Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tài liệu Cơ sở lý thuyết: Giới thiệu các cổng logic cơ bản pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.28 KB, 24 trang )

Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Chương I: Giới thiệu các cổng logic cơ bản
I. Hàm logic VÀ (AND), HOẶC (OR), ĐẢO (NOT)

1. Cổng logic

Gọi A là biến số nhị phân có mức logic là 0 hoặc 1, và Y là một biến số nhị phân tuỳ
thuộc vào A: Y= f(A).
Trong trường hợp này có hai khả năng xảy ra:
- Y= A, A= 0 thì Y= 0
hay A= 1 thì Y= 1
- Y= A ⇒ A= 0 thì Y= 1
hay A= 1 thì Y= 0
Khi Y tuỳ thuộc vào hai biến số nhị phân A, B
⇒ Y= f(A, B)
Vì biến số A, B chỉ có thể là 0 hay 1 nên A và B chỉ có thể tạo ra 4 tổ hợp khác nhau là:
A B
0 0
0 1
1 0
1 1
Bảng liệt kê tất cả các tổ hợp khả dĩ của các biến số và hàm số tương ứng gọi là bảng
chân lý. Khi có ba hay nhiều biến số (A, B, C), số lượng hàm số khả dĩ tăng nhanh.
Mạch điện tử thực hiện quan hệ logic:
Y= f(A) hay Y= f(A, B).
gọi là mạch logic, trong đó các biến số A, B … là các đầu vào và hàm số Y là các đầu ra. Một
mạch logic diễn tả quan hệ giữa các đầu vào và đầu ra, nghĩa là thực hiện được một hàm logic.
Do đó có bao nhiêu hàm số logic thì có bấy nhiêu mạch logic.
Lưu ý rằng khi biểu diễn mối quan hệ toán học ta gọi là hàm số logic còn khi biểu diễn
mối quan hệ về mạch tín hiệu ta gọi là cổng logic.
2. Cổng logic VÀ (AND)



Hàm logic VÀ đựoc định nghĩa theo bảng sự thật sau:
A B Y
0 0 0
0 1 0
1 0 0
1 1 1
Ký hiệu cổng VÀ (AND)
Ký hiệu toán học của hàm số VÀ là: Y= A.B
3. Cổng logic HOẶC (OR)

Hàm số HOẶC của hai biến số A, B được định nghĩa ở bảng sự thật sau:
1
A
B
Y=A.B
Mạch
A
B
Y
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
A B Y
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 1
Ký hiệu cổng HOẶC (OR)
Đầu ra Y là 1 khi có ít nhất một biến số là 1, do đó chỉ bằng 0 ở trường hợp khi cả hai
biến số bằng 0.
Ký hiệu toán học của cổng HOẶC là:

Y= A+ B
4. Cổng logic ĐẢO (NOT)

Hàm VÀ và hàm HOẶC tác động lên hai hay nhiều biến số trong khi đó, hàm ĐẢO
có thể xem như chỉ có thể tác động lên một biến số.
Bảng sự thật:
A Y
0 1
1 0
Ký hiệu hàm ĐẢO (NOT)
Hàm ĐẢO có tác động phủ định.
II. Cổng logic KHÔNG- VÀ (NAND), KHÔNG- HOẶC (NOR)

1. Cổng logic NAND

Xét trường hợp có hai biến số A, B đầu ra ở cổng Và Y= A.B nên đầu ra ở cổng
Không là đảo của Y: Y= A.B
Về hoạt động của cổng NAND thì từ các tổ hợp của A, B ta lập bảng trạng thái rồi lấy
đảo để có Y đảo. Tuy nhiên có thể trực tiếp bằng cách lập bảng sự thật sau:
A B Y
0 0 1
0 1 1
1 0 1
1 1 0
Ký hiệu cổng NAND
2. Cổng NOR
Xét trường hợp hai đầu vào là A, B. Đầu ra cổng NOR là: Y= A+ B
nên đầu ra cổng đảo là: Y= A+ B
Bảng sự thật:
2

A
Y = A
A
B
Y
A
B
Y
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
A B Y
0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 0
III. Hàm logic khác dấu (XOR) và hàm logic đồng dấu (XNOR)

1. Cổng logic XOR

Y= A⊕ B
Bảng chân lý:
A B Y
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 0
Ký hiệu cổng XOR
2. Cổng logic XNOR
Y= A⊕ B
Bảng chân lý:
A B Y

0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 1
Ký hiệu cổng XNOR
IV. Biến đổi các hàm quan hệ ra hàm logic NAND, NOR
Mối liên hệ cơ bản giữa ba cổng AND, OR, NOT không những có thể thay bằng
các cổng NAND mà còn có thể biến thành cổng NOR với cùng một chức năng logic, việc
làm này thường được áp dụng khi thực hiện các mạch logic. Trong thực tế, vì toàn bộ sơ
đồ nếu được kết hợp cùng một loại cổng duy nhất thì sẽ giảm được số lượng vi mạch cần
thiết. Quá trình biến đổi này dựa trên một nguyên tắc được trình bày như sau:
- Cổng NOT được thay bằng cổng NAND và cổng NOR.
+ Dựa vào bảng sự thật của cổng NAND suy ra trường hợp là khi cả A, B
đồng thời bằng 0 thì Y= 1, và khi A=1, B= 1 thì Y= 0.
Sơ đồ minh họa:
+ Dựa vào bảng sự thật của cổng NOR suy ra:
A= 0, B= 0 ⇒ Y= 1
3
A
B
Y
A
B
Y
A = B
Y
A
Y
B
Ký kiệu cổng NOR

Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
A= 1, B= 1
Sơ đồ minh hoạ:
- Cổng AND được thay thế bằng cổng NAND và cổng NOR. Tương tự như các
trường hợp trên, dựa vào bảng sự thật:
+ Đầu ra của cổng AND: Y= A. B, còn cổn NAND: Y'= A. B ⇒ Y'= Y
Sơ đồ minh họa:
+ Đầu ra của cổng NOR: Y'= A+ B.
Ta có Y= A. B = A+ B
Sơ đồ minh họa:
- Cổng OR được thay bằng cổng NAND và cổng NOR.
+ Biểu thức cổng OR: Y= A+ B
Ta có: Y= A+ B = A. B
Sơ đồ minh họa:
+ Y= A+ B = A+ B
4
A = B
Y
A
B
Y
A
B
Y
Y
A
B
A
B
Y

Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
chương II: mạch logic tổ hợp
I. Đặc điểm cơ bản của mạch tổ hợp

Trong mạch số, mạch tổ hợp là mạch mà trị số ổn đinh của tín hiệu ra ở thời điểm bất
kỳ chỉ phụ thuộc vào tổ hợp các giá trị tín hiệu đầu vào ở thời điểm trước đó. Trong mạch tổ
hợp, trạng thái mạch điện trước thời điểm xét – trước khi có tín hiệu đầu vào – không ảnh
hưởng đến tín hiệu đầu ra. Đặc điểm cấu trúc mạch tổ hợp là được cấu trúc từ các cổng logic.
II. Phương pháp biểu diễn và phân tích chức năng logic

1. Phương pháp biểu diễn chức năng logic

Các phương pháp thường dùng để biểu diễn chức năng logic của mạch tổ hợp là hàm
số logic, bảng chân lý, sơ đồ logic, bảng Karnaugh, cũng có thể biểu diễn bằng đồ thị thời gian
dạng sóng.
Đối với vi mạch cỡ nhỏ (SSI) thường biểu diễn bằng hàm logic. Đối với cỡ vừa,
thường biểu diễn bằng bảng chân lý, hay là bảng chức năng. Bảng chức năng dùng hình thức
liệt kê, với mức logic cao (H) và mức logic thấp (L), để mô tả quan hệ logic giữa tín hiệu đầu ra
với tín hiệu đầu vào của mạch điện đang xét. Chỉ cần thay giá trị logic cho trạng thái trong bảng
chức năng thì ta có bảng chân lý tương ứng.

Như hình II.II.1 cho thấy, thường có nhiều tín hiệu đầu vào và nhiều tín hiệu đầu ra.
Một cách tổng quát, hàm logic của tín hiệu đầu ra có thể viết dưới dạng:
Z
1
= f
1
(x
1
, x

2
, …, x
n
)
Z
2
= f
2
(x
1
, x
2
, …, x
n
)

Z
m
= f
m
(x
1
, x
2
, …, x
n
)
Cũng có thể viết dưới dạng đại lượng vectơ như sau:
Z= F(X)
2. Phương pháp phân tích chức năng logic


Các bước phân tích, bắt đầu từ sơ đồ mạch logic đã cho, để cuối cùng tìm ra hàm logic
hoặc bảng chân lý.
+ Viết biểu thức: tuần tự từ đầu vào đến đầu ra ( hoặc cũng có thể ngược lại), viết ra
biểu thức hàm logic của tín hiệu đầu ra.
+ Rút gọn: khi cần thiết thì rút gọn đến tối thiểu biểu thức ở trên bằng phương pháp đại
số hay phương pháp hình vẽ.
5
Z
1
Z
2
.
.
Z
m

Mạch tổ hợp
X
1
X
2
.
.
X
n
Hình II.II.1 - Sơ đồ khối mạch tổ
hợp
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
+ Vẽ bảng sự thật: khi cần thiết thì tìm ra bảng sự thật bằng cách tiến hành tính toán các

giá trị hàm logic tín hiệu đầu ra tương ứng với tổ hợp có thể của các giá trị tín hiệu đầu vào.
III. Phương pháp thiết kế logic mạch tổ hợp

Phương pháp thiết kế logic là các bước cơ bản tìm ra sơ đồ mạch điện logic từ yêu cầu
và nhiệm logic đã cho.
Hình II.III.1 là quá trình thiết kế nói chung của mạch tổ hợp, trong đó bao gồm bốn
bước chính:
1. Phân tích yêu cầu:

Yêu cầu nhiệm vụ của vấn đề logic thực có thể là một đoạn văn, cũng có thể là bài
toán logic cụ thể. Nhiệm vụ phân tích là xác định cái nào là biến số đầu vào, cái nào là hàm số
đầu ra và mối quan hệ logic giữa chúng với nhau. Muốn phân tích đúng thì phải tìm hiểu xem
xét một cách sâu sắc yêu cầu thiết kế, đó là một việc khó nhưng quan trọng trong vấn đề thiết
kế.
2. Vẽ bảng chân lý:

Nói chung, đầu tiên chúng ta liệt kê thành bảng về quan hệ tương ứng nhau giữa trạng
thái tín hiệu đầu vào với trạng thái hàm số đầu ra. Đó là bảng kê yêu cầu chức năng logic. gọi
tắt là bảng chức năng. Tiếp theo, ta thay giá trị logic cho trạng thái, tức là dùng các số 0 và 1
biểu diễn các trạng thái tương ứng của đầu vào và đầu ra. Kết quả, ta có bảng giá trị thức logic,
gọi tắt là bảng chân lý. Đó chính là hình thức đại số của yêu cầu thiết kế. Cấn lưu ý rằng từ một
bảng chức năng có thể được bảng sự thật khác nhau nếu thay giá trị logic khác nhau (tức là quan
hệ logic giữa đầu ra với đầu vào cũng phụ thuộc việc thay giá trị).
3. Tiến hành tối thiểu hoá:

Nếu biến số ít (dưới 6 biến), thì thườn dùng phương pháp bảng Karnaugh. Còn nếu
biến số tương đối nhiều thì dùng phương pháp đại số.
Phương pháp Karnaugh:

Việc sắp xếp các biến trên bảng mintec sao cho các ô đứng cạnh nhau được biểu diễn

bằng bộ giá trị chỉ cách nhau 1 bit. Cơ sở của phương pháp Karnaugh dựa trên tính chất nuốt
của hàm số logic, nghĩa là:
A. B + A. B = A( B + B ) = A. 1 = A
6
Vấn đề
logic thực
Bảng
chân lý
Bảng
Karnaugh
Tối thiểu
hoá
Biểu
thức tối
thiểu
Sơ đồ
logic
Biểu thức
logic
Tối thiểu
hoá
Hình II.III.1 – Các bước thiết kế mạch
logic tổ hợp
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Chương III: mạch đếm
I. Đại cương về mạch đếm

