Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

ĐỀ ÁN THI TUYỂN CHỨC DANH PHÓ HIỆU TRƯỞNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.33 KB, 42 trang )

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Tóm tắt sơ yếu lý lịch

1

Mục lục

2

Danh mục chữ viết tắt trong đề án

4

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

5

I. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án

5

II. Căn cứ xây dựng đề án

6

1. Căn cứ pháp lý



6

2. Căn cứ Chính trị

8

PHẦN II –ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH PHƯỜNG VÀNG DANH
VÀ TRƯỜNG THCS LÊ Q ĐƠN

9

I. Đặc điểm tình hình phường Vàng Danh

9

II. Đặc điểm tình hình trường THCS LÊ Q ĐƠN

10

1. Quy mơ, mạng lưới trường lớp

10

2. Chất lượng giáo dục

11

3. Chất lượng đội ngũ


13

4. Cơ sở vật chất

18

III. Những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân hạn chế trong chất
lượng giáo dục và thách thức

18

1. Thuận lợi

18

2. Khó khăn

19

3. Nguyên nhân hạn chế trong chất lượng giáo dục

20

4. Thách thức

20

PHẦN 3: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

21


I. Mục tiêu

21

1. Mục tiêu chung

21

2. Mục tiêu cụ thể

21

II. Các giải pháp chủ yếu

22

1. Giải pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ.

22

2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng giáo dục.

25


2
Nội dung

Trang


3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức , lối sống và
kĩ năng sống cho học sinh

28

4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác quản lý trong nhà trường

31

5. Giải pháp 5: Tạo động lực cho giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

33

6. Giải pháp 6: Tăng cường, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học

34

7. Giải pháp 7. Nâng cao hiệu quả hoạt động, công tác phối kết hợp của
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

36

8. Giải pháp 8. Tăng cường cơng tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh và địa phương

37

III. Tổ chức thực hiện


38

1. Phổ biến Đề án

38

2. Xây dựng lộ trình

38

3. Phân cơng trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân

38

PHẦN IV: KẾT LUẬN

39

Tài liệu tham khảo

41


3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ ÁN
Viết tắt
CSTĐ

Viết đầy đủ

Chiến sĩ thi đua

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV
GVCNG

Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm giỏi

GVDG

Giáo viên dạy giỏi

THCS

Trung học cơ sở

TP

Thành phố

TPCM

Tổ phó chun mơn

TTCM


Tổ trưởng chun mơn

UBND

Ủy ban nhân dân


4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ ÁN
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC, QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm và luôn là nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội
Đảng. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” chỉ rõ Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới
cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả
các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội.
Trong văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước
Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự
phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thế kỷ XXI, phấn đấu trong những năm tới tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo đáp ứng với yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nước: ''Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học".
Thực hiện chủ trương của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh; Ban Thường vụ Thành ủy thành phố ng Bí ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), nhằm tạo ra sự chuyển biến căn
bản, toàn diện trong giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước. Đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện mục tiêu
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.


5
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ng Bí,
Phịng giáo dục và đào tạo
ng Bí đã tập trung phát triển
quy mô mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục,
chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; củng cố và tăng
cường cơ sở vật chất thiết bị hiện đại theo hướng chuẩn hóa, đổi
mới quản lý giáo dục, tăng cường nề nếp, kỷ cương, ngăn chặn,
khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục.
Trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN từ khi thành lập đến nay đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Bên cạnh đó nhà trường vẫn cịn một vài tồn tại cần
khắc phục về công tác quản lý, về chất lượng đội ngũ giáo viên,

về chất lượng học sinh giỏi, chất lượng học sinh đại trà, về cơ sở
vật chất, về việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, cơng tác an
ninh trường học và bảo vệ môi trường,… Trong những năm gần
đây, trên cơ sở đúc rút những việc làm được và chưa làm được
của nhà trường và học tập kinh nghiệm từ các trường bạn, ban
giám hiệu Trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN đã đề ra và thực hiện một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạt được
những kết quả đáng mừng, đem lại niềm phấn khởi cho giáo
viên, học sinh và phụ huynh, làm tăng uy tín của nhà trường
trong nhân dân cũng như trong hệ thống các trường học trên
địa bàn thành phố ng Bí.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của
Thành ủy, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố ng Bí, được
sự bồi dưỡng, rèn luyện của Chi bộ và sự tín nhiệm, giúp đỡ của
Ban giám hiệu, của Hội đồng trường THCS LÊ Q ĐƠN, tơi xây
dựng đề án: “Giải pháp tổ chức, quản lý để nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN”. Đề án này
được thực hiện nhằm định hướng cho công tác cá nhân với vai
trị giả thiết là phó hiệu trưởng trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN, đề
án được xây dựng dựa trên những kết quả chất lượng giáo dục
toàn diện trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN trong thời gian qua.
II. Căn cứ xây dựng đề án
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Giáo dục số 43/2019-QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội thay thế Luật
Giáo dục số 07/VBHN-VPQH ngày 31/12/2015 của Quốc hội;
- Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/9/2020 về việc "Ban hành điều
lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông nhiều cấp học'' có hiệu lực


