đổi định mức lao động, đơn giá tiền lương cho phù hợp với từng
thời kỳ nhằm khuyến khích sản xuất.
6 6
7
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách qui trình công nghệ sản
xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát quá trình

thực hiện thi công các công trình, tiến độ thi công và tạo mối quan hệ với
khách hàng.
Phòng vật tư: có trách nhiệm cung ứng đầy đủ vật tư theo đúng yêu
cầu về chủng loại, mẫu mã.
Xưởng Manhêtit: Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng này là sản xuất
bột quặng Manhêtit và siêu mịn Fe
3
O
4
để cung cấp cho các nhà máy tuyển
than tại Việt Nam.
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh I: Có nhiệm vụ thí nghiệm và hiệu chỉnh
các thiết bị điện, trạm biến áp của mỏ lộ thiên.
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh II: Có nhiệm vụ thí nghiệm và hiệu chỉnh
các thiết bị điện, trạm biến áp của mỏ hầm lò.
Đội sửa chữa và phù hồi thiết bị mỏ: Có nhiệm vụ bảo dưỡng định
kỳ, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị, máy biến áp trạm mạng hạ thế của tất
cả các đơn vị trong và ngoài ngành than.
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty phát triển công nghệ và
thiết bị Mỏ
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong việc tổ chức quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế khách quan để quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản và tình hình sự dụng tài sản
vật tư, tiền vốn trong công ty. Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ
áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ
công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty để đảm bảo
cung cấp thông tin cho quản lý một cách hệ thống và kịp thời, tham mưu,
giúp cho lãnh đạo công ty các mặt liên quan đến công tác tài chính, kế toán.
Tại phòng Tài chính kế toán số liệu được cập nhật hàng ngày, căn cứ vào

7 7
8
đó kế toán lập ra các báo cáo quyết đoán, báo cáo tài chính vào cuối kỳ.
Ngoài ra, phòng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán với khách hàng, thanh
toán nội bộ, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đề xuất thực hiện phân phối
lợi nhuận.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đồng thời phù hợp với mô hình
công tác quản lý và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán
của Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ được tổ chức như sau:
Bộ máy kế toán có 6 người.
Kế toán trưởng- Trưởng phòng TCKT: Là người giúp giám đốc tổ
chức bộ máy kế toán của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,
chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê của
doanh nghiệp theo đúng pháp lệnh hiện hành, tham gia thực hiện các thủ
tục về giải quyết các nguồn vốn và thanh quyết toán các hoạt động của
công ty.
Kế toán tổng hợp- Phó trưởng phòng: Có nhiệm vụ thay mặt trưởng
phòng điều hành công việc khi trưởng phòng vắng mặt đồng thời là kế toán
tổng hợp, tính giá thành, trích lập quỹ và lập báo cáo tài chính.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ liên quan đến
nguyên vật liệu và tài sản như tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, tài sản,
tình hình trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán thuế kiêm thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền mặt
của công ty và theo dõi, tính thuế, lập bảng khai thuế, định kỳ đối chiếu với
kế toán tổng hợp về các vấn đề liên quan.
Kế toán công nợ khách hàng và tiền lương: Chịu trách nhiệm theo
dõi các hoạt động thanh toán với khách hàng, tính toán các khoản trích theo
lương như BHYT, BHXH, KPCĐ trên các sổ chi tiết, tính lương, BHXH
theo quy định và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu.
8 8

9
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp- Phó phòng kế. toán
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định
Kế toán thuế kiêm thủ quỹ
Kế toán công nợ khách hàng và TL
1.4.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở Công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung
thực, khách quan vào chứng từ kế toán. Tại công ty có hai loại chứng từ kế
toán: là chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định như: Phiếu thu, Phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, hoá
đơn bán hàng....và loại chứng từ kế toán hướng dẫn do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định như: Bảng chấm công, Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ.....
- Chứng từ thanh toán tiền mặt:
9 9
10
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thanh toán tiền mặt, kế
toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của
chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế đó sau đó tiến hành lập phiếu thu,
phiếu chi trình kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó chuyển
sang thủ quỹ để thanh toán tiền cho đối tượng thụ hưởng. Thủ quỹ sau khi
nhận được phiếu thu, phiếu chi tiến hành thu tiền, chi tiền sau đó vào sổ
quỹ và chuyển lại chứng từ để kế toán thanh toán vào sổ và lưu hồ sơ.
- Chứng từ thanh toán tiền gửi ngân hàng:
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến thanh toán
tiền gửi ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp hợp