Mạch đếm (hay đầy đủ hơn là mạch đếm xung) là một hệ logic dãy được tạo thành từ
sự kết hợp của các Flip – Flop. Mạch có một đầu vào cho xung đếm và nhiều đầu ra. Những
đầu ra thường là các đầu ra Q của các FF. Vì Q chỉ có thể có hai trạng thái là 1 và 0 cho nên sự

sắp xếp các đầu ra này cho phép ta biểu diễn kết quả dưới dạng một số hệ hai có số bit bằng số
FF dùng trong mạch đếm.
Trên hình III.II.1 là dạng tổng quát của một mạch đếm dùng bốn FF. Mỗi lần có xung
nhịp đưa vào, các FF sẽ đổi trạng thái cho những số hệ 2 khác nhau, như: 1101 (Q
A
=1, Q
B
= 0,
Q
C
= 1, Q
D
= 1), 0110, 1000, v.v…
Điều kiện cơ bản để một mạch được gọi là mạch đếm là nó có các trạng thái khác
nhau mỗi khi có xung nhịp vào. Ta thấy rằng mạch như hình trên là thoả mãn được điều kiện
này. Nhưng vì số FF xác định nên số trạng thái khác nhau tối đa của mạch bị giới hạn, nói cách
khác, số xung đếm được bị giới hạn. Số xung tối đa đếm được gọi là dung lượng của mạch đếm.
Nếu cứ tiếp tục kích xung khi đã tới giới hạn thì mạch sẽ trở về trạng thái ban đầu (chẳng hạn
là: 0000), tức là mạch có tính chất tuần hoàn.
Có nhiều phương pháp kết hợp các FF cho nên có rất nhiều loại mạch đếm. Tuy nhiên
chúng ta có thể sắp xếp chúng vào ba loại mạch chính là: mạch đếm hệ 2, mạch đếm BCD,
mạch đếm modul M.
+ Mạch đếm hệ 2: là loại mạch đếm trong đó các trạng thái của mạch được trình bày
dưới dạng số hệ 2 tự nhiên. Một mạch đếm hệ 2 sử dụng n FF sẽ có dung lượng đếm là 2
n
.
+ Mạch đếm BCD: thường dùng 4 FF, nhưng chỉ cho 10 trạng thái khác nhau để biểu
diễn các số hệ 10 từ 0 đến 9. Trạng thái của mạch được trình bày dưới dạng mã BCD như BCD
8421 hoặc BCD 2421, v.v…
+ Mạch đếm modul M: có dung lượng là M với M là số nguyên dương bất kỳ. Vì thế

mạch đếm loại này có rất nhiều dạng khác nhau. Mạch thường dùng cổng logic với FF và các
kiểu hồi tiếp đặc biệt để có thể trình bày kết quả dưới dạng số hệ 2 hay dưới dạng mã nào đó.
Về chức năng của mạch đếm, người ta phân biệt:
+ Các mạch đếm lên (Up Counter), hay còn gọi là mạch đếm cộng, mạch đếm thuận.
7
A B C D
Q
A
Q
B
Q
C
Q
D
Xung
đếm
Hình III.I.1 – Dạng tổng quát của mạch đếm dùng
bốn FF
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
+ Các mạch đếm xuống (Down Counter), hay còn gọi là mạch đếm trừ, mạch đếm
ngược.
+ Các mạch đếm lên – xuống (Up – Down Counter), hay còn gọi là mạch đếm hỗn
hợp, mạch đếm thuận nghịch.
+ Các mạch đếm vòng (Ring Counter)
Về phương pháp đưa xung nhịp vào mạch đếm, người ta phân ra:
+ Phương pháp đồng bộ: trong phương pháp này, xung nhịp được đưa đến các FF
cùng một lúc.
+ Phương pháp không đồng bộ: trong phương pháp này, xung nhịp chỉ đưa đến một
FF, rồi các FF tự kích lẫn nhau.
Một tham số quan trọng của mạch đếm là tốc độ tác động của mạch đếm. Tốc độ này

được xác định thông qua hai tham số khác là:
+ Tần số cực đại của dãy xung mà bộ đếm có thể đếm được.
+ Khoảng thời gian thiết lập của mạch đếm tức là khoảng thời gian từ khi đưa xung
đếm vào mạch cho đến khi thiết lập xong trạng thái trong của bộ đếm tương ứng với xung đầu
vào.
Các FF thường dùng trong mạch đếm là loại RST và JK dưới dạng bộ phận rời hay
dạng tích hợp.
Như trên ta đã biết là có nhiều loại bộ đếm, nhưng ở đây ta chỉ xét đến bộ đếm hệ 2.
II. Mạch đếm hệ 2


Mạch đếm loại này có dung lượng lớn nhất trong các loại mạch đếm và lại tương đối
đơn giản.
1. Mạch đếm hệ 2 kích thích không đồng bộ

Hình III.II.1 biểu diễn cách nối 3 FF trong một mạch đếm hệ 2 kích thích không đồng
bộ. Các FF sử dụng loại FF T. Xung đếm được đưa vào đầu T của FF đầu tiên, các FF còn lại
được kích thích bằng tín hiệu lấy ra từ đầu Q của FF trước nó. Các FF đều chạy bằng sườn sau
của xung.
8
Q
T
FF A
Q
T
FF B
Q
T
FF C
Xung