6

từ ngày 01/11/2020 thay thế thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28/3/2011
về việc "Ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông
nhiều cấp học'';
- Thông tư hướng dẫn số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020
về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và công văn số 2642/BGDĐT-GDTrH ngày 04 tháng 05 năm 2012 về
việc Trả lời một số câu hỏi khi triển khai thực hiện Thông tư
58/2011/TTBGDĐT;
- Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT, ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy định chuẩn Hiệu trưởng sơ sở
giáo dục phổ thông;
- Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
viên sơ sở giáo dục phổ thông;
- Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học sơ sở, trường
trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học;
- Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thơng mới;
- Thơng tư số 11/2020/TT-BGDĐT, ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ sở giáo dục công lập;
- Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cở sở vật
chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thơng và
trường phổ thơng có nhiều cấp học;
- Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định phịng học bộ mơn
của các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 2929/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 và 7213a/QĐ-UBND
ngày 17/9/2019 về việc thành lập Ban chỉ đạo (kiện tồn Ban chỉ đạo) đổi mới
Chương trình, sách giáo khoa phổ thơng thành phố ng Bí;


7
- Kế hoạch số 194a/KH-UBND ngày 20/9/2019 về triển khai thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng thành phố ng Bí theo Kế hoạch
199/KH- UBND ngày 21/8/2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 9930/QĐ-BCĐ ngày 24/12/2019 của Ban chỉ đạo đổi mới
Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng thành phố ng Bí về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới Chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng thành phố ng Bí;
- Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 20/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Bộ quy tắc ứng xử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quy định số 35-QĐTU, ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Ban Thường vụ
Thành ủy ng Bí về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý diện Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy quản lý;
- Quy chế số 10-QC/TU, ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ
Thành ủy ng Bí về việc ban hành Quy chế xét chức danh bổ nhiệm Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thơng qua
hình thức trình bày đề án cơng tác có cạnh tranh;
- Quyết định số 11-QĐ/TU, ngày 29 tháng 07 năm 2020 của Ban Thường vụ
Thành ủy ng Bí về việc ban hành quy định Quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới
thiệu cán bộ ứng cử;
- Căn cứ vào một số văn bản chỉ đạo của Phịng Giáo dục và Đào tạo Thành
phố ng Bí; tình hình thực tế địa phương và chiến lược phát triển giáo dục của
trường Trung học cơ sở (THCS) LÊ Q ĐƠN giai đoạn 2020-2025.

2. Căn cứ Chính trị
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI), nhằm tạo ra sự chuyển biến căn bản, toàn diện trong giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước;
- Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư Trung
ương ( Khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng;
- Chương trình hành động của Thành ủy ng Bí thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI),
nhằm tạo ra sự chuyển biến căn bản, toàn diện trong giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước;
- Kế hoạch số 157-KH/TU, ngày 30/8/2019 của Ban thường vụ Thành ủy
ng Bí thực hiện kết luận số 51-KL/TW, ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban


8
Bí thư Trung ương (khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI);
- Báo cáo chính trị Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV;
- Báo cáo chính trị Đảng bộ thành phố ng Bí lần thứ XX;
- Báo cáo chính trị Đảng bộ phường Vàng Danh lần thứ XVIII.
PHẦN II –ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH PHƯỜNG VÀNG DANH
VÀ TRƯỜNG THCS LÊ Q ĐƠN
I. Đặc điểm tình hình phường Vàng Danh
- Phường Vàng Danh là một đơn vị hành chính trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh. Là phường miền núi, được thành lập
vào ngày 10 tháng 9 năm 1981, có vị trí chiến lược quan trọng cả về chính trị,
kinh tế, quốc phịng, an ninh của thành phố ng Bí, với tổng diện tích tự nhiên
là 54,7km2. Trong đó trên 3/4 diện tích tự nhiên là đồi núi, rừng và suối. Phía
Bắc giáp xã Thanh Luận, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; phía Nam giáp
phường Bắc Sơn; phía Tây giáp xã Thượng n Cơng thành phố ng Bí; phía

