Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

BÀI TIỂU LUẬN CHỦ ĐỀ : PH N TÍCH DIỄN BIẾN CỦA HÁN TỰ TRONG TIẾNG HÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.87 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

KHOA NGOẠI NGỮ

BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN CỦA HÁN TỰ
TRONG TIẾNG HÁN

Môn học phần : Nhập môn ngành Ngơn ngữ Trung
Mã học phần : CHI33203
Nhóm sinh viên thực hiện : 05
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lai Khai Vinh

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 1 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

KHOA NGOẠI NGỮ

BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN CỦA HÁN TỰ
TRONG TIẾNG HÁN
Môn học phần : Nhập môn ngành Ngơn ngữ Trung
Mã học phần : CHI33203
Nhóm sinh viên thực hiện : 05
1. Mai Nguyễn Minh Châu


MSSV 201A170109
2. Vũ Thị Chinh
MSSV 201A170198
3. Hồ Diễm My
MSSV 201A240010
4. Phạm Thị Ngọc
MSSV 201A170252

5. Nguyễn Thị Thu Thảo
MSSV 201A170220
6. Dư Quý Ngọc Thạch
MSSV 201A170210
7. Ngô Thị Hồng Vang
MSSV 201A170136
8. Hồ Thị Tường Vy
MSSV 201A170173


Giảng viên hướng dẫn : TS. Lai Khai Vinh
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 1 năm 2021

TRỌNG SỐ THAM GIA
ST

TỶ

HỌ VÀ TÊN

MSSV


1

Mai Nguyễn Minh Châu

201A170109 80%

2

Vũ Thị Chinh

201A170198 100%

3

Hồ Diễm My

201A240010 80%

4

Phạm Thị Ngọc

201A170252 80%

5

Nguyễn Thị Thu Thảo

201A170220 100%


6

Dư Quý Ngọc Thạch

201A170210 80%

7

Ngô Thị Hồng Vang

201A170136 80%

8

Hồ Thị Tường Vy

201A170173 80%

T

LỆ

THÀNH

HỒN

GHI CHÚ

Ngày .... tháng ..... năm 2020


TRƯỞNG NHĨM

Nguyễn Thị Thu Thảo

0


LỜI CẢM ƠN
Thời gian trơi qua thật nhanh, mới đó chúng tơi cịn lạ lẫm nay đã trở nên thân quen,
chỉ mới cảm thấy tị mị về mơn học mình sắp học thì nay đã kết thúc, mới cùng nhau to
nhỏ với nhau rằng “thầy Vinh khó q” thì nay lại lo lắng các môn học khác sau này sợ sẽ
không được học cùng thầy nữa. chỉ đơn giản là kết thúc một mơn học nhưng lại có nhiều
cảm xúc đến thế.
Để hồn thành được mơn học “Nhập mơn ngành Ngôn ngữ Trung” và bài tiểu luận
với nội dung “phân tích diễn biến của chữ Hán tự trong tiếng Hán”, thì bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được, tìm tịi học hỏi cũng như thu
thập thông tin liên quan đến những nội dung trên, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình
của tất cả các thành viên trong nhóm và đặc biệt là thầy Lai Khai Vinh là người thầy đã
truyền cảm hứng cho tôi và các thành viên trong nhóm rất nhiều để có thể hồn thành tốt
bài tiểu luận của môn học này.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lai Khai Vinh, thầy là người cầm đuốc
nhóm lên ngọn lửa nhiệt huyết trong chúng tôi. Từ những người chỉ muốn biết thêm đến
tiếng Trung giờ đây tôi tin chắc rằng trong mỗi một thành viên trong nhóm đều có sự u
thích và cảm thấy tiếng Trung trở nên thú vị hơn rất nhiều, cảm ơn thầy với 45 tiết học
với những điều thú vị và đầy ý nghĩa.
Trong q trình làm việc nhóm cùng nhau có rất nhiều khó khăn mà cả nhóm gặp
phải, nhưng vì có tinh thần trách nhiệm, vì u thích bộ mơn tiếng Trung này mà nhóm
chúng tơi dã hồn thành tốt bài thuyết trình cũng như bài tiểu luận. mình hi vọng mọi
người hãy ln nỗ lực phát huy những điểm mạnh này cho các môn học sau, tôi chân
thành cảm ơn các bạn đã cùng mình đồng hành trong suốt thời gian qua.


