Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TIỂU LUẬN Đề tài: “Giải pháp để phát triển kinh tế tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH ở đất nước Việt Nam hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 17 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LỊCH SỬ ĐẢNG

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY

Đề tài: “Giải pháp để phát triển kinh tế tri thức trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH ở đất nước Việt Nam hiện nay”

Họ và tên
Lớp

: Vũ Minh Thành
: Cao học khoá 18 không tập trung.

Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam


Hà Nội, tháng 2 năm 2013

MỤC LỤC.......................................................................................................2
CHƯƠNG II: QUAN ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRI THỨC TRONG NHỮNG NĂM QUA.............................................8
CHƯƠNG III:................................................................................................12
GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRONG THỜI
KỲ ĐẨY MẠNH CNH – HĐH ĐẤT NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 12
KẾT LUẬN....................................................................................................15
QUAN ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
TRONG NHỮNG NĂM QUA......................................................................17
GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRONG THỜI


KỲ ĐẨY MẠNH CNH – HĐH ĐẤT NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 17

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH – HĐH: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
KH & CN: Khoa học và cơng nghệ
KTTT: Kinh tế tri thức
CNTT: Công nghệ thông tin
CNXH: Chủ nghĩa xã hội

3


A. LỜI MỞ ĐẦU
Loài người đã trải qua hai nền văn minh và ngày nay, chúng ta
đang đứng trước ngưỡng cửa của nền văn minh thứ ba -văn minh trí tuệ.
Trong nền văn minh này, bộ phận quan trọng nhất là nền kinh tế tri thức
- có thể nói là hết sức cơ bản của thời đại thông tin.Đặc biệt là trong
thập niên 90 các thành tựu về công nghệ thông tin như: công nghệ Web,
Internet, thực tế ảo, thương mại tin học.... Cùng với những thành tựu về
công nghệ sinh học: cơng nghệ gen, nhân bản vơ tính... đang tác động
mạnh mẽ, sâu sắc làm đảo lộn toàn bộ nền kinh tế thế giới và toàn bộ xã
hội loài người đưa con người đi vào thời đại kinh tế tri thức.Rất nhiều
nước trên thế giới đều có tăng trưởng kinh tế từ tri thức.Việt Nam vẫn
đang là một trong những nước nghèo và kém phát triển so với khu vực
và trên thế giới.Do đó phát triển kinh tế là chiến lược cấp bách hàng
đầu.Hơn nữa chúng ta đang trên con đường tiến hành cơng nghiệp
hố,hiện đại hố đất nước nên khơng thể khơng đặt mình vào tri thức,

phát triển tri thức để đưa nền kinh tế nước nhà bắt kịp và phát triển cùng
thế giới.
Góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế,tiến nhanh trên con
đường công nghiệp hoa,hiện đại hố chúng ta cần phải nghiên cứu tri
thức,tìm hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế tri thức,phù hợp với điều
kiện,hoàn cảnh đất nước,phù hợp với khu vực,với thế giới và thời đại
trong tổng thể các mối liên hệ,trong sự phát triển vận động không ngừng
của nền kinh tế tri thức. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “Giải pháp
để phát triển kinh tế tri thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH ở
đất nước Việt Nam hiện nay” này để làm đề tài nghiên cứu của mình.
Do hiểu biết cịn hạn chế nên đề tài cịn những thiếu sót nhất định.
Em rất mong được sự nhận được ý kiến đóng góp của các thầy , cơ để đề
tài được hoàn thiện hơn.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TRI THỨC
1.1 Khái niệm về tri thức.
Tri thức đã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ khi con người
bắt đầu có tư duy thì lúc đó có tri thức.Trải qua một thời gian dài phát
triển của lịch sử, cho đến những thập kỷ gần đây tri thức và vai trị của
nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội mới được đề cặp nhiều.Vậy tri
thức là gì?
Có rất nhiều cách định nghĩa về tri thức nhưng có thể hiểu “Tri
thức là sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng
nó(hiểu biết sáng tạo) vào việc tạo ra cái mới nhằm mục đích phát triển
kinh tế -xã hội.
Tri thức bao gồm tất cả những thông tin,số liệu,bản vẽ,tưởng

