Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần pin Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.95 KB, 54 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích
cực. Từ nền kinh tế sản xuất nhỏ mang tính hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cao nhất ccủa mình là lợi nhuận điều
đó đồng nghĩa với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá vì có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
nên là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải
thường xuyên tìm hiểu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng để cho ra những
quyết định sản xuất kinh doanh của mình, trong đó vấn đề quan trọng nhất vẫn là
khâu tiêu thụ sản phẩm.Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Muốn đạt được mục đích cao nhất là lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử dụng
tốt các công cụ quản lý, công tác hạch toán kế toán, tổ chức các khâu marketing,
các hoạt động bán hàng và sau bán hàng. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức quản lý, trong đó thực
hiện tốt công tác hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ sẽ giúp cho nhà quản lý doanh
nghiệp có những lựa chọn và quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó trong thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần pin Hà Nội tôi đã đi sâu lựa chọn và nghiên cứu đề tài :"Hoàn
thiện hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ
phần pin Hà Nội "để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình, với sự giúp đỡ tận tình
của ban lãnh đạo,cán bộ nhân viên phòng tài vụ cùng vời sự hướng dẫn nhiệt tình
của cô giáo và sự lỗ lực của bản thân .
Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ bản thân có hạn, kinh nghiệm
thực tế chưa có nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến
hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là cô Phạm Thị Thuỷ, cùng với sự
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
giúp đỡ của Ban lãnh đạo, nhân viên Phòng Tài vụ của Công ty cổ phần pin Hà
Nội để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.


Chuyên đề gồm 3 phần:
 Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Pin Hà Nội
 Phần 2: Tình hình kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty
cổ phần pin Hà Nội .
 Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần pin Hà Nội


PHẦN I
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
A/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
I/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần Pin Hà Nội ( trước đây là nhà máy Pin Văn Điển, là một
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam) được xây dựng
từ năm 1958 đến năm 1960, trên diện tích đất rộng 3 ha tại Thị Trấn Văn Điển
thuộc huyện Thanh Trì - Hà Nội do Trung Quốc thiết kế xây dựng và viện trợ toàn
bộ kinh phí.
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại Pin phục vụ cho quốc phòng và dân
sinh. Quy mô sản xuất ban đầu theo công suất thiết là 5 triệu chiếc/năm. Sản phẩm
là các loại Pin thuộc thế hệ Mn02/NH4CL/Zn, môi trường điện ly là công nghệ
trưng hồ – loại công nghệ cổ điển lạc hậu, máy móc thiết bị hầu hết là thủ công,
nguyên vật liệu và vật tư ban đầu do nước bạn cung cấp 100%.
Từ tháng 1-1960 nhà máy chính thức đi vào hoạt động và sản xuất theo kế
hoạch, toàn bộ đầu vào và đầu ra do Nhà nước cung cấp và tiêu thụ. Để chủ động
trong sản xuất và phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, nhà máy tích cực nghiên cứu
để thay thế một số nguyên liệu nhập ngoại. Năm 1962, được Nhà nước cho phép

nhà máy đã mở khai thác quặng măng gan thiên nhiên tại Cao Bằng, thay thế loại
nguyên liệu chủ yếu để sản xuất Pin. Đến năm 1979, khi chiến tranh biên giới nổ ra
nhà máy lại mở thêm một mỏ khai thác nữa tại Hà Tuyên để tập trung sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy, năm 1983 Tổng Cục
Hoá Chất Việt Nam quyết định sáp nhập nhà máy Pin Xuân Hoà và nhà máy Pin
Văn Điển lấy tên là nhà máy Pin Hà Nội theo quyết định số 335HC/BCCBĐT ngày
12/9/1983 do phó tổng cục trưởng Trần Đại ký.
Ngày 16/12/1989 nhà máy Pin Hà Nội được đổi tên là Xí nghiệp Liên Hiệp
Pin Hà Nội theo quyết định 373HC/TCLĐ ngày 16/12/1989, nhằm tạo điều kiện
cho xí nghiệp hoạt động sản xuất tốt hơn. Từ năm 1995-1996, do sự thay đổi lớn
của cơ chế thị trường và do có nhiều sự bất hợp lý về vị trí địa lý, mặt bằng sản
xuất, tài sản cố định qúa lớn để phù hợp với sự bất hợp lý đó nhà máy được đổi tên
là Công ty Pin Hà Nội theo quyết định số 1980/QĐ-TCCB ngày 20/7/1996, do thứ
trưởng Bộ Công Nghiệp ký. Đến ngày03/12/2003 theo quyết định số: 07/2003/QĐ-
BCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp, công ty Pin Hà Nội một lần nữa được chuyển
thành Công ty cổ phần Pin Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: THE HANOI BATTERY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HABACO
Trụ sở chính: QL 70 - Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Công ty cổ phần Pin Hà Nội có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Công ty có 51% vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, 49% của các
cổ đông khác. Lợi ích của người góp vốn cổ phần được pháp luật bảo hộ. Công ty
có con dấu riêng, hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính, được mở tài khoản
ngoại tệ và tiền Việt Nam tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật trên cơ sở tuân thủ các chủ trương, chính sách, pháp
luật và quy định quản lý kinh tế của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh
thần đối với người lao động trong Công ty và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước. Công ty có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh nằm ở ngay sát mặt