0


MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………….0
Chương I

Giới thiệu sơ lược về hình thành chữ Hán và phương pháp cấu tạo chữ

Hán…………………………………………………………….…………………..……..1
1.1. Giới thiệu sơ lược về sự hình thành chữ Hán…………….………………………….1
1.2. Phương pháp cấu tạo chữ Hán………………………………………….……………3
Chương II Cấu tạo và diễn biến của chữ Hán

…………………………..……………4

2.1. Chữ 信……………………………………………….………..………………..…4
2.2. Chữ 信…………………………………………………..….……………………..5
2.3. Chữ 信………………………………………………….…………………………7
2.4. Chữ 信………………………………………………………..…………….....…..9
2.5. Chữ 信…………………………………………………..…………………....….11
2.6. Chữ 信…………………………………………………..………………….....…13
2.7. Chữ 信…………………………………………………..………………...….….14
2.8. Chữ 信………………………………………………….……….…………….....15
2.9. Chữ 信………………………………………………………………….………..17
2.10. Chữ 信…………………………………………………………………….…....18
Kết luận…..……………………………………………………………………….…….21
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..…….…23
Phụ lục….………………………………………………………….………………..….24

Nhận xét của giảng viên…………………………………………………………..……29

0


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HÌNH THÀNH CHỮ HÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP
CẤU TẠO CHỮ HÁN
1.1. Giới thiệu sơ lược về sự hình thành chữ Hán
- Chữ Hán được cho là ngôn ngữ cổ nhất trên thế giới, do nhân dân lao động dân tộc
Hán cùng nhau tạo ra trong quá trình sản xuất lâu dài của họ, con người phát triển
theo từng giai đoạn, chính vì thế mọi thứ xung quanh con người cũng phát triển và trở
nên văn minh hơn, chữ viết cũng không ngoại lệ. Chữ Hán phát triển theo từng giai
đoạn như sau :
1.1.1. Chữ dây kết thừng
-

Đây là một trong các khởi nguyên của văn tự Trung Hoa, là phương pháp dùng sợi

dây kết lại tạo thành các kí hiệu để giao tiếp, truyền tải thông tin đến nhau.
1.1.2. Giáp Cốt Văn
- Là một loại văn tự cổ đại của Trung Quốc ở thời nhà Thương, được coi là hình thái
đầu tiên của chữ Hán, Giáp Cốt Văn thời Vũ Đinh được xem như hoàn chỉnh nhất.
- Giáp Cốt Văn được sử dụng dưới dạng khắc trên mai rùa và xương thú.
1.1.3. Kim Văn
- Là loại tự được đúc hoặc khắc trên đồ đồng (chuông, vạc…), kế thừa của Giáp Cốt
Văn, xuất hiện cuối đời nhà Thương, thịnh hành vào đời Tây Chu.
1.1.4. Chữ Triện (chữ Trị)
- Có nguồn gốc từ chữ Giáp Cốt thời nhà Chu và được coi là một kiểu chữ thư pháp
-


Trung Quốc cổ.
Chữ Triện chủ yếu dùng để khắc trên con dấu vì độ phức tạp cao, hình dáng khiến cho

chữ rất khó để giả mạo.
1.1.5. Lệ Thư
- Là dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển chữ Hán, nó đánh dấu việc chữ Hán
hồn tồn thốt khỏi hệ thống tượng hình, trở thành văn tự thực sự với sự ước lệ cao
trong hình chữ.
- Đây là loại chữ giản lược từ chữ Triện, gần với chữ viết Trung Quốc hiện đại.
1.1.6. Khải thư
- Là phong cách viết chữ Hán ra đời muộn nhất (xuất hiện khoảng giữa thời Đông Hán
-

và Tào Ngụy.
Chữ Khải đặc biệt phổ biến trong việc viết tay và xuất bản hiện đại.
Là bước phát triển hoàn thiện nhất của chữ Hán, gồm 2 loại là Thảo Thư và Hành

Thư.
1.1.7. Thảo Thư
- Là một kiểu viết chữ Hán của thư pháp Trung Hoa.
1


- Có bút pháp phóng khống và tốc độ viết chữ nhanh hơn cả.
- Mức độ đơn giản hóa của chữ Thảo là nhanh hơn cả.
- Được ứng dụng nhiều trong thư pháp, tốc ký,…
1.1.8. Hành Thư
- Bắt nguồn từ Thảo Thư tuy nhiên Hành Thư dễ đọc hơn Thảo Thư.


1.2.