tượng(sáng tạo),khả năng,kỹ năng quan niệm về giá trị và những sản
phẩm mang tính tượng trưng xã hội khác.Tri thức có vai trị rất lớn đối
với đời sống –xã hội.
1.2 Vai trò của tri thức trong đời sông-xã hội
Tri thức đã và đang ngày càng trở lên quan trọng đối với đời sống
xã hội. Nó tác động trực tiếp đến các lĩnh vực của xã hội :kinh tế,chính
trị,văn hố giáo dục..
1.2.1 Vai trị của tri thức đối với Kinh tế - Kinh tế tri thức
Nền kỉnh tế tri thức là nền kinh tế trong đó q trình thu nhận
truyền bá, sử dụng, khai thác,sáng tạo tri thức trở thành thành phần chủ
đạo trong quá trình tạo ra của cải.
Kinh tế tri thức có nhiều đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền
kinh tế trước đó:
5


- Tri thức khoa học-công nghệ cùng với lao động kỹ năng cao là cơ
sỏ chủ yếu và phát triển rất mạnh
- Nguồn vốn quan trọng nhất,quý nhất là tri thức,nguồn vốn trí tuệ.
- Sáng tạo và đổi mới thướng xuyên là động lực chủ yếu nhất thúc
đảy sụ phát triển.
- Nền kinh tế mang tính học tập.
- Nền kinh tế lấy thị trường tồn cầu là mơi trường hoạt động
chính.
- Nền kinh tế phát triển bền vững do được nuôi dưỡng bằng nguồn
năng lượng vô tận và năng động là tri thức.
Thực tiễn hai thập niên qua đã khẳng định,dưới tác động của cách
mạng khoa học –công nghệ và tồn cầu hố,kinh tế tri thức đang hình
thành ở nhiều nước phát triển và sẽ trở thành một xu thế quốc tế lớn
trong một,hai thập niên tới.

1.2.2 Vai trò tri thức đối với chính trị
Tri thức đem lại cho con người những sự hiểu biết, kiến
thức.Người có tri thức là có khả năng tư duy lý luận,khả năng phân tích
tiếp cận vấn đề một cách sát thực,đúng đắn.Điều này rất quan trọng,một
đất nước rất cần những con người như vây để điều hành cơng việc chính
trị.Nó quyết định đến vận mệnh của một quốc gia.Đại hội VI của Đảng
đã đánh dấu một sự chuyển hướng mạnh mẽ trong nhận thức về nguồn
lực con ngươì.Đại hội nhấn mạnh:”Phát huy yếu tố con người và lấy việc
phục vụ con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt đơng”chiến lược
phát triển con người đang là chiến lược cấp bách.Chúng ta cần có những
giải pháp trong việc đào tạo cán bộ và hệ thống tổ chức :
Tuyển chọn những người học rộng tài cao,đức độ trung thành
với mục tiêu xã hội chủ nghĩa,thuộc các lĩnh vực,tập trung đào tạo,bồi
6


dưỡng cho họ những tri thức còn thiếu và yếu để bố trí vào các cơ quan
tham mưu hoạch định đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của
nhà nước với những qui định cụ thể về chế độ trách nhiệm quyền hạn và
lợi ích.
1.2.3 Vai trị tri thức đối với văn hố - giáo dục
Tri thức cũng có vai trị rất lớn đến văn hố -giáo dục của một
quốc gia. Nó giúp con người có được khả năng tiếp cận,lĩnh hội những
kiến thức ,ý thức của con người được nâng cao.Và do đó nền văn hố
ngày càng lành mạnh.Có những hiểu biết về tầm quan trọng của giáo
dục.Từ đó xây dựng đất nước ngày càng lớn mạnh,phồn vinh.