đường 70 cách đường quốc lộ 1A khoảng 200m, là vị trí thuận lợi cho giao thông
đi lại và thuận tiện cho việc cung ứng hàng hoá. Hơn thế nữa Công ty có mạng lưới
đại lý tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Với bề dày hơn 40 năm tồn tại, phát triển và trải qua bao bước thăng trầm
cùng đất nước, dù trong thời bình hay thời chiến Công ty vừa sản xuất vừa sơ tán
để bảo toàn lực lượng, vừa tham gia trực tiếp chiến đấu với máy bay Mỹ. Với
phương châm: vừa di chuyển vừa sản xuất Công ty đã xây dựng phương án hợp lý
nên vẫn đảm bảo cung cấp đủ Pin phục vụ cho các ngành kinh tế, cho quân đội và
dân sinh.
Từ 1986 – năm khởi đầu của thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường. Công ty
không khỏi bỡ ngỡ và hụt hẫng, sản phẩm làm ra không bán được. Thậm chí có
thời gian phải ngừng sản xuất. Trong những năm tháng đó sản phẩm bị cạnh tranh
gay gắt do hàng ngoại nhập ồ ạt đổ vào sản xuất trong nước bị điêu đứng trong đó
có mặt hàng Pin.
Trước nguy cơ đó, lãnh đạo Công ty với tinh thần năng động, sáng tạo và
tìm tòi học hỏi, phân tích nguyên nhân rút kinh nghiệm cùng toàn thể công nhân
viên vốn có nhiệt tình và trách nhiệm cao đã nhanh chóng nắm bắt và thích nghi
với cơ chế mới để củng cố từng bước, lấy lại vị trí trên thị trường, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm. Nhưng do khó khăn về vốn, lãnh đạo Công ty đã
huy động mọi nguồn lực, trong phần lớn dùng vốn vay của cán bộ công nhân viên
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
để đầu tư chiều sâu mua dây chuyền sản xuất mới với công nghệ tiên tiến, kết hợp
với việc nhập thêm thiết bị lẻ bổ sung cho những khâu quan trọng, chuyển đổi mặt
hàng phù hợp với yêu cầu của thị trường, tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động
đảm bảo đúng chế độ chính sách kết hợp với nguyện vọng của người lao động.
Nhiều dây chuyền Pin mới R6P, R20P với công nghệ tiên tiến đã được lắp đặt và
đưa vào sản xuất trong đó có dây chuyền Pin kiềm LR6 – một công nghệ mới lần
đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam. Và đặc biệt năm 2001 Công ty đã chuyển
đổi công nghệ từ Pin R20S sang công nghệ Pin R20C. Với trang thiết bị mới này

năng suất lao động được nâng cao, chất lượng mẫu mã sản phẩm được cải tiến, giá
thành sản phẩm giảm. Đến nay sản phẩm của Công ty đã được tiêu thụ khắp mọi
nơi trên cả nước với chất lượng không kém Pin ngoại nhập và nhiều năm liền được
người tiêu dùng bình chọn là “ Hàng Việt Nam chất lượng cao “.
Trong thời kỳ khởi sắc trước đây nhà máy Pin Văn Điển đã có tới 1200 lao
động nhưng sản phẩm chỉ đạt 40triệu chiếc Pin/năm thì nay với 659 lao động đã
làm được 97triệu chiếc Pin/năm, năng suất tăng hơn 4 lần cải thiện một bước quan
trọng về điều kiện và môi trường làm việc, đời sống vật chất tinh thần nơi ăn chốn
ở được nâng lên rõ rệt. Vì vậy mà công nhân yên tâm sản xuất và đưa ra thị trường
mặt hàng Pin có biểu tượng “ Con Thỏ “ rất gần gũi với mọi nhà.
Trong 10 năm chuyển đổi cơ chế thị trường, sản xuất liên tục phát triển tốc
độ tăng trưởng bình quân mỗi năm tăng từ 10-12%.
Sự phát triển một bậc và sự lớn mạnh không ngừng của Công ty cổ phần pin
Hà Nội được minh chứng qua số liệu trong bảng dưới đây:

STT Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
2002 2003 2004 So sánh 2004/2005
% Chênh lệch
1
Sản lượng sản phẩm 1000 cái
80120 86810 97000 111,74 +1019
2
Doanh thu
Triệu đồng
70904 77941 78774 101,07 +833
3
Lợi nhuận phát sinh
Triệu đồng
521 574 680 118,47 +106

