Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phong Cach Va Phong Cach Chuc Nang Van Ban Tieng Viet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.1 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
BỘ MÔN NGỮ VĂN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN VĂN BẢN TIẾNG VIỆT

ĐỀ TÀI 03:
PHONG CÁCH VÀ PHONG CÁCH CHỨC NĂNG
VĂN BẢN TIẾNG VIỆT

Mã số nhóm: 07
1.
Đỗ Ngọc Long - 0220g1045 - KT1K30
2.
Tạ Thị Hồng Hạnh - 0220g0999 - KT1K30
3.
Nguyễn Thị Vân Hạnh - 0220g1000 - KT1K30
4.
Tạ Thu Hà - 0220g0992- KT1K30
5.
Phạm Thị Hướng - 0220g1027 - KT1K30
6.
Nguyễn Tuấn Anh - 0220g0961 - KT1K30
Giảng viên hướng dẫn: TS. Văn Thị Minh Tư

Hà Nội – 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHONG CÁCH VÀ PHONG CÁCH CHỨC
NĂNG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT ......................................................................... 5


1.1. Khái niệm phong cách ............................................................................ 5
1.2. Phong cách chức năng văn bản tiếng Việt ........................................... 5
CHƯƠNG 2: CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT 8
2.1. Phong cách khẩu ngữ ................................................................................ 8
2.2. Phong cách khoa học ............................................................................... 11
2.3. Phong cách thơng tấn ........................................................................... 14
2.4. Phong cách chính luận ......................................................................... 17
2.5. Phong cách hành chính ........................................................................ 19
2.6. Phong cách văn chương .......................................................................... 22
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 27

2


MỞ ĐẦU
Chữ viết, tiếng nói là của cải vơ cùng quan trọng và quý giá của bất kỳ dân
tộc nào trên thế giới, là niềm tự hào của mỗi dân tộc. Tiếng Việt của dân tộc Việt
Nam cũng như vậy. Tiếng nói, chữ viết tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, được cha
ơng ta sáng tạo, gìn giữ, cải tiến trong hành trình tạo dựng cuộc sống.
Trải qua thời gian, người dân Việt Nam khơng ngừng giữ gìn, cải tiến tiếng
Việt, làm cho tiếng nói của dân tộc ngày càng giàu và đẹp, luôn là niềm tự hào
của con người Việt Nam trước bạn bè quốc tế. Để có một hệ thống quy tắc tiếng
Việt nói và viết theo chuẩn như ngày nay, chúng ta đã phải trải qua nhiều lần cải
tiến tiếng Việt trên những phương diện cụ thể như phát âm, chính tả, ngữ pháp,
phong cách ngơn ngữ.
Trong phạm vi của bài tiểu luận này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về phong
cách và phong cách ngơn ngữ tiếng Việt.
Mục tiêu
Làm rõ được các phong cách và phong cách chức năng văn bản tiếng Việt.

Từ đó, hiểu được chức năng của mỗi loại văn bản và cách sử dụng trong từng
trường hợp khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận của nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: là phương pháp phân tích
lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời
gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết
từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
3


- Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập thơng tin từ các cơng
trình nghiên cứu của một số tác giả, thu thập thơng tin trong giáo trình giảng dạy
môn văn bản Tiếng Việt, thu thập thông tin từ một số bài báo khoa học trong các
tạp chí, từ đó tổng hợp lại để có cái nhìn tổng qt về.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHONG CÁCH VÀ PHONG CÁCH
CHỨC NĂNG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT
1.1.

Khái niệm phong cách

Phong cách là kết quả của sự lựa chọn các phương tiện biểu đạt được xác
định bởi ý định hoặc bản chất của người nói hay người viết. Nó có thể cấu thành
bởi những yếu tố như: phương tiện biểu đạt; tính chất, đặc trưng của phương tiện
biểu đạt; người nói hay chữ viết và ý đồ, giao tiếp của người nói hay người viết.
1.2.


Phong cách chức năng văn bản tiếng Việt

Việc phân loại các phong cách chức năng là một vấn đề đã được đặt ra từ
thời Mĩ từ pháp cổ đại với lược đồ bánh xe phong cách của Virgile. Riêng ở Việt
Nam vấn đề này chỉ mới thực sự quan tâm từ khi có các giáo trình về phong cách
học. Cụ thể là trong quyển Giáo trình Việt ngữ tập III của Ðinh Trọng Lạc xuất
bản năm 1964. Từ đó đến nay đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách phân
loại các phong cách chức năng tiếng Việt. Và, thực tế vấn đề này vẫn chưa có
tiếng nói chung cả về số lượng các phong cách và cả về thuật ngữ.. Có thể khảo
sát hai quan điểm về cách phân loại qua hai bộ giáo trình Phong cách học và đặc
điểm tu từ tiếng Việt của giáo sư Cù Ðình Tú và Phong cách học tiếng Việt của
giáo sư Ðinh Trọng Lạc (chủ biên ) và Nguyễn Thái Hồ.
Cù Đình Tú phân loại phong cách chức năng tiếng Việt Thành 2 bậc trực
đối lập: phong cách khẩu ngữ tự nhiên và phong cách ngôn ngữ gọt giũa. Phong
cách ngôn ngữ gọt giũa được chia thành: phong cách khoa học, phong cách chính
luận, phong cách hành chính.