Phương pháp cấu tạo chữ Hán

Có 6 phương pháp tạo nên chữ Hán được gọi là Lục Thư :
1.2.1. Chữ Tượng Hình (象象)
- Là phương pháp tạo nên hình cho chữ viết, nhìn các sự vật, hiện tượng xung quanh và
vẽ nên tạo thành kí hiệu, chữ viết có hình dáng tương đồng với các sự vật, hiện tượng
đó.
1.2.2. Chữ Chỉ Sự象象象象
- Dựa trên chữ tượng hình và thêm bớt vài nét tạo thành một từ mới có nghĩa mới.
- Ví dụ : chữ BẢN 信 (běn) nghĩa là GỐC, RỄ nét ngang nhỏ phía dưới bộ mộc được
them vào chữ MỘC 信 chỉ rõ đó là phần gốc cây.
1.2.3. Chữ hội ý (象象)
- Gồm 2 mã chữ kết hợp lại tạo nên 1 chữ mới có nghĩa mới.
- Ví dụ : chữ LÂM 信 (lín) nghĩa là RỪNG, gồm 2 bộ mộc 信 ghép lại tạo thành 1 chữ
mới ngụ ý 2 cây trở lên hợp lại thành 1 rừng cây.
1.2.4. Chữ hình thanh (象象)
- Chiếm 80% tồn bộ chữ Hán gồm phần hình biểu diễn ý nghĩa, phần thanh biểu diễn
cách phát âm.
2


-

Ví dụ : chữ ĐỒNG 信 (tóng) là kim loại đồng, chữ này kết hợp bởi bộ KIM bên trái là
phần hình biểu thị ý nghĩa (bộ kim nói đến những vật làm từ kim loại…) và chữ 信

(tóng) bên phải là phần thanh biểu thị âm đọc.
1.2.5. Chữ chuyển chú (象象)

- Dùng chữ có sẵn, thay đổi hình dáng đơi chút để đặt ra chữ khác có nghĩa tương tự
-

hoặc có cách đọc tương tự nhưng có nghĩa gần nhau.
Ví dụ : chữ TRƯỜNG 信 (cháng) nghĩa là DÀI, LÂU,THỌ …, chữ TRƯỞNG 信
(zhǎng) nghĩa là LỚN, ĐỨNG ĐẦU. (信信 chángshòu : trường thọ, sống lâu, 信信

zhǎngzǐ : con trai trưởng).
1.2.6. Chữ giả Tá (象象)
- Là những chữ không có thật, mượn thanh của từ khác nhưng có nghĩa khác.
- Ví dụ : chữ 信 wàn nghĩa là CON BỌ CẠP được mượn làm chữ 信 wàn nghĩa là 10.000
(mười nghìn). Chữ giản thể là 信.

CHƯƠNG II
CẤU TẠO VÀ DIỄN BIẾN CỦA 10 CHỮ HÁN
2.1. Chữ 象







Phiên âm tiếng Hán : xìn
Âm Hán Việt : TÍN
Nghĩa tiếng Việt : tin tưởng, tin….
Bộ thủ : bộ nhân đứng 信 và bộ ngôn 信.
Số nét : 9 nét.
Thứ tự bút thuận :




Phân tích :
Có 2 bộ tạo thành :
 Bộ nhân đứng 信: chỉ con người.
 Bộ ngôn 信: chỉ lời nói.
Vậy kết hợp 2 bộ này lại với nhau ta có thể hiểu rằng lời nói xuất phát từ con
người cần phải đúng đắn và chuẩn xác và đáng tin cậy, chớ nói khơng thành có, có
thành khơng để đánh mất niềm tin của người khác đối với mình, và cũng có nghĩa
là lời nói , thơng tin xuất phát từ con người là đáng tin nhất.
3






Hình thái sơ khai đến hiện tại :

Ví dụ
1. 信信信 xiàngxìnwǒ 信hãy tin tơi.
2. 信信信 kànxìnxī : xem tin tức信
3. 信信信信 bànxìnbàn : bán tín bán nghi, nửa tin nửa ngờ.
4. 信信 shíxìn : thạch tín (tên một thứ khống chất cực độc).
5. 信信 bèixìn: bội tín , thất hứa (làm trái hẹn ước, khơng giữ lời).
6. 信信 xìnwù : tín vật (vật làm tin, vật để làm bằng chứng).
7. 信信 míxìn : mê tín (tin tưởng, sùng bái một cách mù qng).
8. 信信 shūxìn : thư tín (thư từ trao đổi tin tức)
9. 信信 xìnrèn : tín nhiệm (tin tưởng và giao nhiệm vụ cho ai đó).
10. 信信 xiịngxìn :hung tin (tin tức chẳng lành, tin về chết chóc, tin dữ).


