Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Khai thác và làm chủ Exchange Server pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 104 trang )









Đồ án tốt nghiệp
Khai thác và làm chủ
Exchange Server












Khai thác và làm chủ Exchange Server-


Trang 7

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƯ TÍN ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 1


KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
1.1. Giới thiệu thư điện tử
1.1.1.Thư điện tử là gì ?
Để gửi một bức thư, thông thường ta có thể mất một vài ngày với
một bức thư gửi trong nước và nhiều thời gian hơn để g
ửi bức thư đó ra
nước ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều người
đã sử dụng thư điện tử. Thư điện tử được gửi tới người nhận rất nhanh, dễ
dàng và rẻ hơn nhiều so với thư truyền thống.
Vậy thư điện tử là gì ? nói một cách đơn giản, thư đi
ện tử là là một
thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính
mang nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi
qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail(Electronic Mail). E-Mail có
nhiều cấu trúc khác nhau tuỳ thuộc vào hệ
thống máy tính của người sử
dụng. Mặc dù khác nhau về cấu trúc nhưng tất cả đều có một mục đích
chung là gửi hoặc nhận thư điện tử từ một nơi này đến một nơi khác nhanh
chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet người ta có thể gửi điện
thư tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy nên thư đi
ện tử
hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy tính.
Giả sử như bạn đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên
toàn quốc.Vậy làm thế nào bạn có thể liên lạc được với khách hàng một
cách nhanh chóng và dễ dàng. Thư điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó
đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.




Trang 8
Tại các nước tiến tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường
đại học, các tổ chức thương mại, các cơ quan chính quyền v. v. Đều đã và
đang kết nối hệ thống máy tính của họ vào Internet để việc chuyển thư điện
tử nhanh chóng và dễ dàng
1.1.2. Lợi ích của thư điện tử
Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuy
ển nhanh chóng và sử
dụng dễ dàng. Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời
gian ngắn. Thư điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời
sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay
người ta trao đổi với nhau hàng ngày những ý kiến, tài liệu bằng điện thư
mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.
Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng
v
ới sự phát triển của Internet, thư điện tử ngày càng phổ biển trên toàn thế
giới. Người ta không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu
dụng của nó. Thư điện tử phát triển sẽ được bổ sung thêm các tính năng
sau:
• Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy
người g
ửi sẽ biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
• Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là
người nhận sẽ đọc thư điện mà người gửi đã viết bằng tay.
• Thay vì gửi lá thư điện tử bằng chữ, người gửi có thể dùng điện
thư để gửi tiế
ng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người
gửi khi nhận được thư.
• Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu
động cho người nhận.

Nhưng trở ngại lớn nhất hiện giờ là đường truyền tải tín hiệu của
Internet còn chậm cho nên khó có thể chuyển tải số lượng lớn các tín hiệu.



N
t
d
g
n
1

M
M
n
v
M
M
c
N
goài ra
c
t
ất cả tín
h
d
ựng nhữ
n
g
ấp trăm l

n
gười trên
1
.2. Kiến
t
1.2.
1
Hầu h
ế
M
TA và
M
M
TA(Ma
i
Khi
n
gười gửi
v
à điền c
á
M
DA để
c
M
TA.
Việ
c
c
hỉ người

n
c
òn trở ng

h
iệu mà
n
n
g đường
t
ần so với
đ
Internet s

t
rúc và h
o
1
.Nhữn
g

n
Hình
1
ế
t hệ thốn
g
M
DA.
i

l Transfe
các bức t
h
và người
á
c thông t
i
c
huyển đ
ế
c
chuyển
g
n
hận tìm t
h

i khác nh
ư
n
ó nhận đ
ư
t
ruyền tải
t
đ
ường cũ.

có thêm
đ

o
ạt động c

n
hân tố c
ơ
1
.1 Sơ đồ
t
g
thư điện
r A
g
ent)
h
ư được g

nhận từ t
h
i
n cần thi
ế
ế
n hộp th
ư
g
iao các b

h
ấy trên p

h
Tra
n
ư
máy tín
h
ư
ợc.Vì thế
t
ốc độ ca
o
Hy vọng
r
đ
ược nhiề
u

a hệ thố
n
ơ
bản của
h
t
ổng quan
tử bao gồ
m

i đến từ
M
h

ông tin đ
ó
ế
t vào hea
d
ư
ngay tại

c thư đượ
c
h
ong bì.
n
g 9
h
không đ

gần đây
n
o
cho Inter
n
r
ằng với đ
à
u
lợi ích t

ng
thư đi


h
ệ thốn
g

t
hệ thống t
h
m
ba thà
n
M
UA. MT
A
ó
ng gói tr
o
d
er. Sau
đ
MTA, ho
c
các MT
A

