Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIÊU CHUẨN HƯỚNG DẪN ĐO LIỀU ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÓNG THÍCH CÔN TRÙNG BẤT DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.47 KB, 20 trang )

Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8772:2017
ISO/ASTM 51940:2013
HƯỚNG DẪN ĐO LIỀU ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHĨNG THÍCH CÔN TRÙNG BẤT
DỤC
Standard Guide for dosimetry for sterile insects release programs
Lời nói đầu
TCVN 8772:2017 thay thế TCVN 8772:2011;
TCVN 8772:2017 hồn toàn tương đương với ISO/ASTM 51940:2013;
TCVN 8772:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F5 Vệ sinh thực phẩm và chiếu
xạ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
TIÊU CHUẨN HƯỚNG DẪN ĐO LIỀU ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHĨNG THÍCH CƠN
TRÙNG BẤT DỤC
Standard guide for dosimetry for sterile insect release programs
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này đưa ra các quy trình đo liều được dùng để bất dục các côn trùng sống bằng
bức xạ áp dụng trong các chương trình quản lý dịch hại. Việc sử dụng lần đầu các côn trùng này
là trong Kỹ thuật bất dục côn trùng [Sterile Insect Technique (SIT)], khi đó một lượng lớn cơn
trùng bất dục được phóng thích vào đồng ruộng để giao phối với các côn trùng bình thường cùng
lồi nhằm kiểm sốt mật độ dịch hại của lồi đó. Việc sử dụng lần thứ hai các côn trùng bất dục
là khi dùng làm vật chủ lành để nhân ni các ký sinh trùng. Các quy trình nêu trong tiêu chuẩn
này sẽ giúp đảm bảo rằng các côn trùng đã được xử lý bằng bức xạ ion hóa từ các nguồn
gamma, điện tử, hoặc tia X nhận được liều hấp thụ trong dải liều xác định trước đó. Thơng tin về
dải liều hiệu quả trong các ứng dụng bất dục côn trùng cụ thể hoặc trong phương pháp để xác
định dải liều hiệu quả không được đề cập trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1: Phép đo liều chỉ là một phần của chương trình đảm bảo chất lượng tổng thể để
đảm bảo rằng cơn trùng bị chiếu xạ được bất dục thích hợp và đủ để cạnh tranh hoặc phù hợp
cho mục đích đã định khác.


1.2 Tiêu chuẩn này cung cấp thơng tin về phép đo liều trong chiếu xạ côn trùng bằng các kiểu
máy chiếu xạ: máy chiếu xạ nguồn khô tự che chắn 137Cs hoặc 60Co, các máy chiếu xạ tia X năng
lượng thấp tự che chắn (năng lượng xử lý cực đại từ 150 keV đến 300 keV), máy chiếu xạ
gamma kích cỡ lớn và máy gia tốc điện tử (chế độ điện tử và chế độ tia X).
CHÚ THÍCH 2: Ngồi ra, thơng tin chi tiết về các quy trình đo liều phái đáp ứng chất lượng lắp
đặt, chất lượng vận hành, hiệu quả và các quá trình xử lý sản phẩm thường xuyên được nêu
trong ISO/ASTM Practice 51608 [các thiết bị chiếu xạ tia X (bức xạ hãm) xử lý ở năng lượng trên
300 keV], ISO/ASTM 51649 (thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử), TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702)
(các thiết bị chiếu xạ gamma kích cỡ lớn), ISO/ASTM Practice 52116 (các thiết bị chiếu xạ
gamma nguồn khô tự che chắn) và Tài liệu tham khảo [1] (các thiết bị chiếu xạ tia X tự che chắn).
1.3 Liều hấp thụ điển hình để bất dục cơn trùng nằm trong dải từ 20 Gy đến 600 Gy.
1.4 Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc bất dục côn trùng. Tiêu chuẩn có thể áp dụng cho việc bất
dục các lồi động vật khơng xương sống khác bằng bức xạ (ví dụ: bộ ve, bét, lớp chân bụng) và
để chiếu xạ cơn trùng sống hoặc các lồi khơng xương sống khác với các mục đích khác (ví dụ:
tạo ra sự đột biến), đưa ra liều hấp thụ trong dải được quy định trong 1.3.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
1.5 Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến việc sử dụng các chỉ thị nhạy bức xạ trong việc nhận biết
bằng cách quan sát và định tính cơn trùng được chiếu xạ.
1.6 Tiêu chuẩn này là một trong các tiêu chuẩn cung cấp các khuyến cáo để thực hiện và sử
dụng chính xác phép đo liều trong xử lý bằng bức xạ và mô tả các phương thức đạt được, tuân
thủ các yêu cầu của ISO/ASTM 52628. Tiêu chuẩn này thường được sử dụng kết hợp với
ISO/ASTM 52628 Practice for dosimetry in radiation processing (Thực hành đo liều trong xử lý
bằng bức xạ)
1.7 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn. Trách nhiệm của
người sử dụng tiêu chuẩn này là phải tự xác lập các tiêu chuẩn thích hợp về thực hành an tồn

và sức khỏe và xác định khả năng áp dụng các giới hạn luật định trước khi sử dụng.
2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm cơng bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm cơng bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.1 Tiêu chuẩn ASTM
ASTM E170, Terminology relating to radiation measurements and dosimetry (Thuật ngữ liên
quan đến các phép đo bức xạ và đo liều).
2.2 Tiêu chuẩn ISO/ASTM
TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275), Tiêu chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều màng mỏng nhuộm
màu trong xử lý bằng bức xạ.
TCVN 7912 (ISO/ASTM 51310) Tiêu chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều dẫn sóng quang học
nhuộm màu trong xử lý bằng bức xạ
TCVN 7914 (ISO/ASTM 51956), Tiêu chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều nhiệt huỳnh quang
(TLD) trong xử lý bằng bức xạ.
TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539), Tiêu chuẩn hướng dẫn sử dụng chỉ thị bức xạ.
TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607), Tiêu chuẩn thực hành sử dụng hệ đo liều cộng hưởng thuận từ
electron-alanin.
TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702), Tiêu chuẩn thực đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ gamma
dùng để xử lý bằng bức xạ.
ISO/ASTM 51261, Guide for selection and calibration of dosimetry systems for radiation
processing (Hướng dẫn lựa chọn và hiệu chuẩn các hệ đo liều trong xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM 51608, Practice for dosimetry in an X-ray (bremsstrahlung) facility for radiation
processing [Thực hành đo liều đối với các thiết bị chiếu xạ sử dụng tia X (bức xạ hãm) để xử lý
thực phẩm].
ISO/ASTM 51649, Practice for dosimetry in an electron beam facility for radiation processing at
energies between 300 keV and 25 MeV (Thực hành đo liều trong thiết bị chùm tia điện tử trong
xử lý bằng bức xạ ở năng lượng trong khoảng 300 KeV và 25 MeV).
ISO/ASTM 51707, Practice for estimating uncertainties in dosimetry for radiation processing

(Thực hành đánh giá sai số đối với các phép đo liều trong xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM 52116, Practice for Dosimetry for a Self-Contained Dry-Storage Gamma-Ray
Irradiator (Thực hành đo liều đối với máy chiếu xạ tia Gamma nguồn khô tự che chắn).
ISO/ASTM 52303, Guide for absorbed-dose mapping in radiation processing facilities (Hướng
dẫn xác định trường phân bố liều hấp thụ của thiết bị xử lý bằng bức xạ).
ISO/ASTM 52628, Practice for dosimetry in radiation processing (Thực hành đo liều trong xử lý
bằng bức xạ).

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
ISO/ASTM 52701, Guide for performance characterization of dosimeters and dosimetry systems
for use in radiation processing (Hướng dẫn đặc tính hiệu năng của liều kế và hệ đo liều để dùng
trong xử lý bằng bức xạ)
2.3 Báo cáo của Ủy ban Quốc tế về đơn vị và các phép đo bức xạ (ICRU)
Báo cáo số 85a của ICRU, Fundamental units and quantites for ionizing radiation (Đơn vị và đại
lượng cơ bản trong bức xạ ion hóa).
2.4 Tiêu chuẩn ISO
TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025), Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu
chuẩn.
2.5 Báo cáo của Ủy ban phối hợp về hướng dẫn đo lường (JCGM)
JCGM 100:2008, TCVN 9595-3:2015 [ISO/IEC Guide 98-3:2008 (GUM:1995)], Đánh giá dữ liệu
đo lường - Hướng dẫn trình bày độ khơng đảm bảo đo.
JCGM 100:2008, TCVN 6165:1996 (VIM:1993)1), Từ vựng quốc tế về đo lường học - Các khái
niệm cơ bản và các thuật ngữ có liên quan.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Thuật ngữ chung

3.1.1
Liều hấp thụ (D) [absorbed dose (D)]
Lượng năng lượng bức xạ ion hóa truyền cho một đơn vị khối lượng vật chất xác định. Đơn vị đo
liều hấp thụ quốc tế SI là gray (Gy), 1 Gy tương đương với sự hấp thụ 1 Jun trên 1 kilogam vật
chất xác định (1 Gy = 1 J/kg). Biểu thức toán học là tỷ số giữa
và dm, trong đó
là năng
lượng hấp thụ trung bình mà bức xạ ion hóa truyền cho khối vật chất có khối lượng là dm (xem
Báo cáo số 85a của ICRU).

3.1.1.1 Giải thích: Đơn vị cũ dùng cho liều hấp thụ là rad (1 rad = 100 erg/g = 0,01 Gy). Liều
hấp thụ đôi khi được gọi là liều.
3.1.2
Lập biểu đồ liều hấp thụ (absorbed-dose mapping)
Việc đo liều hấp thụ trong sản phẩm được chiếu xạ để tạo ra sự phân bố liều hấp thụ một chiều,
hai chiều hoặc ba chiều, từ đó thu được các giá trị trường phân bố liều.
3.1.3
Suất liều hấp thụ, D (absorbed-dose rate, D)
Liều hấp thụ trong vật liệu trên số gia của thời gian, là tỷ số của dD và dt (xem ASTM E 170).
Đơn vị quốc tế SI là Gy.s -1.

3.1.3.1 Giải thích: Suất liều hấp thụ có thể được quy định theo giá trị trung bình của D trong các
khoảng thời gian dài hơn, ví dụ: bằng đơn vị Gy.min-1 hoặc Gy.h-1.
1)

TCVN 6165:1996 (VIM:1993) đã được hủy bỏ và được thay thế bằng TCVN 6165:2009
(ISO/IEC Guide 99:2007).

