Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính




Đồ án tốt nghiệp
Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty quy
chế Từ Sơn


Phạm Xuân Thu K30C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Mục lục
Lời mở đầu 1
PHầN MộT: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 3
A - Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
nền kinh tế thị trường 3
I - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất 3
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm 4
1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4
2. Nhiệm vụ của kế toán 4
B - Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và tổ chức công tác
kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản


xuất 5
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5
1- Khái niệm về chi phí sản xuất 5
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 6
3 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
4 - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 8
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên 9
4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ 15
II - Giá thành và phân loại giá thành 19
1 - Khái niệm giá thành 19
2. Phân loại giá thành sản phẩm 19
3- Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm 20
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 21
5 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 25
III- Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 26
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty quy chế từ sơn (tufaco) 27
I - đặc điểm tình hình chung của công ty quy chế từ sơn 27
Phạm Xuân Thu K30C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty 29
3 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 33
4 - Những thuận lợi và khó khăn của công ty 35
5- Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty Quy chế Từ Sơn 35
II - Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lắp xiết cơ

khí ở Công ty quy chế Từ Sơn 40
1 - Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty quy chế từ sơn.40
2 - Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty quy
chế Từ Sơn 40
3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty quy chế Từ Sơn.41
4 - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 54
5 - Đánh giá sản phẩm dở dang 60
6 -Tính giá thành sản phẩm tại công ty 60
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty quy chế từ sơn 65
I - Nhận xét chung về công tác tổ chức bộ máy kế toán và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty quy chế Từ Sơn 65
1.1 ưu điểm 65
1.2. Nhược điểm 67
II - Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty quy chế Từ Sơn 68
Kết luận 69
Phạm Xuân Thu K30C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Lời mở đầu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi trực tiếp tiến
hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm lao vụ dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bằng những hiểu biết đã được khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con người đã và đang
làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, được kết tinh sự phát triển không ngừng của khoa học
kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bước ngoặt lớn, hứa hẹn và thách thức mới
trên con đường hiện đại hoá đất nước. Trong đó phần đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu
không mệt mỏi của ngành công nghiệp sản xuất kinh doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng

quan trọng, phục vụ cho nền kinh tế về mặt vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, trong mọi
hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng như công suất của mình
trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu,
chính vì thế họ quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
lẽ đương nhiên, nó cũng được coi là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải
đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế, của nền
kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh sao cho sản phẩm vừa có chất lượng
tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù hợp với người tiêu dùng. Để đạt được điều này, doanh
nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm,
nhằm giảm chi phí và hạ giá thành. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác
quản lý kinh tế mang lại hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác chi phí sản xuất
và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thương
trường.
Là một doanh nghiệp nhà nước nhận thức đúng được vai trò kế toán, công ty quy chế từ
sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và tính giá thành sản
phẩm nói riêng.
Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty quy chế từ sơn, em nhận thấy
tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó em đã
mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài.
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ
Sơn’’ gồm 3 phần chính sau:
Phạm Xuân Thu K30C
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Phần thứ nhất :Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các
anh chị phòng tài chính kế toán, các cô chú cán bộ quản lý, lãnh đạo công ty cùng với sự giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Hoà. Song với lưu lượng thời gian không dài, năng
lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, do vậy báo cáo này không tránh khỏi những khuyết điểm
nhất định, em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty,
cùng các bạn đồng nghiệp để báo cáo tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.

Phạm Xuân Thu K30C
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
PHầN MộT
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
A - sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong nền kinh tế thị trường
I - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều
khiển của nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động của quy luật kinh tế.
Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trước tiên sản
phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể
thiếu không chỉ riêng với các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức có

liên quan đến doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin
kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện với sự phát
triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách thuế mà nhà nước thu từ các doanh
nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, người bán, người đầu tư
họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất định chiếm ưu thế trong chiến lược
của nhà đầu tư, nhà cho vay, tạo lòng tin đối với nhà cung cấp, đồng thời chiếm được cảm tình
của người mua.
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải quan tâm tới quá trình
sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là phải quan tâm tới việc
quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quản lý, người ta sử dụng
Phạm Xuân Thu K30C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
nhiều công cụ khác nhau như thống kê doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế Nhưng
trongđó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán,
phản ánh giám sát thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tiền vốn bằng các thước đo
giá trị và hiện vật. Kế toán cung cấp các tư liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, một
tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí

giá thành sản phẩm nói riêng.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất là chỉ tiêu
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua những thông tin về chi phí
sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi
phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự án chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định thích
hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu
câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi
phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác thông tin hữu
dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
B - những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và tổ chức công
tác kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTrong doanh
nghiệp sản xuất
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Phạm Xuân Thu K30C
7