sức chứ
a
n
gười ta
đ

n
et với lư
u
à
tiến triể
n

việc sử d


n tử
t
hư điện t

h
ư điện tử
n
h phần c
ơ
A
có nhiệ
m
o
ng phần
h
đ
ó MTA c
h
ặc chuyể
n

A
quyết đị
n
a
hay xử l
ý
đ
ã bắt đầu
u
lượng n
h
n
như vậy,

ng điện t
h



ơ
bản là M
m
vụ nhận
h
eader củ
a
h
uyển thư
n
cho Re

m
n
h dựa trê
n
ý
hết
xây
h
anh
mọi
h
ư.
UA,
diện
a
thư
cho
m
ote-
n
địa



Trang 10
• Nếu nó trùng với hộp thư do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức thư
được chuyển cho MDA để chuyển vào hộp thư.
• Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức thư có thể được chuyển trở lại người gửi.
• Nếu không bị lỗi nhưng không phải là bức thư của MTA, tên miền
được sử dụng để xác định xem Remote-MTA nào sẽ nhận thư, theo

các bả
n ghi MX trên hệ thống tên miền.
• Khi các bản ghi MX xác định được Remote-MTA quản lý tên miền
đó thì không có nghĩa là người nhận thuộc Remote-MTA. Mà
Remote-MTA có thể đơn giản chỉ trung chuyển (relay) thư cho một
MTA khác, có thể định tuyến bức thư cho địa chỉ khác như vai trò
của một dịch vụ domain ảo(domain gateway) hoặc người nhận không
tồn tại và Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
MDA (Mail Delivery Agent)
Là mộ
t chương trình được MTA sử dụng để đẩy thư vào hộp thư của
người dùng. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc thư, định hướng thư
Thường là MTA được tích hợp với một MDA hoặc một vài MDA.
MUA (Mail User Agent)
MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dùng có
thể đọc, viết và lấy thư về từ MTA.
• MUA có thể lấy thư từ Mail Server về để xử lý(sử d
ụng giao
thức POP) hoặc chuyển thư cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng
giao thức SMTP).
• Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp thư ngay trên Mail Server (sử
dụng giao thức IMAP).
Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của
MUA là cung cấp giao diện cho người dùng tương tác với thư, gồm có:
- Soạn thảo, gửi thư.



Trang 11
- Hiển thị thư, gồm cả các file đính kèm.

- Gửi trả hay chuyển tiếp thư.
- Gắn các file vào các thư gửi đi (Text,HTML,
MIME.v.v).
- Thay đổi các tham số(ví dụ như server được sử dụng,
kiểu hiển thị thư, kiểu mã hoá thư.v.v).
- Thao tác trên các thư mục thư địa phương và ở đầu xa.
- Cung cấp số địa chỉ thư (danh bạ
địa chỉ).
- Lọc thư.
1.2.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Trong giai đoạn đầu phát triển của thư điện tử người dùng được
yêu cầu truy nhập vào máy chủ thư điện tử và đọc các bức điện ở đó. Các
chương trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với
người dùng, để gi
ải quyết vấn đề đó một số thủ tục được phát triển để cho
phép người dùng có thể lấy thư về máy của họ hoặc có các giao diện sử
dụng thân thiện hơn với người dùng. Điều đó đã đem đến sự phổ biến của
thư điện tử.
Có hai thủ tục được sử dụng phổ biến nh
ất để lấy thư về hiện nay
là POP(Post Office Protocol) và IMAP(Internet Mail Access Protocol).
POP ( Post Office Protocol)
POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối
vào và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP
được phát triển đầu tiên vào năm 1984 và được nâng cấp từ bản POP2 lên
POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn
POP3
POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đế
n máy chủ thư điện tử (sử dụng
giao thức TCP cổng mặc định là 110). Người dùng điền username và




Trang 12
password. Sau khi xác thực đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3
để lấy và xoá thư.
POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử về MUA.
POP3 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3
Lệnh Miêu tả
User
Xác định username
Pass
Xác định password
Star
Yêu cầu về trạng thái của hộp thư
như số lượng thư và độ lớn thư
List
Hiện danh sách của thư
Retr
Nhận thư
Dele
Xoá một bức thư xác định
Noop
Không làm gì cả
Rset
Khôi phục lại những thư đã
xoá(rollback)
Quit
Thực hiện việc thay đổi và thoát ra


IMAP (Internet Mail Access Protocol)
Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để
lấy thư về cho người dùng. Nhưng sự đơn giản đó cũng đem đến việc
thiếu một số công dụng cần thiết.
Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy sẽ bị
xóa trên server và người dùng chỉ thao tác và tác động trên MUA.
IMAP
được phát triển vào năm 1986 bởi trường đại học Stanford.
IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới nhất đang được sử
dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994.



