Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu Một số thông tin về ấp suất - áp suất cột nước doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.19 KB, 15 trang )

CÁC KHÁI NỆM VỀ ÁP SUẤT
• Cột Áp
(cg. cột nước), trong thuỷ lực, CA là đại lượng có thứ nguyên độ dài hoặc thứ nguyên của cơ
năng một đơn vị trọng lượng (tỉ năng) của dòng chảy chất lỏng tại một điểm. CA bằng chiều cao
lớn nhất mà nước có thể dâng lên được (do áp lực thuỷ tĩnh hoặc áp lực của dòng chảy) so với
mặt chuẩn. Trong các công trình thuỷ công (đập, âu thuyền ), CA là hiệu giữa mực nước
thượng lưu và hạ lưu. Tổng cột nước hay tỉ năng toàn phần H của dòng chảy được xác định
bằng phương trình Becnuli trong đó, z là chiều cao tính từ mặt chuẩn đến
điểm đang xét; p – áp suất của chất lỏng chảy với trị số vận tốc v; γ – trọng lượng riêng của chất
lỏng; g – trị số gia tốc trọng trường; α gần bằng 1, tính đến sự phân bố lưu tốc không đều trong
dòng chảy. Dọc theo dòng chảy của chất lỏng thực, tổng cột nước giảm dần. Hiệu số các tổng
cột nước trong hai mặt cắt ngang dòng chảy H
1
– H
2
= h
w
gọi là tổn thất (độ giảm) cột nước.
Trong chuyển động của chất lỏng nhớt, tổn thất cột nước được xác định theo công thức
Vaixbăc - Đacxi (x. Sức cản). Người ta phân biệt cột nước toàn phần và cột nước tác dụng.
Trong tính toán thiết kế các công trình thuỷ lợi người ta còn phân biệt cột nước tĩnh, cột nước
lưu tốc, cột nước địa hình, cột nước thiết kế, cột nước chân không, vv.
• Đơn vị của áp suất
Trong hệ SI: N/m
2
hay còn gọi là Pa: 1Pa=1N/m
2
. p=d*h NBA
• Áp suất khí quyển
• Áp suất khí quyển là áp suất của không khí trong khí quyển tác dụng lên mọi
vật ở trên bề mặt Trái Đất.


• Áp suất khí quyển tác dụng vào vật càng giàm khi vật càng cao.
• Áp suất khí quyển tại mổi địa điểm và mổi thời điểm khác nhau.
• áp suất khí quyển thường được đo bằng đơn vị atm: 1 atm = 101325 Pa đây
cũng là áp suất khí quyển tại mặt nước biển.
• Một đơn vị khác để đo áp suất khí quyển là milimet thủy ngân mmHg hay gọi là
( Torr ): 1 Torr = 133,3 Pa = 1 mmHg , 760 mmHg= 1 atm
Trang1
Lịch sử
• Năm 1654, Ghê-rich, thị trưởng thành phố Mác-đơ-buốc của Đức đã dùng hai
bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính khoảng 30cm, mép được mài nhẵn và úp
chặt vào nhau sao cho vừa khít. Sau đó ông dùng máy bơm rút không khí bên
trong quả cầu ra ngoài qua một van gắn vào một bán cầu rồi đóng khoá van lại.
Người ta phải dùng hai đàn ngựa mỗi đàn tám con nhưng vẫn không kéo dược
hai bán cầu rời ra.
• Nhà bác học Tô-ri-xe-li đã dùng một ống thủy tinh dài 1m một đầu bịt kín rồi
đổ thuỷ ngân vào ống. Sau đó ông dùng tay bịt kín đầu còn lại và nhúng vào
một chậu đựng thuỷ ngân. Ông nhận thấy thuỷ ngân trong ống tụt xuống, còn lại
khoảng 76cm tính từ mặt thoáng thuỷ ngân trong chậu.
• Áp suất chất lỏng
• Cũng như chất khí, chất lỏng gây áp suất lên mọi phương.
• Trên cùng mặt phẳng nằm ngang trong lòng chất lỏng áp suất là như nhau tại tất
cả các điểm
• Áp suất ở những điểm có độ cao khác nhau thì áp suất cũng khác nhau
• Công thức tính áp suất chất lỏng: p=dgh, trong đó d là trọng lượng riêng của
chất lỏng, h là độ sâu tính từ điểm áp suất tới mặt thoáng của chất lỏng , g là gia
tốc thường lấy là 9,81 m/s
2
Nguyên lí Pa-xcan
• Độ tăng áp suất lên một chất lỏng chứa trong bình kín được truyền nguyên vẹn
cho mọi điểm của chất lỏng và của thành bình.