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Cơng ty luật Minh Kh
www.luatminhkhue.vn
3.1.4
Phịng thử nghiệm được cơng nhận (approved laboratory)
Phòng thử nghiệm được Ủy ban đo lường quốc gia thành lập hoặc được chính thức cơng nhận
theo TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) hoặc có hệ thống chất lượng phù hợp với các yêu
cầu của TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025).
3.1.4.1 Giải thích: Phịng thử nghiệm được Ủy ban đo lường quốc gia thành lập hoặc phòng thử
nghiệm hiệu chuẩn khác được công nhận theo TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) cần được
sử dụng để đảm bảo tính liên kết chuẩn quốc gia hoặc chuẩn quốc tế. Giấy chứng nhận hiệu
chuẩn thu được từ phịng thử nghiệm khơng có chứng nhận hoặc cơng nhận chính thức sẽ
khơng cần chứng minh tính liên kết chuẩn quốc gia hoặc chuẩn quốc tế.
3.1.5
Hiệu chuẩn (calibration)
[Xem 6.11 của TCVN 6165:1996 (VIM:1993)] Trong các điều kiện cụ thể, thiết lập mối quan hệ
giữa các giá trị đại lượng được xác định bằng thiết bị đo hoặc hệ thống đo, hoặc các giá trị thu
được từ phép đo vật liệu hoặc vật liệu chuẩn và các giá trị tương ứng thu được từ các chuẩn.
3.1.5.1 Giải thích: Các điều kiện hiệu chuẩn bao gồm các điều kiện mơi trường và điều kiện
chiếu xạ trong q trình chiếu xạ, bảo quản và phép đo các liều kế được sử dụng để dựng
đường chuẩn. Để đạt được các điều kiện môi trường ổn định, cần ổn định điều kiện các liều kế
trước khi thực hiện quá trình hiệu chuẩn.
3.1.6
Hệ số đồng đều liều (dose uniformity ratio)
Tỷ lệ giữa liều hấp thụ cực đại với liều hấp thụ cực tiểu trong sản phẩm được chiếu xạ.
3.1.6.1 Giải thích: Khái niệm này còn được coi là hệ số liều cực đại/cực tiểu.
3.1.7
Liều kế (dosimeter)
Dụng cụ mà khi chiếu xạ, có sự thay đổi định lượng có liên quan đến liều hấp thụ trong vật liệu
đã cho khi sử dụng thiết bị và quy trình đo thích hợp.

3.1.8
Mẻ liều kế (dosimeter batch)
Một lượng các liều kế được tạo thành từ một lượng vật liệu cụ thể có thành phần đồng đều,
được sản xuất cùng một lần trong các điều kiện ổn định được kiểm sốt và có mã nhận dạng duy
nhất.
3.1.9
Bộ liều kế (dosimeter set)
Một hay nhiều liều kế được sử dụng để xác định liều hấp thụ tại một vị trí và giá trị trung bình của
chúng là liều hấp thụ tại vị trí đó.
3.1.10
Hệ đo liều (dosimetry system)
Hệ được dùng để xác định liều hấp thụ bao gồm các liều kế, các dụng cụ đo liều và các chuẩn có
liên quan cũng như các quy trình sử dụng chúng.
3.1.11
Đại lượng ảnh hưởng (influence quantity)

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
Đại lượng không phải là đại lượng đo nhưng có ảnh hưởng đến kết quả của phép đo.
3.1.11.1 Giải thích: Trong phép đo liều xử lý bằng bức xạ, thuật ngữ này bao gồm nhiệt độ, độ
ẩm tương đối, các khoảng thời gian, ánh sáng, năng lượng bức xạ, suất liều hấp thụ và các yếu
tố khác mà có ảnh hưởng đến độ nhạy của liều kế, cũng như các đại lượng có liên quan đến
thiết bị đo.
3.1.12
Hiệu chuẩn tại chỗ (in-situ/in-plant calibration)
Hiệu chuẩn khi thực hiện chiếu xạ liều kế ngay tại nơi sử dụng các liều kế đo thường xuyên.
3.1.12.1 Giải thích: Hiệu chuẩn tại chỗ các hệ liều kế có liên quan đến việc chiếu xạ các liều kế

cùng với các liều kế chuẩn tham chiếu và liều kế chuẩn truyền, trong các điều kiện vận hành là
đại diện cho môi trường xử lý thông thường, dùng để dựng đường chuẩn đối với các hệ đo liều
thường xuyên.
3.1.13
Đánh giá chất lượng lắp đặt (installation qualification)
Quá trình thu nhận và lập hồ sơ nhằm chứng minh rằng các thiết bị, dụng cụ được cung cấp và
lắp đặt theo đúng quy định kỹ thuật.
3.1.14
Vật chứa chiếu xạ (irradiation container)
Vật chứa mà sản phẩm được đặt trong đó trong suốt q trình chiếu xạ.
3.1.14 Giải thích: Đối với q trình chiếu xạ cơn trùng, cấu hình của các vật chứa cùng với các
yếu tố như kiểu loại và năng lượng bức xạ, thiết kế máy chiếu xạ, lồi cơn trùng, giai đoạn cơn
trùng được chiếu xạ và các u cầu khác (ví dụ: một số lồi côn trùng được chiếu xạ trong môi
trường oxy giảm, các vật chứa kín khí) rất khác nhau. Các vật chứa côn trùng bao gồm các dụng
cụ sử dụng đơn lẻ như các ống giấy hoặc túi chất dẻo để đựng các vật chứa bằng thép không gỉ
hoặc các vật liệu bền khác có thể tái sử dụng. Khi sử dụng các vật chứa, côn trùng thường được
giữ trong các hộp đặt trong túi chất dẻo hoặc các vật chứa dùng một lần khác
3.1.15
Bệ xoay của máy chiếu xạ (irradiator turntable)
Dụng cụ được sử dụng để quay mẫu trong suốt quá trình chiếu xạ để tăng sự đồng đều liều.
3.1.15.1 Giải thích: Bệ xoay của máy chiếu xạ thường gọi là bệ xoay. Đơi khi cấu hình máy chiếu
xạ, ví dụ nguồn bức xạ có mảng hình khun quanh sản phẩm có thể khơng cần bệ xoay.
3.1.16
Đánh giá chất lượng vận hành [operational qualification (OQ)]
Quá trình thu nhận và lập hồ sơ nhằm chứng minh rằng các thiết bị, dụng cụ được lắp đặt hoạt
động trong giới hạn đã định khi sử dụng theo đúng quy trình vận hành.
3.1.17
Đánh giá hiệu năng [performance qualification (PQ)]
Quá trình thu nhận và lập hồ sơ nhằm chứng minh rằng thiết bị đã được lắp đặt và hoạt động
theo đúng quy trình vận hành, thực hiện phù hợp với quy định và sản phẩm đáp ứng được các

quy định kỹ thuật.
3.1.18
Chỉ thị nhạy bức xạ (radiation-sensitive indicator)
Vật liệu như cơ chất được phủ hoặc tẩm keo, mực hoặc nhãn mà có thể dán hoặc gắn trên sản

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
phẩm hoặc vật chứa chiếu xạ mà nhìn thấy sự thay đổi khi xử lý bức xạ ion hóa [xem TCVN
8230 (ISO/ASTM 51539)].
3.1.18.1 Giải thích: Chỉ thị nhạy bức xạ thường được gọi là “chỉ thị”. Chỉ thị có thể được sử
dụng để chỉ ra rằng các sản phẩm đã xử lý bức xạ ion hóa. Chúng có thể được sử dụng để đưa
ra sự nhận biết bằng mắt thường và định tính chiếu xạ đồng thời có thể được sử dụng để phân
biệt giữa mẫu đã chiếu xạ và chưa chiếu xạ. Không dùng chỉ thị để thay thế hệ đo liều chính xác.
3.1.19
Hệ đo liều chuẩn tham chiếu (reference Standard dosimetry system)
Hệ đo liều thường có chất lượng đo lường cao có sẵn tại một địa điểm nhất định hoặc trong một
tổ chức nhất định, nơi các phép đo được đưa ra.
3.1.20
Hệ do liều thường xuyên (routine dosimeter system)
Hệ đo liều được hiệu chuẩn dựa trên hệ đo liều chuẩn tham chiếu và được dùng để đo liều hấp
thụ thường xuyên, bao gồm cả lập biểu đồ liều và giám sát quá trình.
3.1.21
Sản phẩm tương tự (simulated product)
Lượng vật liệu có các đặc tính hấp thụ và tán xạ giống sản phẩm, vật liệu hoặc chất được chiếu
xạ.
3.1.21.1 Giải thích: Sản phẩm tương tự được sử dụng để thay thế cho sản phẩm, vật liệu hoặc
chất thực được chiếu xạ khi xác định đặc tính của máy chiếu xạ. Khi được sử dụng để bù vào

sản phẩm bị thiếu trong quá trình chiếu xạ thường xuyên, thì sản phẩm tương tự được gọi là vật
liệu thay thế. Khi được sử dụng trong biểu đồ phân bố liều, sản phẩm tương tự được gọi là vật
liệu giả.
3.1.22
Tính liên kết chuẩn (traceability)
Tính chất của kết quả đo hoặc giá trị của một chuẩn mà nhờ đó có thể liên hệ tới những chuẩn
đã định, thường là chuẩn quốc gia hay chuẩn quốc tế thông qua một chuỗi so sánh không gián
đoạn với những độ không đảm bảo đo đã định.
3.1.22.1 Giải thích: Chuỗi so sánh khơng gián đoạn được gọi là “chuỗi liên kết chuẩn”.
3.1.23
Hệ đo liều chuẩn truyền (transfer standard dosimetry system)
Hệ đo liều được sử dụng làm bước trung gian để hiệu chuẩn các hệ đo liều khác.
3.1.24
Liều dịch chuyển (transit dose)
Liều hấp thụ được phân bố đến mẫu chiếu xạ (hoặc liều kế) khi di chuyển mẫu từ vị trí chưa
chiếu xạ đến vị trí chiếu xạ hoặc trong trường hợp khi nguồn dịch chuyển trong và ngồi vị trí
chiếu xạ.
3.1.25
Liều kế loại I (type I dosimeter)
Liều kế có chất lượng đo cao, độ nhạy của liều kế bị ảnh hưởng bởi từng đại lượng ảnh hưởng
theo cách dễ xác định, có thể được biểu thị theo các hệ số hiệu chính độc lập.
3.1.26

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
Liều kế loại II (type II dosimeter)
Liều kế có độ nhạy bị ảnh hưởng bởi từng đại lượng ảnh hưởng theo cách phức tạp, không