lệ của chứng từ đó đồng thời lập uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi trình kế toán
trưởng và giám đốc ký duyệt rồi gửi ra ngân hàng để ngân hàng làm thủ tục
thanh toán. Hàng ngày kế toán ngân hàng có nhiệm vụ ra ngân hàng nhận
sổ phụ về để hạch toán làm cơ sở đối chiếu số liệu với ngân hàng.
- Chứng từ thanh toán lương:
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ bảng chấm công do phòng tổ
chức chuyển sang lập bảng thanh toán lương trình kế toán trưởng và giám
đốc ký duyệt sau đó chuyển sang kế toán thanh toán lập phiếu chi lương
chuyển thủ quỹ phát lương cho cán bộ, công nhân viên.
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ áp dụng Chế độ kế toán
và sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hiện nay, Công ty đang
sử dụng 46 tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và hơn 100 tài khoản cấp 2 mở chi tiết theo
nhu cầu của Công ty, cụ thể như sau:
Số thứ tự Tên tài khoản Số hiệu tài khoản
1 Tiền mặt 111
2 Tiền gửi ngân hàng 112
- TGNH ngoại thương Hà Nội 1121
- TGNH VP bank chi nhánh Đông Đô 1122
3 Phải thu khách hàng 131
10 10
11
- Công ty hoá chất mỏ 1311
- Công ty Than miền Bắc 1312
.....................................
4 Thuế GTGT được khấu trừ 133
- Thuế GTGT được KT của HHDV 1331
- Thuế GTGT được KT của TSCĐ 1332
5 Phải thu nội bộ 136

6 Phải thu khác 138
7 Dự phòng phải thu khó đòi 139
8 Tạm ứng 141
- Tạm ứng Nguyễn Văn Bình 1411
- Tạm ứng Trần Văn Hải 1412
..................................
9 Chi phí trả trước ngắn hạn 142
10 Nguyên liệu, vật liệu 152
11 Công cụ, dụng cụ 153
12 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154
13 Thành phẩm 155
14 Hàng hoá 156
15 Hàng gửi bán 157
16 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 159
17 Tài sản cố định 211
- TSCĐ hữu hình 2111
- TSCĐ thuê tài chính 2112
18 Tài sản cố định vô hình 213
19 Hao mòn tài sản cố định 214
20 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 241
21 Vay ngắn hạn 311
22 Nợ dài hạn đến hạn trả 315
23 Phải trả cho người bán 331
- PTNB Tập đoàn T&T 3311
............................................
24 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333
- Thuế GTGT phải nộp 3331
- Thuế TNDN 3334
- Thuế thu nhập cá nhân 3335
- Các loại thuế khác 3338

- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 3339
25 Phải trả người lao động 334
26 Chi phí phải trả 335
27 Phải trả nội bộ 336
28 Phải trả, phải nộp khác 338
11 11
12
29 Vay dài hạn 341
30 Nợ dài hạn 342
31 Nguồn vốn kinh doanh 411
32 Quỹ đầu tư phát triển 414
33 Lợi nhuận chưa phân phối 421
34 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511
35 Doanh thu hoạt động tài chính 515
36 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621
37 Chi phí nhân công trực tiếp 622
38 Chi phí sản xuất chung 627
39 Giá vốn hàng bán 632
40 Chi phí tài chính 635
41 Chi phí bán hàng 641
42 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642
43 Thu nhập khác 711
44 Chi phí khác 811
45 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 821
46 Kết quả sản xuất kinh doanh 911
* Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay, Công ty phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ đang áp dụng
hình thức kế toán: Nhật ký – Sổ cái
* Hệ thống sổ chi tiết, hệ thống sổ tổng hợp:
- Hệ thống sổ chi tiết bao gồm:

+ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết vật liệu, hàng hoá
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết tiền vay
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ chi tiết các tài khoản khác....
- Hệ thống sổ tổng hợp: Nhật ký – Sổ cái và các sổ tổng hợp khác
* Trình tự ghi sổ:
12 12
13
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng TH chứng từ KT cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký –
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty được trình bày một cách tổng
quát, tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của công ty và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm tài chính