Công thức Pa-xcan : p=p
ng
+ pgh .
p
ng
là áp suất ngoài
Ứng dụng của áp suất chất lỏng
Nguyên lí Pa-xcan ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như máy nén thủy lực , máy nâng vật
với trọng lực lớn , phanh thủy lực trong các xe máy oto
Trang2
• Nguồn gốc
Các đơn vị đo lường của SI được quyết định chọn lựa sau hàng loạt các hội nghị quốc
tế được tổ chức bởi tổ chức tiêu chuẩn là Viện đo lường quốc tế (theo tiếng Pháp là
Bureau International des Poids et Mesures-viết tắt BIPM). SI được đặt tên lần đầu tiên
năm 1960 và sau đó được bổ sung năm 1971.
Nguồn gốc thực sự của SI, hay hệ mét, có thể tính từ những năm 1640. Nó được phát
minh bởi các nhà khoa học Pháp và nhận được sự quảng bá lớn bởi Cuộc cách mạng
Pháp năm 1789 để trở nên phổ biến hơn. Hệ mét cố gắng lựa chọn các đơn vị đo lường
không mang tính tùy ý, trong khi gắn liền với tư tưởng chính thức của cuộc cách mạng
là "lý trí thuần túy"; nó là một sự cải thiện đáng kể đối với các đơn vị đo hiện hành
ngày ấy do giá trị của chúng thông thường phụ thuộc theo từng khu vực.
Đơn vị đo lường quan trọng nhất là đơn vị đo chiều dài: một mét được cho là
1/10.000.000 của khoảng cách từ cực tới xích đạo dọc theo kinh tuyến đi qua Paris. Nó
xấp xỉ 10% dài hơn một thước Anh. Sau đó một chiếc thước platin với tiết diện hình
chữ X đã được sản xuất để phục vụ cho mục đích dễ dàng kiểm tra tiêu chuẩn chiều dài
của một mét. Tuy nhiên, vì những khó khăn của việc đo đạc thực tế chiều dài của góc
phần tư kinh tuyến trong thế kỷ 18, chiếc thước mẫu platin đầu tiên đã ngắn hơn 0,2
milimét. Sau đó các chiều dài bước sóng bức xạ khác nhau đã được giới thiệu để có thể
định nghĩa một cách trừu tượng chiều dài (không đổi) của đơn vị mét, và cuối cùng mét
đã được định nghĩa như là khoảng cách mà một tia sáng có thể đi được trong chân

không trong một khoảng thời gian cụ thể.
Đơn vị đo cơ bản của khối lượng trong hệ mét đầu tiên là gam, nhưng đã nhanh chóng
bị chuyển sang kilôgam, đã được định nghĩa như là khối lượng của nước nguyên chất
tại điểm mà nó nặng nhất (+3,98 độ C) trong một khối lập phương có các cạnh bằng
1/10 của mét. Một kilôgam bằng khoảng 2,2 pound. Khoảng không gian lập phương
này còn được gọi là một lít để thể tích của các chất lỏng khác nhau có thể dễ dàng so
sánh. Năm 1799, một ống hình trụ bằng platin đã được sản xuất để làm tiêu chuẩn cho
Trang3
kilôgam, vì thế tiêu chuẩn dựa trên cơ sở nước chưa bao giờ được sử dụng như là tiêu
chuẩn gốc khi mà hệ mét thực sự được sử dụng. Năm 1890, nó được thay thế bằng ống
hình trụ là hợp kim gồm 90% platin và 10% iridi. Nó được sử dụng làm kilôgam tiêu
chuẩn từ đó đến nay và được lưu giữ ở Paris. Kilôgam là đơn vị đo lường cơ bản duy
nhất không được định nghĩa lại theo thuật ngữ của các hiện tượng tự nhiên không đổi.
Tuy nhiên, tại cuộc họp của Hội khoa học Hoàng gia tại London vào ngày 15 tháng 2
năm 2005, các nhà khoa học đã lên tiếng kêu gọi thay thế khối lượng của kilôgam tiêu
chuẩn ở Paris vì định nghĩa chính thức chỉ rõ rằng "thuộc tính không thay đổi của tự
nhiên" cần được sử dụng (hơn là một vật cụ thể mà khối lượng của nó có thể bị thay
đổi), nhưng vẫn chưa có một quyết định nào về việc định nghĩa lại cho đến năm 2007.
Đơn vị đo nhiệt độ là độ bách phân hay độ Celsius (C), có nghĩa là thang thủy ngân
giữa điểm đóng băng và điểm sôi của nước nguyên chất được chia thành một trăm
phần bằng nhau. Nước sôi vì thế là 100 độ Celsius và nước đóng băng có 0 độ Celsius.
Đây là đơn vị đo lường nhiệt độ của hệ mét trong sử dụng thông thường. Khoảng một
trăm năm sau, các nhà khoa học phát hiện ra điểm 0 tuyệt đối. Điều này dẫn đến sự ra
đời của thang đo nhiệt độ mới, được gọi là thang độ tuyệt đối hay thang Kelvin, nó xác
định lại điểm 0 nhưng vẫn sử dụng 100 kelvin bằng khoảng cách giữa điểm đóng băng
và điểm sôi của nước nguyên chất.
Đơn vị đo lường thời gian của hệ mét là giây, nguyên thủy được định nghĩa như là
1/86.400 của một ngày trung bình. Các hình thức định nghĩa giây đã thay đổi vài lần để
đáp ứng được các yêu cầu ngày càng tăng của khoa học (các quan sát thiên văn, đồng
hồ âm thoa, đồng hồ thạch anh và sau đó là đồng hồ nguyên tử xêri) nhưng những đồng