4
Nộp ngân sách
Triệu đồng
360 419 457 109,07 + 4152
Số người lao động Người
720 659 681 130,65 + 22
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
5 Trong đó :
+ Công nhân:
Người
628 579 601 103,80 +22
+ Nhân viên:
Người
92 80 80 1,00 0
6
Thu nhập bình quân 1000Đ
1281 1307 1524 116,60 +217
Tổng sản lượng của DN và doanh thu tiêu thụ tăng dần theo từng năm trong
khi đó số lao động lại giảm dần đến thu nhập bình quân của người lao động tăng
lên và có mức sống tương đối khá trong xã hội.
Với sự đầu tư đổi mới trang thiết bị cùng với sự phấn đấu không ngừng của
ban lãnh đạo và tập thể cán bộ CNV, Công ty cổ phần pin Hà Nội đã khẳng định
được chỗ đứng của mình trên thị trường. Sản phẩm của công ty luôn đạt giải
thưởng về chất lượng .Công ty đạt giải thưởng Hà Nội vàng với 2 sản phẩm R20C
và R6, Ngày 12/05/2000 công ty đã được nhà nước phong tặng danh hiệu "Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân ".Từ năm 1993 đến năm 2001 liên tiếp đạt huy
chương vàng 2 sản phẩm R20 và R6P. Ngoài ra công ty còn đạt được nhiều huy
chương vàng, huy chương bạc tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp.
Với thành tích đã đạt được trong suốt quá trình hình thành và phát triển của

công ty, công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động .Và cho đến
năm 1999 pin "Con thỏ "đã được bình chọn là "hàng Việt nam chất lượng cao ".
II/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI .
1/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH .
Đối với DN sản xuất việc hợp lý quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm luôn
đòi hỏi một sự hoàn thiện về công tác tổ chức sản xuất nhưng để đạt được điều đó
còn tuỳ thuộc cụ thể ở từng DN (Về cơ sở, quản lý, vật chất và trình độ) mà mức
độ thể hiện có thể khác nhau.
Cán bộ Công ty cổ phần pin Hà Nội do có trình độ quản lý cao nên công tác
tổ chức được thực hiện một cách khoa học và hợp lý. Công ty đã tổ chức theo mô
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hình trực tuyến, chức năng theo chế độ một thủ trưởng. Các đơn vị sản xuất trong
công ty được tổ chức theo dây chuyền, được chuyên môn hoá cao. Các phân xưởng
phải chịu trách nhiệm tổ chức từ khâu đưa NVL vào đến khi nhập kho thành
phẩm. Các chi nhánh và cửa hàng phải quản lý từ sản phẩm đến khi bán hàng và
thanh toán tiền nộp về công ty.
2/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là cấu trúc tổ chức quản lý theo mô hình
trực tuyến, chức năng theo chế độ một thủ trưởng. Theo bảng kê Lao động của
công ty tháng 2 năm 2005, công ty hiện có tổng số 681 người (so với mục tiêu
giảm được 19 người).
Trong đó :
- Công nhân hợp đồng ngắn hạn: 44 người (Bao gồm: vệ sinh, gia công, hộ
tá, cây xanh, trông xe, bảo vệ, bốc vác…)
- Lao động chính thức: 637 người .Gồm :
+ Cán bộ có trình độ đại học: 48 người.
+ Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: 25 người.
Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

qua các năm, với đội ngũ cản bộ CNV dạn dày kinh nghiệm, năng động đã tạo cho
công ty có vị trí và uy tín trên thị trường trong nước, công ty đã bước đầu xác lập
được việc xuất khẩu pin sang thị trường Lào, Campuchia và đang trên đường tìm
hiểu thị trường xuất khẩu sang Tiệp Khắc.
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giám đốc
Phòng Kỹ thuật cơ điện
PGĐ Sản xuất
Phòng KCS
Phân xưởng Pin Hồ Điện
Phân xưởng Pin Tẩm Hồ
Phân xưởng Cơ năng
Phân xưởng Pin Phụ Kiện
PGĐ Kinh doanh
PhòngTC-HC- BV
PhòngThị trường tiêu thụ
Phòng Vật tư
PhòngTài vụ
Phòng Kế hoạch Lao động
PhòngKỹ thuật cơ điện
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Hiện tại hệ thống phòng ban nghiệp vụ được tổ chức thành 8 phòng:
Cao nhất là ban giám đốc
- Giám đốc là người có quyền hành cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước
và cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất
- Phó giám đốc sản xuất: chỉ đạo công tác kế hoạch vật tư, tổ chức điều hành sản
xuất theo kế hoạch.