đếm
A
B C
Hình III.II.1 – Sơ đồ mạch đếm hệ 2 kích thích không
đồng bộ
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Tín hiệu tại các đầu ra của các FF được biểu diễn trên hình III.II.2:
- Mỗi trạng thái là một số hệ
2 tự nhiên tương ứng với số lần kích
thích.
- B hay C đổi mức logic khi
FF đứng trước nó chuyển từ mức 1
xuống 0.
- Mạch đếm được 8 xung
(8= 2
3
, với 3 là số FF) và tự động trả
về trạng thái khởi đầu 000.
- Đây là mạch đếm lên vì kết
quả dưới dạng hệ 2 tăng dần theo số
xung đếm.
2. Mạch đếm hệ 2 kích thích đồng bộ

Người ta đưa xung đếm đến các FF cùng một lúc. Trong trường hợp này, cần phải có
mạch ngoài để kiểm soát trạng thái của các FF để tạo thành mạch đếm.
Qua bảng trạng thái logic bộ đếm hệ 2 ở trên ta thấy, B chỉ đổi trạng thái khi có
xung đếm và A đã lên 1, tương tự như vậy, C chỉ đổi trạng thái khi có xung đếm và A, B đã lên
1. Ta có thể dung thêm các mạch AND để thực hiện việc đó. Trên hình III.II.3.a là sơ đồ của
một mạch đếm lên hệ 2 kích thích đồng bộ và trên hình III.II.3.b là dạng sóng tương ứng.
9

1
0
1
0
1
0
1
0
1 2 3 4 5 6 7 8
CLK
A
B
C
Hình III.II.2 – Giản đồ xung
đếm
Số xung
A B C
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 0 0
0 0 1
0 1 0
0 1 1

1 0 0
1 0 1
1 1 0
1 1 1
0 0 0
Bảng trạng thái
logic
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
10
Hình III.II.3 – Mạch đếm hệ 2 kích thích
đồng bộ
Xung
đếm
A
1
Q
T
FF A
Q
T
FF B
Q
T
FF C
B C
2
(a)
1
0
1 2 3 4 5 6 7 8

CLK
A
AND1
B
AND2
C
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
(b)
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
chương IV: Mạch giải mã
1. Định nghĩa mạch giải mã

Mạch giải mã là mạch là mạch logic có nhiều đầu vào A
i
và nhiều đầu ra Fj , trong đó,
một hoặc một số đầu ra Fj nào đó sẽ có mức logic 1 ứng với một tổ hợp tín hiệu nhất định trên
các đầu vào A
i
, thường gọi là các đầu vào địa chỉ.
2. Phân loại


Có một số mạch giải mã thường dùng như sau:
- Giải mã từ nhị phân sang thập phân (giải mã 2 – 10).
- Giải mã từ BCD sang thập phân.
- Giải mã từ nhị phân sang ma trân chỉ thị.
- Giải mã từ BCD sang ma trận chỉ thị.
Ở đây, ta chỉ xét đến mạch giải mã 2 – 10, là loại mạch giải mã thông dụng nhất.
3. Mạch giải mã 2 – 10

11
GIẢI MÃ
Ai
Fj
Giải mã 2-10
A
0
A
0
A
1
A
1
A
k-
1
A
k-
1
F
0
F

1
F
N-1
Hình IV.3.1 – Bộ giải mã 2-
10
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Giả sử có nhóm mã k chữ số hệ 2, N= 2
k
là số tổ hợp mã có được. Trên hình IV.3.1
biểu diễn một bộ giải mã 2-10 có 2k đầu vào ký hiệu từ A
0
, A
0
đến A
k-1
, A
k-1
và N đầu ra ký
hiệu từ F
0
đến F
n-1
. Có thể thấy rằng, mỗi đầu ra F
i
sẽ nhận một giá trị logic 1 ứng với một
mintec m
i
xác định của k biến đầu vào. Các đầu ra còn lại đều có giá trị logic 0. Như vậy, mạch
giải mã 2-10 có tính chất của một hàm AND, và một cách có thể biểu diễn bộ giải mã bằng bộ
phương trình sau:

F
0
= A
k-1
.A
k-2
…A
1
.A
0
F
1
= A
k-1
.A
k-2
…A
1
.A
0

F
N-2
= A
k-1
.A
k-2
…A
1
.A

0
F
N-1
= A
k-1
.A
k-2
…A
1
.A
0
Ngoài hệ phương trình trên, người ta còn có thể sử dụng một dạng khác gọi là bảng
chân lý của mạch để biểu diễn mạch giải mã.
Để minh hoạ, chúng ta xét mạch giải mã 2-10 có ba biến đầu vào. Bộ giải mã này có
bảng chân lý như sau:
Đầu vào Đầu ra
A
2
A
1
A
0
F
0
F
1
F
2
F
3

F
4
F
5
F
6
F
7
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1

0
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1

0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0

0
0
0
0
0
1
Có thể thiết kế mạch giải mã này theo sơ đồ như trên hình IV.3.2. Về phương diện kỹ
thuật, người ta thường thực hiện các phần tử AND trên hình IV.3.2 theo phương pháp RDL
(Resistor Diode Logic) như trên hình IV.3.3. Dạng kết cấu như trên hình IV.3.3 gọi là dạng kết
cấu ma trận vuông. Số phần tử AND độc lập với nhau là 2
k
, do đó, số diode cần dùng là:Q= k.2
k
12
F
7
= A
2
.A
1
.A
0
F
6
= A
2
.A
1
.A
0

F
5
= A
2
.A
1
.A
0
F
4
= A
2
.A
1
.A
0
F
3
= A
2
.A
1
.A
0
F
2
= A
2
.A
1

.A
0
F
1
= A
2
.A
1
.A
0
F
0
= A
2
.A
1
.A
0
A
2
A
2
A
1
A
1
A
0
A
0

Hình IV.3.2 – Sơ đồ logic bộ giải mã 2-10 ba đầu v oà
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Chương V: Mạch tạo dao động
Mạch tạo dao động là mạch đa hài tự dao động có hai trạng thái không ổn định. Mạch liên tiếp
tự chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác mà không cần một tín hiệu nào từ bên ngoài.
Mạch dao động thường dùng để tạo ra các sóng vuông hoặc xung nhịp.
Ở đây ta xét mạch đa hài tự dao động dùng cổng CMOS:
Sơ đồ của mạch được biểu
diễn như trên hình V.1. Giả thiết
rằng:
+ Đặc tính vào-ra của cổng
CMOS được cho như hình V.2.
+ Các diode bảo vệ đầu vào là lý
tưởng, nghĩa là các diode này cắt ở
0V bỏ qua trở kháng đầu ra của các
cổng và khi chúng dẫn thì điện áp
13
A
2
A
2
A
1
A
1
A
0
A
0
R