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách có ý thức
và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất
định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết hợp hài hoà
3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao
động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó hình thành
nên các chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tiền lương cơ
bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết được số chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi phí như thế nào ? nhằm phục vụ
cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi
là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong một quá
trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch toán cho từng thời kỳ, hàng tháng,
hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh mới được coi là chi phí sản xuất, còn các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất
khác: Chi phí hao hụt về nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn,
thanh toán các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các chi phí sản
xuất yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản xuất là tiền đề

quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng như
các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí do phát sinh ở đâu và
mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân loại này gọi là cách phân loại chi phí
Phạm Xuân Thu K30C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của các yếu tố trong kỳ được chia thành các chi
phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền
lương theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản
xuất – kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố
trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá
thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của
chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định chi phí sản xuất được phân
theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất

tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch
vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính
vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương hướng kế toán, tập hợp và phân
bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó được sử dụng trong công tác phân
loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp Các chi phí biến đổi nếu
tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Phạm Xuân Thu K30C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc được
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương
tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng
sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà
vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí.
Theo các phương loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp, cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và phân bố
chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý.

3 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng của tổ chức
hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao gồm hai giai đoạn sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn
vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán
kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm của tổ chức sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính
giá thành quy định. Có thể việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác
nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá
thành một đơn vị tức đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
4 - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay, hệ
thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất, trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở thẻ (hoặc sổ)
chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí theo từng đối
tượng. Mỗi phương pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một loạt đối tượng hạch toán mà nó cần
tập hợp và phân loại chi phí.
Phạm Xuân Thu K30C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

* Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phải
áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi
phí thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số
lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí như sau:
= x
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí NVLTT ”.
TKnày được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân
xưởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực hiện các lao
vụ dịch vụ ).
- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết chuyển chi phí
NVLTT và phân bổ.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* - Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ, kế toán ghi.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK111,112,331

- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng sử dụng không hết, nhập lại
kho.
Nợ TK152
Có TK621
Phạm Xuân Thu K30C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ
được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
4.1.2. - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản
trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ mà chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân công trực
tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân
xưởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.

*- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong
kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tượng tập hợp chi phí vào
TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
4.1.3. - Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất và
quản lý trong phạm vi một phân xưởng, ngoài chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp.
Phạm Xuân Thu K30C
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân xưởng như chi phí nhân công phân xưởng
, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí
sản xuất chung, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
dịch vụ.
Kết cấu và nội dung TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao
vụ,dịch vụ.
-TK627 không có số dư cuối kỳ.

Chi tiết các tài khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 627.2. Chi phí vật liệu
+ TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xưởng.
+TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xưởng.
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xưởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xưởng.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lương ( lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng ) phải
trả cho nhân viên quản lý phân xưởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo theo lương của nhân viên tính vào chi phí
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần )
Có TK 142 (nếu phân bổ nhiều lần)
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý
sản xuất
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009
Phạm Xuân Thu K30C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 ( 6277)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK 111, 112, 331
- Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK242
- Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK335
- Các chi phí bằng tiền khác( tiếp tân, hội nghị )
Nợ TK627(6278 )
Có TK111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK111,112,152,138
Có TK627
- Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù
hợp cho từng đối tượng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Nợ TK154
Có TK627
* Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong
phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng( sản phẩm, dịch
vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thường sử dụng các tiêu thức phân bổ theo định mức,
theo giờ làm việc thực tế của công nhân. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được áp dụng
theo công thức sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí sx chung của từng đối tượng Tổng chi phí sx
phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ chung cần phân bổ
của tất cả các đối tượng

4.1.4 - kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
* Tài khoản tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải sử dụng
TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 được mở chi tiết theo từng ngành sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm từng
lao vụ dịch vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Kết cấu tài khoản:
Phạm Xuân Thu K30C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ
đã hoàn thành.
- Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tượng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ dịch
vụ, ghi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu chưa phản ánh ở
TK621 ).