hồ đeo tay vẫn không chịu ảnh hưởng (một cách tương đối).
Sự chấp nhận nhanh chóng hệ mét như là công cụ của kinh tế và các hoạt động thương
mại hằng ngày chủ yếu dựa trên cơ sở sự thiếu hụt của các hệ thống đo lường theo
phong tục, tập quán tại nhiều quốc gia trong việc miêu tả một cách đầy đủ một số khái
niệm, hay là kết quả của những cố gắng để tiêu chuẩn hóa rất nhiều sai khác theo khu
vực trong các hệ thống phong tục, tập quán. Các yếu tố quốc tế cũng ảnh hưởng đến sự
chấp nhận hệ mét, vì nhiều quốc gia tăng cường các hoạt động thương mại. Về khoa
học, nó cung cấp một sự tiện lợi trong việc tính toán các đại lượng lớn và nhỏ vì nó rất
phù hợp với hệ đếm thập phân của chúng ta.
Sự khác biệt về văn hóa cũng có thể hiện diện trong việc sử dụng hệ mét trong cuộc
sống hàng ngày theo từng khu vực. Ví dụ, bánh mì được bán ở nhiều nước có khối
lượng 1 hoặc 2 kg, nhưng bạn phải mua chúng theo cơ số nhân của 100 gam tại Liên
Trang4
Xô cũ. Ở một số nước, dung tích của một chiếc cốc không chính thức là 250 mL, và giá
của một số mặt hàng đôi khi được tính theo 100 g hơn là cho một kilôgam.
Những người bình thường có thể không cần quan tâm đến sự cải tiến và hoàn thiện của
hệ mét trong khoảng 200 năm qua, nhưng các chuyên gia vẫn phải cố gắng để hoàn
thiện hệ mét để nó phù hợp hơn với những nghiên cứu khoa học (ví dụ từ CGS sang
MKS tới hệ SI hay sự phát minh ra thang Kelvin). Những sự thay đổi này không ảnh
hưởng tới việc sử dụng hệ mét hằng ngày. Sự hiện diện của các điều chỉnh là một lý do
biện hộ cho việc sử dụng của các đơn vị đo lường theo tập quán thay vì hệ mét. Tuy
nhiên các đơn vị đo lường theo phong tục, tập quán này ngày nay về cơ bản đã được
định nghĩa lại theo các thuật ngữ của các đơn vị đo lường của SI, vì thế bất kỳ sự sai
khác nào trong định nghĩa các đơn vị đo lường theo SI đều gây ra sự sai khác trong
định nghĩa của các đơn vị đo lường theo tập quán.
• Cơ sở
SI được xây dựng trên cơ sở của bảy đơn vị đo lường cơ bản của SI, đó là kilôgam,
mét, giây, ămpe, kelvin, mol và candela. Các đơn vị này được sử dụng để định nghĩa
các đơn vị đo lường suy ra khác.
SI cũng định nghĩa một số các tiền tố của SI để sử dụng cùng với đơn vị đo lường: các