Trang 13
IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143
của TCP . Giao thức này cũng tương tự như POP3 nhưng mạnh và phức tạp
hơn POP3 nó hỗ trợ những thiếu sót của POP3, nó có thêm các đặc trưng
sau:
• Cho phép người sử dụng kiểm tra phần đầu của thư trước khi
download thư
• Cho phép người sử dụng tìm kiếm nội dung thư theo một chuỗi kí tự
nào đ
ó trước khi download.
• Cho phép người sử dụng nạp từng phần của thư điều này đăc biệt
hữu ích khi trong thư có chứa Multimedia.
• Cho phép người sử dụng tạo ra sự phân cấp các hộp thư trong một
thư mục để lưu trữ thư tín điện tử .
• Cho phép người sử dụng tạo và xoá hoặc đổi tên hộp thư ở trên Mail
Server.

IMAP hỗ
trợ hoạt động ở chế độ online, offline hoặc disconnect.
IMAP cho phép người dùng tập hợp các thư từ máy chủ, tìm kiếm và lấy
message cần ngay trên máy chủ, lấy thư về MUA mà thư không bị xoá trên
máy chủ. IMAP cũng cho phép người dùng chuyển thư từ thư mục này của
máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư. IMAP hỗ trợ rất tốt cho người
dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác nhau.
L
ệnh của IMAP4
Lệnh Miêu tả
Capability
Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
Authenticate
Xác định sử dụng các thực từ một server khác
Login
Cung câp username và password
Select
Chọn hộp thư



Trang 14
Examine
Điền hộp thư chỉ được phép đọc
Create
Tạo hộp thư
Delete
Xoá hộp thư
Rename
Đổi tên hộp thư

Subscribe
Thêm vào một list đang hoạt động
Unsubscribe
Dời khỏi list đang hoạt động
List
Danh sách hộp thư
Lsub
Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
Status
Trạng thái của hộp thư (số lượng thư, )
Append
Thêm message vào hộp thư
Check
Yêu cầu kiểm tra hộp thư
Close
Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
Expunge
Thực hiện xoá
Search
Tìm kiếm trong hộp thư để tìm message xác
định
Fetch
Tìm kiếm trong nội dung của message
Store
Thay đổi nội dung của message
Copy
Copy message sang hộp thư khác
Noop
Không làm gì
Logout

Đóng kết lỗi










Trang 15
So sánh POP3 và IMAP4
- Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào
người dùng, MTA và sự cần thiết, có thể sử dụng POP3, IMAP4 hoặc cả
hai.
Lợi ích của POP3 là:
• Rất đơn giản.
• Được hỗ trợ rất rộng.
Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ
trợ sử dụng một hộp thư và th
ư sẽ được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi
lấy về.
IMAP4 có những lợi ích sau:
• Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư.
• Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc online, offline, hoặc
không kết nối.
• Chia sẻ hộp thư giữa nhiều người dùng.
• Hoạt động hiệu quả cả trên đường kết nố
i tốc độ thấp.

1.2.3. Giới thiệu về giao thức SMTP
Việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải
hình thành các chuẩn chung về thư điện tử. Có hai chuẩn về thư điện tử
quan trọng nhất và được sử dụng từ trước đến nay là X.400 và SMTP
(Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3.
Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể đượ
c truyền nhận
thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều
hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả
cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của
chuẩn SMTP là giả định MTA hoặc MUA gửi thư phải dùng giao thức
SMTP gửi thư điện tử cho một MTA nhận thư cũng sử dụ
ng SMTP. Sau



Trang 16
đó, MUA sẽ lấy thư khi nào họ muốn dùng giao thức POP ( Post Office
Protocol). Ngày nay POP được cải tiến thành POP3 ( Post Office Protocol
version3).
POP
Server
MTA
MDA
Maibox
Mail server
POP
Server
MTA
MDA

Maibox
Mail server
MUA
Mailbox
PC
MUA
Mailbox
PC
MUA
Mailbox
PC
MUA
Mailbox
PC
POP
SMTP
SMTP
SMTP
POP

Hình 1.2 : Hoạt động của POP và SMTP
Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của thư điện tử là SMTP
(Simple Mail Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng
dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gửi bức điện trên mạng TCP/IP.
SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF ( Internet
Engineering Task Fonce) và được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn RFCS 821 và
822. SMTP sử dụng cổng 25 của TCP.
Mặc dù SMTP là thủ tục gửi và nhận thư
điện tử phổ biến nhất
nhưng nó vẫn còn thiếu một số đặc điểm quan trọng có trong thủ tục X400.