- Phó giám đốc tiêu thụ: chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công tác thu mua
vật tư, nguyên liệu cho sản xuất đồng thời nguyên cứu thị trường và đưa ra
những giải pháp tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. Các phòng ban trực
thuộc:
+ Phòng kế hoạch lao động: nhiệm vụ là căn cứ vào năng lực lao động, thiết bị
tình hình tiêu thụ lao động để xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch công tác cung
cấp lao động, các phương án sản xuất mới và giải quyết hưu trí cho người lao
động.
+ Phòng tổ chức - hành chính - bảo vệ
Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lý lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên, tham
mưu cho giám đốc bố trí sử dụng lao động, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân.
Phòng hành chính: đảm nhiệm tất cả công việc liên quan đến công văn, lưu trữ văn
bản có tính chất hành chính của Công ty, phục vụ tiếp khách, hội nghị và quản lý
dụng cụ văn phòng.
+ Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty, phát hiện và
giải quyết những vấn đề an ninh trật tự, vi phạm tài sản Công ty và phụ trách công
tác tự vệ phòng cháy chữa cháy
+ Phòng tài vụ: Thực hiện các nghiệp vụ tài chính đúng chế độ, đúng nguyên tắc
tài chính của Nhà nước ban hành để phân tích tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tính toán sao cho sử dụng nguồn vốn tài sản và
nguồn vốn đúng mục đích, vòng quay của vốn ngắn ngày, nhanh nhiều. Thanh toán
tiền lương, tiền thưởng và mọi quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức trong
Công ty kịp thời, đúng chế độ của Nhà nước và quy chế của Công ty. Quản lý trên
vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Tham mưu cho lãnh đạo trong sản xuất kinh
doanh và thực hiện đúng chế độ Nhà nước.
+ Phòng vật tư: phụ trách cung cấp vật tư nguyên vật liệu, bán thành phẩm cho
quá trình sản xuất sản phẩm, vật tư mua về phải đảm bảo chất lượng.

+ Phòng thị trường và tiêu thụ sản phẩm: tìm hiểu thị trường và phân tích thị
trường, tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty với mục đích tiêu thụ càng nhiều
càng tốt
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra giám sát quy trình
công nghệ nhằm đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: nhiệm vụ là quản lý toàn bộ thiết bị điện trong Công ty,
xây dựng các quy định về việc sử dụng các thiết bị và xây dựng việc sữa chữa các
bị nhằm đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Phòng KCS ( trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm ): kiểm tra
chất lượng nguyên vật liệu và đưa vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm
trước khi nhập kho.
Bên cạnh các phòng ban công ty còn có các phân xưởng sau:
+ Phân xưởng tẩm hồ: Sản xuất toàn bộ Pin bằng giấy tẩm hồ. Chuyên sản xuất
Pin R6P, LR6, R20C ( pin tiểu, pin trung và pin đại )
+ Phân xưởng Pin hồ điện: Sản xuất các loại Pin theo công nghệ Pin tẩm hồ như
Pin R20S.
+ Phân xưởng phụ kiện: chuyên sản xuất ống kẽm, đồng xu kẽm và cung cấp
các loại bán thành phẩm về giấy, cọc than.
+ Phân xưởng cơ năng bao gồm điện, hơi nước, cơ khí: Chuyên phục vụ sữa chữa
và cài đặt lắp mới về điện cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Chế tạo phụ
tùng, khuôn mẫu sữa chữa lớn.
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hệ thống các phòng ban có mối quan hệ qua lại với nhau và có mối quan hệ
với các đơn vị thành viên trong Công ty. Các bộ phận chức năng không có quyền
hạn ra quyết định trực tiếp đối với các bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt
hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã thông qua người lãnh đạo cao
nhất hoặc người lãnh đạo uỷ quyền.
B- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PIN HÀ NỘI:

I) ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI:
Công ty cổ phần pin Hà Nội là một Công ty có chức năng sản xuất các loại
Pin phục vụ trong nước là chủ yếu. Để đảm bảo cho quá trình SXKD và cho đời
sống của cán bộ công nhân viên, bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ quan
trong đó là tổ chức thực hiện tất cả các công tác kế toán trong phạm vi công ty,
giúp lãnh đạo tổ chức quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, chế độ kế
toán, hạch toán, chế độ kinh tế tài chính. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, đồng thời
căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tổ chức quản lý nên bộ máy kế toán của Công ty bao
gồm nhiều phần kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện chức năng
nhiệm vụ dưới sự phân công của kế toán trưởng. Bên cạnh đó tại các phân xưởng
sản xuất có bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi giờ công, ngày
công, sản lượng của mỗi nhân viên để ghi sổ kế toán một cách đơn giản và chuyển
chứng từ cùng báo cáo của phân xưởng về phòng kế toán để sử lý và tiến hành ghi
sổ kế toán.
Để tinh giảm bộ máy quản lý, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung. Toàn bộ Công ty tổ chức một bộ phận kế toán ở tại phòng kế toán
bao gồm 7 người. Chức năng và nhiệm vụ của từng người như sau:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu của phòng kế toán, phụ trách chung và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về công việc của phòng kế toán, là người trợ giúp
đắc lực cho giám đốc về vấn đề tài chính của Công ty.
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tổng hợp tất cả các chứng từ kế toán của Công
ty mà kế toán viên đưa lên sau đó nộp lại cho kế toán trưởng để lập báo cáo.
Ngoài nhiệm vụ này kế toán tổng hợp kiêm luôn là một kiểm toán viên nội bộ
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thực tế tiền mặt trong két, hạch toán các nghiệp
vụ thu chi, các khoản phát sinh tiền tại quỹ của Công ty.
- Kế toán tiền lương và ngân hàng: Có trách nhiệm tổng hợp tiền lương trong
tháng, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn làm phiếu chi