tiền tố này kết hợp với bất kỳ đơn vị đo lường nào để tạo ra các bội số hay ước số của
nó. Ví dụ, tiền tố kilô biểu hiện là bội số hàng nghìn (ngàn), vì thế kilômét bằng 1.000
mét, kilôgam bằng 1.000 gam v.v . Cũng lưu ý rằng một phần triệu của kilôgam là
miligam, không phải micrôkilôgam.
• Kiểu viết trong SI
• Các ký hiệu được viết bằng chữ thường, ngoại trừ các ký hiệu lấy theo tên
người. Điều đó có nghĩa là ký hiệu cho đơn vị đo áp suất của SI, lấy tên của
Blaise Pascal, là Pa, trong khi đơn vị đo tự bản thân nó là pascal. Trong danh
mục chính thức của SI chỉ có một ngoại lệ duy nhất trong quy tắc viết hoa, đó là
ký hiệu của lít. Nó có thể viết là l hay L đều được chấp nhận.
• Các ký hiệu được viết theo số ít. Ví dụ trong tiếng Anh phải viết là "25 kg" chứ
không phải "25 kgs". Trong tiếng Việt, điều này không ảnh hưởng gì do không
có sự khác nhau trong cách gọi theo số nhiều và số ít.
• Các ký hiệu, dù là viết tắt nhưng không có dấu chấm (.) ở cuối.
Trang5
• Được khuyến khích sử dụng các ký hiệu theo kiểu viết Roman thường (ví dụ, m
cho mét, L cho lít), để có thể dễ dàng phân biệt với các ký hiệu của biến (tham
số) trong toán học và vật lý (ví dụ, m cho tham số khối lượng, l cho tham số
chiều dài).
• Một khoảng trống giữa số và ký hiệu: 2.21 kg, 7.3x10
2
m
2
. Có một ngoại lệ
trong trường hợp này. Ký hiệu của góc phẳng như độ, phút và giây (°, ′ và ″)
được đặt liền ngay sau giá trị số mà không có khoảng trống.
• SI sử dụng các khoảng trống để tách các số (phần nguyên) theo từng bộ ba chữ
số. Ví dụ 1 000 000 hay 342 142 (hoàn toàn không giống với việc sử dụng các
dấu chấm hay phẩy trong các hệ đo lường khác, như 1.000.000 hay 1.000.000).
• SI sử dụng dấu phẩy duy nhất để chia tách phần thập phân cho đến năm 1997.

Số "hai mươi tư phẩy năm mươi mốt" được viết là "24,51". Năm 1997 CIPM
quyết định rằng dấu chấm sẽ là dấu chia tách phần thập phân cho các văn bản
mà trong đó chủ yếu là tiếng Anh ("24.51"); dấu phẩy sẽ là dấu chia tách phần
thập phân cho các văn bản bằng ngôn ngữ khác.
• Ký hiệu cho các đơn vị được suy ra từ các đơn vị đo khác bằng cách nhân chúng
với nhau được kết nối với nhau với một khoảng trống hoặc một dấu chấm (·) ở
giữa, ví dụ N m hay N·m.
• Ký hiệu được tạo thành do việc chia của hai đơn vị đo được kết nối với nhau
bằng dấu gạch chéo (/), hoặc được viết dưới dạng số mũ với lũy thừa âm, ví dụ
"m/s", hay "m s
-1
" hay "m·s
-1
" hoặc .Dấu gạch chéo không được sử dụng nếu
như kết quả là phức hợp, ví dụ "kg·m
-1
·s
-2
", không phải là "kg/m·s²".
• Nếu không dùng tên Việt hóa của các đơn vị nên viết mét, lít và gam thành
metre, litre và gram – thay vì meter, liter và gramme.
Với một số ngoại lệ (chẳng hạn bia tươi được bán ở Anh) hệ thống có thể được sử dụng
hợp pháp tại mọi quốc gia trên thế giới và rất nhiều quốc gia không cần thiết phải duy
trì định nghĩa của các đơn vị đo khác. Các quốc gia khác vẫn còn công nhận các đơn vị
đo phi SI (ví dụ như Mỹ hay Anh) cần phải định nghĩa các đơn vị đo lường theo thuật
ngữ của các đơn vị đo của SI; ví dụ, một inch thông thường được định nghĩa bằng chính
xác 0.0254 mét. Tuy nhiên, tại Mỹ, các khoảng cách địa lý không được định nghĩa lại
do sai số tích lũy nó có thể để lại và một lý do khác là survey foot và survey inch (là
hai đơn vị đo chiều dài sử dụng trong công tác lập bản đồ) vẫn là các đơn vị đo tách
biệt. (Đây không phải là vấn đề cho Anh, bởi vì Ordnance Survey (tổ chức lập bản đồ ở

Anh) đã lập các bản đồ theo hệ mét từ trước Đại chiến thế giới lần thứ hai.) (Xem hệ đo
lường để hiểu thêm về lịch sử phát triển của các đơn vị đo.)
Trang6
• Các đơn vị
Các đơn vị cơ sở
Các đơn vị đo lường dưới đây là nền tảng cơ sở để từ đó các đơn vị khác
được suy ra (dẫn xuất), chúng là hoàn toàn độc lập với nhau. Các
định nghĩa dưới đây được chấp nhận rộng rãi.
Các đơn vị đo lường cơ bản:
Tên

hiệu
Đại
lượng
Định nghĩa
mét m Chiều dài
Đơn vị đo chiều dài tương đương với chiều dài quãng đường đi
được của một tia sáng trong chân không trong khoảng thời
gian 1 / 299 792 458 giây (CGPM lần thứ 17 (1983) Nghị
quyết số 1, CR 97). Con số này là chính xác và mét được định
nghĩa theo cách này.
kilôgam kg
Khối
lượng
Đơn vị đo khối lượng bằng khối lượng của kilôgam tiêu chuẩn
quốc tế (quả cân hình trụ bằng hợp kim platin-iriđi) được giữ
tại Viện đo lường quốc tế (viết tắt tiếng Pháp: BIPM), Sèvres,
Paris (CGPM lần thứ 1 (1889), CR 34-38). Cũng lưu ý rằng
kilôgam là đơn vị đo cơ bản có tiền tố duy nhất; gam được
định nghĩa như là đơn vị suy ra, bằng 1 / 1 000 của kilôgam;