+U
F
7
F
6
F
5
F
4
F
3
F
2
F
1
F
0
Hình IV.3.3 – Thực hiện bộ giải mã 2-10 theo phương pháp
RDL
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
rơi trên chúng là có thể bỏ qua
được.
+ Trở kháng đầu ra của các cổng
bằng 0.
Với các giả thiết đã đơn giản hoá
như trên, rõ ràng là U và U
2o
là bù
nhau, khi U ở U
SS

thì U
2o
ở 0V và
ngược lại. Bây giờ giả sử rằng, U
1i
cao hơn U

, lúc đó, U ở 0V và U
2o
ở trị số cố định U
SS
, vì vậy U
1i
tiệm
cận dần về phía 0V. Khi U
1i
đạt đến
U

thì U sẽ thay đổi đột ngột lên
đến U
SS
và U
2o
sẽ thay đổi đột ngột
về 0V. Sự thay đổi đột ngột của U
2o
sẽ truyền đến U
1i
thông qua tụ C. Vì

tác động khoá của các diode bảo vệ
ở đầu vào G
1
mà đỉnh hướng xuống
của U
1i
sẽ bị giới hạn ở 0V. Bây giờ
U
1i
thấp hơn U

và tiệm cận về phía
U
SS
là điện áp ở U.
Nhìn chung, sẽ có một sự chuyển
mạch lên xuống theo chu kỳ giữa
U
2o
, U và U
1i
như được biểu diễn
bằng các dạng sóng lý tưởng như
trên hình V.3. Dĩ nhiên là thao tác
mạch không phụ thuộc vào U


giá trị bằng U
SS
/ 2. Tuy vậy, nếu

U

≠ U
SS
/ 2 thì dạng sóng sẽ không
đối xứng, nghĩa là T
1
≠ T
2
.
Một cách tổng quát ta có: T = T
1
+ T
2
= RC ln [U
SS
/ (U
SS
– U
T
) + U
SS
/ U
T
]
và nếu T
1
= T
2
thì T = 1,4.RC

chương VI: Bộ nhớ
14
R
G2
U
C
U
1i
U
2o
Hình V.1 – Mạch đa h i tà ự dao
động
dùng cổng CMOS
G1
U
0
U
SS
0 U
i
U

Hình V.2 - Đặc tính v o ra lý à
tưởng
của cổng CMOS
0
0
T
1
T

2
T
U
SS
0
U
SS
U
SS
U
T
= U
SS
/2
U
2o
U
U
1i
(a)
(b)
(c)
Hình V.3 – Dạng
sóng
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Bộ nhớ là thiết bị dùng để lưu trữ thông tin, tạm thời hoặc lâu dài, như các con số
trong các phép toán của quá trình tính toán khi máy tính làm việc, chương trình điều khiển máy
tính, v.v… Có nhiều loại bộ nhớ như bộ nhớ bán dẫn, bộ nhớ dùng vật liệu từ … nhưng ở đây
chúng ta chỉ tìm hiểu những khái niệm cơ bản về hai loại bộ nhớ bán dẫn là RAM và ROM.
1. Bộ nhớ RAM


Thuật ngữ RAM là viết tắt của các từ Random Access Memory, dịch ra là bộ nhớ
truy cập ngẫu nhiên, có nghĩa là có thể truy cập đến bất kỳ ô nhớ nào với cùng tốc độ và khả
năng như nhau. Đó là bộ nhớ bán dẫn có thể ghi đọc được, thường được dùng trong các thiết bị
tính toán để lưu trữ các kết quả trung gian hay kết quả tạm thời trong khi thực hiện các chương
trình điều khiển.
Hiện nay, có hai loại công nghệ chế tạo RAM là dùng Transistor lưỡng cực và loại
dùng MOSFET.
- Bộ nhớ RAM dùng transistor lưỡng cực lấy FF làm đơn vị nhớ cơ bản nên tốc độ
truy cập rất cao.
- Bộ nhớ RAM dùng MOSFET được chia thành hai loại:
+ Loại tĩnh (Static) cũng lấy FF làm đơn vị nhớ cơ bản.
+ Loại động (Dynamic) lợi dụng điện dung ký sinh của cực cổng để
chứa dữ liệu.
Các đơn vị nhớ chỉ lưu giữ được thông tin khi có nguồn nuôi. Vì vậy, bộ nhớ RAM
thường chỉ dùng để lưu giữ thông tin tạm thời khi máy tính hoạt động, muốn lưu giữ được
thông tin lâu dài thì phải có nguồn nuôi dự phòng.
Một chip nhớ có rất nhiều ô nhớ, mỗi ô nhớ lại gồm nhiều đơn vị nhớ (thường là 8
đơn vị nhớ), mỗi đơn vị nhớ thì nhớ được một bit, như vậy, một ô nhớ thường nhớ được 8 bit
(bằng 1 byte). Dung lượng của một chip nhớ được tính bằng số bit mà nó nhớ được. Ví dụ, một
chíp nhớ dung lượng 16384 bit = 2048 byte sẽ có 16384/ 8 = 2048 ô nhớ.
Để tạo ra các chip nhớ có dung lượng lớn, người ta sắp xếp các ô nhớ thành một ma
trận. Một ô nhớ gồm 8 đơn vị nhớ, các ô nhớ được nối chung với các đường dẫn dữ liệu từ D
0
đến D
7
. Một chip nhớ sẽ có các đường địa chỉ, trong đó sẽ có một số được nối với bộ giải mã
cột, số còn lại được đưa vào bộ giải mã hàng. Đầu ra của bộ giải mã hàng-cột sẽ chỉ ra ô nhớ
cần đọc ghi thông tin. Số đầu vào địa chỉ = log
2