2.2. Chữ 象







Phiên âm tiếng Hán : dé
Âm Hán Việt : ĐỨC
Nghĩa tiếng Việt : đức, đạo đức, nước Đức….
Bộ thủ : bộ xích 信, bộ thập 信 , bộ mục 信 , bộ nhất 信 , bộ tâm 信 .
Số nét : 15 nét.
Thứ tự bút thuận :



Phân tích :
Chữ 信 là mượn âm của chữ dé (信) có nghĩa là ĐẠO ĐỨC. chữ dé (信) có 2 phần
tạo thành gồm bộ TÂM (信) là tấm lòng, tim và chữ zhí (信) nghĩa là TRỰC, tức là
chính trực, ngay thẳng kết hợp lại chính là muốn nói người có ĐỨC thì sẽ có một
tấm lịng ngay thẳng và chính trực.
Chữ 信 ĐỨC gồm 5 bộ thủ tạo thành

4


 Bộ xích 信 : là chỉ bước chân trái, bước đi chậm rãi, từ tốn, có thể hiểu bộ
xích trong chữ "ĐỨC" có nghĩa là muốn có 1 tâm tính tốt cần phải tích luỹ,

rèn luyện từng chút một.
 Bộ thập 信 : tuy là số 10 nhưng có thể hiểu nghĩa phát triển của bộ thập là sự
toàn vẹn, "thập tồn thập mỹ" ngồi ra bộ thập cịn ngụ ý chỉ 10 phương trời,
bộ thập trong chữ "ĐỨC" có nghĩa là dù bạn có ở đâu đi nữa thì cũng cần
dùng lối sống có đạo đức để đối nhân xử thế.
 Bộ mục 信 : là chỉ con mắt, ý nói con người có đức thì sáng suốt, nhìn thấu sự
đời, phân biệt đúng sai, thật giả, ko bị che mờ mắt bởi những cám giỗ xấu xa.
 Bộ nhất 信 : bộ nhất trong chữ “ĐỨC” ngụ ý chỉ người có đức là người biết
phân biệt nặng nhẹ, biết lấy đại cục làm trọng.
 Bộ tâm 信 : có nghĩa là con người muốn trở nên có đạo đức thì cần ni
dưỡng tâm hồn, cái cốt cách bên trong của con người mình, người có đức là
người có tâm.
Mẹo để nhớ chữ "ĐỨC"
"Chim

chích



đậu

cành

tre

Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm"





Hình

thái



Ví dụ :
1. 信信 dàodé : đạo đức
5

khai

đến

hiện

tại

:


2. 信信信信 yīxīndé : 1 lịng 1 dạ.
3. 信信 pǐndé : đức tính, đức hạnh.
4. 信信信信信 dàodé hé pǐnxíng :
5. 信信 xiándé : hiền đức, hiền lành.
6. 信信信信 pǐndégāoshàng : đức tính cao thượng.
7. 信信 èdé : ác đức, thất đức.
8. 信信 ēndé : ân đức, ân huệ.
9. 信信 zhìdé : chí đức, đại đức.
10. 信信 désè : kiêu căng.

2.3. Chữ 象







Phiên âm tiếng Hán : yíng
Âm Hán Việt : DOANH
Nghĩa tiếng Việt : thắng, thắng cuộc…
Bộ thủ : bộ khẩu 信 , bộ nguyệt 信 , bộ bối 信.
Số nét : 17 nét.
Thứ tự bút thuận :



Phân tích :
Được tạo thành bởi 3 bộ và 2 chữ : chữ vong , bộ khẩu, bộ nguyệt, bộ bối và chữ
phàm. Mỗi 1 chữ đều mang ý nghĩa khác nhau để tạo nên chữ 信 hoàn chỉnh và sâu
sắc nhất .
 信

wáng

:

vong

;


chết

Hàm ý là 1 người thắng cuộc thì ln có sự chuẩn bị trước mọi tình huống,
tiến lên phía trước với mục tiêu trước mắt nhưng ln có ý thức sẽ có những

6


rủi ro xảy ra, kể cả cái chết và luôn chuẩn bị tâm lý cũng như giải pháp để đề
phòng, ứng phó những rủi ro đó.
 信
kǒu

:

khẩu

;

miệng

Hàm ý đến khả năng giao tiếp, tài ăn nói, 1 người thắng cuộc thì ắt hẳn sẽ
phải vượt qua nhiều người mới có thể thắng, chính vì thế tài ăn nói khơn
khéo cúng chính là 1 vũ khí giúp đạt được thành tựu và tạo các mối quan hệ
tốt trong 1 tập thể.
 信
yuè




nguyệt

;

mặt

trăng

Nhằm nói đến thời gian, 1 người thắng cuộc họ luôn biết trân trọng thời gian
quý báu, và biết tận dụng thời gian để có thể thực hiện mục tiêu mà họ đề ra,
thời gian chính là điều họ khơng muốn lãng phí nhất.
 信
:
bối
;
q
giá,



giá

trị.