5


Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa phân loại phong cách chức năng
tiếng Việt ra làm 5 loại:
-

Phong cách hành chính cơng vụ

-

Phong cách khoa học


-

Phong cách báo chí cơng luận

-

Phong cách chính luận

-

Phong cách sinh hoạt hàng ngày

Trong đó lời nói nghệ thuật khơng tạo ra phong cách chức năng riêng mà
chỉ là một kiểu chức năng của ngôn ngữ.
Nguyễn Hữu Đạt cho rằng tiếng Việt có 6 phong cách chức năng tiếng Việt
bao gồm:
-

Phong cách khẩu ngữ tự nhiên

-

Phong cách hành chính cơng vụ

-

Phong cách khoa học phong cách báo chí

-


Phong cách chính luận

-

Phong cách nghệ thuật.

So sánh hai cách phân loại trên chúng ta thấy: Cách thứ nhất phân loại cịn
thiếu một phong cách chức năng ngơn ngữ đang tồn tại thực tế hiện nay trong
tiếng Việt, đó là phong cách thơng tấn (ở đây thuật ngữ thơng tấn thay cho thuật
ngữ báo chí). Cách thứ hai lại khơng có phong cách ngơn ngữ văn chương trong
hệ thống phong cách chức năng ngôn ngữ tiếng Việt. Ðiều này khơng đảm bảo
tính hệ thống của phong cách chức năng ngôn ngữ tiếng Việt và mâu thuẫn về
khái niệm phong cách đã được đề cập ở phần phân loại của tác giả. Giáo trình này
phân loại các phong cách chức năng ngôn ngữ tiếng Việt ra làm 6 loại. Ðó là:

6


-

Phong cách khẩu ngữ

-

Phong cách khoa học

-

Phong cách thông tấn


-

Phong cách chính luận

-

Phong cách hành chính

-

Phong cách văn chương

7


CHƯƠNG 2: CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG VĂN BẢN
TIẾNG VIỆT
2.1. Phong cách khẩu ngữ
2.1.1. Khái niệm
Phong cách khẩu ngữ là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt
hàng ngày, thuộc hồn cảnh giao tiếp khơng mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây
thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với
người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đồng hành,...
Phong cách khẩu ngữ có các dạng thể hiện như : chuyện trị, nhật kí, thư
từ. Trong đó chuyện trị thuộc hình thức hội thoại, nhật kí thuộc hình thức văn bản
tự thoại và thư từ thuộc hình thức văn bản cách thoại.
Tuy nhiên, có thể thấy ở phong cách này, dạng nói là dạng giao tiếp chủ
yếu. Ở dạng này tất cả những nét riêng trong sự thể hiện như: đặc trưng, đặc điểm
ngôn ngữ được bộc lộ rõ và hết sức tiêu biểu.

Có điều cần phải chú ý là khơng phải dạng nói nào cũng thuộc Phong cách
khẩu ngữ. Chỉ có những lời nói ( chuyện trị) trong giao tiếp mang tính khơng nghi
thức mới thuộc phong cách khẩu ngữ . Ở phong cách này người ta còn chia làm
hai dạng: phong cách khẩu ngữ văn hoá và phong cách khẩu ngữ thơng tục. Ở mỗi
dạng này lại có sự thể hiện riêng cả về đặc trưng cũng như về đặc điểm ngơn ngữ.
Do đó, mỗi phong cách chức năng ngôn ngữ không phải là một khuôn mẫu khô
cứng.

2.1.2 Chức năng và đặc trưng
Chức năng:
8


Phong cách khẩu ngữ có các chức năng: trao đổi tư tưởng tình cảm và chức
năng tạo tiếp. Những vấn đề mà phong cách khẩu ngữ đề cập không chỉ là những
vấn đề cụ thể, đơn giản trong đời sống tình cảm, sinh hoạt hàng ngày mà cịn là
những vấn đề trừu tượng, phức tạp như chính trị xã hội, khoa học, nghệ thuật, triết
học,...
Ðặc trưng: Phong cách khẩu ngữ có 3 đặc trưng :
Tính cá thể: Ðặc trưng này thể hiện ở chỗ khi giao tiếp, người nói bao giờ
cũng thể hiện vẻ riêng về thói quen ngơn ngữ của mình khi trao đổi, chuyện trị,
tâm sự với người khác. Ngôn ngữ là công cụ chung dùng để giao tiếp trong một
cộng đồng nhưng ở mọi người có sự vận dụng và thể hiện không giống nhau do
nhiều nguyên nhân như: nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, tâm lí, tính cách, trình
độ học vấn, văn hố... Ðặc trưng này khiến cho sự thể hiện của phong cách KN
cực kì phong phú, phức tạp, đa dạng.
Tính cụ thể: Ở phong cách khẩu ngữ, những cách nói trừu tượng, chung
chung tỏ ra khơng thích hợp. Ðiều này do giao tiếp ở đây thường là giao tiếp hội
thoại, sự tiếp nhận và phản hồi thơng tin, tình cảm cần phải tức thời và ngắn gọn.
Ðặc trưng này đã giúp cho sự giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày trở nên nhanh

