Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.74 KB, 16 trang )

LờI Mở ĐầU
Có thể nói , trong điều kiện toàn cầu , khu vực hoá và đợc biểu hiện rõ nhất ở
xu thế phát triển của thị trờng thế giới trong mấy thập niên gần đây , đối với bất cứ
quốc gia nào việc xác định một cách đúng đắn hoạt động mở cửa hội nhập kinh tế
thế giới có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội . Đặc biệt đối với nớc ta kể từ khi thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập
trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa (1986) thì
vấn đề đó lại càng trở nên hết sức quan trọng.
Thực tế các nớc phát triển đi trớc đã cho thấy việc chú trọng đến hoạt động kinh
tế đối ngoại trong công cuộc mở cửa hội nhập thị trờng thế giới là hoàn toàn có cơ
sở và hoàn toàn đúng đắn . Lợi ích kinh tế xã hội mà kinh tế đối ngoại mang lại
cho đất nớc là hết sức to lớn ,đó là sự phát triển sản xuất , đổi mới cơ cấu kinh tế ,
tăng năng suất lao động xã hội , tích luỹ ngoại tệ , tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc , giải quyết việc làm , cải thiện đời sống nhân dân
Trớc tầm quan trọng về vấn đề hoạt động kinh tế đối ngoại đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội nhằm đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp nghèo nàn lạc
hậu lên thành một nớc công nghiệp phát triển vững mạnh ngang tầm các quốc gia
phát triển trên thế giới không những về tiền của , về nguồn lực mà còn về quan hệ
quốc tế , tôi đã chọn đề tài Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Với trình độ hiểu biết và khả năng còn hạn chế , và trong giới hạn nhỏ hẹp của
bài viết này tôi chỉ xin góp một số ý kiến trong việc đa ra cái nhìn tổng quan về
thực trạng hoạt động kinh tế đối ngoại ở nớc ta bao gồm hoạt động ngoại thơng ,
đầu t quốc tế và dịch vụ thu ngoại tệ và chỉ rõ tầm quan trọng của hoạt động kinh
tế đối ngoại trong công cuộc đổi mới đất nớc đồng thời góp phần đề ra phơng h-
ớng , biện pháp để phát triển , mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại .
Trong quá trình thực hiện chác chắn còn rất nhiều thiếu sót và khuyết điểm do
vậy tôi rất mong nhận đợc sự nhận xét và góp ý . Cũng qua đây tôi xin chân thành
cảm ơn thầy giáo giáo s tiến sĩ Phạm Quang Phan ngời đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành đề án này .


NộI DUNG

CHƯƠNG 1
TíNH TấT YếU KHáCH QUAN CủA VIệC Mở RộNG KINH Tế ĐốI NGOạI
1.1
Kinh tế đối ngoại là gì ?
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,
là tổng thể các quan hệ kinh tế , khoa học , kĩ thuật ,công nghệ của một quốc gia
nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế khác, đợc
thực hiện dới nhiều hình thức , hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của
lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
1.2 Vai trò của kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại có vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển của mỗi
quốc gia đặc biệt là đối với nớc ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản
xuất,trao đổi , thị trờng trong nớc với quốc tế và với khu vực , nhờ có hoạt động
kinh tề đối ngoại nớc ta có thể trao đổi hàng hoá sản phẩm với các nớc khác nghĩa
là vừa xuất khẩu ra nớc ngoàI,vừa nhập khẩu những hàng hoá ,sản phẩm cần
thiết.Sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
đất nớc đang trong giai đoạn quan trọng vì thế cần có một nguồn vốn lớn , cần
khoa học,kỹ thuật công nghệ mới cần những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền
kinh tế , nhờ có kinh tế đối ngoại mà chúng ta đáp ứng đợc những nhu cầu quan
trọng đó .Không chỉ nh vậy , kinh tế đối ngoại còn góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp phát
triển ,tạo ra nhiều công ăn việc làm , giảm tỉ lệ thất nghiệp ,tăng thu nhập ,ổn định
và cảI thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
1.3 Những cơ sở khoa học của việc hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại
1.3.1 Phân công lao động quốc tế :
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp

môt hoặc một số loại sản phẩm và dịnh vụ của một quốc gia nhất định dựa trên cơ
sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên ,kinh tế khoa học ,công
nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế .
Vậy vì sao nói phân công lao động quốc tế là cơ sở khách quan của việc hình
thành và phát triển kinh tế đối ngoại ?
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện nhiều hình thức
hợp tác giữa các nớc ,đó chính là một biểu hiện của kinh tế đốingoại.
Phân công lao động quốc tế với tốc độ phát triển ngày càng nhanh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu dới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lại càng
đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự biến đổi cơ cấu nghành và cơ cấu lao
động đã xuất hiện các nghành mới nh dịch vụ , từ đó hoạtđộng kinh tế đối ngoại
lại càng phong phú hơn trên nhiều lĩnh vực trên nhiều mặt với nhiều nớc hơn
1.3.2 Lý thuyết về lợi thế Cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế:
Cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, những nhà kinh tế học tài sản cổ điển đã
đa ra quan điếm lợi thế tuyệt đối trong trao đổi quốc tế .Nó đề cập tới số lợng của
một loại sản phẩm có thể đợc sản xuất ra sử dụng cùng một nguồn lực ở hai nớc
khác nhau . Một nớc đợc coi là có lợi thế tuyệt đối so với nớc kia trong việc sản
xuất một hàng hoá A khi cùng một nguồn lực có thể sản xuất đợc nhiều sản
phẩm A ở nớc thứ nhất hơn là nớc thứ hai.
Khi mỗi nớc có lợi thế tuyệt đối so với nớc khác về một loại hàng hoá, thì lợi
ích thơng mại là rõ ràng . Nhng nếu nớc A có thể sản xuất có hiệu quả hơn nớc B
cả hai mặt hàng đem trao đổi thì điều gì sẽ xảy ra?
Để trả lời câu hỏi này ,D. Ricardo đa ra lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý thuyết
lợi thế so sánh khẳng định rằng , nếu một nớc có lợi thế so sánh trong một số sản
phẩm và kém lợi thế so sánh trong một số sản phẩm khác thì nớc đó sẽ có lợi
trong chuyên môn hoá và phát triển thơng mại quốc tế . Thơng mại quốc tế chủ
yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt
đối. Cụ thể , ông cho rằng một đất nớc có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một
mặt hàng nào đó nếu nớc đó có chi phí sản xuất tơng đối về mặt hàng đó thấp
hơn so với nớc khác .

Ví dụ : Chi phí sản xuất lơng thực và quần áo của Mỹ thấp hơn Châu Âu tức
là Mỹ có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng . Tuy nhiên Mỹ chỉ có lợi thế so
sánh về lơng thực , còn Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt hàng quần áo. Nh
vậy nớc Mỹ nên chuyên môn hoá sản xuất luơng thực còn Châu Âu thì nên
chuyên môn hoá về mặt hàng quần áo.

Sản phẩm Hao phí lao động
Mỹ Châu Âu
1 đơn vị lơng thực
1 đơn vị quần áo
1 3
2 4

Nh vậy , mỗi nớc có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém
lợi thế về một số mặt hàng khác , đó chính là cơ sở để xác định việc chuyên môn
hoá sản xuất mặt hàng nào , từ đó có những quyết định lựa chọn các hình thức
kinh tế đối ngoại cụ thể .
1.3.3 Xu thế thị trờng thế giới :
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá đang phát
triển nhanh chóng , gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá ,
dịch vụ xuyên quốc gia , dòng vốn đầu t lan tỏa ra toàn cầu , công nghệ , kỹ thuật
truyền bá nhanh chóng và rộng rãi . Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát
triển ngày càng nhanh ; vòng đàm phán Uruguay kết thúc , Hiệp định Marakest
đợc ký kết , Tổ chức Thơng mại Thế giới
(WTO)ra đời từ 01.01.1995 thu hút tới 136 và nay là 144 quốc gia và lãnh thổ ,
chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc tế , theo hớng giảm mạnh hàng rào
quan thuế và phi quan thuế , mở cửa thị trờng hàng hoá , đầu t , dịch vụ , Bên
cạnh sự ra đời của WTO , xuất hiện rất nhiều tổ chức tiểu vùng , khu vực , liên
khu vực nh các tam , tứ giác phát triển , các khu vực mậu dịch tự do (AFTA ,
NAFTA) , những tổ chức liên kết toàn châu lục