Những người thắng họ ln có cách để thực hiện mục tiêu, khơng vì những
lợi ích trước mắt mà liều mình làm những điều trái với lương tâm, họ nhận
thức được rằng chỉ có những giá trị mà đạt được 1 cách trân chính mới bền
lâu và vững vàng.
 信

fán
信 phàm ; phàm trần, bình thường, thơng thường....
Phàm ở đây là bình thản, người thắng khi họ đối diện với những tình huống
khó khăn họ thường giữ 1 tâm thế bình thản để đối mặt, họ tự biết điều chỉnh
cảm xúc để vượt lên khó khăn, đối ngược lại với những người thất bại, đa số
những ng này đều nóng nảy, mất bình tĩnh, mất tự tin khi đối mặt với nguy cơ
trước mắt.
Đó chính là 5 yếu tố mà 1 người thắng cuộc nên có, hãy rèn luyện chúng để có thể
trở thành 1 người thắng cuộc.


Hình thái sơ khai đến hiện tại :



Ví dụ :
7


1.
2.
3.
4.

信信
信信
信信
信信

ng : doanh thu

nglì 信tiền lãi.
ngdé : dành được.
ngjiā : bên thắng.

2.4. Chữ 象







Phiên âm tiếng Hán : guāng
Âm Hán Việt : QUANG
Nghĩa tiếng Việt : sáng, ánh sáng,…
Bộ thủ : bộ nhi 信 , bộ hỏa 信 (dạng biến thể 信) .
Số nét : 6 nét.
Thứ tự bút thuận :



Phân tích :
Chữ QUANG 信 là một chữ hội ý kết cấu trên dưới, bên trên 信 là biến thể của bộ
HỎA 信 (ngọn lửa), bên dưới là bộ NHI 信 (người, đứa trẻ). Chữ QUANG 信 từ
dạng giáp cốt tới triện văn, đều biểu thị bằng hình một người đang cầm ngọn đèn
trên tay, hình dạng người đang hơi khom lưng xuống, điều này biểu thị ý nghĩa là
đang khom lưng để đốt đèn. Con người thời xưa với nhu cầu tìm chỗ trú ẩn mới
bắt buộc họ phải khai phá các hang động khác để mở rộng phạm vi chỗ ở. Đồng
thời, mọi sinh hoạt trong gia đình, thị tộc đều cần đến ánh sáng. Lửa giúp xua đuổi
thú dữ, làm chín thức ăn và cung cấp ánh sáng cho con người.




Hình thái sơ khai đến hiện tại :

8




Ví dụ :
1. 信信 yèguāng : dạ quang
2. 信信 háoguāng : hào quang
3. 信信 fēngguāng 信phong cảnh, quang cảnh
4. 信信 zhānguāng : thơm lây, vinh dự lây.
5. 信信 jièguāng : nhờ, làm ơn (lời nói khách sáo)
6. 信信 guānggù : vinh dự được đón tiếp
7. 信信 guānglín : quang lâm, đến.
8. 信信 guāngmíng : sáng.
9. 信信 jīngguāng : sạch trơn, hết sạch.
10. 信信 yòngguāng : dùng hết.

2.5. Chữ 象









Chữ phồn thể 信
Phiên âm tiếng Hán : yì
Âm Hán Việt : NGHĨA
Nghĩa tiếng Việt : nghĩa khí
Bộ thủ : bộ dương 信
Số nét : 13 nét.
Thứ tự bút thuận :

9




Phân tích :
Chữ NGHĨA 信 có 2 phần , phần trên là bộ DƯƠNG 信 tức là con dê, phần dưới là
chữ NGÃ 信 (ta). Từ xưa dê là 1 trong 3 con vật thường đem ra để cúng tế thần
linh, tế trời, tế đất, bộ DƯƠNG ở đây mang hàm ý là con dê thay cho giống lồi
của nó mà hi sinh cúng tế, chữ NGÃ 信 đặt bên dưới chính là ta đặt dưới sự hi sinh,
tức là phụng sự. Thế nên 2 chữ này kết hợp lại thành chữ NGHĨA 信 tức là sự hi
sinh và phụng sự là một đức tính cao đẹp.