lương cho các phân xưởng. Ngoài nhiệm vụ đó còn kiêm luôn nhiệm vụ giao
dịch với ngân hàng.
- Kế toán xuất nhập vật tư: Theo dõi ghi chép tình hình nhập xuất kho vật liệu,
cung cấp dụng cụ cho sản xuất trong kỳ.
- Kế toán TSCĐ và tập hợp chi phí tính giá thành: Theo dõi tình hình tăng giảm
tài sản cố định về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phân bổ khấu hao
và tập hợp chi phí tính giá thành.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời theo dõi các khoản nợ của khách
hàng, hạch toán doanh thu của các sản phẩm tiêu thụ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán xuất nhập vật tư
Kế toán tiền tiền lương và ngân hàng
Kế toán TSCĐ và tập hợp chi phí
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền tiền lương và ngân hàng
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
II) ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN:
Công ty cổ phần pin Hà Nội là một đơn vị sản xuất với qui mô tương đối
lớn, trình độ sản xuất và quản lý cao và đội ngũ kế toán có nghiệp vụ vững vàng.
Với những đặc điểm đó Công ty đã áp dụng vào thực hiện hình thức kế toán
"Nhật ký chứng từ". Hình thức này được ban hành theo quyết định 1141-/QĐ-
CĐKT của Bộ Tài chính. Việc áp dụng này được thực hiện từ nhiều năm nay. Qui
trình mở sổ ghi chép trên bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ kế toán tổng
hợp từng khâu chặt chẽ đúng qui định.
Trình tự luân chuyển từ thực hiện qua giai đoạn sau:

Sổ quỹ
Bảng kê
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp CT
Báo cáo tài chính
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Ghi hàng ngày
Ghi cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
Quy trình mở sổ ghi chép trên bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ
kế toán tổng hợp từng khâu chặt chẽ đúng quy định về Luật thống kê, Luật kế toán
Nhà nước nên đơn vị sử dụng những tài khoản chi phí như: TK 621, TK622,
TK627, TK 641, TK 642.
Nhật ký chứng từ của Công ty mở từng tháng một, hết mỗi tháng kế toán
khoá sổ cũ và mở nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ mở sổ
mới kế toán phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật
ký chứng từ mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản, sau đó lấy số liệu tổng
cộng ở nhật ký để ghi báo cáo quyết toán cuối quý, cuối năm. Như vậy với hình
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thức kế toán này Công ty đã thực hiện việc hạch toán dựa trên nguyên tắc kết hợp
chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy
việc tiến hành công tác kế toán kịp thời, đảm bảo số liệu chính xác, đáp ứng yêu
cầu trong quản lý.

Tất cả các văn bản, chứng từ có liên quan đến hoạt động tài chính của Công
ty theo quy định của Nhà nước phải được lưu giữ tại văn phòng Công ty trong 5
năm liền.
Chủ yếu từ chứng từ gốc : Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hoá
đơn GTGT, ....là cơ sở để lập Báo cáo tài chính.


PHẦN II
PHẦN II
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
TÌNH HÌNH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
A. HẠCH TOÁN THÀNH PHẦM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM :
Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội
II. TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM :
Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội có hơn 9 mặt hàng pin: Bao gồm các loại
pin với các quy cách khác nhau, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thành phẩm, Công ty sử dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá hạch
toán, giá hạch toán mà công ty sử dụng là giá kế hoạch. Vào đầu tháng 1 hàng
năm, phòng kế toán tổng hợp căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền
lương và các chi phí khác trên cơ sở giá vật tư của cả năm đồng thời dựa trên tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành năm trước và nhiệm vụ hạ giá thành năm nay để
xây dựng giá thành kế hoạch. Thành phẩm khi nhập kho hay xuất kho đều được
phản ảnh theo giá hạch toán. Cuối kỳ căn cứ vào chi phí phát sinh được tập hợp tại
các phân xưởng, kế toán tiến hành tính toán trị giá thực tế của thành phảm xuất
kho.

Ví dụ: Trong tháng 2 năm 2005 số lượng pin R20S nhập kho là 1.620.030
chiếc, xuất kho là 2.918.794 chiếc, đơn giá hạch toán là 918đ/chiếc. Vậy giá hạch
toán của thành phẩm pin R20S nhập kho, xuất kho trong tháng là:
Giá hạch toán nhập kho: 1.620.030đ x 918 = 1.487.187.540đ
Giá hạch toán xuất bán là: 2.918.794đ x 918 = 2.679.452.892đ
2. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ, các
chứng từ này sẽ là cơ sở pháp lý để bộ phận kế toán ghi chép vào các sổ sách kế
toán và phục vụ cho việc kiểm tra kế toán khi cần. Tại công ty đối với phần hành
kế toán thành phẩm, công ty sử dụng các số liệu sau:
a- Phiếu nhập kho:
Là chứng từ gốc phản ảnh tình hình nhập kho thành phẩm. Sau khi kết thúc
quá trình sản xuất tại các phân xưởng, sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS
kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn quy định, ghi rõ số lượng
thực tế của từng loại thành phẩm, ký nhận vào biên bản kiểm tra kỹ thuật, Đây là
cơ sở để làm thủ tục nhập kho. Thành phẩm của công ty được nhập kho hàng ngày.
Phiếu nhập kho do nhân viên phòng kinh doanh lập, bao gồm 3 liên:
- Liên 1: do nhân viên phòng kế toán tổng hợp giữ (được lưu ở sổ gốc)
- Liên 2: do thủ kho giữ
- Liên 3: do phòng kế toán giữ.
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phiếu nhập kho được lập như sau:
Bảng 1
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 02 năm 2005
Nợ:…
Có: …
Họ tên người giao hàng: Phân xưởng II
Theo…. Số….. ngày… tháng… năm …. Của …..