(EU) hoặc giữa các châu lục (APEC). Các nớc lớn nhỏ đều dành u tiên cho phát
triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở . Ngay những nớc có tiềm năng và
thị trờng rộng lớn nh Trung Quốc ,Nga ,Ân Độ ,Mỹ, và cả một số n ớc vốn
khép kín , theo mô hình tự cung tự cấp cũng dần mở cửa , từng bớc hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới . Thị trờng thế giới phát triển theo xu thế
ngày càng mở rộng , các hoạt động thơng mại mở rộng cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu
Tóm lại sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa học của
nó chủ yếu đợc quyết định bởi sự phân công lao động quốc tế mà các quốc gia
vận dụng thông qua lợi thế so sánh trong xu thế phát triển thị trờng thế giới ngày
càng sâu và rộng.

CHƯƠNG 2
NHữNG HìNH THứC CHủ Yếu Và THựC TRạNG CủA
KINH Tế ĐốI NGOạI
2.1 Ngoại thơng :
2.1.1 .Ngoại thơng là gì và các chức năng của ngoại thơng?
Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các nớc thông qua mua
bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuát hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .
Ngày nay , ngoại thơng không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với
bên ngoài , mà thực chất là cùng với các hoạt động đầu t quốc tế , dịch vụ thu
ngoại tệ tạo nên kinh tế đối ngoại .
Là một ngành kinh tế đảm nhận khâu lu thông hàng hoá giữa trong nớc với
nớc ngoài , chức năng cơ bản của ngoại thơng là tổ chức chủ yếu quá trình lu
thông hàng hoá với bên ngoài thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về hàng
hoá theo số lợng , chất lợng mặt hàng địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí ít
nhất .
Cụ thể :
Thứ nhất -Tạo nguồn vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu t trong nớc

Thứ hai Chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đợc sản xuất trong nớc và thích ứng chúng
với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy .
Thứ ba - Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi tr-
ờng thuận lợi cho sản xuất , kinh doanh .
2.1.2. Thực trạng và thành tựu ngoại thơng đạt đợc trong thời gian qua.
Ngoại thơng bao gồm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá , thuê nớc
ngoài gia công tái xuất khẩu , trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm
của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nớc nói chung và ở nớc ta nói riêng .
Xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đất nớc , hoạt
động xuất nhập khẩu đã góp phần xứng đáng của mình vào những thành tựu to
lớn rất quan trọng mà toàn Đảng , toàn dân đã dành đợc trong thời kỳ đổi mới
đất nớc . Trong ú tip tc cng c sp xp li cỏc t chc xut nhp khu nht
l xut khu thu sn, ngnh xut khu thu sn gi vai trũ ch o trong
cụng tỏc xut khu ca tnh. Tớch cc m rng th trng, va duy trỡ th
trng truyn thng, va phỏt trin th trng mi; nõng cao cht lng cỏc
mt hng xut khu tng nhanh kim ngch xut khu. u t nõng cp cỏc
c s ch bin hin cú, xõy dng mi c s sn xut hng hi sn vi cỏc thit
b hin i ỏp ng cỏc yờu cu ca th trng, ng thi khuyn khớch cỏc
nh u t trong v ngoi tnh xõy dng cỏc c s sn xut v ch bin hng
xut khu ti a phng. V mt hng xut khu, chỳ trng phỏt trin hng
hi sn cht lng cao nht l tụm v mc. Phn u a 60 70% lng tụm
nuụi, 20 25% lng hi sn khai thỏc vo ch bin hng xut khu, n nm
2005 kim ngch xut khu t 28 30 triu USD, nụng sn 8 10 triu USD.
V c cu hng xut khu: nhúm hng hi sn chim 75 80% v nụng sn 20
25% trong c cu giỏ tr hng xut
2.2 Đầu t quốc tế . 2.2.1 Đầu
t quốc tế là gì và các loại hình của đầu t quốc tế .
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại , nó là
quá trình trong đó hai hoặc nhiều bên (có quốc tịch khác nhau ) cùng góp vốn để