Nợ TK152
Có TK154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được.
Nợ TK138(1381 )
Có TK154
+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Nợ TK138,334,821
Có TK154
+ Phản ánh tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Nợ TK155,157,632
Có TK154
Phạm Xuân Thu K30C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp.
TK621 TK154 TK152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Phế liệu thu hối do
Nguyên VL trực tiếp sản phẩm hỏng

TK622 TK138
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do
Nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng
TK155
TK627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
Sản xuất chung nhập kho
TK632
Giá thành sản phẩm lao vụ
bán không qua kho

TK157
Giá thành sản phẩm lao
vụ gửi bán
4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
4.2.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT.
* Tài khoản sử dụng.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm tra định kỳ nên chi phi vật liệu xuất dùng rất khó
phân định được là xuất kho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi
phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức
để phân bố vật liệu xuất dùng cho nhiều mục đích.
Để theo dõi chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK
621- chi phí NVLTT. Các chi phí được phản ánh vào TK 621 không ghi chép từng chứng từ
xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định được giá thành nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của TK
621 như sau:
- Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phạm Xuân Thu K30C
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
- Bên có : Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
* Phương pháp hạch toán.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611
Có TK 152
-Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu.
Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 331, 311, 411

- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vất liệu chưa sử dụng.
Nợ TK 152
Có TK 611
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 631
Có TK 621
4.2.2. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển
để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển nhân công trực tiếp
vào TK 631.
Nợ TK 631
Có TK 622
4.2.3. - Hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Toàn bộ chi phi sản xuất chung cuối kỳ cũng được tập hợp vào TK 627 và cũng được theo
dõi chi tiết theo từng khoản mục tương ứng, như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
- cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Có TK627
4.2.4. - Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, kế toán sử dụng TK 631. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát
sinh chi phí.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá trị thành từng loại sản phẩm lao vụ,
dịch vụ.
Nợ TK631
Có TK154
Phạm Xuân Thu K30C
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à

chính
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh vào các tài khoản để đánh giá giá thành
sản phẩm.
Nợ TK631
Có TK621
Có TK622
Có TK627
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK154
Có TK631
- Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Nợ TK632
Có TK631
Phạm Xuân Thu K30C
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK152 TK621 TK631 TK611

NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí Vật liệu tự chế, phế liệu
Sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp thu hồi nhập kho
TK334,335,338 TK622

Tiền lương BHXH,BHYT, KPCĐ
TK627
Chi phí nhân viên phân xưởng



TK214 TK632

Chi phí khấu hao TSCĐ
ở phân xưởng

TK152,153 Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
ở phân xưởng
TK111,331

Chi phí mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
Phạm Xuân Thu K30C
19
Giá th nh sà ản xuất sản
phẩm, lao vụ ho n th nhà à
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
II - Giá thành và phân loại giá thành.
1 - Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí sản xuất,
đã tập hợp theo từng đối tượng và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra
và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành theo từng loại sản phẩm và toàn bộ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí để đánh giá chất lượng sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ
với kết quả sản xuất. Đó cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình
thành nên khái niệm giá thành.
Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng.
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm
Dđk - Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck - Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C -Tổng Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Có thể nói giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cụ thể có 2 cách phân loại chủ yếu và thường dùng.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1 - Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành , trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nếu như giá thành kế hoạch
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã
phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết
thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.2 - Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại:
Phạm Xuân Thu K30C
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản

xuất.
- Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính
theo công thức:
Giá thành toàn bộ = A + B + C
Trong đó: A - Giá thành sản xuất sản phẩm
B - Chi phí bán hàng
C - Chi phí quản lý doanh nghiệp
3- Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
3.1. Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hoạch toán chi phí sản xuất và
sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán quá trình sản xuất
được chia làm hai giai đoạn: Đó là giai đoạn xác định đối tượng chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm,
bán thành phẩm công cụ lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính thành một đơn vị sản phẩm. Đối
tượng đó là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ
theo yêu cầu của hạch toán.
3.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tượng tính giá thành có thể không giốn nhau giữa các doanh nghiệp hoặc là đối với
từng loại sản phẩm trong một doanh nghiệp vì kỳ tính giá thành được xác định phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, phụ thuộc vào chu
kỳ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu quản lý đối với từng loại sản phẩm.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Sự khác biệt giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm làm cho phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác biệt với phương pháp tính giá
thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán
chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản phương pháp tính giá thành sản phẩm bao
gồm các phương pháp sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong
quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
Phạm Xuân Thu K30C
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể hạch toán theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo, sản phẩm dở dang có thể đánh giá một trong các phương pháp
sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phương pháp này, toàn
bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
giá trị vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính:
D
ck
=
Trong đó:
- D
ck
và D
đk
là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
- C
n
: là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
- S
tp

và S
d
: là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Dựa theo mức độ
hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn
thành.
Đối với CPSX bỏ vào 1 lần ngay từ đầu qui trình công nghệ sản xuất như chi phí NVL
trực tiếp thì được tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành và 1 đơn vị sản phẩm làm dở là như
nhau:
D
ck
= x S
d
Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
D
ck
= x S
d
'
Trong đó: S
d
' = S
d
x mức độ hoàn thành (%), (khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương)
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho việc tính
toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế
toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính
theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50%