Phần yếu nhất của SMTP là thiếu khả năng hỗ trợ cho các bức điện không
phải dạng text.
Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho
việc lấy thư là POP3 và IMAP4.
MIME và SMTP



Trang 17
MIME ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp thêm khả
năng cho SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá đa phương tiện
(Multimedia) đi kèm với bức điện SMTP chuẩn.
SMTP yêu cầu nội dung của thư phải ở dạng 7 bit – ASCII. Tất cả
các dạng dữ liệu khác phải được mã hóa về dạng mã ASCII. Do đó MIME
được phát triển để hỗ trợ SMTP trong việc mã hóa dữ liệu chuyển về dạng
ASCII và ngược lại.
Một thư khi gửi đi
được SMTP sử dụng MIME để định dạng lại về
dạng ACSII và đồng thời phần header được điền thêm các thông số của
định dạng cho phép đầu nhận thư có thể định dạng trở lại dạng ban đầu của
bức điện.
MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng hiện nay.
MIME được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2094.
Lệnh củ
a SMTP
SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển
bức điện
Lệnh Mô tả
Helo
Sử dụng để xác định người gửi điện. Lệnh này đi kèm

với tên của host gửi điện. Trong ESMTP(extended
protocol) thì lệnh này sẽ là EHLO
MAIL
Khởi tạo một giao dịch gửi thư. Nó kết hợp “from” để
xác định người gửi thư.
RCPT
Xác định người nhận thư.
DATA
Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện (phần
thân của thư). Dữ liệu được mã hoá thành dạng mã 128-
bit ASCII và nó kết thúc với một dòng đơn chứa dấu
chấm “.”



Trang 18
RSET
Huỷ bỏ giao dịch thư.
VRFY
Sử dụng để xác thực người nhận thư.
NOOP
Nó là lệnh “no operation” xác định không thực hiện
hành động gì.
QUIT
Thoát khỏi tiến trình để kết thúc.
SEND
Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi đến đầu cuối
khác.
Mã trạng thái của SMTP
Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ

trả lời với một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xảy ra
tại đầu nhận. Và dưới đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn
RFC 821. Mức độ của trạng thái được xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx
là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời ,1xx-3xx là hoạt độ
ng bình thường ).
SMTP mở rộng(Extended SMTP)
SMTP thì được cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người
dùng và là một thủ tục ngày càng có ích. Nhưng dù sao cũng có sự mở
rộng tiêu chuẩn SMTP, và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP.
Nó không chỉ mở rộng mà còn thêm các tính năng cần thiết cho các lệnh có
sẵn.
Ví dụ: Lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn
của bức đi
ện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ lớn của
bức thư.
Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì
ESMTP thay HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng
(ESMTP)thì nó sẽ trả lời với một danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu
không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500 command not recognized) và host
gửi sẽ quay trở về sử
dụng SMTP.



Trang 19
Các lệnh cở bản của ESMTP
Lệnh Miêu tả
Ehlo
Sử dụng ESMTP thay cho HELO của
SMTP

8bitmime
Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
Size
Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện
SMTP Headers
Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần
Header của thư. Không chỉ xem được bức điện từ đầu đến, chủ đề của thư,
ngày gửi và những người nhận. Bạn còn có thể xem được những điểm mà
bức điện đã đi qua trước khi đến hộp thư của bạn. Tiêu chuẩn RFC 822 quy
định header chứa những gì. Tối thi
ểu có người gửi (from), ngày gửi và
người nhận (TO, CC, hoặc BCC).
Header của thư khi nhận được cho phép bạn xem bức điện đã đi qua
những đâu trước khi đến hộp thư của bạn. Nó là một dụng cụ rất tốt để
kiểm tra và giải quyết lỗi.
Các ưu điểm và nhược điểm của SMTP
Ưu điểm:
¾ SMTP rất ph
ổ biến.
¾ Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
¾ SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
¾ SMTP có cấu trúc địa chỉ đơn giản.
Nhược điểm:
¾ SMTP thiếu một số chức bảo mật (SMTP thường gửi dưới dạng text
do đó có thể bị đọc trộm - phải bổ sung thêm các tính năng về mã
hóa dữ liệu S/MIME).



Trang 20

¾ Hỗ trợ định dạng dữ liệu yếu (phải chuyển sang dạng ASCII – sử
dụng MIME).
¾ Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản. (Nhưng cũng là một
ưu điểm do chỉ giới hạn những tính năng đơn giản nên nó sẽ làm việc
hiệu quả và dễ dàng).