xây dựng và triển khai một dự án đầu t quốc tế nhằm mục đích sinh lời .
Đầu t quốc tế có hai loại hình là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp .Đầu t trực
tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của ngời
đầu t thống nhất với nhau , tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ
chức , quản lý và điều hành dự án đầu t , chịu trách nhiệm về kết quả , rủi ro trong
kinh doanh và thu lợi nhuận .
Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu
t , tức là ngời có vốn khong trực tiếp tham gia vào việc tổ chức , điều hành dự án
mà thu lợi dới hình thức lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ phần , hoặc có thể không
thu lợi trực tiếp .
Xu hớng đầu t quốc tế .
Trong thi gian gn õy, hot ng kinh t i ngoi ca Vit Nam ó phỏt
trin mnh m. Nm ngoỏi, Vit Nam ó t nhng k lc mi v kinh t i
ngoi: kim ngch xut khu t gn 40 t ụla, u t trc tip nc ngoi t
10,2 t ụla v vin tr phỏt trin chớnh thc t 4,445 t ụla. c bit ngy
7/11/2006, Vit Nam ó chớnh thc tr thnh thnh viờn ca T chc Thng
mi th gii (WTO), mt sõn chi kinh t ton cu chim khong 90% dõn s
th gii, 95% GDP v 95% giỏ tr thng mi ca ton th gii. Vic gia nhp
WTO l kt qu tt yu ca quỏ trỡnh i mi, tớch cc hi nhp kinh t khu vc
v quc t ca Vit Nam. õy l bc hi nhp y hn v thc cht hn ca
Vit Nam vo kinh t th gii, ng thi ỏnh du mt mc mi rt quan trng
trờn con ng hi nhp kinh t quc t: t hi nhp cp khu vc (ASEAN
nm 1995) n cp liờn khu vc (ASEM nm 1996, APEC nm 1998) v n
cp ton cu hin nay.
2.2.2 Tình hình đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua:
Cp mi thỏng 10 nm 2007 phõn theo ngnh(Tớnh ti ngy 22/10/2007)
STT Chuyờn ngnh s d
ỏn
tng vn u t vn iu l


I
Cụng nghip 700 5.331.529.796 #########
Cụng nghip du khớ 5 152.820.000 152.820.000
Cụng nghip nng 277 2.585.513.710 931.241.648
Cụng nghip nh 322 1883.775.461 932.504.118
Cụng nghip thc phm 27 91.807.125 68.001.125
Xõy dng 69 617.613.500 203.826.500

II
Nụng-lõm-ng nghip 57 168.601.536 98.644.282
Nụng-lõm nghip 45 143.826.536 80.108.282
Thu sn 12 24.775.000 18.559.000
III
Dch v 387 4.253.401.251 ########
Dch v 267 345.816.361 148.775.222
Giao thụng vn ti-Bu
in
21 558.169.397 180.780.915
Khỏch sn-Du lch 41 1773.326.408 615.425.780
Vn hoỏ- Y t-Giỏo dc 38 183.301.770 98.320.810
Xõy dng h tng khu ch
xut
5 83.500.000 25.600.000
Xõy dng khu ụ th mi 2 150.000.000 40.000.000
Xõy dng vn phũng-cn
h
13 1.159.557.385 313.328.372
Ngun:Cc u t nc ngoi-B k hoch v u t
Ti thỏng 10-2007 phõn theo vn u t
(ti 22/10/2007)

STT Hỡnh thc
u t
s d ỏn tng vn u
t
vn iu l
1 100% vn
nc ngoi
921 7.517.938.90
0
######
2 Liờn doanh 176 1.538.353.98
9
596.010.649
3 hp ng
hp tỏc kinh
doanh
19 212.818.491 197.180.951
4 Cụng ty c
phn
28 484.401.203 153.097.040
Tng s 1.144 ########### #########
Ngun:Tng cc B thng kờ
2.2. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế :
2.3.1. Các dịch vụ thu ngoại tệ là gì ?
Các dịch vụ thu ngoại tệ là những hoạt động mang tính quốc tế do cá nhân và
nhà nớc đứng ra thực hiện nhằm thu về ngoại tệ .Sự phát triển của nền kinh tế thế
giới và nớc ta ngày càng khẳng định các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan
trọng của kinh tế đối ngoại . Đối với nớc ta một nớc đang phát triển với nhiều
tiềm năng cha khai thác thì việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là
giải pháp cần thiết , thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc .Xu thế hiện nay là

tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trờng thế
giới
2.2.2. Các dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu :
Đầu tiên là du lịch quốc tế .Ngày nay nhu cầu du lịch nhất là du lich quốc tế
ngày càng tăng lên vì thu nhập của con ngời ngày càng tăng lên ,thời gian nhàn rỗi
, nghỉ ngơi ngày càng nhiều . Du lịch quốc tế là nghành kinh doanh tổng hợp bao
gồm các hoạt động tổ chức , hớng dẫn du lịch , sản xuất , trao đổi hàng hoá và
dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn uống , đi lại ,nghỉ ngơi, lu trú , tham quan ,
giải trí , tìm hiểu , lu niệm , của du khách . Phát triển nghành du lịch quốc tế sẽ
phát huy lợi thế của nớc ta về cảnh quan thiên nhiên , về các phong tục truyền
thống mang đậm tính dân tộc ,
Thứ hai là xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ .Hiện nay ở các nớc phát
triển nhu cầu lao động là rất lớn nhng tỷ lệ tăng dân số lại thấp không đủ khả
năng đáp ứng . Ngợc lại ở các nớc đang phát triển nền kinh tế lai kém phat triển
mà dân số lại đông . Một nơi cầu về lao động lớn hơn cung về lao dộng , một nơi
cung về lao động lại lớn hơn cầu về lao động tất yếu dẫn tới xuất khẩu lao động từ
các nớc đang phát triển sang các nớc phát triển . Việc này mang lại lợi ích trớc
mắt và lâu dàI cho cả hai bên .
Thứ ba là vận tải quốc tế là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành khách
giữa hai nớc hoặc nhiều nớc . Việt Nam là nớc có vị trí địa lí quan trọng , có nhiều
hải cảng thuận tiện cho vận tải đờng biển . Vì thế phát triển vận tải quốc tế cũng là
một hình thức thu ngoại tệ .
Ngoài ra hoạt động thu ngoại tệ còn bao gồm nhiều hoạt độn nh dịch vụ thu
bảo hiểm , dịch vụ thông tin bu điện , dịch vụ kiều hối , ăn uống , t vấn
2.2.3. Thực trạng dịch vụ thu ngoại tệ :
Đối với nớc ta , hội nhập kinh tế quốc tế đang chuyển sang một giai đoạn mới ,
cao hơn về chất , đánh dấu bằng những cột mốc quan trọng , nh thực hiện đầy đủ
cam kết AFTA , Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ, đàm phán gia nhập tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO),
Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nớc ta mới đang ở giai đoạn

hình thành và phát triển bớc đầu . Những hoạt động này có triển vọng to lớn .
Về du lịch , kinh té ngày càng phát triển kéo theo hoạt động du lịch của chúng
ta cũng ngày càng phát triển thu hút một lợng lớn khách du lịch . Nếu nh năm
1995 mới có 1360,9 nghìn lợt khách quốc tế đến Việt Nam thì năm 1996 là 1606,8
nghìn lợt , năm 1997 là 1717,8 nghìn , năm 1998 là 1453,8 nghìn , năm 1999 là
1779,4 nghìn , năm 2000 là 2138,1 nghìn , và năm 2001 là 2330,3 nghìn .
Theo Bộ Thơng Mại , kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đến năm 2010 đợc cho dới
bảng sau (đơn vị : triệu USD)

Nghành dịch vụ Năm 2005 Năm 2010
Xuất khẩu lao động 1500 4500
Du lịch 1000 1600
Một số ngành khác
(vận tải, ngân hàng,..)
1600 2000-2500
Tổng kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ
4100 8100-8600

2.4 Hp tỏc trong lnh vc sn xut:
Hp tỏc trong lnh vc sn xut bao gm gia cụng, xõy dng xớ nghip
chung,chuyờn mụn hoỏ v hp tỏc hoỏ sn xut quc t.
Hin n nay nc ta cú trờn 30 triu ngi cú kh nng lao ng trong tui
lao ng,trong ú my triu ngi cha cú vic lm.D kin nm 2020 s cú
56,8 triu ngi trong tui lao ng,tng gn 11 triu ngi so vi nm

×