Hình thái sơ khai đến hiện tại :



Chữ giản thể :




Ví dụ :
1. 信信 dàoyì : đạo nghĩa
10


2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

信信 zhèng : chính nghĩa.
信信 qíng : tình nghĩa
信信 bù : bất nghĩa .
信信 xìn : tín nghĩa (thành thật đáng tin và ăn ở theo đạo phải).
信信 yìlǐ : nghĩa lí (cái lẽ phải chứa đựng bên trong).
信信 qi : nghĩa khí
信信 zhèng : chính nghĩa.
信信 xiá : nghĩa hiệp (kẻ ăn ở theo đạo phải, thường ra tay cứu giúp người

khốn khó).
10. 信信 rén : nhân nghĩa (lịng thương người và sự ăn ở theo đạo phải).
2.6. Chữ 象








Phiên âm tiếng Hán : xiào
Âm Hán Việt : HIẾU
Nghĩa tiếng Việt : hiếu thảo
Bộ thủ : bộ tử 信
Số nét : 7 nét.
Thứ tự bút thuận :



Phân tích :
Chữ HIẾU 信 gồm 2 phần, phía trên là 1 phần của chữ LÃO 信, phía dưới có chữ
TỬ 信 chỉ con cái, nếu nhìn hình ảnh của chữ có thể hiểu rằng chữ HIẾU bắt nguồn
từ hình ảnh người con đang cõng người cha hoặc người mẹ ở trên lưng, hoặc cũng
có ý kiến cho rằng phần trên của chữ HIẾU là chữ THỔ 信 chỉ mặt đất, và có nét
sổ từ phải xuyên qua trái và phía dưới là chữ TỬ 信, nghĩa là con cái ngoan ngoãn
nằm xuống đất cho cha mẹ đánh dạy dỗ thì đó là đứa con có hiếu, dù hiểu theo
cách nào đi nữa thì chữ HIẾU cũng thể hiệm một đức tính cao đẹp của con người
biết kính trên nhường dưới giữ trọn đạo hiếu với cha mẹ.



Hình thái sơ khai đến hiện tại :
11





Ví dụ :
1. 信信
2. 信信
3. 信信
4. 信信
5. 信信
6. 信信
7. 信信
8. 信信

xiàoshùn : hiếu thuận
xiàozi : con có hiếu.
xiàojìng : Hiếu kính
xiàoxīn: long có hiếu.
xiàodào: hiếu đạo, có hiếu.
xiàoxíng : lịng hiếu thảo
búxiào : bất hiếu
xiàofú : hiếu phục

2.7. Chữ 象







Phiên âm tiếng Hán : qiú

Âm Hán Việt : TÙ
Nghĩa tiếng Việt : tù , giam giữ….
Bộ thủ : bộ vi 信 , bộ nhân 信
Số nét : 5 nét
Thứ tự bút thuận :



Phân tích
Chữ “信” được tạo thành bởi 2 bộ :
 信 wéi : vi ; vây quanh
 信 rén : nhân ; người
12


Hình tượng của chữ “ tù” giống như một người bị giam giữ trong ngục, mất đi sự
tự do, do vậy ý nghĩa ban đầu của chữ “ 信” là giam cầm, giam giữ. Sau này “信”
cịn có them nghĩa là hạn chế, bắt tù binh. Trong chữ Hán hiện đại, chữ “ 信” là




danh từ, mang ý nghĩa tù nhân.
Hình thái sơ khai đến hiện tại :

Ví dụ :
1. 信信 qiúláo : tù lao.
2. 信信 qiúfàn 信tù nhân.
3. 信信 qiúbīng : tù binh.


4. 信信 qiújìn : cầm tù.
5. 信信 sǐqiú : tử tù.
6. 信信 qiúrén : tù nhân.
7. 信信 qiú zuì : tù tội.
8. 信信 qiúchē : xe tù.
2.8. Chữ 象







Phiên âm tiếng Hán : shàn
Âm Hán Việt : THIỆN
Nghĩa tiếng Việt : lương thiện, hiền lành….
Bộ thủ : bộ dương 信, bộ khẩu 信 .
Số nét : 12 nét
Thứ tự bút thuận :

13




Phân tích :
Chữ 信 trong giáp cốt văn gồm bộ dương 信 yáng tức là tường ( trong cát tường 信信
jíxiáng ) tức là tốt lành và bộ mục 信 mù tức là con mắt, biểu thị một gương mặt
hiền lành, đôn hậu. trong kim văn bộ dương 信 kết hợp với bộ ngơn 信 n biểu thị
lời nói tốt lành và thân thiết. vậy 1 người lương thiện sẽ ln nói ra những điều tốt

lành, ơn hịa.