Nhập tại kho: Thành phẩm.
Số Tên nhãn Mã Đơn Đơn
TT Hiệu vật tư Số Vị Theo Thực Giá Thành tiền
tính Chứng từ Nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Pin R20S Cái 122.880 918 112.803.840
2 Pin R20C xanh Cái 645.120 928 598.671.360
3 Pin R14 Cái 45.410 682 31.651.620
4 Pin R40 Cái 7.642 8.538 65.247.396
Cộng 808.374.216
b-Hoá đơn giá trị gia tăng:
Được sử dụng khi công ty xuất bán hàng cho khách hàng, các công ty
thương mại, các đại lý, các cá nhân …Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc
nhu cầu mua của khách hàng, cán bộ phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT, lập
thành 3 liên, khách hàng sẽ làm hoá đơn xuống kho lấy hàng (liên 2).
Liên 1: Phòng kinh doanh giữ tại quyển gốc.
Liên 2; Khách hàng giữ.
Liên 3: Qua thủ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT được lập như sau:
Bảng 2
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1:(Lưu).
Ngày 4 tháng 2 năm 2005
Số: HĐ57129
Đơn vị bán hàng : Công ty CP pin Văn Điển.
Địa chỉ: Thị trấn Văn điển -Thanh Trì Số TK
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua: Nguyễn thị Cúc.

Đơn vị:
Địa chỉ: Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: K405
Stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 TP004-pin R20S Cái 5760 918 5.287.680
2 TP005-pin R20C Cái 960 928 890.888
3 TP001-pin R6P Cái 36000 419 15.084.000
Thuế GTGT 10% Cộng tiền hàng: 21.262.560
Tiền thuế GTGT: 2.126.256
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.388.816
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu ba trăm tám mươi tám ngàn tám trăm mười sáu
đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Như vậy, có thể hình dung trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty bằng sơ đồ
sau:
(1)
(2) (3)
Ghi chú:
- Quan hệ trực tiếp :

Phòng kế toán tổng hợp
Phòng tài chính- kế toán
Thủ khoKhách hàng
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Quan hệ đối chiếu :
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM :
Thành phẩm của Công ty cổ phần pin Hà Nội là tương đối phong phú và đa
dạng, bao gồm nhiều loại, thứ pin khác nhau như: Pin tẩm hồ(R6P), pin iềm(LR6),

pin hồ điện (R20).Trong pin R20 còn phân làm 3 loại: pin R20S không quấn chỉ
cực dương, pinR20P xanh, pin R20P đỏ, pin R40, BTO, PO2…Tổng số mặt hàng
là 9 loại pin. Phân xưởng 1: sản xuất pin hồ điện, phân xưởng 2: sản xuất pin tẩm
hồ, phân xưởng 3: sản xuất phụ kiện, phân xưởng 4: phân xưởng cơ năng
Do vậy nhu cầu quản lý về số lượng cũng như giá trị của từng loại pin, do
từng phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho là cần thiết. Công tác kế toán chi
tiết thành phẩm tại công ty được hoàn thiện ở 2 nơi, đó là: phòng kế toán (phòng
tài vụ ) và kho thành phẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song
song để hạch toán chi tiết thành phẩm, trình tự hạch toán như sau:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho hành phẩm. Số lượng nhập kho thành phẩm trong tháng nhiều
nên công ty tổ chức mở thẻ kho theo tháng và tổng hợp cho nhiều loại pin, cho
từng khách hàng.
+ Căn cứ lập thẻ kho : Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT
+ Phương pháp ghi thẻ kho: căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT thủ kho
tiến hành ghi thẻ kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất để ghi
vào thẻ kho. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên thẻ kho về số thực nhập, thực xuất
thành phẩm diễn ra trong tháng để tính ra số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng,
để cuối tháng tiến hành đối chiếu với kế toán thành phẩm tại phòng kế toán. Thẻ
kho được lập như sau:
Bảng 3
THẺ KHO
Ngày lập thẻ :
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: pin R20S
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đơn vị tính :Cái
Mã số :