các tiền tố như mêga được áp dụng đối với gam, không phải
kg; ví dụ Gg, không phải Mkg. Nó cũng là đơn vị đo lường cơ
bản duy nhất còn được định nghĩa bằng nguyên mẫu vật cụ thể
thay vì được đo lường bằng các hiện tượng tự nhiên (Xem
thêm bài về kilôgam để có các định nghĩa khác).
giây s Thời gian
Đơn vị đo thời gian bằng chính xác 9 192 631 770 chu kỳ của
bức xạ ứng với sự chuyển tiếp giữa hai mức trạng thái cơ bản
siêu tinh tế của nguyên tử xêzi-133 tại nhiệt độ 0 K (CGPM
lần thứ 13 (1967-1968) Nghị quyết 1, CR 103).
ampe A
Cường
độ dòng
điện
Đơn vị đo cường độ dòng điện là dòng điện cố định, nếu nó
chạy trong hai dây dẫn song song dài vô hạn có tiết diện không
đáng kể, đặt cách nhau 1 mét trong chân không, thì sinh ra một
lực giữa hai dây này bằng 2×10
−7
niutơn trên một mét chiều dài
(CGPM lần thứ 9 (1948), Nghị quyết 7, CR 70).
Trang7
kelvin K Nhiệt độ
Đơn vị đo nhiệt độ nhiệt động học (hay nhiệt độ tuyệt đối) là
1 / 273,16 (chính xác) của nhiệt độ nhiệt động học tại điểm cân
bằng ba trạng thái của nước (CGPM lần thứ 13 (1967) Nghị
quyết 4, CR 104).
mol mol Số hạt
Đơn vị đo số hạt cấu thành thực thể bằng với số nguyên tử
trong 0,012 kilôgam cacbon-12 nguyên chất (CGPM lần thứ 14

(1971) Nghị quyết 3, CR 78). Các hạt có thể là các nguyên tử,
phân tử, ion, điện tử Nó xấp xỉ 6.022 141 99 × 10
23
hạt.
candela cd
Cường
độ chiếu
sáng
Đơn vị đo cường độ chiếu sáng là cường độ chiếu sáng theo
một hướng cho trước của một nguồn phát ra bức xạ đơn sắc
với tần số 540×10
12
héc và cường độ bức xạ theo hướng đó là
1/683 oát trên một sterađian (CGPM lần thứ 16 (1979) Nghị
quyết 3, CR 100).
Các đơn vị đo dẫn xuất không thứ nguyên
Các đơn vị đo lường của SI được suy ra từ các đơn vị đo cơ bản và là không thứ
nguyên. Các đơn vị đo dẫn xuất không thứ nguyên của SI:
Tên

hiệu
Đại
lượng
đo
Định nghĩa
rađian rad Góc
Đơn vị đo góc là góc trương tại tâm của một hình tròn theo
một cung có chiều dài bằng chiều dài bán kính của đường
tròn. Như vậy ta có 2π rađian trong hình tròn.
sterađian sr Góc khối

Đơn vị đo góc khối là góc khối trương tại tâm của một hình
cầu có bán kính r theo một phần trên bề mặt của hình cầu có
diện tích r². Như vậy ta có 4π sterađian trong hình cầu.
Các đơn vị dẫn xuất với tên đặc biệt
Các đơn vị đo cơ bản có thể ghép với nhau để suy ra những đơn vị đo khác cho các đại
lượng khác. Một số có tên theo bảng dưới đây. Các đơn vị dẫn xuất của SI với tên đặc
biệt:
Trang8
Tên

hiệu
Đại lượng đo Chuyển sang đơn vị cơ bản
héc Hz Tần số s
-1
niutơn N Lực kg m s
-2
jun J Công N m = kg m
2
s
-2
oát W Công suất J/s = kg m
2
s
-3
pascal Pa Áp suất N/m2 = kg m
-1
s
-2
lumen lm Thông lượng chiếu sáng (quang thông) cd
lux lx Độ rọi cd m