được biểu thị theo các hệ số hiệu chính độc lập.
3.2 Thuật ngữ cụ thể trong tiêu chuẩn này
3.2.1
Côn trùng nuôi thử nghiệm (factory-reared insects)
Côn trùng được nuôi với lượng lớn trong phòng thử nghiệm hoặc trang trại để sử dụng, gây bất
dục bằng chiếu xạ làm các động vật sống trong các chương trình quản lý sinh vật gây hại.
3.3 Các thuật ngữ, định nghĩa khác được sử dụng trong tiêu chuẩn này có liên quan đến phép
đo và liều bức xạ được nêu trong ASTM E 170. Các định nghĩa trong ASTM E 170 phù hợp với
Báo cáo số 85a của ICRU, do đó các tài liệu này có thể được sử dụng làm các tài liệu tham khảo
thay thế.
4 Ý nghĩa và ứng dụng
4.1 Mục đích sử dụng chính của côn trùng nuôi thử nghiệm là để sử dụng cho chương trình
phóng thích cơn trùng bất dục (ví dụ: kỹ thuật bất dục côn trùng hoặc SIT) với sự ngăn cản hoặc
triệt sản quần thể dịch hại [2], [3]. Số lượng lớn côn trùng bị bất dục sinh sản (bằng chiếu xạ)
được phóng thích vào vùng có một “quần thể đích” hoang dã có cùng lồi tồn tại. Quần thể
hoang dã bị giảm đến khi con đực đã bất dục có khả năng giao phối với con cái trong tự nhiên.
Liều hấp thụ bức xạ đối với côn trùng thử nghiệm sẽ nằm trong dải tạo ra mức bất dục xác định
mà không giảm khả năng cạnh tranh với cơn trùng trưởng thành trong tự nhiên. Các lồi đích
theo chương trình SIT là dịch hại điển hình chủ yếu ảnh hưởng đến nông nghiệp hoặc sức khỏe
con người, do đó, cần đảm bảo phép đo liều được chuẩn hóa, trong đó cơn trùng được chiếu xạ
trước là điều quan trọng đối với ngành nông nghiệp, các luật về nông nghiệp, sức khỏe cộng
đồng và cộng đồng dân cư [3]. Người vận hành máy chiếu xạ phải chứng minh bằng cách đo liều
hấp thụ chính xác của tất cả cơn trùng nhận được liều hấp thụ trong dải quy định.
4.2 Mục đích sử dụng khác của cơn trùng ni thử nghiệm là tạo ra các ký sinh để phóng thích
nhằm chống lại quần thể dịch hại côn trùng [4], Các ký sinh là các loại côn trùng sinh ra ấu trùng
ăn bên trong hoặc trên cơ thể của loài “ký chủ”, tiêu diệt ký chủ. Trong một số chương trình ký
sinh, côn trùng chủ nuôi thử nghiệm được chiếu xạ, trước khi được đưa ra để làm ký sinh. Việc
chiếu xạ có chủ định này bỏ qua sự cần thiết để tách các vật chủ không bị ký sinh ra khỏi các ký
sinh, sao cho côn trùng chủ không bị ký sinh, có khả năng sinh sản được phóng thích chủ động
vào đồng ruộng.

4.3 Cơn trùng ni thử nghiệm có thể được xử lý bằng bức xạ ion hóa như bức xạ gamma từ
nguồn 137Cs hoặc 60Co hoặc tia X hoặc chùm điện tử từ máy gia tốc. Chiếu xạ côn trùng bằng tia
gamma thường được tiến hành trong máy chiếu xạ nhỏ, có cấu hình ổn định, bảo quản khô [5].
Phương pháp đo liều chiếu xạ côn trùng bằng gamma và tia X đã được chứng minh và bao gồm
các quy trình hữu ích đối với phép đo sự phân bố liều hấp thụ qua thể tích của vật chứa chiếu xạ
trong máy chiếu xạ nhỏ (ASTM Practice 52116 và Tài liệu tham khảo [1], [6] cũng như các máy
chiếu xạ gamma kích cỡ lớn), [TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) và Tài liệu tham khảo [7].
4.4 Các yêu cầu đối với việc chiếu xạ côn trùng nuôi thử nghiệm bao gồm giới hạn liều hấp thụ
dưới và có thể bao gồm liều đích trung tâm và giới hạn trên. Các giá trị này dựa trên các yêu cầu
của chương trình và dữ liệu khoa học về hiệu quả của liều hấp thụ đến khả năng bất dục, sống
sót và cạnh tranh của côn trùng nuôi thử nghiệm.
4.5 Để chứng minh q trình kiểm sốt bức xạ thì liều hấp thụ phải được đo bằng hệ đo liều đã
hiệu chuẩn. Các quy định hoặc các quy tắc trong quá trình vận hành thiết bị cần hiệu chuẩn phải
có liên kết chuẩn quốc gia hoặc chuẩn quốc tế. Sự thay đổi do cảm ứng bức xạ gây ra trong liều
kế được đánh giá và liên quan đến liều hấp thụ qua việc hiệu chuẩn (ISO/ASTM Practice 51261).
4.6 Đối với mỗi máy chiếu xạ, sử dụng hệ đo liều chuẩn truyền hoặc chuẩn tham chiếu để đo
suất liều hấp thụ tại vị trí tham chiếu trong lượng côn trùng hoặc sản phẩm tương tự đã chiếu xạ.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
Phép đo này đưa ra cơ sở để tính thời gian chiếu xạ, tốc độ băng chuyền hoặc thông số khác
cần để phân bố liều hấp thụ quy định cho côn trùng.
4.7 Tiến hành lập biểu đồ phân bố liều hấp thụ đối với kích thước và vị trí thiết lập của liều cực
tiểu (Dmin) và liều cực đại (Dmax) sử dụng sản phẩm thực hoặc sản phẩm tương tự [5].
5 Loại thiết bị và phương thức vận hành

5.1 Máy chiếu xạ tự che chắn

Nguồn bức xạ của loại thiết bị này được giữ trong các lớp vỏ bảo vệ bằng chì (hoặc vật liệu có
số ngun tử cao thích hợp khác) và khơng cần bổ sung hoặc mở rộng lớp vỏ để ngăn bức xạ.
Nguồn bức xạ có thể là đồng vị phóng xạ hoặc đèn phát tia X.
5.1.1 Máy chiếu xạ gamma (IAEA Category I, Tài liệu tham khảo [8], [9])
Hiện nay, phần lớn việc bất dục các côn trùng được thực hiện bằng cách sử dụng bức xạ gamma
từ máy chiếu xạ nguồn khô tự che chắn 137Cs hoặc 60Co. Các loại máy này thường có bộ phận để
di chuyển vật chứa chiếu xạ từ vị trí nạp/dỡ đến vị trí chiếu xạ và ngược lại, hoặc xoay chứa
chiếu xạ từ vị trí nạp sang vị trí chiếu xạ và sau đó đến vị trí dỡ riêng rẽ.
5.1.1.1 Trong một cấu hình điển hình, đồng vị phóng xạ được đặt trong các thanh hoặc "bút"
(xem 6.1.1), được phân bố theo mảng hình khuyên quanh buồng chiếu xạ. Trong quá trình xử lý,
vật chứa chiếu xạ được đặt ở tâm mảng nơi suất liều hấp thụ tương đối đồng nhất.
5.1.1.2 Trong một cấu hình thay thế, đồng vị phóng xạ được đặt trong một thanh. Trong trường
hợp này, vật chứa chiếu xạ được quay trên bệ xoay của máy chiếu xạ trong buồng chiếu để đạt
được liều đồng nhất chấp nhận được. Trục quay phải song song với thanh nguồn, theo phương
thẳng đứng.
5.1.2 Máy chiếu xạ tia X năng lượng thấp
Máy chiếu xạ tia X năng lượng thấp sử dụng các đèn phát tia X bao gồm một nguồn điện tử
(thường là một dây kim loại được gia nhiệt, sợi dây tóc phát ra các điện tử), một trường tĩnh điện
để gia tốc các điện tử này và một bộ chuyển đổi để tạo ra bức xạ tia X. Trong các máy chiếu xạ
tia X có sẵn hiện nay, bộ chuyển đổi có ở khắp bề mặt cong của đèn phát tia và do đó bức xạ tia
X được phát ra theo mọi hướng.
5.1.2.1 Một phương pháp để vận hành máy chiếu xạ tia X là chiếu theo mẻ, khi một vài hộp
chứa côn trùng được đặt xung quanh và song song với đèn phát tia X và quay xung quanh đèn
trong quá trình chiếu xạ, trong khi vẫn duy trì hướng của chúng (giống như những chiếc ghế trên
vòng đu quay) để đạt được sự đồng đều liều chấp nhận được.
5.1.2.2 Một phương pháp khác là liên tục di chuyển các khay có côn trùng giữa hai đèn phát tia
X, để chiếu xạ từ hai phía.
5.2 Máy chiếu xạ gamma kích cỡ lớn
Việc chiếu xạ côn trùng bằng tia gamma cũng được tiến hành trong các máy chiếu xạ kích cỡ
lớn, nguồn ướt hoặc nguồn khô. Trong các thiết bị này, nguồn điển hình bao gồm một que hoặc

một loạt thanh (bút) có chứa 60Co và có thể được nâng lên hoặc hạ xuống trong buồng chiếu xạ
lớn. Khi lấy ra khỏi buồng chiếu thì nguồn sẽ được che chắn bằng nước (nguồn ướt, IAEA
Category IV [10] hoặc chì hoặc vật liệu có số ngun tử cao thích hợp khác (nguồn khơ, IAEA
Category II [10], hoặc cả hai).
5.2.1 Vận hành liên tục
Phương pháp sử dụng thông thường là để các vật chứa côn trùng cần chiếu xạ được tiến hành
trên băng chuyền theo một hoặc nhiều vòng quanh nguồn trung tâm, để đạt được liều hấp thụ
tương đối đồng nhất. Khi không sử dụng máy chiếu xạ thì nguồn được lấy ra khỏi buồng chiếu
xạ.
5.2.2 Vận hành theo mẻ

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
Phương pháp sử dụng khác là đặt các vật chứa côn trùng vào buồng chiếu xạ trong khi nguồn đã
được che chắn và sau đó nâng hoặc hạ nguồn trong buồng chiếu xạ trong một khoảng thời gian
cần thiết để đạt liều hấp thụ mong muốn. Đối với chế độ này mỗi vật chứa côn trùng chiếu xạ
được quay quanh trục của chính nó để cải thiện độ đồng đều liều.
5.3 Máy gia tốc điện tử
Máy gia tốc tạo điện tử có năng lượng cao (từ 3 MeV đến 10 MeV) có thể cũng được sử dụng để
chiếu xạ côn trùng. Các máy chiếu xạ như vậy được bảo quản trong các phịng kín chun dụng.
5.3.1 Điển hình là máy gia tốc tạo chùm điện tử hẹp được quét để bao trùm chiều dài và chiều
rộng của vật chứa côn trùng, thường là khay đựng.
5.3.2 Bức xạ tia X (bức xạ hãm) được tạo ra bằng cách bắn phá bia tia X bằng chùm điện tử sử
dụng cho mục đích này. Bia được làm bằng vonfam, tantali hoặc kim loại khác có số nguyên tử
cao, nhiệt độ nóng chảy cao và độ dẫn nhiệt cao.
5.3.3 Để xử lý, mẫu côn trùng được đặt trên băng chuyền chuyển động qua chùm điện tử hoặc
tia X. Do phân bố bức xạ theo góc hẹp nên sử dụng các băng chuyền chuyển động liên tục (tốt

hơn nên sử dụng hệ thống chiếu xạ tĩnh hoặc hệ thống chiếu xạ luân chuyển) sẽ làm tăng độ
đồng đều liều.
5.3.4 Thông tin thêm về thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử và tia X cùng phương thức vận hành
có thể xem trong ISO/ASTM Practices 51649 (chùm tia điện tử) và ISO/ASTM 51608 (tia X).
6 Đặc tính của nguồn bức xạ