stt Chứng từ

Diễn giải
Ngày
nhập-
xuất
Số lượng Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Tháng 2
Tồn đầu tháng 561.075
1 1/2 Phân xưởng II 1 51680
2 7136 2/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 2 7.680
3 7140 2/2 Nguyễn thị Hằng(HN) 2 7.620
4 7143 2/2 Cty TM Hải Dương 2 9.600
5 2/2 Phân xưởng II 2 122880
6 7151 4/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 4 5.760
7 7152 4/2 Nguyễn thị Kim(TN) 4 19.200
8 4/2 Phân xưởng II 4 138.240
9 57186 6/2 Nguyễn thị Khánh (K200) 6 2.018000
10 57187 6/2 Ngô thị Thanh(K407) 6 720.000
11 6/2 Phân xưởng II 6 107.520
… … … … … … …
… … … … … … …
Cộng 2.486.910 2918.794 129.191
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số liệu trên thẻ kho để tính ra số lượng thành phẩm
tồn kho cuối tháng, sau đó lập bảng báo cáo tồn kho gửi lên phòng kế toán

Bảng 4
BÁO CÁO TỒN KHO
Tên kho: kho thành phẩm BM:755101
Ngày: 28/2/2005 TỜ SỐ 3 Lần: BH:1
TT Tên vật tư hàng hoá Mã
số
Chủng
loại
ĐVT Số lượng Thời gian lưu kho Chất lượng
1 Pin R20S Cái 129.191 Tốt
2 Pin R20 C
xanh
Cái 903.202 Tốt
3 Pin R20C đỏ Cái 557.591 Tốt
4 Pin R6P Cái 12.777 Tốt
5 Pin R14 Cái 34.315 Tốt
6 Pin R40 Cái 28.349 Tốt
7 Pin LR6 Cái 596 Tốt
8 Pin BTO Bình 14 Tốt
9 Pin PO
2
Bình 24
-Tại phòng kế toán:
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty dụng sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi
thành phẩm cả về hiện vật lẫn giá trị. Cũng giống như thẻ kho, sổ chi tiết thành
phẩm gồm các nội dung sau:
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại thành phẩm (pin) theo 2 chỉ tiêu số
lượng và giá trị.

+ Cách lập sổ chi tiết: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT
chuyển đến phòng kế toán, kế toán sẽ ghi vào các cột nhập xuất trên sổ chi tiết
thành phẩm theo hai chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Cuối tháng căn cứ vào số liệu
nhập xuất tổng tháng thể hiện trên sổ, kế toán tiến hành cộng số nhập, xuất, thành
phẩm và tính toán lượng tồn cuối kỳ (trên cả 2 chỉ tiêu số lượng và thành tiền ).
Mỗi loại thành phẩm được theo dõi riêng trên sổ chi tiết.
Bảng 5
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 2 năm 2005
Tên thành phẩm:Pin R20S
Đơn giá : 918
Kho : thành phẩm
Chứng từ
Trích yếu
Nhập Xuất Tồn
Số
Ngày
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Tháng 1
Tồn đầu tháng 561075 515.066.850
1/2 Phân xưởng II 51.680 47.442.240
7136 2/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 7.680 7050.240
7140 2/2 Nguyễn thị Hằng(HN) 7620 6955.160
7143 2/2 Cty TM Hải Dương 9.600 8812.800
2/2 Phân xưởng II 122.880 112.803.840
7151 4/2 Nguyễn thị Cúc(K405) 5760 5287.680
7152 4/2 Nguyễn Thị Kim (TN) 19.200
17.625.600
….. ….. ….. ….. …… …… …… ….
Cộng 2.486.910 2282.983.380 2.918.794 2.679.452.892

Tồn cuối tháng 2 129.191 118.597.338
Tại phòng kế toán bên cạnh việc tính ra số tồn kho thành phẩm cuối tháng
cho mỗi thành phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm của mỗi loại thành phẩm. Vào thời
điểm cuối tháng, kế toán thành phẩm có nhiệm vụ lập báo cáo nhập, xuất, tồn
thành phẩm để làm cơ sở cho việc đối chiếu với thủ kho trên thẻ kho, ngoài ra còn
làm cơ sở để ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Sau khi đối chiếu xong, căn cứ vào dòng
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tổng cộng của sổ chi tiết thành phẩm để lập bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn kho
thành phẩm, số liệu của bảng này được đối chiếu với kế toán tổng hợp Bảng 5
Bảng 6: Bảng tổng hợp nhâp- xuất- tồn thành phẩm
Sau khi tính toán ra tổng số nhập xuất tồn trên bảng tổng hợp kế toán sẽ lập sổ cái
để đối chiếu.
Cuối tháng căn cứ vào số lượng nhập xuất tồn thành phẩm do thủ kho gửi lên kế
toán quy định giá trị thành phẩm nhập kho qua báo cáo nhập xuất tồn
Bảng 7: BÁO CÁO NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng 2/2005
Tên thành
phẩm
Giá hạch
toán
Số lượng tồn
đầu
Số lượng
nhập
Số lượng
xuất
Giá trị thành
phẩm tồn cuối
Pin R20 8.070.237 1859.228 4620.030 4889.274 1283.154.770