* Báo cáo tài chính bắt buộc
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
13 13
14
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kỳ hạn lập và gửi: chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
Nơi gửi: - Cục thuế Hà Nội
- Phòng đăng ký kinh doanh
- Cục thống kê
- Viện Khoa học Công nghệ Mỏ
* Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/ 01 đến 31/ 12.
* Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao
bình quân.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Tỷ giá sử dụng trong quy đổi tiền tệ: theo tỷ giá thực tế
Công ty chưa sử dụng các báo cáo nội bộ cho nhu cầu quản lý
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỎ.
14 14
15
2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển công nghệ

và thiết bị Mỏ.
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành vì nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh
hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấpquá trình tập hợp
chi phí sản xuất.
Tại công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, kế toán xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và là sản phẩm do từng phân xưởng sản
xuất ra.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng trên mỗi dây chuyền
sản xuất. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để nhân viên kế toán mở thẻ
tính giá thành, tổ chức giá thành theo từng sản phẩm.
2.1.2. Phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng kế toán chi phí.
* Phân loại chi phí
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc
lập, kiểm tra và phân tích, dự toán chi phí.
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là một trong những yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là thành phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm.
15 15
16
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm Quặng Manhêtít
(Fe

3
O
4
) tiêu chuẩn hàm lượng từ ≥ 90%, cỡ hạt mịn ≤ 0.1mm, độ ẩm 10%.
Chi phí nhiên liệu: được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
+ Yếu tố động lực: toàn bộ điện năng tiêu hao được sử dụng trong quá
trình sản xuất.
+ Yếu tố công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh (bảo hộ lao động và các công cụ dụng cụ khác).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản thu nhập khác.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: được trích theo tỷ lệ hiện hành.
BHXH 15% tính trên qũy lương cơ bản, 2% BHYT tính trên quỹ lương cơ
bản, 2% tính trên quỹ lương thực tế của đơn vị.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng trong sản xuất kinh doanh (vận chuyển, nước dùng...)
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm khoản mục.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương, các khoản
chi BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí cần thiết còn lại như
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền,...
* Công tác quản lý chi phí sản xuất.
16 16

17
Việc quản lý chi phí sản xuất luôn là vấn đề hàng đầu đối với các
doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được quản lý theo định mức cụ thể như sau:
Loại vật liệu ĐVT Định mức (1 tấn)
Quặng thô Tấn 1.1 1.15
Bi thép Kg 1 3.3
Bao bì
- Sản phẩm khô
- Sản phẩm ướt
Cái 21
1.5
21
1.5
Chi phí nhân công trực tiếp được quản lý dựa trên quyết định giao
khoán chi phí sản xuất Manhêtít, đươn giá tiền lương và doanh thu tiêu thụ
đạt được.
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại công ty phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ được thực hiện qua các bước cơ bản sau:
- Tập hợp chi phí cho từng đối tượng
- Tính toán và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan
- Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Áp dụng kĩ thuật tính giá
2.1.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ áp dụng phương pháp
tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số. Theo phương pháp này,
trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để quy đổi các loại sản phẩm

gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại
sản phẩm.
17 17
18
Giá thành đơn vị sản
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị sản
=
Giá thành đơn vị
X
Hệ số quy đổi từng
phẩm từng loại sản phẩm gốc loại sản phẩm
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc
chế tạo sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho do đó sử dụng tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp" để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công dụng và kết cấu
của tài khoản như sau:
- Công dụng: Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vào giá thành sản phẩm.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Bên Có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập
kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành.
+ TK 621 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết cho từng phân
xưởng.
TK 621 - PX Manhêtít
TK 621 - TNHCTB Điện
18 18
19
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty phát triển Công nghệ
và Thiết bị Mỏ.
Nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là thành phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Nguyên vật liệu sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên
vật liệu phụ.

Nguyên vật liệu chính bao gồm: Quặng Manhêtít (Fe
3
O
4
) tiêu chuẩn
về hàm lượng từ ≥ 90% cỡ hạt mịn ≤ 0.1mm ≥ 95%, độ ẩm 10%.
Nguyên vật liệu phụ bao gồm bi thép, bao bì, dây buộc, hoá chất xử lý
nước thải, than củi cho lò sấy quặng, dầu quặng, dầu nhờn…những vật liệu
này kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thành sản phẩm.
Hàng năm, nguyên liệu được công ty mua về theo kế hoạch căn cứ
vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp. Nguyên liệu mua về
đều phải kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho.
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất được áp
dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu nhập kho trước được xuất
trước, nguyên vật liệu nhập kho sau được xuất kho sau theo giá thực tế của
lô hàng.
- Cơ sở hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi xuất nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất.
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Trường hợp xuất vật tư thừa
Nợ TK 152: Giá trị NVL thừa nhập kho
Có TK 621: Giá trị NVL thừa nhập kho
- Chứng từ sử dụng.
19 19
20
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho,
bảng nhập xuất tồn, bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ chi tiết, sổ cái.

Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu và ghi cao thẻ kho để
theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
BIỂU SỐ 1
Viện khoa học CN Mỏ
20 20
21
Công ty phát triển CNTB Mỏ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 12/2007
Nợ TK 621 …..Số: 135
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Hà Văn Thông, Địa chỉ: PX Manhêtít
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho Địa điểm
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ, sản phẩm hàng
hoá
Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Quặng Thô Tấn 25.466 759.333 19.337.174
Cộng 25.466 19.337.174
- Tổng số tiền: Mười chín triệu ba trăm ba bảy nghìn một trăm bảy tư
đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Định kì, thủ kho chuyển các phiếu xuất kho về phòng kế toán công ty,
tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu xuất kho nhận được kế toán vật tư tiến

hành lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho.
BIỂU SỐ 2
Viện khoa học CN Mỏ
21 21
22
Công ty phát triển CNTB Mỏ
BẢNG KÊ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT TRONG KÌ
Tháng 12 năm 2007
STT
Phiếu xuất
Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
S.P Ngày,
tháng
A Cộng xuất quặng
thô
Tấn 865.317 759.333 657.063.754
1 135 03.12 Xuất quặng thô Tấn 25.466 759.333 19.337.174
2 136 04.12 Xuất quặng thô Tấn 1.886 759.333 1.432.102

B Cộng xuất bao bì Cái 13.400 1.445,45 19.369.170

C Bao bì phế liệu Cái 800 850 645.515
...
D Bi thép Kg 105 8.441 886.305
E Cộng chỉ khâu Kg 10,4 55.000 572.000
F Vôi cục Tấn 01 800.000 800.000
...

G Búa nghiền Cái 39 30.000 1.170.000
...
H Vật tư Cái 2.500.00
0
2.500.000
...
... ... ... ... ... ...
Cộng 1.781.570.380
Người lập Kế toán tổng hợp TP kế toán
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho, kế
toán tiến hành lập bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu và bảng phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
22 22
23
BIỂU SỐ 3
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP - XUẤT - TỒN NVL
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên vật

Đơn
vị
tính
Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì
SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền SL Đơn giá Thành tiền
1 Quặng
thô

Tấn 1.512.169 759.333 1.148.239.897 989,290 781.002 772.637.773 865.317 759.333 657.063.754 1.636.142 772.435 1.263.813.916
2 Bao bì
PP
47 x 72
Cái 25.462 1.445,45 36.804.048 13.400 1.445,45 19.369.170 12.062 1.445,45 17.435.018
3 ...
... ...
Tổng
cộng
1.226.485.501 1.895.345.804 1.781.570.380 1.320.260.925
23 23
24
BIỂU SỐ 4
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2007
STT
TK Ghi Có TK 152 - Chi tiết nguyên vật liệu
TK ghi Nợ Manhêtít Bao bì Bi thép Chỉ khâu Phụ tùng VL điện Vôi, than
Búa
nghiền
Tổng cộng
1.781.570.380
I Nguyên vật liệu trực
tiếp
657.063.754 20.014.685 886.305 572.000 2.500.000 1.116.063.636 800.000 1.170.000 1.779.070.380
TK 621 - PX MHT 657.063.754 20.014.685 886.305 572.000 800.000 1.170.000 680.506.744
TK 621 - PX TNHC
Điện

1.116.063.636 1.116.063.636
....
II NVL quản lý phân
xưởng
2.500.000 2.500.000
III NVL xuất bán 0
IV NVL phục vụ bán
hàng
0
V NVL quản lý công ty 0
24 24
25
Kế toán căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán lập
bảng kê số 4 "Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng". Số ghi trên bảng
kê số 4 là số tổng cộng dòng TK 621, PX Manhêtít trên bảng phân bổ
nguyên vật liệu.
Biểu số 5
(Trích bảng kê số 4)
Viện khoa học CN Mỏ
Công ty phát triển CNTB Mỏ
Bảng kê 4
(Trích)
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG
STT TK Ghi Có
TK 152 ... TK 621 ... Cộng
TK Ghi Nợ
1 TK 154 1.779.070.380 3.924.619.669
- PX MHT 680.506.744 877.511.547
- PX TNHC
điện

...
2 TK 621 1.779.070.38
0
1.779.070.380
- PX MHT 680.506.744 680.506.744
- PX TNHC
điện
3 TK 622 855.049.100
....
4 TK 627 1.290.500.189
....
Cộng 1.781.570.38
0
1.781.570.380
25 25

×