Hình thái sơ khai đến hiện tại :

\


Ví dụ :
1. 信信信信 xīnhuáibùshàn : lòng dạ bất lương
2. 信信 shànliáng : thiện lương.
3. 信信 fúshàn : phục thiện (nghe theo điều tốt, điều phải).
4. 信信 jīshàn : tích thiện (chất chứa điều lành. Làm nhiều điều tốt).
5. 信信 shànshè : thiện xạ (bắn giỏi).
6. 信信 wěishàn : nguỵ thiện (đạo đức giả).
7. 信信 gǎishàn : cải thiện (cải thiện, cải tạo, cải tiến, sửa lỗi lầm, hồi tâm hướng
thiện).
8. 信信 císhàn : từ thiện (lòng dạ tốt lành, hay làm việc tốt để giúp người).
9. 信信 yǒushàn : hữu thiện (thân thiện, thân mật).
14


10. 信信 tuǒshàn : thoả thiện, ( thích hợp, thích đáng, ổn thoả).
2.9. Chữ 象








Phiên âm tiếng Hán : ài
Âm Hán Việt : ÁI
Nghĩa tiếng Việt : yêu…
Bộ thủ : bộ trảo 信 (dạng biến thể 信), bộ mịch 信.
Số nét : 10 nét
Thứ tự bút thuận :



Phân tích :
Chữ Ái (信) ý nghĩa là tình yêu, gồm bộ TÂM (信) (con tim) và chữ THỤ(信 shòu)
nghĩa là chịu đựng, tình u thương chính là sự chấp nhận và tình nguyện hi sinh.
Tuy nhiên trong chữ giản thể ngày nay, chữ ÁI đã bị mất đi chữ TÂM (trái tim)
thay vào đó có xuất hiện chữ HỮU (信) nghĩa là bạn, vậy có thể hiểu rằng tính u
xuất phát và đi lên từ tình bạn là một tình yêu bền bỉ.



Hình thái sơ khai đến hiện tại :



Ví dụ :
1. 信信 àihào 信sở thích.
2. 信信 àisè 信 háo sắc.
3. 信信 àimù : ái mộ, yêu mến.
4. 信信 àiqíng : ái tình., tình u.
5. 信信 bóài : bác ái, lịng bác ái.

6. 信信 chǒngài : sủng ái, cưng chiều
15


7.
8.
9.
10.

信信 àirén : nhân tình, người u.
信信 àig : ái quốc, yêu nước.
信信 àixiāng : yêu quê hương.
信信 àiqī : ái thê, vợ yêu.

2.10. Chữ 象







Phiên âm tiếng Hán : xǐ
Âm Hán Việt : HỶ
Nghĩa tiếng Việt : vui vẻ, mừng vui….
Bộ thủ : bộ khẩu 信.
Số nét : 12 nét.
Thứ tự bút thuận :




Phân tích :
Chữ HỶ (信) về cấu tạo là một chữ hội ý, phía trên là Chữ TRÚ (信) kết hợp với bộ
KHẨU (信) bên dưới. Trước hết nói về chữ TRÚ ( 信) , TRÚ 信 là một chữ tượng
hình miêu tả một cái trống, ở giữa là mặt trống, trên có vật trang trí và ở dưới là đế
trống. Chữ 信 là gốc của chữ CỔ 信 (cái trống, đánh trống) Trong cổ văn 信 miêu tả
một bàn tay cầm dùi đánh vào mặt trống. TRÚ (信) là một loại nhạc cụ dạng trống
dùng trong lễ hội, ca múa. Phần dưới của chữ HỶ ( 信) là bộ KHẨU ( 信) biểu thị
cho lời hát, lời chúc mừng. Như vậy HỶ (信) là tay đánh trống miệng hị reo chúc
mừng, HỶ (信) có nghĩa là việc tốt lành, việc vui mừng.