6.1 Máy chiếu xạ gamma
6.1.1 Nguồn bức xạ được sử dụng trong các thiết bị chiếu xạ gamma được nêu trong tiêu chuẩn
này bao gồm bộ phận chứa các phân tử 60Co hoặc 137Cs được hàn kín điển hình là các thanh
hoặc “bút” được bố trí trên một hoặc nhiều mặt phẳng hoặc hình trụ.
6.1.2 Các phân tử Cobalt-60 phát ra các photon có năng lượng khoảng 1,17 MeV đến 1,33 MeV
với các tỷ lệ gần bằng nhau. Các phân tử Cesi-137 phát ra các photon có năng lượng khoảng
0,662 MeV [11],
6.1.3 Chu kỳ bán rã phóng xạ đối với 60Co và 137Cs được theo dõi và cập nhật thường xuyên. Ấn
phẩm gần đây nhất của Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia Hoa Kỳ [12] đưa ra giá trị
1925,20 (± 0,25) ngày đối với Co và 11018,3 (± 9,5) ngày đối với 137Cs. Ngồi ra, nguồn bức xạ
137
Cs có thể chứa các tạp chất phóng xạ cần được định lượng bởi nhà sản xuất nguồn.
6.1.4 Đối với nguồn bức xạ gamma, chỉ có sự biến thiên về cơng suất nguồn là do sự giảm hoạt
động gây ra bởi sự phân rã phóng xạ. Sự suy giảm hoạt độ nguồn (cường độ nguồn) và sự tăng
thời gian chiếu xạ cần thiết tương ứng có thể tính được (xem 8.2.3) hoặc thu được từ các bằng
số liệu do nhà sản xuất máy chiếu xạ cung cấp.
6.2 Máy chiếu xạ tia X năng lượng thấp tự che chắn
Các điện từ phát ra bức xạ tia X (bức xạ hãm) được gia tốc tĩnh điện thông qua hiệu điện thế nhỏ
đến năng lượng khoảng vài trăm keV [13], [14],
6.2.1 Hiện nay, các máy chiếu xạ tia X năng lượng thấp có sẵn sử dụng các đèn phát bức xạ tia
X có năng lượng cực đại là 150 keV. Phổ năng lượng liên tục của bức xạ tia X mở rộng từ
khoảng 35 keV đến năng lượng của các điện tử [1],
CHÚ THÍCH 3: Vì năng lượng photon thấp nên một số các hệ đo liều thường được sử dụng cùng
với máy chiếu xạ gamma và các máy gia tốc thì khơng áp dụng cho các máy chiếu xạ tia X năng

lượng thấp (xem Phụ lục A1 và Tài liệu tham khảo [1], [13]). Ví dụ, buồng bức xạ ion hóa kiểu
Farmer là thích hợp khi sử dụng hệ đo liều chuẩn tham chiếu cho máy chiếu xạ tia X năng lượng
thấp [1], [13], [15].
6.2.2 Năng lượng của bức xạ tia X ảnh hưởng đến kích thước và hình dạng của vật chứa chiếu
xạ cần để đạt được mức đồng đều liều mong muốn. Cường độ của đèn ảnh hưởng đến suất liều

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh
www.luatminhkhue.vn
hấp thụ và do đó ảnh hưởng đến thời gian chiếu xạ.
6.3 Máy gia tốc điện tử (các dạng phát điện tử hoặc tia X)
6.3.1 Đối với máy gia tốc điện tử, hai đặc tính chính của chùm tia là phổ năng lượng điện tử và
dòng trung bình chùm tia. Phổ năng lượng điện tử ảnh hưởng đến sự thay đổi liều hấp thụ với độ
sâu trong vật liệu đã cho và dịng trung bình chùm tia ảnh hưởng đến suất liều hấp thụ. Do khả
năng đâm xuyên của điện tử thấp, nên cần phải có năng lượng điện tử ít nhất là 3 MeV để đạt
được độ đồng đều liều hữu dụng.
6.3.1.1 Máy gia tốc điện tử tác động trực tiếp dùng dòng điện một chiều hoặc máy phát xung có
điện áp cao điển hình tạo ra năng lượng điện tử lên đến 5 MeV.
6.3.1.2 Máy gia tốc điện tử tác động gián tiếp dùng vi sóng hoặc nguồn điện xoay chiều tần suất
rất cao (VHF) để tạo ra năng lượng điện tử điển hình từ 5 MeV đến 15 MeV.
6.3.2 Đối với thiết bị chiếu xạ tia X (bức xạ hãm), bên cạnh các đặc tính của chùm tia nêu trong
6.3.1 thì bia tia X được coi là một thông số quyết định. Bức xạ tia X giống với bức xạ gamma từ
các nguồn đồng vị phóng xạ. Mặc dù các tác động của chúng lên vật liệu nhìn chung là giống
nhau, nhưng các loại bức xạ này khác nhau về phổ năng lượng, sự phân bố góc và suất liều hấp
thụ. Phổ năng lượng liên tục của bức xạ tia X (bức xạ hãm) thay đổi từ khoảng 35 keV đến năng
lượng cực đại của các điện tử đập tới bia tia X (xem ISO/ASTM 51608). Trong một số thiết bị
chiếu xạ tia X, sử dụng tấm lọc quang phổ để giảm thành phần năng lượng thấp của bức xạ do
đó sẽ cải thiện sự đồng đều liều.

7 Hệ đo liều

7.1 Mô tả về các loại liều kế và hệ đo liều
Việc phân loại các liều kế và hệ đo liều dựa vào đặc tính liều kế đo lường riêng và vùng áp dụng
hệ đo liều (xem ISO/ASTM 52628). Sự phân loại ảnh hưởng đến cả việc lựa chọn và hiệu chuẩn
hệ đo liều.
7.1.1 Phân loại liều kế
Việc phân loại các liều kế dựa vào các đặc tính đo lường riêng của chúng. Phương pháp do có
thể rất quan trọng trong việc phân loại (xem dưới đây), nhưng việc phân loại không bao gồm việc
xem xét thiết bị thực tế được sử dụng hoặc chất lượng chuẩn bị (sản xuất) liều kế.
7.1.1.1 Liều kế loại I
Để được phân loại liều kế loại I thì liều kế phải được áp dụng chính xác, hiệu chính độc lập đối
với độ nhạy của nó có tính đến các hiệu ứng của các đại lượng ảnh hưởng như nhiệt độ và suất
liều. Khi phân loại liều kế là liều kế loại I, cần phải xác định phương pháp đo. Ví dụ, về nguyên
tắc, các gốc tự do được sinh ra trong alanine được chiếu xạ có thể được đo bằng một số kỹ
thuật khác nhau; tuy nhiên, chỉ có kỹ thuật phổ cổng hưởng cận từ điện tử [Electron
Paramagnetic Resonace (EPR)] được chứng minh là cho chất lượng đo cao cần thiết để phân
loại alanine là liều kế loại I. Tham khảo ISO/ASTM 52628 về danh mục các liều kế loại I.
7.1.1.2 Liều kế loại II
Việc phân loại liều kế loại II dựa vào mức độ phức tạp của sự tương tác giữa các đại lượng ảnh
hưởng như nhiệt độ và suất liều, làm cho việc áp dụng các hệ số hiệu chính độc lập đối với độ
nhạy của liều kế là không thực tế. Tham khảo ISO/ASTM 52628 về danh mục các liều kế loại II.
7.1.2 Phân loại hệ đo liều
7.1.2.1 Hệ đo liều chuẩn tham chiếu
(1) Việc phân loại hệ đo liều chuẩn tham chiếu dựa vào việc áp dụng của hệ đo liều. Hệ đo liều
chuẩn tham chiếu được sử dụng làm chuẩn để hiệu chuẩn các hệ đo liều khác được sử dụng
trong các phép đo liều thường xuyên. Ngoài ra, các hệ đo liều chuẩn tham chiếu được sử dụng
để chứng nhận suất liều hấp thụ ở vị trí chuẩn trong máy chiếu xạ. Độ không đảm bảo đo của hệ
đo liều chuẩn tham chiếu sẽ ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo của hệ đo liều được hiệu


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh
www.luatminhkhue.vn
chuẩn, do đó ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo trong giá trị liều hấp thụ đối với sản phẩm
được chiếu xạ.
(2) Các hệ đo liều chuẩn tham chiếu có thể dưới dạng các hệ đo liều được giữ tại một vị trí nhất
định hoặc có thể dưới dạng các hệ đo liều chuẩn truyền do phòng thử nghiệm chuẩn quốc gia
hoặc phòng thử nghiệm hiệu chuẩn liều đã được công nhận thực hiện. Trong trường hợp sử
dụng hệ đo liều chuẩn truyền, liều kế được gửi đến cơ sở chiếu xạ và sau đó được đưa trở lại
phòng thử nghiệm để đo. Yêu cầu vận chuyển liều kế không được làm tăng quá mức độ không
đảm bảo đo làm hạn chế loại liều kế có thể sử dụng được. Hệ đo liều alanin/EPR, dicromat và
Ceric-Cerous thường được sử dụng theo cách này.
(3) Liều kế được sử dụng trong hệ do liều chuẩn tham chiếu thường là các liều kế loại I. Độ
không đảm bảo đo mở rộng có thể đạt được bằng phép đo sử dụng hệ đo liều chuẩn tham chiếu
thường là ± 3 % (với độ tin cậy 95 %).
7.1.2.2 Hệ đo liều thường xuyên
Việc phân loại hệ đo liều thường xuyên dựa vào việc áp dụng hệ của đo liều, ở đây là phép đo
liều hấp thụ thường xuyên, bao gồm cả lập biểu đồ liều và giám sát quá trình. Liều kế được sử
dụng trong hệ đo liều thường xuyên thường là hệ đo liều loại II, mặc dù có thể có ngoại lệ, ví dụ
sử dụng liều kế alanin loại I. Độ khơng đảm bảo đo mở rộng có thể đạt được bằng phép đo sử
dụng hệ đo liều thường xuyên thường là ± 6 % (với độ tin cậy 95 %).
7.2 Hiệu chuẩn hệ đo liều
7.2.1 Hệ đo liều bao gồm liều kế, dụng cụ đo, các chuẩn tham chiếu có liên quan cũng như các
quy trình sử dụng chúng. Trước khi sử dụng, các hệ đo liều thường xuyên phải được hiệu chuẩn
theo các quy trình đã được viện dẫn, trong đó quy định chi tiết quá trình hiệu chuẩn và tuân theo
ISO/ASTM 51261. Việc hiệu chuẩn này sẽ được lặp lại định kỳ để đảm bảo độ chính xác của
phép đo liều hấp thụ được duy trì trong giới hạn yêu cầu. Các quy trình hiệu chuẩn chi tiết được
nêu trong ISO/ASTM 51621. Tất cả các thiết bị, dụng cụ đo liều cần hiệu chuẩn có liên kết chuẩn