7



CHƯƠNG II: QUAN ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨC TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tri thức.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, lần đầu tiên Đảng ta đã
ghi vào văn kiện luận điểm quan trọng về phát triển kinh tế tri thức
(KTTT) với tư cách là một yếu tố mới cấu thành đường lối CNH,HĐH
đất nước. Đến Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nước gắn với phát triển KTTT...”. Điều đó thể hiện sự
nhất qn, tầm nhìn xa và tính nhạy bén của Đảng ta về vấn đề này.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung và phát triển 2011) xác định: “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn
Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một
nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN”. Để thực hiện
thành công mục tiêu trên, Cương lĩnh cũng chỉ rõ: toàn Đảng, toàn dân ta
cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến cơng, ý chí tự lực, tự cường, phát
huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán
triệt và thực hiện tốt tám phương hướng cơ bản; trong đó, “Đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nước gắn với phát triển KTTT, bảo vệ tài nguyên, môi
trường” là phương hướng cơ bản đầu tiên. Đây không chỉ là sự tiếp tục
đường lối và chiến lược CNH,HĐH đã được xác định ở các kỳ đại hội
trước, mà còn thể hiện sự nhạy bén và phát triển sáng tạo của Đảng ta
trong việc nhận thức và vận dụng học thuyết kinh tế Mác – Lê-nin vào
điều kiện cụ thể của đất nước trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, sự thay đổi
nhanh chóng các điều kiện phát triển, cả ở trong nước và trên thế giới,
đòi hỏi chúng ta phải có những nhận thức mới về nội dung và phương
thức thực hiện CNH,HĐH.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế tri thức trong những năm
qua.
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển KTTT đang
làm thay đổi mạnh mẽ nội dung và bước đi của quá trình CNH,HĐH ở

8


các nước đang phát triển. Nó địi hỏi CNH,HĐH ở những nước đi sau
(như Việt Nam) phải đồng thời thực hiện hai q trình:
- Một là, xây dựng nền cơng nghiệp theo hướng hiện đại.
- Hai là, phát triển KTTT trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Đây là hai nội dung của một quá trình diễn ra song hành và phải
được thực hiện đồng thời. Đảng ta xác định: CNH,HĐH ở nước ta phải
dựa vào tri thức, theo con đường đi tắt, rút ngắn. CNH,HĐH phải thực
hiện đồng thời hai nhiệm vụ: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang
kinh tế công nghiệp và từ một nền kinh tế cơng nghiệp sang KTTT. Từ
một trình độ thấp về kinh tế và kỹ thuật, muốn đi nhanh và phát triển
theo hướng hiện đại cần kết hợp phát triển tuần tự với phát triển nhảy
vọt. Theo đó, nền kinh tế nước ta phải phát triển theo mơ hình “lồng
ghép”: một mặt, phải phát triển nông nghiệp và các ngành công nghiệp
cơ bản; mặt khác, phải phát triển những ngành kinh tế dựa vào tri thức
và cơng nghệ cao. Vì thế, mạnh dạn đi ngay vào phát triển KTTT thì
chúng ta mới có khả năng thay đổi phương thức và đẩy nhanh tốc độ
CNH,HĐH, thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020 mà Đảng ta đã đề ra.
Do vậy, gắn liền CNH,HĐH với phát triển KTTT là con đường để
giải quyết những vấn đề đó. Bởi, KTTT vừa có thể đảm bảo cho sự phát
triển bền vững do nó khơng dựa chủ yếu vào việc khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, vừa có thể đảm bảo cho sự phát triển nhanh vì nó
tạo ra sự bùng nổ về thông tin và sức sáng tạo của nguồn nhân lực.
Trong hơn 25 năm đổi mới vừa qua, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng: nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao 7 - 8%/năm và là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh

tế nhanh nhất thế giới. Trong 10 năm qua, GDP bình quân đầu người
tăng gấp hơn ba lần (năm 2000 là 390 USD, năm 2010 là 1.168 USD);
9


đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể; nền kinh tế đang chuyển
mạnh sang kinh tế thị trường; thể chế kinh tế thị trường đã bắt đầu hình
thành và đang trong q trình hồn thiện.
Nước ta là một trong những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất
khẩu gạo, cà phê, cao su… và là một trong những nước đã giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, được các tổ
chức quốc tế thừa nhận có thành tích xóa đói, giảm nghèo nhanh nhất.
Trong lĩnh vực KH&CN, trình độ cơng nghệ của một số lĩnh vực
được nâng cao theo kịp trình độ chung các nước trong khu vực; nhất là,
CNTT và truyền thông, điện tử… (năm 1996 nước ta mới bắt đầu sử
dụng internet; đến nay, số người sử dụng internet so với số dân đã đạt
31%, hơn mức bình quân của thế giới). Nền khoa học công nghệ nước ta
đạt được những tiến bộ nhất định: tỷ lệ đầu tư cho KH&CN trong tổng
chi ngân sách nhà nước từ mức 0,78% năm (1996), đến nay đã tăng lên
trên 2%; CNTT được ứng dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc
dân, như: tài chính, thống kê, điện lực, hàng khơng, y tế, giáo dục, quản
lý doanh nghiệp… để cải tiến tổ chức quản lý, mở rộng thị trường, nâng
cao năng lực cạnh tranh, bước đầu đạt kết quả tốt. Trong những năm đổi
mới, chúng ta đã từng bước tạo được nền tảng về cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực, đủ điều kiện để thực hiện thành công đường lối phát
triển KTTT.
2.3. Những mặt hạn chế
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, song nền kinh
tế nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém, nhất là chất lượng tăng trưởng
thấp, phát triển chưa bền vững. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của