(Số ô nhớ).
Khi có tín hiệu đọc thì cùng một lúc, thông tin từ 8 đơn vị nhớ trên một ô nhớ được
chọn sẽ được đưa lên 8 đường dẫn dữ liệu. Quá trình nghi thông tin diễn ra ngược lại với quá
trình đọc.
Hình VI.1.1 trình bày một ma trận nhớ 65536bit =(128 hàng) x (64 cột) x (8 bit)
Có 13 đầu vào địa chỉ từ A
0
đến A
12
, 7 địa chỉ đầu A
0
÷ A
6
được đưa vào bộ giải mã hàng ⇒ số
hàng là: 2
7
= 128, 6 địa chỉ còn lại A
7
÷ A
12
đưa vào bộ giải mã cột ⇒ 2
6
= 64 cột. Một ô nhớ
có 8 bit, vì vậy có 8 đầu ra dữ liệu từ D
0
đến D
7
.
Hình VI.1.2 là sơ đồ biểu diễn một IC RAM với các đường tín hiệu sau:
+ Các tín hiệu địa chỉ: A

0
÷ A
i
.
+ Các tín hiệu dữ liệu D
0
÷ D
k
.
+ Tín hiệu chọn chip: CS
+ Tín hiệu cho phép đọc: OE
+ Tín hiệu cho phép ghi: W
15
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
2. Bộ nhớ ROM

ROM (Read Only Memory) là bộ nhớ chỉ đọc. Đó là thiết là thiết bị nhớ không thay
đổi được, nó thường được nhà sản xuất ghi sẵn nội dung bằng thiết bị đặc biệt. ROM thường
dùng để chứa các chương trình điều khiển để khởi động một hệ thống, hoặc lưu giữ những dữ
liệu cố định không cần thay đổi. Thông tin trên ROM không bị mất cả khi không có nguồn
nuôi. ROM có thể được chế tạo bằng công nghệ lưỡng cực hoặc bằng công nghệ MOSFET.
Hình VI.2.1 mô tả bộ nhớ ROM đơn giản, chỉ sử dụng diode. ROM này chứa 4 ô nhớ
8 bit, nó có 32 bit nhớ. Mỗi bit nhớ có diode mang giá trị logic 0, bit nhớ không có diode mang
giá trị logic 1. Nội dung các ô nhớ của ROM này được thể hiện như bảng dưới đây:
Địa chỉ Đầu ra dữ liệu
A
1
A
0
D

0
D
1
D
2
D
3
D
4
D
5
D
6
D
7
0 0 0 1 0 1 0 1 0 1
0 1 0 0 1 0 1 0 1 0
1 0 1 1 1 1 0 0 0 0
1 0 0 0 0 1 0 0 0 1
16
Bộ

giải



h ng à

Bộ giải mã
cột

D

D
7
0
1
127
0 1 63
A
0
A
1
A
6
A
7
A
8
A
12
Hình VI.1.1 – Cấu trúc bên trong bộ nhớ
RAM
Ô nhớ
A
0
÷A
i
D
0
÷ D

k
CS
OE
W
A
0
÷ A
i
D
0
÷ D
k
Hình VI.1.2 – Sơ đồ tín hiệu bên ngo i bà ộ nhớ
RAM
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Hình VI.2.2 là sơ đồ biểu diễn một IC ROM với các đường tín hiệu sau:
+ Các tín hiệu địa chỉ: A
0
÷ A
i
.
+ Các tín hiệu dữ liệu D
0
÷ D
k
.
+ Tín hiệu chọn chip: CS
+ Tín hiệu cho phép đọc: OE
Bộ nhớ chỉ đọc còn có các loại khác như: EPROM, EAROM, EEPROM, FLASH
MEMORY.

+ EPROM (Erasable Programable ROM) là bộ nhớ ROM có thể lập trình xoá được
bằng tia cực tím.
17
D
0
D
1
D
2
D
3
D
4
D
5
D
6

D
7
A
0
A
1
00
01
Giải

10
11

Dữ liệu
ra
Hình VI.2.1 – Cấu trúc bên trong bộ nhớ
ROM
+V
CC
A
0
÷A
i
D
0
÷ D
k
CS
OE
A
0
÷ A
i
Hình VI.2.2 – Sơ đồ tín hiệu bên ngo i bà ộ nhớ
ROM
D
0
÷ D
k
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
+ EAROM (Electrically Alterable ROM) là bộ nhớ ROM có thể lập trình xoá được
bằng tín hiệu điện.
+ EEPROM (Electrically Erasable PROM) tương tự như PROM nhưng có thể ghi

được bằng tín hiệu điện.
+ FLASH MEMORY có đặc tính như EEPROM nhưng có dung lượng lớn hơn và
giá rẻ hơn.
CHƯƠNG VII: CỔNG SONG SONG CỦA MÁY VI TÍNH
Cổng song song hay là cổng LPT do công ty Centronics thiết kế ra nhằm mục đích nối máy
tính PC với máy in. Về sau, cổng song song đã được phát triển thành một tiêu chuẩn không
chính thức.
1. Đặc điểm của cổng song song:

- Các bit dữ liệu được truyền song song.
- Giao diện song song sử dụng các mức logic TTL.
- Khoảng cách cực đại giữa cổng song song máy tính PC và thiết bị ngoại vi bị hạn chế
vì điện dung ký sinh và hiện tượng cảm ứng giữa các đường dẫn có thể làm biến dạng
tín hiệu. Khoảng cách giới hạn là 8 m, thông thường chỉ khoảng 1,5 – 2 m.
- Tốc độ truyền dữ liệu phụ thuộc vào phần cứng. Trên lý thuyết, tốc độ truyền đạt đến
giá trị 1 Mbyte/s, nhưng khoảng cách truyền bị hạn chế trong 1 m.
2. Cấu trúc của cổng song song:

Cổng song song có hai loại là: ổ cắm 36 và ổ cắm 25 chân, nhưng ở đây chúng ta chỉ
tìm hiểu vể loại ổ cắm 25 chân.
18
Circuit1
Project 1
User
ANov 17, 2001
0001 1.0
Title:
Designed by:
Checked by: SizeDate
Document N Revision

B
C
D
E
F
G
1
13
14
25
Hình II.2.1 – Hình dạng cổng
song
song 25 chân
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
Bảng II.2.1: Tên gọi và chức năng của các chân cổng song song khi ghép nối với máy in.
Số hiệu chân Tên của tín
hiệu
Chức năng của các đường dẫn tín hiệu
1 Strobe
Với một mức thấp ở chân này, máy tính thông
báo cho máy in biết là có một byte sẵn sàng trên
các đường dẫn tín hiệu để được truyền.
2 D0 Đường dẫn dữ liệu.
3 D1 Đường dẫn dữ liệu.
4 D2 Đường dẫn dữ liệu.
5 D3 Đường dẫn dữ liệu.
6 D4 Đường dẫn dữ liệu.
7 D5 Đường dẫn dữ liệu.
8 D6 Đường dẫn dữ liệu.
9 D7 Đường dẫn dữ liệu.

10 Acknowledge
Với một mức logic thấp ở chân này, máy in
thông báo cho máy tính biết là đã nhận được ký
tự vừa gửi và có thể tiếp tục nhận.
11 Busy (Bận)
Máy in gửi một mức logic cao để thông báo là bộ
đệm máy in đã bị đầy hoặc máy in đang trong
trạng thái off-line.
12 Paper empty
(Hết giấy)
Một mức cao từ máy in có nghĩa là giấy đã dùng
hết.
13 Select Một mức cao có nghĩa là máy in đang trong trạng
thái kích hoạt (On-Line).
14 Auto Linefeed
Bằng một mức thấp ở chân này, máy tính nhắc
máy in tự động nạp một dòng mới mỗi khi kết
thúc một dòng.
15 Error (Có lỗi) Bằng một mức thấp ở chân này, máy in thông
báo cho máy tính biết là đã có một lỗi.
16 Reset (Đặt lại ) Bằng một mức thấp ở chân này, máy in được đặt
lại trạng thái xác định lúc ban đầu.
17 Select Input Bằng một mức thấp, máy in được lựa chọn bởi
máy tính.
18 - 25 Ground Nối đất ( 0V)
Các đường dẫn của cổng song song được nối với ba thanh ghi 8 bit khác nhau để người
dùng có thể truy cập vào chúng bằng phần mềm:
19
Thi ế t k ế m ạ ch logic s ố Ph ầ n I: C ơ s ở lý thuy ế t
- Thanh ghi dữ liệu.

- Thanh ghi điều khiển.
- Thanh ghi trạng thái.
Trên hình II.2.2, tám đường dữ liệu D0 ÷ D7 dẫn tới thanh ghi dữ liệu; bốn đường điều
khiển là Strobe, Auto Linefeed, Reset, Select Input dẫn tới thanh ghi điều khiển; còn năm
đường trạng thái Acknowledge, Busy, Paper Empty, Select, Error dẫn tới thanh ghi trạng thái.
Thanh ghi dữ liệu được chỉ rõ là hai hướng – dữ liệu có thể được xuất ra hay đọc vào trên các
đường dẫn D0 đến D7. Thanh ghi điều khiển cũng là hai hướng, còn thanh ghi trạng thái chỉ là
một hướng – chỉ có thể được đọc.

Khi thiết kế phần cứng, các
thanh ghi đều được đánh địa chỉ
để quản lý, chúng được đánh
liên tiếp nhau, trong đó, địa chỉ
của thanh ghi dữ liệu là địa chỉ
cơ bản, hai địa chỉ còn lại được
tính theo địa chỉ cơ bản đó. Hệ
điều hành DOS dự tính đến bốn
cổng song song và đặt tên là:
LPT1, LPT2, LPT3, LPT4. Như
vậy, sẽ có bốn nhóm ba địa chỉ
các thanh ghi. Tuy nhiên, hầu
hết các máy tính hiện nay đều
chỉ có một cổng song song.
20
7
6
5
4
3
2

1
0
D7, chân 9
D6, chân 8
D5, chân 7
D4, chân 6
D3, chân 5
D2, chân 4
D1, chân 3
D0, chân 2
7
6
5
4
3
2
1
0
Busy, chân 11
Acknowledge, chân 10
Paper Empty, chân
12
Select, chân 13
Error, chân 15
Thanh ghi dữ liệu Thanh ghi trạng
thái
7
6
5
4

3
2
1
0
Select Input, chân 17
Reset, chân 16
Auto Feed, chân 14
Strobe, chân 1
Thanh ghi điều
khiển
Hình II.2.2 – Kết nối giữa các
chân ổ cắm v các thanh ghi bên à
trong của cổng song song 25
chân.
Bảng II.2.2 – Các địa chỉ thanh ghi của cổng song song trên máy tính PC
Cổng
song song
Địa chỉ thanh ghi
dữ liệu
Địa chỉ thanh ghi
trạng thái
Địa chỉ thanh ghi điều
khiển
LPT 1 3BCh 3BDh 3BEh
LPT 2 378h 379h 37Ah
LPT 3 278h 279h 27Ah
LPT 4 2BCh 2BDh 2BEh
3. Lập trình bằng ngôn ngữ C cho cổng song song