Hình thái sơ khai đến hiện tại :

16




Ví dụ :
1. 信信 bàoxǐ : báo hỉ, báo tin mừng.
2. 信信 xǐjù : hài kịch.
3. 信信 xǐshì : việc vui mừng (cưới hỏi, khánh lễ).
4. 信信 xǐsè : vẻ mặt vui mừng.
5. 信信 xǐ’ài : yêu thích, ưa thích.
6. 信信 xǐróng : nét mặt vui mừng.
7. 信信 xǐxìn : tin mừng.
8. 信信 xǐyuè: vui vẻ , sung sướng.
9. 信信 xǐhuān : yêu thích , quý.

10. 信信信信: hoan thiên hỉ địa

17


KẾT LUẬN
Chữ Hán đã có mặt từ rất lâu, được coi là loại chữ cổ nhất trên thế giới, từ khi con
người xuất hiện chữ Hán đã bắt đầu xuất hiện, rồi theo thời gian khi con người tiến hóa,
phát triển trở nên văn minh hơn thì chứ Hán cũng có nhiều sự thay đổi theo. Trải qua các
giai đoạn từ chữ dây kết thừng khi cịn là thời kì nguyên thủy dùng dây kết lại để tạo
thành những dấu hiệu để truyền tải thông tin cho nhau, đến chữ Giáp Cốt Văn thời kì Ân
Thương, dùng mai rùa, xương thú để khắc chữ lên, đến chữ Kim Văn ra đời cuối nhà
Thương và thịnh hành vào đời Tây Chu, dùng đồ đồng như chuông, vạc để khắc chữ.
Tiếp đến là chữ Triện ra đời hay còn gọi là Chữ Trị và được dùng thịnh hành trong việc
khắc làm con dấu, kế tiếp phải kể đến chữ Lệ Thư, đây được coi là bước ngoặt lớn của
chữ Hán, lúc này chữ Hán bắt đầu chấm dứt kiểu chữ tượng hình và bước sang trang mới,
chữ viết trở nên mềm mại, uyển chuyển hơn rất nhiều. Khải Thư ra đời vào khoảng giữa
thời Đông Hán và Tào Ngụy và đây là loại chữ có bước phát triển hồn thiện nhất của
chữ Hán bao gồm Thảo Thư và Hành Thư.
Cũng vì thế mà chữ Hán được tạo ra theo nhiều cách khác nhau, cụ thể là bằng 6 cách
hay còn gọi là Lục Thư, lần lượt là chữ Tượng Hình, chữ Chỉ Sự, chữ Hội Y, chữ Hình
Thanh, Chuyển Chú và cuối cùng là Giả Tá.
Trong q trình học mơn “Nhập Mơn Ngành Ngôn Ngữ Trung” chúng em nhận thấy
rằng chữ Hán không chỉ đơn thuần là những nét gạch thông thường như đã từng nghĩ, mà
từng con chữ đều có ý nghĩa biểu đạt riêng, có những chữ ý nghĩa sâu sắc đến khơng ngờ.
Vì thế mà chúng tơi cảm thấy ấn tượng và bị thu hút hơn rất nhiều, bởi sự sâu sắc và thú
vị của chữ Hán, điều này giúp cho chúng tơi có động lực học tập, nghiên cứu bộ môn chữ
Hán hơn và thuận lợi cho con đường học tập về sau hơn. Qua đây chúng tôi nhận thấy
rằng chữ Hán ngoài cách học “mưa dầm thấm lâu” thì việc nghiên cứu, tìm tịi cấu tạo, ý
nghĩa của những chữ Hán cũng là 1 cách học vô cùng hữu ích, để chúng ta có thể hiểu

sâu

hơn,

nhớ

lâu

hơn
18

chữ

Hán

1

cách

sâu

sắc.


Cuối cùng chúng tôi xin 1 lần nữa gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Thầy Lai Khai Vinh là người đã gửi đến cho chúng tôi những bài giảng tận tình trên
giảng đường để giúp chúng tôi tiếp thu được những bài học mở đầu về chữ hán đầy thú vị
và hiểu biết nhiều hơn.
Cảm ơn các bạn cùng nhóm đã cùng nhau hỗ trợ để hồn thành bài luận của bộ mơn
“Nhập Mơn Ngành Ngơn Ngữ Trung”. Chúc cho tất cả mọi điều may mắn. Tôi xin chân

thành cảm ơn!

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Facebook : Chiết Tự Chữ Hán
/>2. Giới thiệu sơ lược về sự hình thành chữ Hán
/>3. Chữ Đức :
/>4. Chữ Quang
/>5. Chữ Thiện
/>6. Chữ Ái
/>7. Các chữ cịn lại
/>8. 50 chữ Hán thơng dụng :
/>
PHỤ LỤC
50 bộ thủ thường gặp trong tiếng Hán :
20


×