1.2.4. Đường đi của thư
Mỗi một bức thư truy
ền thống phải đi đến các bưu cục khác nhau
trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy
chủ thư điện tử này (Mail server) tới máy chủ thư điện tử khác trên
Internet. Khi thư được chuyển tới đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử
tại máy chủ thư điệ
n tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận. Toàn bộ
quá trình xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với
mọi người trên toàn thế giới một cách nhanh chóng tại bất cứ thời điểm
nào dù ngày hay đêm.
Gửi, nhận và chuyển thư
Để nhận được thư điện tử thì bạn cần phải có một tài khoản
(account) thư điện tử. Nghĩa là bạn phải có m
ột địa chỉ để nhận thư. Một
trong những thuận lợi hơn với thư thông thường là bạn có thể nhận thư điện
tử bất cứ ở đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào máy chủ thư điện tử để lấy thư về
máy tính của mình.
Để gửi được thư bạn cần phải có một kết n
ối vào Internet và truy
nhập vào máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử
dụng để gửi thư là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Nó được kết
hợp với thủ tục POP ( Post Office Protocol) và IMAP (Iinternet Message
Access Protocol) để lấy thư.




t
đ
P
t
m
n
v
đ
M
t
(
C
Trê
n
t
hống lại
c
đ
ặt ra mộ
t
P
rotocol
v
tr
ên Inter
n
Khi

m
áy chủ
S
n
hư địa c
h
v
à nó đượ
c
G
ửi thư (
S
Sau
đ
ịa chỉ củ
a
M
TA của
t
hư đến m

(
MUA) đ
ế
C
hu
y
ển t
h


n
n
thực tế
c
c
ó cấu trú
c
t
giao thứ
c
v
iết tắt là
S
n
et dễ dàn
g
gửi thư
đ
S
MTP (M
T
h
ỉ điền trê
n
c
chứa ở đ
ó
S
end)
khi ngườ

i
a
người n
h
người gửi
.

t MTA t
h
ế
n máy ch

h
ư (Delive
r
n
h 1.3 : H
o
c
ó rất nhi

c
chuyển
n
c
chung c
h
S
MTP. N
h

g
, nhanh c
h
đ
iện tử thì
T
A) Máy
c
n
phong bì
ó
cho đến
k
i
sử dụng
m
h
ận và bấ
m
.
Căn cứ v
h
ích hợ
p
.
G

gửi thư (
M
ry

)
Tra
n
o
ạt động c


u hệ thố
n
n
hận thư đ
i
h
o thư đi

h
ờ vào S
M
h
óng.
máy tính
c
hủ sẽ tìm
) sau đó c
h
k
hi được l
m
áy tính
d

m
gửi thư
t
ào địa chỉ
G
iao thức
đ
M
TA) là S
n
g 21

a POP và
n
g máy tí
n
i
ện tử khá
c

n tử gọi
l
M
TP mà sự
của bạn c
kiếm địa
c
h
uyển tới
m

ấy về.
d
ùng MU
A
t
hì máy tí
n
người gửi
đ
ể kết nối
t
MTP.
SMTP
n
h khác n
h
c
nhau. D
o
l
à Simple
chuyển v
ần phải đ

c
hỉ thư đi

m
áy chủ c
A

để viết t
h
n
h sẽ chuy

, máy chủ
t
ừ chương

h
au và m

o
vậy ngư

Mail Tra
n
ận thư đi


nh hướng

n tử (tươ
n
ủa người
n
h
ư và đã g
h


n bức th
ư
gửi sẽ ch
u
t
r
ình soạ
n

i hệ

i ta
n
sfer

n tử
đến
n
g tự
n
hận
h
i
r
õ
ư
lên
u
yển
n

thư



Trang 22
Nếu máy gửi (Local-MTA) có thể liên lạc được với máy nhận
(Remote-MTA) thì việc chuyển thư sẽ được tiến hành. Giao thức được sử
dụng để vận chuyển thư giữa hai máy chủ thư điện tử cũng là SMTP. Trước
khi nhận thư thì máy nhận sẽ kiểm soát tên người nhận có hộp thư thuộc
máy nhận quản lý hay không. Nếu tên người nhận thư thuộc máy nhận
quả
n lý thì lá thư sẽ được nhận lấy và lá thư sẽ được bỏ vào hộp thư của
người nhận . Trường hợp nếu máy nhận kiểm soát thấy rằng tên người nhận
không có hộp thư thì máy nhận sẽ khước từ việc nhận lá thư. Trong trường
hợp khước từ này thì máy gửi sẽ thông báo cho người gửi biết là người
nhận không có hộp thư (user unknown).
Nhận thư (Receive)
Sau khi máy nh
ận (Remote-MTA) đã nhận lá thư và bỏ vào hộp thư
cho người nhận tại máy nhận. MUA sẽ kết nối đến máy nhận để xem thư
hoặc lấy về để xem. Sau khi xem thư xong thì người nhận có thể lưu trữ
(save), hoặc xoá (delete), hoặc trả lời (reply) v.v Trường hợp nếu người
nhận muốn trả lời lại lá thư cho người gửi thì người nhận không cần phải
ghi l
ại địa chỉ vì địa chỉ của người gửi đã có sẵn trong lá thư và chương
trình thư sẽ bỏ địa chỉ đó vào trong bức thư trả lời. Giao thức được sử dụng
để nhận thư phổ biển hiện nay là POP3 và IMAP.
Trạm phục vụ thư hay còn gọi là máy chủ thư điện tử (Mail Server)
Trên thực tế, trong những cơ quan và các hãng xưởng lớn, máy tính
củ

a người gửi thư không trực tiếp gửi đến máy tính của người nhận mà
thường qua các máy chủ thư điện tử (Máy chủ thư điện tử - Mail Server
bao hàm kết hợp cả MTA, MDA và hộp thư của người dùng).
Ví dụ : quá trình gửi thư.