Thực chất của việc trao đổi dữ liệu giữa máy tính với các thiết bị ngoại vi bên ngoài

thông qua cổng song song bằng phần mềm chính là việc đọc và ghi dữ liệu lên các thanh ghi
của cổng song song. Ở đây ta xét các lệnh như trên của ngôn ngữ lập trình C:
- Lệnh xuất ra dữ liệu: outportb(địa chỉ thanh ghi, giá trị)
- Lệnh nhận dữ liệu vào: x=inportb(địa chỉ thanh ghi) //x là biến chứa giá trị nhận
vào
Để thực hiện được các lệnh trên phải khai báo: #inlude<dos.h>
21
chương VIII: chế độ text màn hình máy tính
Ký tự hoặc hình vẽ được hiện lên màn hình máy tính bằng tập hợp các điểm sáng hay
tối. Trong chế độ văn bản (Text mode), các điểm này được hình thành bằng việc có cho tia điện
tử đập hay không đập vào màn huỳnh quang theo một khuôn mẫu có sẵn. trong đó các điểm
được tổ chức theo ma trận.
Trên hình VIII.1 là thí dụ các
ma trận điểm dùng làm mẫu chữ phục
vụ cho việc hiển thị chữ H và chữ L
trên màn hình. Ô đen biểu diễn những
chỗ mà tia điện tử đập vào màn hình, ô
trắng để biểu diễn những chỗ không có
tia điện tử đập vào màn hình. Đây là
ma trận điểm 5x7 cho các ký tự.
Các kích thước ma trận khác được dùng trong thực tế là 7x9, 7x12 hoặc 9x14.
Các mẫu chữ như vậy thường được tạo sẵn cho mỗi ký tự ASCII và được chứa trong một vi
mạch nhớ ROM có tên là ROM phát ký tự.
Trên hình VIII.2 là sơ đồ khối của một mạch để hiển thị được một ma trang màn hình
văn bản gồm 80 ký tự theo chiều ngang và 25 ký tự theo chiều dọc (80x25).
Mã ASCII của các ký tự thuộc một trang màn hình cần hiển thị được chứa sẵn trong
bộ nhớ RAM đệm màn hình (mỗi ký tự gồm 1 byte để ghi nhớ mã của nó). Nếu ta cần hiển thị
một trang màn hình gồm 80x25 = 2000 ký tự thì cần đến bộ nhớ RAM đệm có dung lượng
2KB. Nội dung của bộ nhớ RAM đệm này được bộ điều khiển màn hình đưa ra định kỳ (50
lần/1s) để làm tươi màn hình. Trong thực tế, bộ nhớ RAM đệm này còn phải được thâm nhập

22
Hình VIII.1 – Hiện chữ H v à
chữ L
trên m n hìnhà
D
0
÷ D
7
A
0
÷ A
7
ROM PHÁT KÝ TỰ
R
0
÷ R
3

RAM ĐỆM
D
0
÷ D
7


A
o
÷ A
6
A

7
÷ A
11
BỘ GHI DỊCH
÷ 25 ÷ 14
÷ 80
÷ 9
TẠO XUNG
16.257MHz
V. syn 50Hz
H. syn 18. 4.32 KHz
Tần số
điểm
Tín hiệu hình
16.257.000
điểm/s
Hình VIII.2 – Sơ đồ khối mạch hiện chữ theo ma trận 9x14 trên m n hình à
máy tính
được bằng bộ vi xử lý để ta còn có thể thay đổi được nội dung cần hiển thị. Các địa chỉ A
0
÷ A
6
sẽ xác định vị trí của ký tự cần hiển thị trong một hàng, còn các địa chỉ A
7
÷ A
11
sẽ xác định toạ
độ tính theo cột của cả một hàng ký tự cần hiển thị. Nói cách khác, tổ hợp các bit địa chỉ A
0
÷

A
11
của RAM đệm sẽ quyết định toạ độ cụ thể của 1 ký tự trên màn hình.
Trong thực tế, ma trận điểm 9x14 của bộ ROM phát ký tự có dạng như trên hình
VIII.3. Các dòng điểm thừa ra ở bốn phía là để tạo ra giãn cách giữa các chữ trong 1 hàng và
giãn cách giữa các hàng với nhau.
R
3
R
2
R
1
R
0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0
0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0
0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0
0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Hình VIII.3 – Ma trận điểm 9x14 cho chữ P và p
Khi ROM phát ký tự nhận được tín hiệu địa chỉ từ RAM đệm thì đó chính là mã

ASCII của ký tự cần hiển thị và một ma trận điểm tương ứng của ký tự được chọn để quýet ra
màn hình. Việc quýet các dòng điểm trong ma trận điểm là do các tín hiệu quýet dòng R
0
÷ R
3
quyết định.
Giả sử nội dung của bộ đếm ký tự lúc này là 0. Ký tự đầu tiên ở góc trái màn hình
được chọn để hiển thị. Mã ASCII của nó được đưa đến bộ nhớ ROM phát ký tự. Giả thiết lúc
đầu bộ đếm dòng quýet có R
3
R
2
R
1
R
0
= 0000, ở đầu ra của ROM phát ký tự có dòng điểm đầu
tiên (9 điểm cho một ký tự) được đưa ra bộ ghi dịch, tại đây, dữ liệu từ dạng song song được
chuyển thành nối tiếp rồi đưa đến bộ khuyếch đại với tốc độ 16.257.000 điểm/s để điều chế
cường độ của tia điện tử phát ra từ catôt đèn hình. Khi một dòng quýet cho một ký tự vừa xong
thì bộ đếm ký tự tự động tăng thêm một để đưa ra dòng điểm của ký tự tiếp theo cần hiển thị
trên cùng một hàng. Công việc cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thao tác xong với 80 ký tự, lúc
này tia điện tử bị lái ngược lại để bắt đầu lại quá trình trên đối với dòng quýet tiếp theo.
Khi đã quýet xong được 14 dòng điểm cho 80 ký tự (tức là cho một hàng ký tự) thì bộ
đếm hàng ký tự được tự động tăng thêm 1 và hàng ký tự tiếp theo lại được quýet như đối với
hàng ký tự trước đó. Quá trình sẽ tiếp diễn cho đến khi thao tác xong với hàng ký tự thứ 25. Lúc
này tia điện tử bị lái ngựoc trở lại để có thể bắt đầu lại quá trình làm tươi màn hình từ ký tự đầu
tiên trên góc trái của hàng ký tự thứ nhất trên màn hình. Quá trình làm tươi một trang màn hình
phải được thực hiện 30 ÷ 60 lần/s để ta không phát hiện được tính không liên tục của quá trình
hiển thị.

23
24

×