chóng, dễ dàng, ngay trong trường hợp phải đề cập đến những vấn đề trừu tượng.
Tính cảm xúc: Ðặc trưng này gắn chặt với tính cụ thể. Khi giao tiếp ở
phong cách khẩu ngữ người ta luôn luôn bộc lộ thái độ tư tưởng, tình cảm của
mình đối với đối tượng được nói đến. Những cách diễn đạt đầy màu sắc tình cảm
đã nảy sinh trực tiếp từ những tình huống cụ thể trong thực tế đời sống mn màu
mn vẻ. Chính thái độ, tình cảm, cảm xúc làm thành nội dung biểu hiện bổ sung
của lời nói, giúp người nghe có thể hiểu nhanh chóng, hiểu sâu sắc nội dung cơ
bản và nhất là mục đích, ý nghĩa của lời nói.

9


2.1.3. Ðặc điểm ngơn ngữ
Ngữ âm:
Khi nói năng ở phong cách này người ta khơng có ý thức hướng tới chuẩn
mực ngữ âm mà nói năng thoải mái, khơng những trong phát âm mà cả trong điệu
bộ cử chỉ. Chính vì đặc điểm này mà chúng ta thấy phong cách khẩu ngữ là phong
cách tồn tại rất nhiều những biến thể ngữ âm.
Ngữ điệu trong phong cách khẩu ngữ mang dấu ấn riêng của cá nhân, có
tính chất tự nhiên, tự phát. Trong một số trường hợp, ngữ điệu là nội dung thơng
báo chính chứ khơng phải là lời nói.
Từ ngữ:
- Ðặc điểm nổi bật nhất của phong cách này là thường dùng những từ mang
tính cụ thể, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm.
- Khi gọi tên hàng ngày, người ta khơng thích dùng tên khai sinh vì cách
gọi này thường kém cụ thể, ít gợi cảm. Người ta tìm những cách đặt tên khác có
khả năng gợi ra hình ảnh, đặc điểm cụ thể riêng biệt thường có ở một cá nhân.
- Những từ biểu thị các nhu cầu vật chất và tinh thần thông thường ( như
ăn, ở, đi lại, học hành, thể dục thể thao, chữa bệnh, mua bán, giao thiệp, vui chơi,
giải trí, sinh hoạt trong gia đình, trong làng xóm...) chiếm tỉ lệ lớn, có tần suất cao.

Cú pháp:
- Trong tổng số những cấu trúc cú pháp được sử dụng ở phong cách này,
câu đơn chiếm tỉ lệ lớn và có tần suất cao. Ðặc biệt, câu gọi tên ( như: câu cảm
thán, câu chào hỏi, ứng xử...) được sử dụng nhiều.
- Ðặc điểm nổi bật ở phong cách này là tồn tại hai xu hướng trái ngược
nhau. Một mặt, khẩu ngữ dùng kết cấu tỉnh lược, có khi tỉnh lược đến mức tối đa
10


nói bằng sự để trống hồn tồn, mặt khác, dùng các kết cấu cú pháp có xen những
yếu tố dư, lặp lại, có khi dư thừa một cách dài dịng lủng củng.
Diễn đạt:
Do được dùng trong sinh hoạt hàng ngày nên phong cách khẩu ngữ có tính
tự do, tuỳ tiện và phụ thuộc rất nhiều vào tâm lí, cảm hứng của người trong cuộc.
Ðiều này dẫn đến tình trạng đề tài, đối tượng được đề cập trong phong cách khẩu
ngữ ít khi tập trung, đứt đoạn, ý nọ xọ ý kia, thiếu tính liên tục.
2.2. Phong cách khoa học
2.2.1. Khái niệm:
Phong cách khoa học là phong cách được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu,
học tập và phổ biến khoa học. Ðây là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục
đích diễn đạt chun mơn sâu. Khác với phong cách khẩu ngữ, phong cách này
chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học ( ngoại trừ dạng
phổ cập khoa học).
-

Phong cách khoa học có ba biến thể:

-

Phong cách khoa học chuyên sâu


-

Phong cách khoa học giáo khoa

-

Phong cách khoa học phổ cập.

Khác với phong cách khẩu ngữ, ở phong cách này dạng viết là tiêu biểu.
2.2.2. Chức năng và đặc trưng:
Chức năng:
Phong cách khoa học có hai chức năng là: thơng báo và chứng minh. Một
vài giáo trình trước đây cho rằng phong cách kkoa học có chức năng chủ yếu là
11


thông báo. Quan niệm trên tỏ ra không bao quát hết bản chất của phong cách này.
Chính chức năng chứng minh tạo nên sự khu biệt giữa phong cách khoa học với
các phong cách khác. Văn bản thuộc phong cách này không chỉ thuần thông báo
các sự kiện, sự vật tồn tại trong thực tế khách quan mà còn phải chứng minh, làm
sáng tỏ ý nghĩa của các sự kiện ấy.
Ðặc trưng: Phong cách khoa học có 3 đặc trưng :
- Tính trừu tượng- khái quát: Mục đích của khoa học là phát hiện ra các quy
luật tồn tại trong các sự vật, hiện tượng nên phải thông qua trừu tượng hoá, khái
quát hoá khi nhận thức và phản ánh hiện thực khách quan. Trừu tượng hố chính
là con đường của nhận thức lí tính giúp ta thốt khỏi những nhận biết lẻ tẻ, rời rạc
ở giai đoạn cảm tính.
- Tính logic: Cách diễn đạt của phong cách khoa học phải biểu hiện năng lực
tổng hợp của trí tuệ, phải tuân theo quy tắc chặt chẽ từ tư duy logic hình thức đến