so với thành phẩm.
Công thức tính:
Giá trị SP dở dang Chi phí NVL chính 50% chi phí
cuối kỳ nằm trong SP dở dang chế biến
Phạm Xuân Thu K30C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp: Theo
phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVLTT hoặc chi phí
trực tiếp( NVL và nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các chi phí khác.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoặch: Theo phương
pháp này kế toán căn cứ vào mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoặch ) cho các khâu, các bước, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp xác định khác như phương
pháp thống kê kinh nghiệm.
4.2. Các phương pháp tính giá thành
4.2.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Theo từng phương pháp này giá thành
được tính trực tiếp.
Công thức tính:

Tổng số chi phí Chênh lệch giá trị SP dở dang
Giá thành đơn vị SP đầu và cuối kỳ
SP
Tổng số SP sản xuất hoàn thành trong kỳ
4.2.2. Phương pháp tính tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Điều kiện áp dụng: đối với những sản phẩm có điều kiện:
- Qui trình công nghệ sản xuất kiểu song song phức tạp hoặc tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ (từng đơn đặt hàng)

- áp dụng đối với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng bộ phận phân xưởng sản xuất,
đối tượng tính giá thành, từng loại sản phẩm hoặc từng loại hàng của từng đơn đặt hàng hoặc
từng công trình hay hạng mục công trình…
- Kỳ tính giá thành nó phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào đơn hàng sản xuất mặt
hàng, hoặc mặt hàng sản xuất hoàn thành thì kế toán mới tính giá thành cho số thành phẩm của
đơn đặt hàng hoặc loạt hàng sản xuất đó.
* Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đặt hàng hoặc từng loạt
hàng hay từng các hợp đồng kinh tế như sau:
- Chi phí nào liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, từng mặt hàng hoặc từng loạt hợp
đồng kinh tế thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế đó.
Phạm Xuân Thu K30C
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
- Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì trước hết sẽ được tập hợp
chung cho đơn đặt hàng và sau đó tiến hành phân bước cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức
phân bổ hợp lý.
⇒ Mỗi đơn đặt hàng sẽ được mở một phiếu tính giá thành.
- Để tiến hành ghi chép chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc và khi kết thúc (hoàn thành) đơn đặt hàng đó thì toàn bộ chi phí đã tập hợp cho từng
đơn đặt hàng đó cũng chính là tổng giá thành thực tế của nó, còn những chi phí nào đã chi ra
cho các đơn đặt hàng chưa hoàn thành là chi phí sản xuất dở dang.
4.2.3 - Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về
sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại sản phẩm.
Công thức:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của các loại sản phẩm
SP gốc Tổng số SP gốc( kể cả sản phẩm quy đổi )


Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
SP từng loại SP gốc SP từng loại
S =

=
n
i
ii
HxS
1

Trong đó : S
i
- Số lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm i
Hi - Hệ số tiêu chuẩn của sản phẩm i
4.2.4 - Phương pháp tỷ lệ chi phí.
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản xuất
cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
( định mức ) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại:
Công thức:
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ chi phí
SP từng loại Đơn vị SP từng loại Sản xuất đơn vị
Tổng giá thành thực tế
Tỷ lệ của các loại SP Tỷ lệ chi phí
Chi phí sản xuất Tổng giá thành kế hoạch sản xuất
của các loại SP
4.2.5 - Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Phạm Xuân Thu K30C
24

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện T i à
chính
Theo phương pháp này, để tính giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá thành sản
phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm phụ có thể xác định theo
giá ước tính, giá kế hoạch.
= + - -
* Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này, quá trình tập hợp chi phí sản xuất được cụ thể
= + + -
= + + -
= +…+ + -
* Phương pháp tính toán giá thành phân bước không tính bán thành phẩm
Theo phương pháp này quá trình tập hợp chi phí được tập hợp như sau:
+ + + … + =
5 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chi phí là
biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là
2 mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng giống nhau về chất vì đều là những
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy vậy do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành
và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất
định( tháng, quý, năm ) mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối
lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành sản phẩm. Do vậy được tính vào chỉ tiêu giá thành sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đó.
Giá thành sản phẩm gồm một phần chi phí trực tiếp phát sinh( chi phí trả trước) hoặc một
phần chi phí thực tế phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này( chi phí trả
trước ) và giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang( chi phí
về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cụ thể hoá bằng công thức

tính giá thành:
Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí SX
thành SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Phạm Xuân Thu K30C
25

×