Đơng giáp xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ. Dân số của phường là 13.017 người
với 3.422 hộ. Địa bàn dân cư được chia thành 12 khu. Dân cư phần đông sống
tập trung ở khu vực trung tâm phường. Trên địa bàn phường có 5 dân tộc cùng
sinh sống: Kinh, Dao, Hoa, Tày, Nùng. Nhưng chủ yếu là dân tộc Kinh.
- Trên địa bàn Phường có 01 Trung tâm y tế khu vực, 01 Trạm y tế
phường, 02 trường Mầm non; 01 trường Tiểu học, 01 trường Trung học cơ sở và
01 trường Trung học phổ thông, các trường đều đã đạt chuẩn Quốc gia, đáp ứng
nhu cầu học tập của con em nhân dân trên địa bàn Phường hiện nay.
- Trong quá trình xây dựng và phát triển phường Vàng Danh luôn được sự
quan tâm, lãnh đạo, tạo điều kiện, hỗ trợ của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân (HĐND, UBND), các phịng, ban, ngành thành phố ng Bí, cùng
với sự nỗ lực, cố gắng của Đảng bộ, chính quyền, các tầng lớp nhân dân trong
Phường, phường Vàng Danh đã đạt được những thành tựu quan trọng trên
những lĩnh vực xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - văn hóa xã
hội, đảm bảo quốc phịng an ninh địa phương, công tác quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực ngày một tốt hơn, môi trường sống được cải thiện rõ nét, đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao.


9
- Tuy nhiên Phường cịn có những khó khăn, ơ nhiễm môi trường do khai
thác vận chuyển than; dân tộc đơng nhận thức khơng đồng đều; địa hình xa, đi lại
khó khăn, q trình di dân ngày một nhiều, vẫn cịn hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu
chí của Tỉnh,...
II. Đặc điểm tình hình trường THCS LÊ Q ĐƠN
Trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN được thành lập ngày 17/12/2006 theo
Quyết định số 3883/QĐ-UBND ngày 07/12/2006 của UBND tỉnh Quảng Ninh
trên cơ sở chia tách Trường Trung học phổ thông liên cấp 2 - 3 Hoàng Văn Thụ
(được thành lập theo Quyết định số 654/UB ngày 17/11/1984 của UBND tỉnh
Quảng Ninh), đóng trên địa bàn phường Vàng Danh. Hiện nay, nhà trường có 42

cán bộ, giáo viên, nhân viên; Chi bộ Đảng gồm 23 đảng viên; tổ chức Cơng
đồn nhà trường 42 đồn viên và Đồn thanh niên có 21 đồn viên. Trường
THCS LÊ Q ĐƠN đã trải qua q trình hình thành và phát triển, với bề dày
công tác giáo dục đào tạo cấp Trung học cơ sở gần 37 năm. Tiếp tục kế thừa các
truyền thống đã có, trải qua gần 15 năm phát triển và trưởng thành, Trường
THCS LÊ QUÝ ĐƠN ln là địa chỉ giáo dục tin cậy về các hoạt động giáo dục
được người dân và các cấp ghi nhận.
1. Quy mô, mạng lưới trường lớp
Trong công tác phát triển quy mô trường, lớp nhiều năm qua trường THCS
LÊ QUÝ ĐÔN đã phối hợp và tham mưu tốt với các cấp lãnh đạo chính quyền
địa phương, ban ngành đoàn thể, các khu dân cư trên địa bàn phường luôn thực
hiện tốt công tác phát triển mạng lưới, quy mô trường, lớp. Ban giám hiệu nhà
trường chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức tốt các hoạt động và thực hiện đúng
kế hoạch nhiệm vụ năm học, đi sâu chỉ đạo giáo viên, nhân viên tích cực thực
hiện cơng tác tuyên truyền tới phụ huynh học sinh bằng nhiều hình thức để
100% học sinh trong độ tuổi đến trường; kiểm tra chặt chẽ việc duy trì và đảm
bảo quy mô và mạng lưới trường lớp.
Bảng 1: Thống kê số liệu điều tra cơ bản học sinh 05 năm liên tục
Năm học
2020-2021

Năm học
2016-2017

Năm học
2017-2018

Năm học
2018-2019


Năm học
2019-2020

Tổng số học sinh

752

788

781

805

817

Tổng số lớp

20

20

19

19

20

(3/2020)