thích hợp hoặc kiểm tra hiệu quả để xác nhận việc vận hành. Tương tự, mỗi mẻ liều kế mà cơ sở
chiếu xạ sử dụng cần được hiệu chuẩn. Nếu được yêu cầu trong quy định hoặc chính sách thì
cần chứng minh phép đo liều có liên kết chuẩn quốc tế hoặc chuẩn quốc gia đã được công nhận.
7.2.2 Chiếu xạ là yếu tố rất quan trọng trong q trình hiệu chuẩn hệ đo liều, có hai phương
pháp chiếu xạ các liều kế để hiệu chuẩn:
7.2.2.1 Chiếu xạ hiệu chuẩn được thực hiện tại phòng thử nghiệm đã được công nhận bằng
cách thực hiện việc xác nhận hiệu chuẩn đối với các điều kiện sử dụng thực tế (xem ISO/ASTM
51261), và
7.2.2.2 Chiếu xạ hiệu chuẩn tại chỗ các liều kế đo thường xuyên cùng với các liều kế chuẩn
truyền được phịng thử nghiệm đã được cơng nhận đưa ra và phân tích.
7.2.3 Hiệu chuẩn hệ đo liều được thực hiện phổ biến nhất dưới dạng liều hấp thụ trong nước
nhưng cũng có thể sử dụng liều hấp thụ trong các vật liệu khác.
8 Đánh giá chất lượng lắp đặt và chất lượng vận hành

8.1 Thực hiện đánh giá chất lượng lắp đặt được thực hiện để thu được và chứng minh bằng văn
bản rằng các máy chiếu xạ và các dụng cụ đo đã được cung cấp và lắp đặt đúng theo quy định
kỹ thuật. Đánh giá chất lượng lắp đặt bao gồm các hồ sơ về thiết bị chiếu xạ và các dụng cụ đo,
thiết lập các quy trình kiểm tra, vận hành và hiệu chuẩn để sử dụng chúng; và xác nhận rằng
thiết bị chiếu xạ được lắp đặt và các dụng cụ đo được vận hành đúng theo quy định. Thông tin cụ
thể về đánh giá chất lượng lắp đặt đối với các loại thiết bị khác nhau có thể xem trong ISO/ASTM
Practice 52116 (các thiết bị chiếu xạ gamma nguồn khô tự che chắn), ISO/ASTM 51608 [các thiết
bị chiếu xạ tia X (bức xạ hãm)], ISO/ASTM 51649 (thiết bị chiếu xạ chùm tia điện tử) và TCVN
8234 (ISO/ASTM 51702) (các thiết bị chiếu xạ gamma kích cỡ lớn).
CHÚ THÍCH 4: Bảng A2.1 đưa ra một số các bước khuyến cáo trong các phần sau của chiếu xạ
côn trùng: đánh giá chất lượng lắp đặt, đánh giá chất lượng vận hành, đánh giá hiệu quả và các

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn
q trình xử lý sản phẩm thường xuyên. Các bước được khuyến cáo trong Bảng A2.1 khơng có
nghĩa là tồn diện.
8.2 Thực hiện việc đánh giá chất lượng vận hành của thiết bị chiếu xạ nhằm thiết lập cơ sở dữ
liệu cho việc mô tả đặc tính hiệu quả, khả năng dự báo và độ tái lặp của thiết bị trong các điều
kiện vận hành đã định đối với mỗi bộ thơng số vận hành chính có ảnh hưởng đến liều hấp thụ
trong sản phẩm. Một phần của q trình này, việc đo liều có thể được thực hiện, ví dụ: (1) Thiết
lập mối quan hệ giữa liều hấp thụ đối với cấu hình chuẩn và các thông số vận hành của máy
chiếu xạ, (2) đo sự phân bố liều hấp thụ trong vật chứa chiếu xạ có chứa vật liệu tương tự đồng
nhất (lập biểu đồ liều), (3) mô tả sự thay đổi liều hấp thụ đặc trưng khi điều kiện và các thông số
quá trình dao động đáng kể trong quá trình vận hành thông thường, và (4) đo suất liều hấp thụ ở
vị trí chuẩn trong vật chứa chiếu xạ đầy cơn trùng hoặc sản phẩm tương tự.
CHÚ THÍCH 5: Thơng tin cụ thể về đánh giá chất lượng vận hành đối với thiết bị chiếu xạ có thể
xem trong ISO/ASTM Practice 52116 (đối với thiết bị chiếu xạ gamma nguồn khô tự che chắn).
ISO/ASTM 51608 (đối với thiết bị chiếu xạ tia X), ISO/ASTM 51649 (thiết bị chiếu xạ chùm tia
điện tử) và TCVN 8234 (ISO/ASTM 51702) (đối với thiết bị chiếu xạ gamma kích cỡ lớn) và trong
Tài liệu tham khảo [1] (đối với thiết bị chiếu xạ tia X năng lượng thấp tự che chắn).
8.2.1 Đặc trưng của máy chiếu xạ
Liều hấp thụ mà các loại côn trùng nhận được phụ thuộc vào các thông số vận hành của thiết bị
chiếu xạ (như hoạt độ nguồn hoặc năng lượng tại thời điểm chiếu xạ, cấu hình của nguồn,
khoảng cách từ nguồn đến sản phẩm, cấu hình chiếu xạ) và các thơng số q trình khác (như
thời gian chiếu xạ, thành phần và mật độ sản phẩm, cấu hình nạp sản phẩm).
8.2.1.1 Suất liều hấp thụ
Hệ đo liều chuẩn tham chiếu hoặc chuẩn truyền có liên kết chuẩn quốc gia hoặc chuẩn quốc tế
được công nhận sẽ được sử dụng để đo suất liều hấp thụ ở vị trí chuẩn (như tâm của vật chứa
chiếu xạ đầy côn trùng hoặc sản phẩm tương tự. Phép đo suất liều hấp thụ này ở vị trí tham
chiếu cung cấp cơ sở để tính giá trị của các thơng số (ví dụ trong q trình chiếu xạ hoặc tốc độ
băng chuyền) cần để phân phối dải liều hấp thụ quy định tới côn trùng (xem 9.4). Cần lặp lại
phép đo định kỳ (ví dụ ba năm một lần đối với thiết bị chiếu xạ gamma) và sau bất kỳ thay đổi
nào về nguồn, cấu hình nguồn hoặc các thơng số khác của máy chiếu xạ mà có ảnh hưởng đến

suất liều.
CHÚ THÍCH 6: Khi suất liều hấp thụ của máy chiếu xạ được đo theo 8.2.1.1 thì thuận tiện cho
việc hiệu chuẩn hệ đo liều thường xuyên của thiết bị được đề cập trong 7.2.2.2. ISO/ASTM
Guide 51261 cung cấp hướng dẫn về các quy trình hiệu chuẩn.
8.2.1.2 Lập biểu đồ liều
Một cách lý tưởng, quá trình chiếu xạ cần được thiết kế để chiếu xạ côn trùng đồng đều khắp
lượng được chiếu xạ; trong thực tế, vẫn có sự biến thiên nhất định về liều hấp thụ trong khắp vật
chứa chiếu xạ. Đặc trưng của máy chiếu xạ bao gồm biểu đồ phân bố liều hấp thụ đối với vật
chứa chiếu xạ chứa đầy sản phẩm tương tự đồng nhất và xác định độ lớn cùng vị trí liều cực đại
(Dmax) và liều cực tiểu (Dmin) trong vật chứa chiếu xạ (xem ISO/ASTM 52303 về các chi tiết quy
trình lập biểu đồ liều). Các thay đổi trong hệ thống xử lý sản phẩm (ví dụ: bệ xoay của máy chiếu
xạ) hoặc đặc trưng nguồn bức xạ yêu cầu lập biểu đồ phân bố liều hấp thụ mới.
8.2.2 Liều dịch chuyền
Trong các thiết bị chiếu xạ gamma vận hành theo mẻ, liều dịch chuyển sẽ nhỏ, so với liều tổng số
được phân phối đến côn trùng (ví dụ < 1 %), để thuận tiện cho việc phân phối liều hấp thụ tái lặp.
Liều dịch chuyển và mối quan hệ của chúng với liều hấp thụ tổng số sẽ được xem xét và định
lượng, nếu cần. Các quy trình đo và hiệu chính liều dịch chuyển theo thời gian được đưa ra trong
ISO/ASTM Practice 52116.
8.2.3 Phép tính quan trọng trong việc sử dụng nguồn bức xạ gamma là hiệu chính sự phân rã
phóng xạ. Đối với đồng vị phóng xạ tinh khiết, sự suy giảm độ phóng xạ theo số mũ, A, được tính
bằng:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh
www.luatminhkhue.vn
At = Aoe-λt

(1)


Trong đó
At là độ phóng xạ ở thời điểm t;
Ao là độ phóng xạ đã biết ở thời điểm sớm hơn (t = 0);
λ là hằng số phân rã đối với đồng vị phóng xạ đã cho.
8.2.3.1 Hằng số phân rã (λ) đối với đồng vị phóng xạ thường dùng trong nguồn bức xạ gamma
là:
Đối với 60Co, λ = 3,60039 x 10-4/ngày
Đối với

137

-5

Cs, λ = 6,29087 x 10 /ngày

(2)
(3)