tư duy logic biện chứng. Các nội dung ý tưởng khoa học của người viết phải được
sắp xếp trong mối quan hệ logic, tránh trùng lặp hoặc mâu thuẫn; những khái qt,
suy lí khoa học khơng được phủ định lại những tài liệu (cứ liệu) làm cơ sở cho
nó...
- Tính chính xác- khách quan: Phong cách khoa học không được phép tạo ra
sự khác biệt giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt. Một văn bản khoa học chỉ có
giá trị thực sự khi đưa đến người tiếp nhận những thơng tin chính xác về các phát
hiện, phát minh khoa học. Muốn vậy, văn bản khoa học phải đảm bảo tính một
nghĩa. Nghĩa là nó khơng cho phép nhiều cách hiểu khác nhau hoặc hiểu một cách
mơ hồ. Chân lí khoa học ln phụ thuộc vào các quy luật khách quan, không phụ
thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Những từ ngữ biểu cảm, những ý kiến
chủ quan khơng thích hợp ở phong cách này.

12


2.2.3. Ðặc điểm
Ngữ âm:
Khi phát âm ở phong cách này người ta thường có ý thức hướng đến chuẩn
mực ngữâm. Ngữ điệu có thể được dùng hạn chế để tăng thêm sức thuyết phục
của sự lập luận
Từ ngữ:
- Sử dụng nhiều và sử dụng chính xác thuật ngữ khoa học.
- Những từ ngữ trừu tượng, trung hòa về sắc thái biểu cảm xuất hiện với tần số
cao và thích hợp với sự diễn đạt của phong cách này.
- Các đại từ ngôi thứ ba ( người ta) và đại từ ngôi thứ nhất ( ta, chúng ta, chúng
tôi ) với ý nghĩa khái quát được dùng nhiều.
Cú pháp:
- Phong cách khoa học sử dụng các hình thức câu hồn chỉnh, kết cấu câu chặt
chẽ, rõ ràng để đảm bảo yêu cầu chính xác, một nghĩa và tránh cách hiểu nước đôi

nước ba.
- Các phát ngôn hàm chứa nhiều lập luận khoa học, thể hiện chất lượng tư duy
logic cao.
- Câu điều kiện-hệ quả và câu ghép được sử dụng nhiều. Nội dung của các phát
ngôn đều minh xác. Sự liên hệ giữa các vế trong câu và giữa các phát ngôn với
nhau thể hiện những luận cứ khoa học chặt chẽ. Vì vậy, độ dư thừa trong các phát
ngơn nói chung là ít, mà cũng có thể nói là ít nhất, so với các phát ngôn khác.
- Văn phong khoa học thường sử dụng những cấu trúc câu khuyết chủ ngữ, hoặc
câu có chủ ngữ khơng xác định.

13


2.3.

Phong cách thông tấn

2.3.1. Khái niệm:
Phong cách thông tấn là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của
xã hội về tất cả những vấn đề thời sự. ( Thơng tấn: có nghĩa là thu thập và biên
tập tin tức để cung cấp cho các nơi.)
Báo chí, nhất là báo hàng ngày, là nơi đăng tải các loại tin tức, kiến thức có
tính tổng hợp và cập nhật hố, trong đó hầu như hiện diện đủ tất cả các loại phong
cách như: khoa học, hành chính, chính luận, văn chương. Do đó, khơng nên gọi
phong cách thơng tấn là phong cách báo chí.
Phong cách thơng tấn có các loại: văn bản cung cấp tin tức, văn bản phản
ánh công luận và văn bản thông tin- quảng cáo. Phong cách thơng tấn tồn tại cả
ba dạng: dạng nói (kênh nói được dùng ở các đài phát thanh); dạng hình và nói
(kênh nói và hình được dùng ở đài truyền hình); dạng viết ( kênh viết được dùng
trên báo và tạp chí...).

2.3.2. Chức năng và đặc trưng
Chức năng: Phong cách thơng tấn có hai chức năng là thơng báo và tác động.
Báo chí ra đời trước hết là do nhu cầu thơng tin. Qua báo chí, người ta tiếp cận
được nhanh chóng các vấn đề mà mình quan tâm. Do đó, phong cách thông tấn
trước tiên phải đáp ứng được chức năng này. Ngồi ra, báo chí cịn đảm nhận một
nhiệm vụ to lớn khác là tác động đến dư luận làm cho người đọc, người nghe,
người xem hiểu được bản chất của sự thật để phân biệt cái đúng cái sai, cái thật,
cái giả, cái nên ngợi ca, cái đáng phê phán.
Ðặc trưng: Phong cách thơng tấn có 3 đặc trưng:

14


- Tính thời sự: Thơng tin phải truyền đạt kịp thời, nhanh chóng. Chỉ có những
thơng tin mới mẻ, cần thiết mới hấp dẫn người đọc, người nghe. Xã hội ngày càng
phát triển, nhu cầu trao đổi và tiếp nhận thơng tin của con người ngày càng lớn.
Báo chí sẽ thoả mãn nhu cầu thơng tin đó của con người, nhưng đồng thời người
ta đòi hỏi đấy phải là những thơng tin kịp thời, nóng hổi.
- Tính chiến đấu: Báo chí là cơng cụ đấu tranh chính trị của một nhà nước, một
đảng phái, một tổ chức. Tất cả công việc thu thập và đưa tin đều phải phục vụ cho
nhiệm vụ chính trị đó. Tính chiến đấu là một yếu tố khơng thể thiếu được trong
q trình tạo nên sự ổn định và phát triển của xã hội trên mặt trận chính trị tư
tưởng. Ðấy chính là các cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới; giữa cái tiến bộ và
lạc hậu; giữa tích cực và tiêu cực...
- Tính hấp dẫn: Tin tức của báo, đài cần phải được trình bày và diễn đạt hấp dẫn
để khêu gợi hứng thú của người đọc, người nghe. Tính hấp dẫn được coi như là
một trong những yếu tố quyết định sự sinh tồn của một tờ báo, tạp chí hay các đài
phát thanh, truyền hình. Ðiều này địi hỏi ở hai mặt: nội dung và hình thức.
2.3.3. Ðặc điểm
Ngữ âm: Với các đài phát thanh và truyền hình trung ương, đòi hỏi khi đưa tin

phải phát âm chuẩn mực. Với các đài phát thanh và truyền hình của địa phương
hoặc khu vực, có thể sử dụng một cách có chừng mực một số biến thể phát âm
thuộc một phương ngôn nào đó, nơi mà đài phủ sóng.
Từ ngữ:
- Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy, từ ngữ được dùng trong
phong cách thông tấn trước hết phải là từ ngữ tồn dân, có tính thơng dụng cao.
Tuy nhiên, ở mỗi thể loại có sự thể hiện khác nhau:

15


- Từ ngữ trong các bài đưa tin phần lớn là lớp từ ngữ chuyên dùng trong các hoạt
động của bộ máy Nhà nước và các đoàn thể.
- Từ ngữ dùng thường có màu sắc biểu cảm- cảm xúc . Có xu hướng đi tìm cái
mới trong ý nghĩa của từ. Ðiều này bộc lộ những khả năng tìm tịi, phát hiện những
năng lực tiềm tàng ẩn chứa trong từ hoặc trong các kết hợp mới mẻ có tính năng
động dễ đi vào lịng người.
- Có mối tương quan giữa những từ ngữ diễn cảm và những từ ngữ dùng theo
khn mẫu có tính năng động và linh hoạt.
- Dùng nhiều từ ngữ có màu sắc trang trọng.
- Có lớp từ riêng dùng trong phong cách này, gọi là từ ngữ thông tấn.
Cú pháp:
Cấu trúc cú pháp thường lặp đi lặp lại một số kiểu nhất định. Trong đó,
quảng cáo thường sử dụng câu đơn; bài đưa tin thường sử dụng nhiều câu ghép
hoặc câu đơn có kết cấu phức tạp; bài phỏng vấn phóng sự thì tùy lĩnh vực nó đi
sâu mà cấu trúc cú pháp có thể đơn giản hay phức tạp, nhưng thường là hay sử
dụng nhiều câu ghép và câu phức tạp.
Thường theo những khuôn mẫu văn bản và công thức hành văn nhất định.
Ðưa tin có khn mẫu và cơng thức hành văn riêng; quảng cáo, phỏng vấn, phóng
sự,...tuy khn mẫu văn bản và cơng thức hành văn có khác nhau nhưng cũng đều

có những quy định chuẩn về những phương diện đó.
Trong các bài phóng sự điều tra, tiểu phẩm... những cấu trúc câu khẩu ngữ,
câu trong phong cách văn chương như: câu hỏi, câu cảm thán, câu chuyển đổi tình
thái, câu tỉnh lược, câu đảo trật tự các thành phần cú pháp cũng được khai thác sử
dụng nhằm thực hiện chức năng riêng của mỗi thể loại.

16


2.4.

Phong cách chính luận

2.4.1. Khái niệm:
Phong cách chính luận là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã
hội. Người giao tiếp ở phong cách này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ cơng khai
quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng hổi của
xã hội. Ðây là khái niệm ít nhiều mang tính truyền thống và việc phân giới giữa
phong cách này với phong cách khoa học, phong cách thông tấn vẫn còn một số
quan niệm chưa thống nhất.
2.4.2. Chức năng và đặc trưng
Chức năng:
Phong cách chính luận có ba chức năng: thơng báo, tác động và chứng
minh. Chính vì thực hiện các chức năng này mà ta thấy phong cách chính luận có
sự thể hiện đặc trưng và đặc điểm ngơn ngữ có nét giống với phong cách thơng
tấn, phong cách khoa học và cả phong cách văn chương.
Ðặc trưng:
Phong cách chính luận có ba đặc trưng:
- Tính bình giá cơng khai: Người nói, người viết bao giờ cũng bộc lộ công khai
một cách rõ ràng trực tiếp quan điểm, thái độ của mình đối với sự kiện. Ðây là