-2
culông C Tĩnh điện A s
vôn V Hiệu điện thế J/C = kg m
2
A
-1
s
-3
ohm Ω Điện trở V/A = kg m
2
A
-2
s
-3
farad F Điện dung Ω
-1
s = A
2
s
4
kg
-1
m
-2
weber Wb Từ thông kg m
2
s
-2
A
-1

tesla T Cường độ cảm ứng từ Wb/m
2
= kg s
-2
A
-1
henry H Cường độ tự cảm Ω s = kg m
2
A
-2
s
-2
siemens S Độ dẫn điện Ω
-1
= kg
-1
m
-2
A² s³
becơren Bq
Cường độ phóng xạ (phân rã trên đơn vị
thời gian)
s
-1
gray Gy Lượng hấp thụ (của bức xạ ion hóa) J/kg = m
2
s
-2
sievert Sv
Lượng tương đương (của bức xạ ion

hóa)
J/kg = m² s
-2
katal kat Độ hoạt hóa xúc tác mol/s = mol s
-1
độ C °C nhiệt độ
nhiệt độ nhiệt động học K -
273,15
Các đơn vị phi SI được chấp nhận sử dụng với SI
Các đơn vị đo lường sau không phải là đơn vị đo lường của SI nhưng được "chấp nhận
để sử dụng trong hệ đo lường quốc tế."
Các đơn vị phi SI được chấp nhận sử dụng với SI
Tên Ký hiệu
Đại lượng
đo
Tương đương với đơn vị SI
phút min thời gian 1 min = 60 s
giờ h thời gian 1 h = 60 min = 3 600 s
ngày d thời gian 1 d = 24 h = 1 440 min = 86 400 s
độ (của cung) ° góc 1° = (π/180) rad
phút (của
cung)
′ góc 1′ = (1/60)° = (π / 10 800) rad
giây (của
cung)
″ góc 1″ = (1/60)′ = (1 / 3 600)° = (π / 648 000) rad
Trang9
lít l hay L thể tích 0,001 m³
tấn t khối lượng 1 t = 10³ kg
|phút || min || thời gian || 1 min = 60 s

Các đơn vị phi SI chưa được chấp nhận bởi CGPM
Tên

hiệu
Đại lượng đo
Tương đương với đơn vị
SI
nepơ (đại lượng đo
trường)
Np tỷ lệ (không thứ nguyên) L
F
= ln(F/F
0
) Np
nepơ (đại lượng đo công
suất)
Np tỷ lệ (không thứ nguyên) L
P
= ½ ln(P/P
0
) Np
bel, (đại lượng đo
trường)
B tỷ lệ (không thứ nguyên) L
F
= 2 log
10
(F/F
0
) B

bel, (đại lượng đo công
suất)
B tỷ lệ (không thứ nguyên) L
P
= log
10
(P/P
0
) B
Các đơn vị kinh nghiệm phi SI được chấp nhận sử dụng trong SI
Tên

hiệu
Đại lượng
đo
Tương đương với đơn vị SI
êlectronvôn eV năng lượng 1 eV = 1.602 177 33(49) × 10
-19
J
đơn vị khối lượng
nguyên tử
u khối lượng 1 u = 1.660 540 2(10) × 10
-27
kg
đơn vị thiên văn au chiều dài 1 au = 1.495 978 706 91(30) × 10
11
m
Các đơn vị phi SI khác hiện được chấp nhận sử dụng trong SI
Tên Ký hiệu Đại lượng đo Tương đương với đơn vị SI
hải lý (dặm biển) hải lý chiều dài 1 hải lý = 1 852 m

knot knot vận tốc 1 knot = 1 hải lý / giờ = (1 852 / 3 600) m/s
a a diện tích 1 a = 1dam
2
= 100 m²
hecta ha diện tích 1 ha = 100 a = 10.000 m²
ba ba áp suất 1 ba = 10
5
Pa
ångström, ăngstrôm Å chiều dài 1 Å = 0,1 nm = 10
-10
m
barn b diện tích 1 b = 10
-28

1mpa= hải lý || chiều dài || 1 hải lý = 1 852 m |-
Các tiền tố của SI
Bài chính: Các tiền tố của SI
Trang10
Các tiền tố sau đây của SI có thể được sử dụng để tạo ra các bội số hay ước số của đơn
vị đo lường gốc.
10
n
Tiền tố

hiệu
Tên gọi
1
Tương đương²
10
24

yôta Y Triệu tỷ tỷ 1 000 000 000 000 000 000 000 000
10
21
zêta Z Nghìn (ngàn) tỷ tỷ 1 000 000 000 000 000 000 000
10
18
êxa E Tỷ tỷ 1 000 000 000 000 000 000
10
15
pêta P Triệu tỷ 1 000 000 000 000 000
10
12
têra T Nghìn (ngàn) tỷ 1 000 000 000 000
10
9
giga G Tỷ 1 000 000 000
10
6
mêga M Triệu 1 000 000
10
3
kilô k Nghìn (ngàn) 1 000
10
2
héctô h Trăm 100
10
1
đêca da Mười 10
10
−1