Pin R40 77241.071 23887 7462 3180 218.970.712
Pin R6 374.759 50441 3629400 3667064 4788295
Pin R14 6370549 23515 46410 35610 21860538
Pin LR6 935870 920 0 324 557778
Pin PO
2
22.000 0 138 114 528.000
Pin BTO 33.000 0 112 98 462.000
Cộng 1.530.322.093
Qua bảng trên, kế toán xác định được giá trị hạch toán thành phẩm là :
5.038.995.904, số liệu này sẽ được thực hiện trên bảng kế số 4
Tồn đầu kỳ= 1719691370 TK 641: 185950823
Nhập trong kỳ =5038995904 TK 642: 230.195.209
Xuất trong kỳ =5228365181 trong đó TK 641 =50.811.400
Tồn cuối kỳ =1530.322.093 TK 632 = 5.177.553.781
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM:
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng
một trong hai phương pháp hạch toán thành phẩm sau: Phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội,
khối lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho là lớn và nghiệp vụ diễn ra thường
xuyên do vậy công ty đã tiến hành sử dụng phương pháp hạch toán kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Kế toán sử dụng chủ yếu những tài khoản sau:
TK 155- Thành phẩm
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 632- Giá vốn hàng bán
Sổ kế toán: + Bảng kê số 4
+ Bảng kê 11
+ Bảng kê 10

+ Nhật ký chứng từ số 8
Trình tự hạch toán tổng hợp thành phẩm:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất để xác định hệ số
giá, qua đó tính toán trị giá thực tế trị giá thành phẩm xuất bán (giá vốn hàng bán)
- Nhập kho thành phẩm: hàng ngày khi nhận được các phiếu nhập kho thành phẩm
kế toán tiến hành tập hợp chứng từ, phản ánh vào các sổ chi tiết thành phẩm. Cuối
tháng sẽ phản ánh trị giá hạch toán thành phẩm nhập kho vào bảng kê tập hợp chi
phí:
Ví dụ: trong tháng 2/2005 căn cứ vào báo cáo nhâp- xuất- tồn thành phẩm, giá
hạch toán thành phẩm nhập kho là 5.038.945.904. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 155 5.038.945.904
Có TK 154 5.038.945.904
Bút toán này được phản ánh trên bảng kê tập hợp chi phí (bảng kê số 4)
Sauđây là mẫu bảng kê tập hợp chi phí sản xuất
Bảng 8. Bảng kê số 4
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Xuất kho thành phẩm: hàng ngày thành phẩm xuất kho được thủ kho theo dõi trên
thẻ kho, kế toán theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm. Cuối tháng để tính giá thực tế
của thành phẩm xuất bán, làm cơ sở số liệu để xác định kết quả bán hàng sau này,
kế toán sử dụng bảng kê số 9- Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm. Tại Công ty
cổ phần pin Hà Nội giá thánh thực tế thành phẩm được tính với kỳ hạn 6 tháng một
lần và bao gồm cả lãi vay, tính cho từng loại pin.
Bảng 9: (trang bên)
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
B- HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN
HÀ NỘI.
Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong doanh
nghiệp sản xuất. Nếu chỉ chú trọng tới việc tổ chức quản lý sản xuất chặt chẽ tình

hình nhập xuất kho thành phẩm thì chưa đủ. Doanh nghiệp phải làm sao vừa đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ phải vừa tổ chức công tác tiêu thụ hàng hoá. Vậy ở Công ty
cổ phần pin Hà Nội công tác kế toán ở khâu này được tổ chức như thế nào?
I- VÀI NÉT VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ
NỘI.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó hiểu rõ tầm
quan trọng của tiêu thụ hàng hoá nên việc tổ chức công tác tiêu thụ được Ban lãnh
đạo công ty đưa lên hàng đầu. Phải làm thế nào để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị
trường, thị hiếu người tiêu dùng và để quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng và
thuận lợi.
Sản xuất phải đảm bảo chất lượng mẫu mã, kiểu dáng và số lượng theo kế
hoạch, tiết kiệm chi phí sản xuất, thực hiện hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản
phẩm của Công ty có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Khâu tiêu thụ phải
tiện lợi cho cả khách hàng và Công ty nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ. Từ đó
mới đảm bảo thu hồi vốn, trang trải chi phí bỏ ra và có điều kiện tích luỹ để mở
rộng quy mô sản xuất.
Tại Công ty cổ phần pin Hà Nội toàn bộ công tác tiêu thụ hàng hoá đều do
phòng tiêu thụ và thị trường đảm nhận. Phòng tiêu thụ và thị trường có nhiệm vụ
nghiên cứu thăm dò thị trường và quảng cáo sản phẩm. Việc tập trung toàn bộ sản
phẩm của Công ty do phòng tiêu thụ và phòng thị trường quản lý tạo điều kiện cho
việc đón nhận thông tin vừa tiện lợi cho việc xử lý thông tin một cách nhanh chóng
và kịp thời.
Công tác theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá được kịp thời chặt chẽ giữa
nhiệm vụ phòng tiêu thụ và phòng thị trường và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ ở phòng
25

×