đặc trưng khu biệt phong cách chính luận với phong cách khoa học và phong cách
văn chương. Nếu văn chương là bình giá gián tiếp, khoa học là tránh sự thể hiện
những yếu tố cảm tính chủ quan thì ngơn ngữ của phong cách chính luận bao giờ
cũng bộc lộ trực tiếp quan điểm, thái độ của mình về một vấn đề thời sự của xã
hội. Sự bình giá này có thể là của cá nhân hoặc nhân danh một tổ chức, đồn thể
chính trị nào đó.
17


- Tính lập luận chặt chẽ: Ðể bày tỏ chính kiến, giải thích, thuyết phục và động
viên mọi người tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thời sự nóng hổi của
đất nước, sự diễn đạt ở phong cách này địi hỏi có tính chất lập thuyết. Nghĩa là
phải bằng những lí lẽ đúng đắn, có căn cứ vững chắc, dựa trên cơ sở những luận
điểm, luận cứ khoa học mà đấu tranh, thuyết phục, động viên. Tính lập luận chặt
chẽ thể hiện ở việc khai thác những quan hệ chiều sâu giữa hình thức ngơn ngữ
và mục đích biểu đạt. Một văn bản chính luận hay thường là những văn bản chưá
đựng nhiều hàm ý sâu sắc, có sức chinh phục lịng người, có sức cuốn hút mãnh
liệt.
- Tính truyền cảm: phong cách chính luận có tính truyền cảm mạnh mẽ, tức sự
diễn đạt hùng hồn, sinh động có sức hấp dẫn và đạt hiệu quả cao, thuyết phục cả
bằng lí trí, cả bằng tình cảm, đạo đức. Ðặc trưng này tạo nên sự khu biệt giữa
phong cách chính luận với phong cách khoa học, thơng tấn và khiến phong cách
này gần với phong cách văn chương. Trong văn bản chính luận, chúng ta thường
bắt gặp các biện pháp tu từ, những từ ngữ có đặc điểm tu từ cao nhằm gây ấn
tượng mạnh mẽ về mặt âm thanh và ý nghĩa.
2.4.3. Ðặc điểm
Ngữ âm: Có ý thức hướng tới chuẩn mực ngữ âm. Khi phát biểu trong hội nghị
hoặc diễn thuyết trong mit tinh, ngữ điệu được xem là phương tiện bổ sung để
tăng thêm sức hấp dẫn, lôi cuốn người nghe.
Từ ngữ:

- Ðặc điểm nổi bật nhất là sự có mặt của lớp từ chính trị, cơng cụ riêng của phong
cách chính luận. Phong cách chính luận địi hỏi khi dùng từ chính trị phải ln
ln tỏ rõ lập trường, quan điểm và tình cảm cách mạng của mình.

18


- Từ ngữ đòi hỏi sự minh xác cao. Ðề tài được đưa ra bàn luận ở phong cách chính
luận là những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội cho nên khi cần thiết người ta
phải dùng tất cả các lớp từ ngữ có quan hệ đến đề tài này.
- Khi cần bày tỏ sự đánh giá tình cảm của mình một cách mạnh mẽ đối với các
vấn đề nêu ra, người ta có chọn lọc và sử dụng các đơn vị từ khẩu ngữ, bởi vì đây
là lớp từ giàu sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm.
Cú pháp:
- Do phải thực hiện chức năng thông báo, chứng minh và tác động nên phong cách
chính luận dùng nhiều kiểu câu khác nhau: câu đơn, câu ghép, câu tường thuật,
câu nghi vấn, câu cảm thán.
- Câu văn chính luận thường dài, có kết cấu tầng bậc làm cho tư tưởng nêu ra được
xác định chặt chẽ.
- Ðể nhấn mạnh ý tưởng, gây sự chú ý ở người đọc, phong cách chính luận sử
dụng nhiều lối nói trùng điệp, phép điệp từ, điệp ngữ, các cách so sánh giàu tính
liên tưởng và tương phản để tăng cường độ tập trung thơng tin và hiệu quả bình
giá, phán xét.
2.5.

Phong cách hành chính

2.5.1. Khái niệm
Phong cách hành chính là phong cách đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh
vực hành chính. Ðấy là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với

cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
2.5.2. Chức năng và đặc trưng
Chức năng
19