đêxi d Một phần mười 0,1
10
−2
xenti, (đọc là
xăng ti)
c Một phần trăm 0,01
10
−3
mili m Một phần nghìn (ngàn) 0,001
10
−6
micrô µ Một phần triệu 0,000 001
10
−9
nanô n Một phần tỷ 0,000 000 001
10
−12
picô p
Một phần nghìn (ngàn)
tỷ
0,000 000 000 001
10
−15
femtô f Một phần triệu tỷ 0,000 000 000 000 001
10
−18
atô a Một phần tỷ tỷ 0,000 000 000 000 000 001
10
−21
zeptô z

Một phần nghìn (ngàn)
tỷ tỷ
0,000 000 000 000 000 000 001
10
−24
yóctô y Một phần triệu tỷ tỷ 0,000 000 000 000 000 000 000 001
Ghi chú:
¹ Đây chỉ là một trong rất nhiều cách đếm số của người Việt.
² Cách ghi số phù hợp với cách ghi phổ biến nhất của người Việt hiện nay.
• Các tiền tố SI lỗi thời
Bài chính: Các tiền tố SI lỗi thời
Trang11
Các tiền tố của SI dưới đây không được sử dụng nữa.
10
n
Tiền tố Ký hiệu Tên gọi Tương đương
10
4
myria ma Mười nghìn (ngàn) 10.000
10
−4
myriô mo Một phần mười nghìn (ngàn) 0,000 1
Các tiền tố kép cũng đã lỗi thời như micrômicrôfara, héctôkilômét, micrômilimét, v.v.
Áp suất? có bao nhiêu loại thiết bị đo áp suất.
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của nhiệt kế cơ khí giãn nở 3. Nhiệt kế cơ khí Nhiệt kế cơ
khí gồm nhiệt kế giãn nở và nhiệt kế lưỡng kim. Nguyên lý cấu tạo Dựa trên sự giãn dài
tương đối dưới tác dụng của nhiệt độ của hai vật rắn có hệ số giãn nở rất khác nhau
được gắn với nhau. Sự t).αphụ thuộc độ dài l của vật rắn vào nhiệt độ của nó : l = l0 (1
+ : hệ số giãn nở tuyến tính trung bìnhα(4-2) l0: độ dài của vật ở 0
o

C; ÷ của một số
vật liệu : (khoảng nhiệt độ 0
o
α của vật. Hệ số giãn nở .106 (1/ độ)) - Nhôm : 25; -
Niken : 13; - Đồng : 18; - Kẽm :α200
o
C, 30; - Đồng thau: 19; - Thép các bon: 12; -
Thép không nhiễm từ: 18; - Thạch anh nóng chảy: 0,55.
1- cuộn lưỡng kim; 3 - mặt số; 2- trục truyền động; 4- kim chỉ thị. Hình 4.6. Nhiệt kế
với cuộn lưỡng kim dạng xoắn ốc Một kiểu nhiệt kế lưỡng kim khác được minh họa
trên hình (4.6) có giới hạn đo nhiệt độ từ - 40
o
C đến 320
o
C. Hợp kim của sắt và niken
(hợp kim Inva) (36% Ni, 64% Fe) có hệ số giãn nở thấp và khi được hàn với hợp kim
(Ni, Mo) sẽ tạo thành dải lưỡng kim chất lượng cao. Bộ phận cảm biến của nhiệt kế này
là dải kim loại lưỡng kim có dạng đường xoắn ốc, một đầu được gắn với trục chuyển
động quay và kim chỉ thị. Nó sẽ cuộn lại hoặc giãn ra tương ứng với sự thay đổi nhiệt
độ của môi trường đo. Phạm vi đo nhiệt độ của thiết bị phụ thuộc vào loại vật liệu sử
dụng.
Áp suất? có bao nhiêu loại thiết bị đo áp suất.
THIẾT BỊ ĐO ÁP SUẤT
ĐƠN VỊ ĐO Áp suất chất lỏng (khí, hơi) hiểu là lực tác dụng đều lên một diện tích,
đơn vị của nó là đơn vị lực trên đơn vị diện tích. Ta chia ra: áp suất khí quyển; áp suất
dư; áp suất tuyệt đối.
- Áp suất khí quyển (Pb) tạo nên bởi khối lượng cột không khí của khí quyển trái
đất, giá trị của nó thay đổi theo độ cao so với mặt nước biển, điều kiện địa lí và
thời tiết .
- Áp suất môi trường cao hơn áp suất khí quyển gọi là áp suất dư (p).