8.2.3.2 Các hằng số này dựa trên chu kỳ bán rã, đối với 60Co là (1925,20 ± 0,25) ngày và đối với
137
Cs là (11018,3 ± 0,25) ngày. Trong thực tế, suất liều hấp thụ có thể được thay thế cho hoạt độ
phóng xạ trong Cơng thức 1. Suất liều hấp thụ được thiết lập trong suốt quá trình đánh giá chất
lượng vận hành hoặc trong quá trình hiệu chuẩn máy chiếu xạ sau đó với các liều kế chuẩn tham
chiếu hoặc chuẩn truyền (xem 8.2.1.1) đưa ra giá trị ở t = 0. Suất liều hấp thụ ở các thời điểm t
sau đó có thể được vi tính hóa từ Cơng thức 1 sử dụng λ đối với đồng vị phóng xạ thích hợp từ
Cơng thức 2 hoặc Công thức 3.
9 Đánh giá hiệu quả
9.1 Mục đích
Mục đích của đo liều trong đánh giá hiệu quả là để đảm bảo rằng các yêu cầu về liều hấp thụ đối

với từng sản phẩm và quá trình cụ thể có thể được thỏa mãn. Trong chương trình phóng thích
cơn trùng bất dục. người thực hiện hoặc cơ quan chức năng, cần quy định liều hấp thụ cực tiểu
để tạo ra mức độ bất dục sinh sản mong muốn. Mặc dù liều hấp thụ cực đại thường không được
quy định, nhưng khả năng côn trùng bất dục thành công hoàn toàn đối với loài trưởng thành, sẽ
giảm cùng với sự tăng liều. Quy trình phân bố liều qua vật chứa chiếu xạ là một tiêu chí trong
chương trình đảm bảo an tồn và chất lượng cơn trùng bất dục. Quy trình này được hồn thiện
từ biểu đồ liều hấp thụ (xem 9.3) đối với sản phẩm cụ thể (ở đây là cơn trùng) và cấu hình nạp
sản phẩm cụ thể để xác định cấu hình và vị trí liều cực đại (Dmax) và liều cực tiểu (Dmin) và để thiết
lập các giá trị thích hợp đối với q trình chiếu xạ, tốc độ băng chuyền hoặc các thông số khác
cần để đạt được liều hấp thụ trong các yêu cầu đã định.
CHÚ THÍCH 7: Trong chương trình phóng thích côn trùng bất dục, việc thử nghiệm liều hấp thụ
so với sự bất dục và khả năng tồn tại của cơn trùng chiếu xạ là một tiêu chí [16]. Như vậy, việc
thử nghiệm để đánh giá sự bất dục và cạnh tranh của côn trùng chiếu xạ được tạo ra trước đó,
đưa ra bằng chứng giới hạn liều và các ảnh hưởng khác của q trình bất dục (ví dụ, tạo ra sự
giảm oxi-huyết trước khi chiếu xạ) vẫn được đánh giá.
9.2 Cấu hình nạp sản phẩm
Cần thiết lập cấu hình nạp sản phẩm để chiếu xạ đối với từng loại cơn trùng. Hồ sơ tài liệu cấu
hình nạp sản phẩm này bao gồm các quy định về các thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến sự phân
bố liều hấp thụ. Đối với chiếu xạ côn trùng, các thông số này có thể bao gồm các lồi, khối lượng
hoặc lượng cơn trùng trong vật chứa chiếu xạ, kích thước và hình dạng của vật chứa chiếu xạ, vị
trí và thành phần của sản phẩm tương tự, nếu được dùng để cải thiện sự đồng đều liều ngoại trừ
côn trùng từ một phần của vật chứa hoặc buồng chiếu xạ.
CHÚ THÍCH 8: Vật chứa chiếu xạ không được chứa quá thể tích tối đa đã thiết kế.
9.3 Lập biểu đồ liều hấp thụ của sản phẩm
Thiết lập vùng liều hấp thụ cực đại (Dmax) và liều hấp thụ cực tiểu (Dmin) cho từng cấu hình nạp
sản phẩm đã chọn bằng cách đặt các bộ liều kế trong lượng côn trùng, trong vật chứa chiếu xạ

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
(xem ISO/ASTM 52303). Tập trung các liều kế trong vùng dự kiến có liều cực đại Dmax hoặc liều
cực tiểu Dmin với một vài liều kế được đặt trong vùng nhận được liều hấp thụ trung gian. Trong
nhiều máy chiếu xạ, sản phẩm có liên quan đến nguồn bức xạ, tạo gradient liều hấp thụ gần
phạm vi vật chứa chiếu xạ.
Điều quan trọng là chọn liều kế đủ nhỏ để phát hiện các gradient này. Có thể sử dụng các liều kế
màng mỏng dạng tấm hoặc dải cũng để thu được các thơng tin hữu ích [1], [6].
9.3.1 Các kết quả của biểu đồ phân bố liều hấp thụ sẽ được sử dụng để xác định mức độ đồng
đều liều. Do chất lượng và khả năng sống sót của cơn trùng có xu hướng giảm nhanh khi tăng
liều bức xạ, hệ số đồng đều liều nhỏ có thể bị giới hạn để đảm bảo việc sử dụng côn trùng bất
dục được thành công (16,17). Trong một số trường hợp, thiết bị chiếu xạ hoặc các thông số q
trình có thể được điều chỉnh để cải thiện sự đồng đều liều (ví dụ: lắp đặt bệ xoay của máy chiếu
xạ hoặc sử dụng sản phẩm tương tự, để loại trừ cơn trùng từ vùng có suất liều thấp hoặc suất
liều cao).
9.3.2 Nếu có bất kỳ sự thay đổi nào mà có thể ảnh hưởng đến độ lớn hoặc vị trí của liều hấp thụ
cực đại được tạo ra từ máy chiếu xạ hoặc chế độ vận hành thì lặp lại việc lập biểu đồ liều hấp
thụ đến mức cần thiết để xác lập các hiệu ứng đó.
9.3.3 Vị trí giám sát thường xuyên
Xác định vị trí giám sát liều trong quá trình xử lý thường xuyên cho từng cấu hình nạp sản phẩm.
Ví dụ vị trí tham chiếu (xem 8.2.1.1), vị trí liều cực tiểu (Dmin) hoặc liều cực đại (Dmax), hoặc vị trí
thay thế trong hoặc trên vật chứa chiếu xạ. Các bộ liều kế phải được đặt ở vị trí này trong q
trình xử lý thường xun (xem 10.2), vì vậy khả năng này có thể được xem xét. Mối quan hệ định
lượng giữa liều hấp thụ ở vị trí giám sát thường xuyên và tại các vị trí của liều cực tiểu và liều
cực đại trong vật chứa chiếu xạ sẽ được thiết lập, ghi lại và cho độ tái lặp.
9.4 Thiết lập các thông số vận hành
Cần đảm bảo rằng côn trùng đã xử lý nhận được liều hấp thụ nằm trong các giới hạn quy định,
các giá trị thông số vận hành phải được thiết lập cho từng sự kết hợp của các lồi cơn trùng, cấu
hình nạp sản phẩm và quy định liều. Các giá trị thơng số đó được sử dụng để kiểm sốt liều hấp
thụ được tính dựa trên các kết quả của phép đo phân bố liều hấp thụ mơ tả trong 9.3 có liên kết

với các kết quả của phép đo chuẩn tham chiếu của suất liều hấp thụ tại vị trí tham chiếu (xem
8.2.1), cần tính đến độ không đảm bảo đo trong phép đo liều và quá trình xử lý chiếu xạ.
ISO/ASTM 51707 đưa ra các hướng dẫn để ước lượng độ không đảm bảo đo của phép đo liều.
Đối với hầu hết các thiết bị chiếu xạ côn trùng, liều hấp thụ được phân phối đến cơn trùng được
kiểm sốt bằng cách điều chỉnh thông số vận hành đơn lẻ như thời gian chiếu xạ hoặc tốc độ
băng chuyền. Giá trị được thiết lập cho thông số này sẽ tạo sự phân bố liều trong giới hạn quy
định qua lượng côn trùng được chiếu xạ.
10 Quá trình xử lý sản phẩm thường xuyên

10.1 Kiểm sốt và các thơng số của q trình
Đối với q trình xử lý sản phẩm thường xuyên thì việc cài đặt các thông số vận hành đã thiết lập
trong quá trình đánh giá hiệu quả cần tính đến sự phân rã nguồn nếu áp dụng. Tất cả các thông
số xử lý tới hạn có thể ảnh hưởng đến sự phân bố liều hấp thụ phải được kiểm soát, giám sát và
lưu hồ sơ trong suốt quá trình xử lý thường xuyên, để đảm bảo rằng côn trùng được xử lý theo
đúng các quy định kỹ thuật. Ví dụ về các thông số này được nêu trong Bảng A2.1. Nếu các giá trị
thông số vận hành sai lệch khỏi các giới hạn xử lý đã quy định thì cần có những hoạt động can
thiệp thích hợp.
10.2 Đo liều thường xuyên
Tiến hành quá trình giám sát thường xuyên phải sử dụng phép đo liều thường xuyên như một
phần của quá trình đánh giá để chứng minh rằng quá trình xử lý bức xạ được kiểm soát. Đo liều
hấp thụ thường xuyên trong sản phẩm sẽ đảm bảo rằng tất cả côn trùng được xử lý bằng bức xạ
trong giới hạn liều quy định cho q trình. Ngồi ra, đo liều thường xun có thể xác định được
thời gian trùng với các phép thử kiểm soát chất lượng khác như phép thử sinh học bất dục sinh

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh
www.luatminhkhue.vn
sản hoặc đặc tính của cơn trùng bất dục hoặc có thể sử dụng để đánh giá hiệu quả của các vật

chứa chiếu xạ không được nạp đầy (xem 10.6).
CHÚ THÍCH 9: Sự phân bố liều hấp thụ trong sản phẩm được biết đến từ việc đánh giá hiệu quả
và từ hầu hết phép đo phân bố liều gần nhất. Tuy nhiên, việc sắp xếp số lượng bộ liều kế vừa đủ
là một phần của phép đo liều thường xuyên có thể đáp ứng, để khẳng định rằng liều hấp thụ
được phân phối trong giới hạn quy định.
10.2.1 Vị trí đặt liều kế
Đặt một hoặc nhiều bộ liều kế ở vị trí giám sát thường xuyên (xem 9.3.3). Liều hấp thụ ở vị trí
này đã được định lượng và độ tái lặp liên quan với liều cực đại (Dmax) và liều cực tiểu (Dmin).
10.2.2 Tần suất sắp xếp liều kế
Lựa chọn số lượng vật chứa chiếu xạ vừa đủ để đặt bộ liều kế tại các vị trí nhằm chứng minh
rằng các phép đo liều hấp thụ là có nghĩa và liều hấp thụ nhận được từ cơn trùng bị chết trong
tồn bộ q trình vận hành nằm trong giới hạn quy định.
10.2.2.1 Thiết bị chiếu xạ tia X năng lượng thấp và thiết bị chiếu xạ gamma
Đo liều thường xuyên cần được thực hiện tại các khoảng thời gian định kỳ đã quy định, có thể
hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng.
CHÚ THÍCH 10: Mặc dù nguồn đưa vào trong thiết bị chiếu xạ gamma chỉ ảnh hưởng bởi sự
phân rã nguồn phóng xạ, nhưng đo liều thường xuyên định kỳ có thể phát hiện thấy các vấn đề
xử lý không quan sát được, ở thời điểm phóng thích số lượng lớn dịch hại cơn trùng có khả năng
sinh sản.
10.2.2.2 Thiết bị máy gia tốc điện tử
Luôn đặt các bộ liều kế tại thời điểm bắt đầu chạy chương trình. Đối với quá trình chạy dài, ngồi
tiêu chuẩn này thì đặt các bộ liều kế ở thời điểm gần giữa quá trình, kết thúc quá trình và tại các
khoảng thời gian khác nhau, nếu thích hợp.
CHÚ THÍCH 11: Đối với q trình vận hành quy trình nạp hàng vào vật chứa chiếu xạ tiếp theo
thì sản phẩm trong các vật chứa được nạp đầu và cuối có thể chịu sự phân bố liều khác nhau từ
các vật chứa khác. Nếu dữ liệu đo liều trước đó cho thấy rằng có tồn tại sự phân bố liều trong hai
vật chứa cuối này không chấp nhận được thì đặt vật giả bù liền kề với các đơn vị nạp hàng này
sao cho tạo sự phân bố liều trong chúng có thể chấp nhận được
10.3 Chỉ thị nhạy bức xạ
10.3.1 Mục đích sử dụng chỉ thị nhạy bức xạ là để xác định bằng mắt thường xem liệu có hoặc