Phong cách hành chính có hai chức năng: thơng báo và sai khiến. Chức
năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thơng thường, ví dụ như: văn
bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hoá đơn, hợp đồng...Chức năng sai khiến
bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho cấp
dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
Ðặc trưng: phong cách hành chính có 3 đặc trưng:
- Tính chính xác- minh bạch: Văn bản hành chính chỉ cho phép một cách hiểu.
Nếu hiểu không thống nhất sẽ dẫn đến việc thi hành các văn bản hành chính theo
những cách khác nhau. Tính chính xác này địi hỏi từ dấu chấm câu đến từ ngữ,
câu văn và kết cấu của văn bản. Nói cách khác, quan hệ giữa hình thức và nội
dung biểu đạt là quan hệ 1-1. Ðặc trưng này đòi hỏi người tạo lập văn bản không
được dùng các từ ngữ, các kiểu cấu trúc ngữ pháp mơ hồ.
- Tính nghiêm túc- khách quan: Tính khách quan gắn với chuẩn mực luật pháp
nhằm để diễn đạt tính chất xác nhận, khẳng định của những tài liệu này. Văn bản
hành chính thuộc loại giấy tờ có quan hệ đến thể chế quốc gia , của xã hội có tổ
chức cho nên sự diễn đạt ở đây phải ln ln thể hiện tính nghiêm túc. Các văn
bản như : hiến pháp, luật, quyết định, thơng tư,... mang tính chất khn phép cao
cho nên không chấp nhận phong cách diễn đạt riêng của cá nhân. Ngay cả những
văn bản hành chính mang tính cá nhân cũng phải đảm bảo đặc trưng này.
- Tính khn mẫu: Văn bản hành chính được soạn thảo theo những khuôn mẫu
nhất định do nhà nước quy định. Những khuôn mẫu này được gọi là thể thức văn
bản hành chính. Thể thức đúng không những làm cho văn bản được sử dụng có
hiệu quả trong hoạt động hiện hành của các cơ quan mà cịn làm cho văn bản có
giá trị bền vững về sau.


20


2.5.3. Ðặc điểm
Ngữ âm: Khi phát âm ở phong cách này phải hướng tới chuẩn mực ngữ âm, phát
âm phải rõ ràng, chính xác. Khác với các phong cách khác, khi tồn tại ở dạng nói,
phong cách hành chính khơng phải là sự trình bày , diễn đạt theo văn bản đã viết
hoặc soạn đề cương mà là đọc lại.Nghĩa là chúng không chịu một sự biến đổi nào
bên trong. Ngữ điệu đọc hoàn toàn bị phụ thuộc vào cấu trúc của nội dung văn
bản.
Từ ngữ:
- Những từ ngữ xuất hiện nhiều ở phong cách này là lớp từ ngữ chuyên dùng trong
các hoạt động của bộ máy nhà nước và các đồn thể, cịn được gọi là từ hành
chính. Loại từ này tạo nên vẻ riêng nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành
chính.
- Có khuynh hướng dùng những từ ngữ thật chính xác đứng về mặt nội dung và
những từ ngữ trung hoà hoặc những từ ngữ trang trọng đứng về mặt sắc thái biểu
cảm. Những từ ngữ này góp phần biểu thị tính chất thể chế nghiêm chỉnh của các
giấy tờ và văn kiện hành chính.
- Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ khá lớn.
Cú pháp:
- Dùng câu tường thuật là chủ yếu, các kiểu câu cảm thán , nghi vấn khơng thích
hợp với u cầu thông tin của phong cách này.
- Câu văn hành chính khơng chấp nhận sự mơ hồ. Tính thống nhất và chặt chẽ của
các văn bản hành chính khơng cho phép sử dụng những câu trong đó quan hệ ngữ
pháp giữa các thành phần không rõ ràng khiến nội dung câu văn bị hiểu theo nhiều
cách.

21



- Câu văn hành chính khơng cho phép sự sáng tạo về ngôn ngữ của cá nhân, những
yếu tố cảm xúc của cá nhân. Do yêu cầu cao về sự thống nhất theo thể thức hành
chính nên một số văn bản hành chính viết theo mẫu đã quy định thống nhất.
- Cú pháp của bất kỳ một quyết định hành chính nào cũng chỉ được trình bày trong
một câu.

2.6. Phong cách văn chương
2.6.1. Khái niệm
Phong cách văn chương ( còn gọi là phong cách nghệ thuật) là phong cách
được dùng trong sáng tác văn chương. Phong cách này là dạng tồn tại tồn vẹn và
sáng chói nhất của ngơn ngữ tồn dân. Phong cách văn chương khơng có giới hạn
về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.
2.6.2. Chức năng và đặc trưng
Chức năng: Phong cách ngôn ngữ văn chương có ba chức năng: thơng báo,
tác động, thẩm mĩ. Việc thực hiện chức năng của phong cách văn chương không
bằng con đường trực tiếp như ở các phong cách khác mà bằng con đường gián
tiếp thông qua hình tượng văn học.
Ðặc trưng: Phong cách văn chương có ba đặc trưng:
- Tính cấu trúc: Mỗi tác phẩm văn chương là một cấu trúc. Các thành tố nội
dung tư tưởng, tình cảm , hình tượng và các thành tố ngôn ngữ diễn đạt chúng
không những phụ thuộc vào nhau mà cịn phụ thuộc vào hệ thống nói chung.
Trong tác phẩm văn chương, có khi chỉ cần bỏ đi một từ hay thay bằng một từ
khác là đủ làm hỏng cả một câu thơ, phá tan nhạc điệu của nó, xố sạch mối quan
hệ của nó với hồn cảnh xung quanh. Từ nghệ thuật khơng sống đơn độc, tự nó,
22