m
đ
Y
B
g
m
c
c
t
h
k
1
h
Nh
ư
m
ột người
đ
iện tử X.
Y
. Khi trạ
m
B

là nơi n
g
ửi thư.
Thô
m
ột lúc c
h
c
huyển nh
Mộ
t
c
huyện p
h
t
hư giữ gi
ù
h
oặc có t
h
k
hác.
1
.3. Giới
t
Tro
n
h
ệ thống t
h

ư
mô hìn
h
ở máy B
m
khi t
r
ạm
p
m
phục v

gười nhận
ng thườn
g
h
o một m
á
iều thư cù
n
t
vài công
h
ải nghỉ m

ù
m tất cả
h
ể yêu cầ
u

t
hiệu về h

n
g các mụ
c
h
ư điện tử
.
Hình 1
.
h
t
r
ên ch
o
m
ột lá thư
p
hục vụ th

thư Y nh

. T
r
ường
h
g
thì máy c
h

á
y nhận.
N
n
g
m
ột lú
c
dụng khá
c

t thời gia
n
những th
ư
u

m
áy ch


thốn
g
D
N
c
t
r
ước ch
ú

.
Tại phần
Tra
n
.
4: Gửi th
ư
o
thấy, nế
u
thì trước
n
h
ư X sẽ ch
u

n được th
ư
h
ợp máy
B
h
ủ thư điệ
n
N
hư ví dụ
c
cho máy
B
c

của má
y
n
thì ngư

ư
từ trong
t

thư chuy
N
S
ú
ng ta đã
đ
này chún
g
n
g 23
ư
từ A tới
B
u
như mộ
t
n
hất máy
A
u
yển tiế

p

c
ư
từ X thì
B
bị trục t
r
n

t
ử thườn
ở trên trạ
m
B
từ nhiề
u
y
chủ thư
l

i sử dụng
t
hời gian
n
ển tất cả
c
đ
ề cập tới
c

g
ta
t
ìm hi

B

t
người ở
m
A
sẽ gửi đ
ế
c
ho máy c
h
Y sẽ chuy
r
ặc thì má
y
g chuyển
n
m
phục v

u
nơi gửi đ
ế
l
à khi ng

ư
có thể yê
u
n
gười sử
d
c
ác thư t

c
ác khái ni

u khái ni


m
áy A g

ế
n máy ch

h
ủ thư điệ
n
ển thư tới
y
chủ thư
Y
n
hiều thư

c

thư Y c
ó
ế
n.
ư
ời sử dụn
g
u
cầu máy
d
ụng vắng

i một hộ
p
ệm cơ bả
n

m về hệ t
h

i tới

thư
n
tử
máy
Y
sẽ

c
ùng
ó
thể
g

chủ
mặt
thư
n
của
h
ống



Trang 24
tên miền hay còn gọi là DNS (Domain Name System). Hệ thống tên miền
giúp chúng ta hiểu được cấu trúc địa chỉ thư và cách vận chuyển thư trên
mạng.
1.3.1. Khái niệm về hệ thống tên miền:
Internet một khái niệm định nghĩa mạng máy tính toàn cầu, là sự kết
nối các hệ thống mạng máy tính của nhiều quốc gia và các tổ chức thành
một mạng rộng khắp.
1.3.2. Cấu tạo tên miền
Tên miền bao gồ
m nhiều thành phần cấu tạo nên cách nhau bởi dấu
chấm “.”.
ví dụ www.vnnic.net.vn.


Quy tắc đặt tên miền :
• Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục
đích và phạm vi hoạt động của tổ chức sở hữu tên miền.
• Mỗi tên miền được có tối đa 36 kí tự bao gồm cả dấu “.”, tên miền
được đặt bằng các kí tự số và chữ cái (a-z A-Z 0-9) và kí tự (-).
• Mỗi tên miền đầy đủ có chiề
u dài không vượt quá 255 kí tự.
1.3.3. Giới thiệu về hệ thống DNS
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một
địa chỉ IP xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính có
thể xác định đường đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với
người dùng thì địa chỉ IP là rất khó nhớ (ví dụ địa chỉ IP 203.162.0.11 là
của máy DNS server tại Hà Nội). Cho nên, cần phải sử dụng mộ
t hệ thống
để giúp cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ dàng và đồng thời
cũng giúp người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp cho