khơng có cơn trùng trong vật chứa chiếu xạ cụ thể đã bị phơi nhiễm từ bức xạ ion hóa hay chưa,
ngồi ra để đo các giá trị liều hấp thụ khác nhau [xem TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539)]. Tình
trạng của từng chỉ thị phải được kiểm tra trước và ngay sau khi chiếu xạ và nếu có thể, kiểm tra
lại ở vị trí mà cơn trùng trưởng thành xuất hiện và được xử lý để phóng thích. Chỉ thị không đưa
ra giá trị định lượng liều hấp thụ và do đó chúng khơng thể thay thế các liều kế đo thường xuyên
dùng trong quá trình giám sát thường xuyên.
10.3.2 Vị trí chỉ thị nhạy bức xạ
Một hoặc nhiều chỉ thị sẽ được đặt trên hoặc trong vật chứa chiếu xạ theo u cầu từ chương
trình.
CHÚ THÍCH 12: Nếu cơn trùng bị chiếu xạ trong vật chứa kín, được vận chuyển mà khơng mở
nắp, đến nơi phóng thích thì chỉ thị sẽ được đặt sao cho dễ quan sát, khi chiếu xạ không mở vật
chứa. Nếu các phần của vật chứa trong suốt thì chỉ thị sẽ được đặt bên trong vật chứa kín, với lý
do an tồn, sao cho có thể quan sát được mà khơng mở vật chứa.
10.3.3 Tần suất đặt chỉ thị nhạy bức xạ
Tần suất đặt chỉ thị nhạy bức xạ sẽ thay đổi theo các u cầu của chương trình và mục đích sử

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
dụng côn trùng chiếu xạ. Đối với các chương trình phóng thích cơn trùng bất dục thì quy định
chung là đặt chỉ thị trong hoặc trên từng vật chứa chiếu xạ có cơn trùng ni thử nghiệm. Cần
kiểm tra tình trạng của từng chỉ thị trước và ngay sau khi chiếu xạ và nếu có thể, kiểm tra lại ở vị
trí mà cơn trùng trưởng thành xuất hiện và được xử lý để phóng thích.
10.4 Hiệu ứng môi trường
Độ nhạy của liều kế hoặc chỉ thị nhạy bức xạ có thể ảnh hưởng bởi sự phơi nhiễm từ các điều
kiện về môi trường như nhiệt, độ ẩm cao, bức xạ tia cực tím hoặc các loại khí được tạo ra trong
suốt q trình bức xạ. Độ nhạy liều kế sẽ được hiệu chính đối với bất kỳ hiệu ứng nào mà tăng
lên từ các thay đổi về mơi trường của liều kế trong q trình chiếu xạ, trước hoặc sau bảo quản

chiếu xạ, nếu có thể. Độ nhạy của chỉ thị nhạy bức xạ không thể được hiệu chính đối với các
điều kiện như vậy và chúng khơng được dùng trong mơi trường khơng thích hợp. Tiến hành cẩn
thận khi xử lý và bảo quản các liều kế, chỉ thị trước và sau chiếu xạ [(xem ISO/ASTM Practice
51261, TCVN 8230 (ISO/ASTM 51539), ISO/ASTM 52701 và cách tiến hành cho từng hệ đo liều
được liệt kê trong Phụ lục A1].
10.5 Sản phẩm được làm lạnh
Chương trình phóng thích cơn trùng bất dục thực hiện chiếu xạ cơn trùng trong giai đoạn trưởng
thành thường làm lạnh côn trùng đến nhiệt độ từ 1 °C đến 8 °C, phụ thuộc vào lồi, để làm bất
động chúng trong q trình xử lý. Liều hấp thụ không phụ thuộc vào nhiệt độ của côn trùng bị
chiếu xạ, nhưng độ nhạy của liều kế hoặc chỉ thị nhạy bức xạ có thể phụ thuộc vào nhiệt độ của
chúng. Thông tin biểu đồ liều đối với sản phẩm tương tự (tương ứng cấu hình sản phẩm thực) ở
nhiệt độ mơi trường, có thể áp dụng cho cơn trùng được làm lạnh. Ngồi ra, một số liều kế (như
liều kế loại I) có thể được sử dụng ở nhiệt độ lạnh. Trong trường hợp đó, xác định nhiệt độ của
liều kế trong q trình chiếu xạ côn trùng được làm lạnh và áp dụng nhiệt độ hiệu chỉnh thích
hợp. Liều kế có độ nhạy độc lập-nhiệt độ cao sẽ được đặt ở vị trí có gradient nhiệt độ lớn (xem
ISO/ASTM 52628 và cách tiến hành đối với từng hệ đo liều được liệt kê trong Phụ lục A1). Chỉ thị
nhạy bức xạ sẽ không được dùng cho côn trùng đã làm lạnh, trừ khi chúng dã được đánh giá và
chứng minh để thực hiện ở nhiệt độ làm lạnh côn trùng.
10.6 Vật chứa chiếu xạ khơng đầy
Có thể thực hiện việc chiếu xạ trong các máy chiếu xạ tự che chắn, sử dụng một lượng sản
phẩm nhỏ hơn lượng sản phẩm sử dụng trong lập biểu đồ liều. Trong trường hợp đó, liều cực đại
(Dmax) thu được ở các loại cơn trùng có thể lớn hơn liều cực đại đo được trong lập biểu đồ liều.
Tiến hành cẩn thận để đảm bảo rằng liều cực đại (Dmax) không vượt quá giới hạn quy định trong
quá trình sử dụng thường xuyên. Các thay đổi về sự phân bố liều hấp thụ tăng trong vật chứa
chiếu xạ khơng được nạp đầy, có thể được giảm đi bằng cách sử dụng sản phẩm tương tự đặt ở
vị trí thích hợp trong vật chứa chiếu xạ và bằng cách đặt mẫu côn trùng ở tâm của vật chứa.
11 Độ không đảm bảo đo
11.1 Tất cả các phép đo liều cần kèm theo phép đánh giá độ không đảm bảo đo. Các quy trình
thích hợp được nêu trong ISO/ASTM Guides 51707 và ISO/ASTM Guides 51261 [xem thêm
TCVN 9595-3:2015 [ISO/IEC Guide 98-3:2008 (GUM:1995)].

11.1.1 Tất cả các thành phần độ không đảm bảo đo cần bao gồm việc đánh giá, gồm cả sự tăng
trong quá trình hiệu chuẩn, sự biến thiên liều kế, độ tái lặp của thiết bị và hiệu ứng của các đại
lượng ảnh hưởng. Các phép phân tích định lượng đầy đủ của các thành phần độ không đảm bảo
được xem là bảng thành phần độ không đảm bảo đo và thường được thể hiện ở dạng bảng.
Thông thường, bảng thành phần độ không đảm bảo đo sẽ xác định được tất cả các thành phần
quan trọng của độ không đảm bảo đo, cùng với các phương pháp đánh giá, phân bố thống kê và
kích thước của chúng.
Phụ lục A
(Tham khảo)

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh
www.luatminhkhue.vn
A1. Ví dụ về đặc trưng của hệ liều kế đo thường xuyên
A1.1 Hệ liều kế nhiệt huỳnh quang (TLD)
A1.1.1 Dải liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 105 Gy.
A1.1.2 Dải suất liều áp dụng: Từ 10-2 Gy/s đến 1010 Gy/s.
A1.1.3 Sử dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc).
A.1.1.4 Đặc tính vật lý: Các vật liệu thường sử dụng nhất cho TLD là LiF, CaF2, CaSO4 và
AI2O3. Liều kế nhỏ và vật liệu được sử dụng ở dạng bột, mảng, tinh thể đơn hoặc các ống thủy
tinh được hàn kín hoặc lọ nhỏ hoặc chất dẻo huyền phù. Sau chiếu xạ, vật liệu dạng tinh thể
được đưa ra để kiểm sốt chu trình nhiệt khi kết hợp các điện tử tự do và lỗ bẫy với sự phát
sáng của ánh sáng đặc trưng. Chu trình nhiệt này loại bỏ thơng tin liều trong TLD.
A1.1.5 Đặc trưng của thiết bị: Bộ đọc tinh thể nhiệt phát quang (TL) bao gồm bộ phận tạo
nhiệt, hệ thống đo sử dụng ống nhân quang điện để đo ánh sáng đi ra và đo sự biến đổi liều hấp
thụ. Người vận hành u cầu phải có chun mơn khi đọc số liệu trên thiết bị.
A1.1.6 Các đại lượng ảnh hưởng:
A1.1.6.1 Nhiệt độ: Thông thường không nhạy.