Trang12
- Áp suất tuyệt đối (toàn phần) của môi trường (Pa) có thể lớn hơn hay nhỏ hơn áp
suất khí quyển. - Nếu lớn hơn thì Pa bằng tổng áp suất khí quyển và áp suất dư
Pa = Pb + P. (4-18) - Nếu nhỏ hơn áp suất khí quyển một lượng Pp gọi là hạ áp
thì Pa = Pb - Pp. (4-19) Nếu Pp càng bé thì dẫn đến chân không. Gọi giá trị V =
Pp/Pb.100% là độ chân không. Các đơn vị thường được dùng đo áp suất:
- 1 N/m
2
= 1 Pa
- 1kg/cm
2
= 9,80665.104 N/m
2
= 1 at
- 1bar = 105 N/m
2
- 1 milimet cột nước hay milimet cột thuỷ ngân tính ở điều kiện chuẩn
4
o
C và g = 9,81 m/s
2
(đơn vị mm H
2
O); 0
o
C và g = 9,81 m/s
2
(đơn vị mm Hg)
- 1mmH
2

O = 9,81 N/m
2
- 1mmHg = 133,322 N/m
2
= 1,36 .10
-3
kg/cm
2
= 1,333. 10
-3
bar
- 1 N/m
2
= 1.10
-5
bar = 10,2.10
-6
KG/cm
2
; = 7,5.10
-3
mmHg; = 145.10
-6
Pound/In
2
.
- 1 at = 9,81.104 N/m
2
.
CÁC LOẠI THIẾT BỊ ĐO ÁP SUẤT Các thiết bị đo áp suất được chế tạo dựa trên

cơ sở cân bằng tác dụng lực nhờ cột chất lỏng hay do biến dạng của lò xo. Theo công
dụng chia ra: - Manometer: đo áp suất dư; - Vaccuummeter (chân không kế): dùng để
đo độ chân không; - Barometer (phong vũ biểu): đo áp suất khí quyển; -
Vaccuummanometer: đo áp suất dư và chân không; - Áp kế vi sai: đo hiệu áp suất.
• QUY ĐỊNH CHÍNH PHỦ v/v sử dụng các đơn vị đo lường.
TTCN - Ngày 28-9-2001, Chính phủ đã có nghị định số 65/2001/NĐ-CP ban hành hệ
thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 4
của nghị định này qui định: để việc chuyển đổi từ đơn vị đo lường cũ sang đơn vị đo
lường hợp pháp được thuận lợi, cho phép các tổ chức, cá nhân sử dụng có thời hạn 10
đơn vị đo lường cũ đến hết ngày 31-12-2005 (kèm theo phụ lục 2 của nghị định này).
10 đơn vị đo lường cũ đó là:
Giải thích
Trang13
T
hứ
tự
Đại lượng
Đơn vị
Ký hiệu
1 Góc phẳng vòng r 1r = 2p rad
2 Lực kgl (kG, kgf, kp)
1kgl = 1kG = 1kgf
= 1kp
= 9,806 65J
3 Áp suất
atmôtphe kỹ
thuật(atmôtphe)
at
1at = 98,066 5 kPa
= 0,980 665 x

105 Pa
4 Áp suất torr (milimet thủy ngân) Torr (mmHg)
1 Torr = 133,322
Pa
5 Áp suất mét cột nước mH2O
1mH2O = 9,806 65
kPa
= 9,806 65
x 103 Pa
6
Công, năng
lượng
kilôgam lực mét
(kilôpond mét)
kgl.m (kG.m;
kgf.m; kp.m)
1 kgl.m = 9,806 65
J
7 Nhiệt lượng calorie cal 1 cal = 4,186 8 J
8
Độ phóng xạ
(hoạt động)
curie Ci
1Ci = 37 GBq =
3,7 x 10
10
Bq
9 Liều hấp thụ rad rad
1 rad = 0,01 Gy =
10-2 Gy

10 Liều chiếu
1R = 0,258 mC/kg
= 2,58 x 10-
4 C/kg
Các đơn vị đo lường trên sẽ được thay bằng các đơn vị hợp pháp tương ứng (thuộc hệ
đơn vị quốc tế SI) như sau:
Trang14
1. Đơn vị đo góc phẳng: đơn vị đo góc phẳng hợp pháp là radian, ký hiệu là rad
2. Đơn vị đo lực: đơn vị đo lực hợp pháp là newton (N)
3. Đơn vị đo áp suất: đơn vị đo áp suất hợp pháp là pascan (Pa)
4. Đơn vị đo công, năng lượng: đơn vị đo công, năng lượng hợp pháp là joule (J)
5. Đơn vị đo nhiệt lượng: đơn vị đo nhiệt lượng hợp pháp là đơn vị đo công joule
6. Đơn vị độ phóng xạ (hoạt độ): đơn vị độ phóng xạ hợp pháp là becoren (Bq)
7. Đơn vị đo liều hấp thụ: đơn vị liều hấp thụ hợp pháp là gray (Gy)
8. Đơn vị liều chiếu: đơn vị liều chiếu hợp pháp là coulomb trên kilôgam (C/kg)
Trang15

×