Trang 25
người dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng
sang một tên dễ nhớ cho người sử dụng và ngày càng phát triển.
Những tên gợi nhớ như home.vnn.vn
hoặc www.cnn.com thì được
gọi là tên miền (domain name hoặc DNS name). Nó giúp cho người sử
dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng chữ mà người bình thường có thể hiểu và sử
dụng hàng ngày.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp
hình cây. Vì vậy việc quản lý cũng dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việc
chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. H

ệ thống DNS cũng
giống như mô hình quản lý cá nhân của một đất nước. Mỗi cá nhân sẽ có
một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh thư để giúp quản lý
con người một cách dễ dàng hơn
Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với người
sử dụng. Do vậy mạng Internet phát triển bùng nổ một vài năm gần đây.
Theo thống kê trên thế giớ
i vào thời điểm tháng 7/2000, số lượng tên miền
được đăng ký là 93.000.000.
Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:
- Địa chỉ IP khó nhớ cho người sử dụng nhưng dễ dàng với máy tính.
- Tên thì dễ nhớ với người sử dụng nhưng không dùng được với máy
tính.
- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và
ngược lại giúp người dùng dễ dàng sử dụng hệ thố
ng máy tính.
1.3.4. Cấu trúc của hệ thống tên miền:
DNS được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp. Mức trên cùng dược gọi
là root và kí hiệu là “.”. Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là
The Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers.



t
c
c
đ
c
c
C

d
Mỗ
i
t
ừng khu
c
hức,một
c

Tro
n
c
ao nhất (
T
đ
ược chia
c
ác lĩnh v

c
ác mã qu

C
ác lĩnh
v
Hiệ
n
d
ùng chu
n

1. CO
M
2. ED
U
3. NE
T
i
máy chủ
vực, the
o
c
ông ty ha
y
n
g hình tr
ê
T
op Level
thành hai

c dùng c
h

c gia của
v
ực dùn
g

c
n

nay hệ t
h
n
g bao gồ
m
M
: Thươ
n
U
: Giáo d

T
: Mạng l
ư
quản lý
t
o
từng cấ
p
y
một bộ
p
ê
n chúng
t
Domain

loại là gT
h
ung và c

c
các nước
t
c
hun
g
(
gT
h
ống tên
m
m
14 lĩnh v

n
g mại(co
m

c (Educa
t
ư
ới (Netw
o
Tra
n
t
ên miền (
p
ví dụ n
h

p
hận nào đ
ó
Hình 1.
t
a thấy ng

TLD). H
LDs (gen
e
c
TLDs (co
u
t
ham gia I
n
T
LDs)
m
iền cấ
p

c

c:
m
mercial)
t
ion)
o

rk)
n
g 26
Domain
N
h
ư : một
t
ó
của côn
g
5
a
y bên d
ư
ệ thống tê
n
e
ric Top L
e
u
ntry- co
d
n
ternet.
c
ao nhất đ

N
ame Ser

v
tr
ường đạ
g
ty.
ư
ới Root l
à
n
miền cấ
p
e
vel Dom
a
d
e Top Le
v

i diện ch
o
v
er - dns)
t
i học, m

à
tên miền
p
cao nhất
a

ins) dành
v
el Domai
n
o
các lĩnh
t
heo

t tổ

cấp
này
cho
n
) là
vực



Trang 27
4. INT : Các tổ chức quốc tế (International Organisations)
5. ORG : Các tổ chức khác (Other organisations)
6. BIZ : Các tổ chức thương nhân (Business Organisations)
7. INFO: Phục vụ cho việc chia sẻ thông tin (Informations)
8. AERO : Dành cho các nghành công nghiệp, vận chuyển hàng không
(aviation community)
9. COOP : Dành cho các tổ chức hợp tác (Co-operatives)
10. MUSEUM : Dành cho các viện bảo tàng
11. NAME : Dành cho các thông tin cá nhân

12. PRO : Dành cho lĩnh vực chuyên nghiệp (Professionals)
13. MIL : Dành cho các lĩnh vực quân sự (Military)
14. GOV : Chính phủ (Government)
Một hệ thống dịch vụ
DNS tiêu chuẩn thường gồm 2 dns, máy chính
gọi là primary dns và máy phụ là secondary dns. Máy phụ làm nhiệm vụ dự
phòng và san tải cho máy chính, cơ sở dữ liệu về tên miền chứa trên 2 máy
này thường tương ứng nhau. Thông tin về tên miền được lưu giữ cập nhật,
cũng như sửa đổi trên máy chính và theo định kỳ máy phụ sẽ hỏi máy
chính, nếu có thông tin mới hay thông tin đã được sửa đổi, máy phụ sẽ tự
động cập nhậ
t về. Quá trình cập nhật này gọi là Zone transfer.
1.3.5. Hoạt động của DNS
Hệ thống DNS sử dụng giao thức UDP tại lớp 4 của mô hình OSI,
mặc định là sử dụng cổng 53 để trao đổi thông tin về tên miền.
Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP
và ngược lại. Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống cơ sở dữ
liệu
phân tán. Các DNS server được phân quyền quản lý các tên miền xác định