Đảng đã nêu rõ: “Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng;
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm”3. Nền kinh tế nước ta đang còn dựa chủ yếu
vào tài nguyên và lao động, giá trị do tri thức tạo ra chưa đáng kể. Cơ
cấu kinh tế vẫn cịn nặng về nơng nghiệp và khai thác tài nguyên. Đóng
10


góp vào tăng trưởng kinh tế chủ yếu là do vốn (chiếm 52,7%). Giá trị
xuất khẩu tuy khá cao, nhưng hiệu quả kém: sản phẩm xuất khẩu chủ
yếu là nông sản và nguyên liệu ít qua chế biến. Năng suất lao động ở
nước ta còn thấp hơn từ 2 đến 15 lần so với một số nước ASEAN…
Nguyên nhân của những yếu kém trên là do:
Công tác đào tạo nguồn nhân lực còn bất cập trước yêu
cầu phát triển KTTT (lực lượng lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ qua
đào tạo rất thấp, cơ cấu đào tạo lại bất hợp lý, chất lượng đào tạo
còn thấp)
- Năng lực khoa học và cơng nghệ quốc gia cịn yếu, kết
quả ứng dụng những cơng trình, bằng sáng chế phát minh khoa
học cịn ít và thấp so với các nước, thị trường KH&CN chậm
được hình thành; sự gắn kết hoạt động KH&CN với giáo dục đào tạo và sản xuất, kinh doanh còn yếu (tỷ lệ sử dụng công nghệ
cao trong công nghiệp của Việt Nam mới chỉ khoảng 20%, trong
khi Thái Lan 31%, Ma-lai-xi-a 51%, Xin-ga-po 73%...); đầu tư
cho đổi mới thiết bị - công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam
thấp, chỉ khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu (trong khi Ấn Độ là 5%,
Hàn Quốc là 10%);
- Năng lực hoạch định chính sách cịn yếu so với u cầu
phát triển CNTT; cơng tác ứng dụng CNTT ở nhiều nơi cịn mang
tính hình thức, hiệu quả thấp...


11


CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRONG
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH – HĐH ĐẤT NƯỚC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Từ thực tiễn trên cho thấy, để đẩy mạnh CNH,HĐH gắn với phát
triển KTTT, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn ninh”, cần thực hiện tốt một số giải pháp
cơ bản sau:
3.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;
bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ; huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực.
Để thực hiện tốt vấn đề đó, cần tiếp tục đổi mới việc xây dựng và
thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; đổi mới công tác quy hoạch,
kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường; đồng
thời, thực hiện tốt chính sách xã hội. Cùng với đó, cần có hệ thống cơ
chế và chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ chế, chính sách tài chính, tiền
tệ nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm sự phát triển an toàn,
lành mạnh của nền kinh tế; bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế; tạo lập đồng bộ và vận hành thông
suốt các loại thị trường.
3.2. Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh.
Trong q trình đó, phải đặc biệt coi trọng việc phát triển
KTTT, bảo đảm tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị
nội địa trong sản phẩm; phát triển có chọn lọc cơng nghiệp chế biến, chế
tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khống,

luyện kim, hố chất, cơng nghiệp quốc phịng. Cùng với đó, cần ưu tiên
12


phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu; phát triển mạnh cơng
nghiệp hỗ trợ; từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp
môi trường. Đồng thời, cần chú ý phát huy hiệu quả các khu, cụm công
nghiệp (Khu công nghệ cao Hồ Lạc - Hà Nội, Khu cơng nghệ phần
mềm Quang Trung - thành phố Hồ Chí Minh...) và đẩy mạnh phát triển
cơng nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp
công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao.
3.3. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có
giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh.
Phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu
vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP là một hướng quan trọng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cần tập trung phát triển một số ngành dịch
vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và cơng nghệ cao, như: du lịch, hàng
hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thơng tin, y tế...; hình thành một
số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Hiện đại
hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, như: tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khốn, lơ-gi-stíc và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
khác; phát triển mạnh dịch vụ KH&CN, giáo dục và đào tạo, văn hóa,
thơng tin, thể thao, dịch vụ việc làm và an sinh xã hội.
3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và
phát triển nhanh giáo dục và đào tạo.
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng KH&CN, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất,

bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Trong q trình đó,
cần đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi,
đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và
cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Chú ý đào tạo nguồn nhân lực đáp
13


ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của
các lĩnh vực, ngành nghề; thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển
nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Đồng thời, thực hiện tốt các chương
trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực
chủ yếu, mũi nhọn; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài;
đào tạo nhân lực cho phát triển KTTT. Theo đó, Nhà nước phải có cơ
chế, chính sách đồng bộ trong thực hiện Nghị quyết số 27, ngày 06-82008 của Hội nghị Trung ương 7, khoá X về xây dựng đội ngũ tri thức
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước.
3.5. Tập trung phát triển KH&CN, đảm bảo thực sự là động lực
then chốt của q trình phát triển nhanh và bền vững.
Theo đó, cần hướng trọng tâm hoạt động KH&CN vào phục vụ
CNH,HĐH, nhất là CNTT, bảo đảm phát triển theo chiều sâu góp phần
tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ: nâng cao năng lực, đổi
mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh ứng dụng KH&CN, tăng cường hội nhập
quốc tế về khoa học, công nghệ.

14


KẾT LUẬN
Xu hướng xây dựng và phát triển tri thức là xu hướng tất yếu của

lịch sử, khơng riêng gì CNTB. Vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã
hội cơng bằng dân chủ, văn minh" Việt nam không thể đi ngược xu
hướng đó. Nước ta đã nắm bắt được rất nhiều cơ hội và từ đó có thể phát
triển nền tri thức, theo kịp nền kinh tế của các nước phát triển. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn cịn những khó khăn mà chúng ta phải vượt qua. Nước
ta phải vận dụng những điều kiện thuận lợi để đẩy lùi nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, tiến vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tăng cường mở rộng các mối quan hệ ngoại giao, tìm hiểu kinh nghiệm
của các nước tiên tiến. Và một điều quan trọng nữa là phải chăm lo đến
cải cách giáo dục về con người và vật chất nước nhà.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo các líp nghiên cứu quán triệt nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
IX (2001), Đề cương bài giảng nghiên cứu quán triệt nghị quyết Đại hội
lần thứ IX, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương (5-1989), Nghị quyết về tình hình
thế giới và chính sách đối ngoại.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ương khoá VII, Lưu hành nội bộ.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương khoá VII, Lưu hành nội bộ.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội.
9. Học viện Quan hệ quốc tế (2001), Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự
nghiệp đổi mới (1975 - 2002), Lưu hành nội bộ.
10. Học viện Quan hệ quốc tế (2001), Quan hệ kinh tế của Mỹ và Nhật Bản
với Việt Nam từ năm 1995 đến nay, Nxb CTQG, Hà Nội.
11. Hiến pháp Việt Nam (1995), Nxb CTQG, Hà Nội.
12.Ngoại giao Việt Nam (1945 - 2000), (2002), Nxb CTQG, Hà Nội.
13. Nguyễn Xuân Sơn (1997), Quan hệ đối ngoại của các nước ASEAN,
Nxb CTQG, Hà Nội.
14.Tạp chí lịch sử Đảng, số 3 - 2000.
15. Thúc đẩy quan hệ thương mại - đầu tư giữa liên minh châu Âu và Việt
Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI (2001), Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
16. Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
(1995), Phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế trong giai đoạn hiện
nay, Hà Nội.
17. Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Viện Sử học Việt Nam (1996), Việt
Nam 1975 - 1995 thành tựu và kinh nghiệm, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
18. Viện Kinh tế thế giới (1995), Đổi mới kinh tế Việt Nam và chính sách
đối ngoại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

16


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương I


4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TRI THỨC

4

Chương II QUAN ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨC TRONG NHỮNG NĂM
QUA
Chương GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
III
TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH – HĐH
ĐẤT NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

12

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

15
16

17

8



×