A1.1.6.2 Độ ẩm: Thông thường không nhạy.
A1.1.6.3 Ánh sáng môi trường: Các liều kế cần được bảo vệ tránh ánh sáng tia cực tím.
A1.1.6.4 Thời gian: TLD thông thường giảm dần sau chiếu xạ, cần kiểm sốt thời gian đọc sau
chiếu xạ.
A1.1.7 Thơng tin chi tiết, xem TCVN 7914 (ISO/ASTM 51956).
A1.2 Hệ liều kế màng mỏng nhuộm màu
A1.2.1 Dải liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 105 Gy.
A1.2.2 Suất liều áp dụng: < 1013 Gy/s.
A1.2.3 Sử dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc, bức xạ tia X năng lượng thấp).
A1.2.4 Đặc tính vật lý: Các liều kế này bao gồm thuốc nhuộm không màu và bắt đầu tạo màu
mạnh khi chiếu xạ. Độ dày màng mỏng thay đổi từ vài μm đến khoảng 1 mm.
A1.2.5 Thiết bị đặc trưng: Máy đo quang phổ VIS/UV (bước sóng thay đổi) và bộ truyền dẫn
quan sát được và máy đo tỷ trọng phản xạ (bộ lọc thay đổi).
A1.2.6 Các đại lượng ảnh hưởng:
A1.2.6.1 Nhiệt độ: Liều kế này có nhiệt độ dương độc lập, phụ thuộc vào loại màng mỏng và
cần được bảo vệ tránh sự quá nhiệt.
A1.2.6.2 Độ ẩm: Một số màng mỏng nhạy với độ ẩm (có thể được hàn kín trong lớp vỏ bọc
bằng chất dẻo không thấm nước).
A1.2.6.3 Ánh sáng môi trường: Các liều kế này nhạy với các điều kiện ánh sáng mơi trường,
đặc biệt ở bước sóng < 370 nm.
A1.2.6.4 Thời gian: Việc đọc liều kế có thể giảm dần theo thời gian sau khi phơi nhiễm.
A1.2.7 Thông tin chi tiết xem trong TCVN 7910 (ISO/ASTM 51275) và Tài liệu tham khảo [16],
[18].
A1.3 Hệ đo liều dẫn sóng quang học
A1.3.1 Dải liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 104 Gy.
A1.3.2 Dải suất liều áp dụng: Từ 10-3 Gy/s đến 103 Gy/s.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
A1.3.3 Sử dụng: Bức xạ gamma/tia X (máy gia tốc).
A1.3.4 Đặc tính vật lý: Các liều kế này bao gồm các ống dẫn sóng quang, là các thiết bị có
đường dẫn quang ở độ khúc xạ cao so với vật liệu, kèm theo đường dẫn quang. Các ống dẫn
sóng có chứa các thành phần bị thay đổi do bức xạ ion hóa trong hấp thụ quang phổ
A1.3.5 Đặc trưng của thiết bị: máy đo quang phổ và máy đo phổ cài biến có các giá đỡ, các bộ
ghép quang và bước sóng thích hợp cho liều kế .
A1.3.6 Các đại lượng ảnh hưởng
A1.3.6.1 Nhiệt độ: Các liều kế này có nhiệt độ phụ thuộc, tùy thuộc vào vật liệu nhạy với bức xạ
được sử dụng trong q trình sản xuất các liều kế.
A1.3.6.2 Độ ẩm: Thơng thường không nhạy.
A1.3.6.3 Ánh sáng môi trường: Các liều kế này có thể nhạy với các điều kiện ánh sáng mơi
trường, đặc biệt ở bước sóng < 370 nm.
A1.3.6.4 Thời gian: Các liều kế có thể yêu cầu thời gian để lên màu hoàn toàn sau khi chiếu xạ
và số đọc có thể giảm dần theo thời gian. Thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
A1.3.7 Thông tin chi tiết xem trong ISO/ASTM Practice 51310.
A1.4 Hệ đo liều cộng hưởng thuận từ electron-alanin (EPR)
CHÚ THÍCH: Hệ đo liều này thường được sử dụng làm hệ đo liều chuẩn tham chiếu, tuy nhiên
cũng có thể được sử dụng làm hệ đo liều thường xuyên
A1.4.1 Dải liều áp dụng: Từ 1 Gy đến 105 Gy.
A1.4.2 Suất liều áp dụng: < 102 Gy/s đối với trường chiếu xạ liên tục và < 5 x 107 đối với
trường chiếu xạ có xung.
A1.4.3 Sử dụng: Bức xạ điện tử/gamma/tia X (máy gia tốc).
A1.4.4 Đặc tính vật lý: Liều kế này được dùng ở dạng tấm, thanh nhỏ, dây có đường kính 3
mm đến 5 mm và chiều dài khác nhau hoặc trên các dải màng mỏng có mã vạch, bao gồm phần
lớn là α-alanin và một lượng nhỏ parafin hoặc chất gắn kết khác.
A1.4.5 Thiết bị đặc trưng: Máy đo phổ EPR.
A1.4.6 Các đại lượng ảnh hưởng
A1.4.6.1 Nhiệt độ: Sự phụ thuộc nhiệt độ là tuyến tính đối với liều < 104 Gy.

A1.4.6.2 Độ ẩm: ở chừng mực nào đó nhạy với độ ẩm.
A1.4.6.3 Ánh sáng môi trường: Thông thường không nhạy với ánh sáng mơi trường.
A1.4.6.4 Thời gian: Việc đọc liều kế có thể thay đổi theo thời gian sau khi phơi nhiễm.
A1.4.7 Thông tin chi tiết xem trong TCVN 8232 (ISO/ASTM 51607).
A.2 Quy trình đảm bảo chất lượng để chiếu xạ cơn trùng
Bảng A2.1 - Các quy trình khuyến cáo
Quy trình

Tần suất

Điều có liên
quan

Thử nghiệm máy móc và phần mềm

Thực hiện bởi nhà sản xuất trước
(chỉ các đơn vị độc lập) và sau khi
lắp đặt

8.1

Thiết lập và duy trì các hồ sơ về thiết bị chiếu
xạ

Đang thực hiện

Đánh giá chất lượng lắp đặt:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Cơng ty luật Minh Kh
www.luatminhkhue.vn
Quy trình

Tần suất

Điều có liên
quan

Đánh giá chất lượng vận hành
Đo suất liều hấp thụ tham chiếu bằng hệ đo liều Trước khi lắp đặt và sau bất kỳ
kế chuẩn tham chiếu
thay đổi nào

8.2

Lập biểu đồ liều hấp thụ của vật chứa chiếu xạ
chứa đầy sản phẩm tương tự đồng nhất
Hiệu chuẩn hệ đo liều thường xuyên
Đánh giá hiệu quả
Xác định cấu hình nạp cho từng sản phẩm (ví
dụ: hướng cho sản phẩm, lượng cơn trùng tối
đa được chiếu xạ trong cùng một thời điểm)

Trước khi bắt đầu xử lý thường
xuyên.

9


Lập biểu đổ liều hấp thụ của côn trùng sử dụng Đánh giá ở các khoảng thời gian
cấu hình nạp sản phẩm cụ thể
khơng đổi.
Thiết lập các thơng số q trình để đạt được dải
liều quy định
Xây dựng các quy trình đã được chuẩn hóa
điều chỉnh cấu hình nạp sản phẩm, dùng chỉ thị
nhạy bức xạ, hệ đo liều thường xuyên
Xử lý sản phẩm thường xuyên:
Kiểm tra bộ cài đặt thời gian, độ chính xác của
bộ tính thời gian, tốc độ băng chuyền, chuyển
động của vật chứa chiếu xạ và các thơng số
q trình khác có thể áp dụng

Hàng ngày và theo từng nguồn
đưa vào, ngừng cắt nguồn (ví dụ:
từ nguồn bị lỗi) hoặc bị ngừng
trong quá trình sử dụng tiếp theo

Sử dụng các chỉ thị nhạy bức xạ

Theo quy tắc của chương trình;
điển hình, trên hoặc trong từng
vật chứa côn trùng chiếu xạ đã
định trước cho việc phóng thích
cơn trùng vào đồng ruộng

Dùng hệ đo liều thường xuyên

Ở khoảng thời gian quy định


Kiểm tra vị trí vật chứa chiếu xạ và chuyển
động quay, nếu có thể

Trước và sau mỗi lần chiếu xạ

10

Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Mehta. K. and Parker, A., "Characterization and Dosimetry of a Practical X-Ray Alternative to
Self-Shielded Gamma Irradiators,” Radiation Physics and Chemistry, Vol 80, 2011. pp. 107-113.
[2] Knipling, E. F, “Possibilities of Insect Control or Eradication Through the Use of Sexually
Sterilized Males.” Journal of Economic Entomology. Vol 48.1955. pp. 459-466.
[3] Sterile Insect Technique: Principles and Practice in Area-Wide Integrated Pest Management,
Dyck. V.A., Hendrichs. J., and Robinson. A.S. (Kds.), Springer, Dordrecht, The Netherlands,
2005.
[4] Sivinski, J. and Smittle, B,. “Effects of Gamma Radiation on the Development of the Caribbean
Fruit Fly (Anastrepha suspensa) and the subsequent development of its parasite
Diachasmimorpha longi-caudata,” Entomofogia experimentalis et applicata. Vol. 55.1990. pp.
295-297.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
www.luatminhkhue.vn
[5] Bakri, A., Mehta. K., and Lance. D.R., "Sterilizing insects with ionizing radiation." In Ref (2).
pp. 233-268.
[6] Walker, M. L,. McLaughlin, W. L., Puhl, J. M., and Gomes, P., “Radiation Field Mapping of
Insect Irradiation Canisters,” Applied Radiation and Isotopes, Vol. 48. 1997. pp. 117-125.

[7] Zavala, J. L., Fierro, M. M., Schwarz, A. J., Orozco, D. H., and Guerra, M., “Dosimetry Practice
for the Irradiation of the Mediterranean Fruit Fly Ceratitis capitala (Wied),” In High Dose
Dosimetry, Proceedings of the International Symposium. IAEA STI/PUB/671, International Atomic
Knergy Agency, Vienna, 1985, pp. 23-30.
[8] ANSI N-433.1, “Safe Design and Use of Self-Contained, Dry-Storage Gamma Irradiators,”
American National Standards Institute, 25 W. 43rd St., 4th Floor, New York, NY, USA,
10036,1978.
[9] Manual on self-contained gamma irradiators (Categories I and III), IAEA-PRSM-7, IAEA,
Vienna, Austria, 1996a.
[10] Manual on panoramic gamma irradiators (Categories II and IV), IAEA-PRSM-8, IAEA,
Vienna, Austria, 1996b.
[11] Handbook of Chemistry and Physics, 71st ed., Lide, D. R., ed., CRC Press, Boca Raton, FL,
1990.
[12] Unterweger, M.P., Hoppes, D. D., Shima, F. J. and Coursey, J. S., “Radiođồng vịe Half-Life
Measurements,” National Institute of Standards and Technology, available online at
(Refer to website for up-to-date radiođồng vịe half-lives).
[13] Wagner. J. K., Dillon, J.A., Blythe, E.K., and Ford, J.R., “Dose characterization of the rad
source 2400 X-ray irradiator for oyster pasteurization,” Applied Radiation and Isotopes, Vol 67,
2009, pp. 334-339.
[14] Mehta, K., “Radiation sources supporting the use of natural enemies for biological control of
agricultural pests,” Biocontrol Science and Technology,
2008, pp. 1-26.
[15] Andreo, P., Seuntjens, J. P, and Podgorsak, E. B., “Calibration of Photon and Electron
Beams," In Radiation Oncology Physics: A Handbook for Teachers and Students, Podgorsak,
E.B., Ed., International Atomic Energy Agency, 2005, pp. 301-354.
[16] Manual for Product Quality Control and Shipping Procedures for Sterile Mass-Reared
Tephritid Fruit Flies. Version 5, FAO/IAEA/USDA, 2003, />[17] Parker, A. and Mehta, K., "Sterile insect technique: a model for dose optimization for
improved sterile insect quality," Florida Entomologist, Vol 90, 2007, pp. 88-95.
[18] IAEA, “Dosimetry systems for SIT: Standard operating procedufe for Gafchromic film,” IAEA,
2004, />

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



×