Trang 28
và chúng liên kết với nhau để cho phép người dùng có thể truy vấn một tên
miền bất kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm nào trên mạng một cách nhanh nhất.
Ví dụ : DNS client truy vấn tên miền vnn,vn
Local DNS
DNS Client
Root Server
VN

VN NIC DNS Server
VNN.VN
VDC DNS Server
18
7
6
5
4
3
2

Hình 1.6 Truy vấn DNS
- Bước 1 : DNS Client truy vấn tên miền VNN.VN lên Local DNS (là
DNS server mà nó trực tiếp gửi truy vấn đến). Giả sử như Local
DNS không quản lý tên miền VNN.VN.
- Bước 2: Local DNS sẽ gửi thông tin truy vấn tên miền VNN.VN lên
cho ROOT Server.
- Bước 3: ROOT Server sẽ trả lời cho Local DNS rằng DNS server
nào được quyền quản lý tên miền VN( ở đây là DNS server của
VNNIC đơn vị được quyền quản lý hệ thống tên miền của Việt
Nam).



Trang 29
- Bước 4: Local DNS truy vấn VNNIC DNS Server tên miền
VNN.VN
- Bước 5: VNNIC DNS Server lại không quản lý trực tiếp tên miền
VNN.VN mà nó lại chuyển quyền quản lý tên miền VNN.VN cho
DNS của VDC quản lý, do đó nó sẽ trả lời địa chỉ DNS Server của

VDC cho Local DNS.
- Bước 6: Local DNS sẽ truy vấn DNS Server của VDC cho tên miền
VNN.VN
- Bước 7: VDC DNS Server sẽ trả lời địa chỉ tương ứng của tên miền
VNN.VN cho Local DNS.
- Bước 8: Local DNS sẽ chuyển câu tr
ả lời đó về cho DNS Client.
1.3.6. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống
E-mail
Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách
chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của
DNS còn giúp xác định dịch vụ trên mạng:
Bản khai (address) : Bản ghi kiểu A được dùng để khai báo ánh xạ
giưã tên của một máy tính với một địa chỉ IP tương ứng củ
a nó. Nói cách
khác, bản ghi kiểu A chỉ ra tên và địa chỉ IP của một máy tính trên mạng .
Bản ghi kiểu A có cú pháp như sau :
Domain IN A<địa chỉ IP của máy >.
Ví dụ:
host1 vnn.vn. IN A 203.162.0.151
host2.vnn.vn. IN A 203.162.0.152
hn-mail05.vnn.vn. IN A 203.162.0.190
hn-mail06.vnn.vn. IN A 203.162.0.191



Trang 30
Bản khai CNAME: Bản ghi CNAME cho phép nhiều tên miền cùng
trỏ đến một địa chỉ IP cho trước. Để có thể khai báo bản ghi CNAME, bắt
buộc phải có bản ghi kiểu A để khai báo tên của máy . Tên miền được khai

báo trong bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ IP của máy được gọi là tên miền
chính (canonical domain). Các tên miền khác muốn trỏ đến máy tính này
phải được khai báo là bí danh của tên máy( alias domain).
Cú pháp của bản ghi CNAME:
< alias domain>IN CNAME< canonical domain>
Ví dụ:
home.vnn.vn
. IN CNAME host1.vnn.vn.
home.vnn.vn
. IN CNAME host2.vnn.vn.
Bản khai CNAME cho phép xác định trang web có domain là
home.vnn.vn
được chỉ về hai host: host1.vnn.vn (203.162.0.151) và
host2.vnn.vn (203.162.0.152). Trên hệ thống DNS có cơ chế cho phép các
truy vấn thứ nhất về trang web home.vnn.vn
chỉ đến host1.vnn.vn và truy
vấn thứ hai về home.vnn.vn
sẽ được chỉ đến host2.vnn.vn cứ như vậy truy
vấn 3 chỉ đến host1.vnn.vn
Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định domain của thư điện tử
được chuyển về một Server Mail xác định.

Ví dụ:
hn.vnn.vn. IN MX10 hn-mail05.vnn.vn
hn.vnn.vn. IN MX20 hn-mail06.vnn.vn
Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá
trị ưu tiên mà thư sẽ gửi về host nào (giá trị càng nhỏ thì m
ức độ ưu tiên
càng cao). Nếu không gửi được đến host có độ ưu tiên cao thì nó sẽ gửi đến
host có độ ưu tiên thấp hơn.

×