vì nó, từ nghệ thuật đứng trong đội ngũ, nó góp phần mình vào các từ đồng đội

khác. Tính cấu trúc là điều kiện của cái đẹp. Một yếu tố ngơn ngữ chỉ có được ý
nghĩa thẩm mĩ khi nằm trong tác phẩm. Chính là trên cái nền văn bản phù hợp mà
từ ngữ có thể thay đổi ý nghĩa: cũ kĩ hay mới mẻ, dịu dàng hay thâm độc, trang
trọng hay hài hước...
Tính hình tượng: Ngơn ngữ văn chương được xem là cơng cụ cơ bản để
xây dựng hình tượng văn học Khi khảo sát, đánh giá ngôn ngữ văn chương phải
xem xét ngơn ngữ ở đây đã góp phần xây dựng và thể hiện hình tượng văn học
như thế nào. Khi giao tiếp ở phong cách khẩu ngữ, người ta có thể dùng những từ
ngữ bóng bẩy, văn hoa, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm nhưng hiệu quả ở đây
cịn tuỳ thuộc vào người nói là ai, nói trong hồn cảnh nào và vì mục đích gì. Giao
tiếp ở phong cách này, người phát ngơn có vai trị quyết định: Miệng nhà quan có
gang, có thép; Vai mang túi bạc kè kè. Nói ấm nói ớ, người nghe ầm ầm. Trong
khi đó, ở phong cách văn chương, địa vị cao thấp, sang hèn của nhà văn nhà thơ
khơng đóng vai trị quyết định nhiều. Tính hình tượng của ngơn ngữ văn chương
bắt nguồn từ chỗ đó là ngôn ngữ của một chủ thể tư tưởng thẩm mĩ xã hội có tầm
khái qt nhất định. Chính vì thế ngơn ngữ văn chương dễ đi vào lịng người, nó
trở thành ngơn ngữ của mn người.
Tính hình tượng trong phong cách văn chương thể hiện ở chỗ ngôn ngữ ở
đây có khả năng truyền đạt sự vận động, động tác nội tại của toàn bộ thế giới,
cảnh vật, con người vào trong tác phẩm. Ngôn ngữ trong phong cách khẩu ngữ
cũng có khả năng này nhưng nó khơng là điều bắt buộc. Trong văn chương, trái
lại, đó là điều không thể thiếu. Ngôn ngữ văn chương phải làm sống dậy các động
tác, vận động đầy ý nghĩa của sự vật trong những thời khắc nhất định.

23


Bất kỳ một phương tiện từ ngữ nào trong một văn cảnh nhất định đều có
thể chuyển thành một từ ngữ nghệ thuật, nếu có thêm một nét nghĩa bổ sung nào
đó.

Tính cá thể hố: Tính cá thể hố được hiểu là dấu ấn phong cách tác giả
trong tác phẩm văn chương. Dấu ấn phong cách tác giả là cái thuộc về đặc điểm
bản thể, thuộc về điều kiện bắt buộc của ngơn ngữ văn chương. Sêkhơp nói: Nếu
tác giả nào khơng có lối nói riêng của mình thì người đó sẽ khơng bao giờ là nhà
văn cả. Lối nói riêng mà Sêkhơp gọi chính là phong cách tác giả. Xét về mặt ngôn
ngữ, phong cách tác giả thể hiện ở hai dấu hiệu:
+ Khuynh hướng ưa thích và sở trường sử dụng những loại phương tiện
ngơn ngữ nào đó của tác giả;
+ Sự sáng tạo ngôn ngữ của tác giả
2.6.3. Ðặc điểm:
Ngữ âm: Trong phong cách, những yếu tố ngữ âm như: âm, thanh, ngữ
điệu, tiết tấu, âm điệu rất quan trọng. Có thể nói, tất cả những tiềm năng của ngữ
âm tiếng Việt đều được vận dụng một cách nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu thẩm
mĩ về mặt ngữ âm của người đọc, người nghe. Hầu như mọi biến thể của ngữ âm
tiếng Việt đều được khai thác.
Từ ngữ: Từ ngữ trong phong cách văn chương rất đa dạng, gồm cả từ phổ
thông và từ địa phương, biệt ngữ; từ hiện đại và từ lịch sử, từ cổ; từ khiếm nhã và
từ trang nhã. Từ trong sinh hoạt bình thường chiếm tỉ lệ cao, song vẫn xuất hiện
đủ các lớp từ văn hoá, kể cả thuật ngữ khoa học. Nguyên nhân là tác phẩm văn
chương có chức năng phản ánh mọi khía cạnh của cuộc sống mn màu mn vẻ.
Nhờ sử dụng tồn bộ các phương tiện biểu hiện mà phong cách văn chương luôn
luôn chuyển đổi, biến động, luôn luôn đa dạng mới mẻ trong cách phô diễn.
24


Cú pháp: phong cách văn chương sử dụng hầu như tất cả các kiểu cấu trúc
câu. Song cấu trúc câu đơn vẫn chiếm tỉ lệ cao.
Phong cách văn chương thường sử dụng các loại câu mở rộng thành phần
định ngữ, trạng ngữ và các loại kết cấu tu từ như đảo ngữ, sóng đơi cú pháp, câu
chuyển đổi tình thái...


25


×