- Công tác phổ cập giáo dục: Nhà trường xây dựng chiến lược phát triển

giáo dục theo giai đoạn. Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá, điều chỉnh các chỉ
tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế. Hàng năm, xây dựng kế hoạch phát triển
giáo dục để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ, …cho năm học
tiếp theo. Kết quả: trong 14 năm hình thành và phát triển, nhà trường duy trì từ


10
19-20 lớp, sĩ số học sinh từ 629 đến 818. Công tác tuyển sinh lớp 6 hàng năm
luôn đạt tỉ lệ 100% huy động học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6.
2. Chất lượng giáo dục
2.1. Chất lượng hai mặt giáo dục
Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường THCS; duy trì tốt việc sinh hoạt tổ chun mơn theo định kỳ 2 lần/tháng,
sinh hoạt nhóm chun mơn 1 lần/tháng có nội dung sinh hoạt cụ thể, phù hợp
với điều kiện của tổ, nhóm chun mơn, của nhà trường đạt chất lượng.
Giáo viên đã thực hiện tốt chương trình giáo dục THCS theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản
lí và giáo dục nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn.
Bảng 2: Chất lượng 02 mặt giáo dục 05 năm liên tục
Năm
học

Tổng
số HS

20152016

729

Tỉ lệ

20162017

752

Tỉ lệ
20172018

788

Tỉ lệ
20182019

781

Tỉ lệ
20192020
Tỉ lệ

805

Xếp loại Học lực

Xếp loại Hạnh kiểm

G

K

Tb


Tốt

Khá

Tb

122

354

227

420

250

54

16,7%

48,6%

31,1%

57,6%

34,3%

7,4%


133

347

252

416

280

53

17,7%

46,1%

33,5%

55,3%

37,2%

7,0%

156

309

291


411

292

84

19,8%

39,2%

36,9%

52,2%

37,1%

10,6%

136

360

280

458

273

50


17,4%

46,1%

35,9%

58,6%

35,0%

6,4%

176

328

300

468

305

32

21,86%

40,75%

37,27%


59,82%

36,53%

3,65%

(HS: Học sinh; G: Giỏi; K: Khá; Tb: Trung bình)
Đánh giá: Chất lượng 02 mặt giáo dục qua các năm luôn đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục của trường trung học đạt chuẩn quốc gia, trường đạt
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
2.2. Chất lượng mũi nhọn
Bảng 3: Chất lượng mũi nhọn 05 năm liên tục


11
Năm học

Cấp thành phố

Cấp tỉnh

Ghi chú

2015-2016

37

12

01 giải quốc gia


2016-2017
2017-2018

22
28

03
02

2018-2019

26

07

2019-2020

14

0

Không tổ chức thi
thành phố đối với
khối 8
Không tổ chức thi
cấp tỉnh

Đánh giá: Chất lượng học sinh giỏi các cấp có biến động về số lượng qua
các năm song so với khối THCS của thành phố ng Bí chất lượng mũi nhọn

của nhà trường ln được đảm bảo.
2.3. Chất lượng văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao, các cuộc thi khác
Bảng 4: Chất lượng thể dục thể thao 05 năm liên tục
Cấp thành phố
Năm học

Tập thể

Cá nhân

2015-2016

01 nhì; 02 ba

05 nhất; 01 nhì; 02 ba.

2016-2017

01 ba

01 nhất; 08 nhì; 08 ba.

2017-2018

01 nhì; 03 ba

06 nhất; 01 nhì; 03 ba.

2018-2019


01 ba; 01 kk

01 nhất; 02 nhì; 04 ba

2019-2020

- Bơi: 01 nhì đội nữ;
03 tồn đồn.
- Bóng bàn: 01 ba đội
nữ.
- Đá cầu: 01 nhì đội
nam; 01 nhì đội nữ;
01 nhất tồn đồn.
- Bóng đá nam: 01
nhì.
- Cờ vua: 01 nhì đội
nữ; 01 khuyến khích
tồn đồn.
- Điền kinh 01 nhất
tồn đồn.
- Hội khỏe Phù Đổng
cấp thành phố: nhì
tồn đồn.

- Bơi: 01 nhất; 01 nhì;
01 ba.
- Bóng bàn: 01 nhì đơi
nữ; 01 ba đôi nữ; 01 ba
đơn nam
- Đá cầu: 01 nhất đội

nam; 01 nhất đơn nữ;
01 ba đôi nữ.
- Cờ vua: 01 nhì; 01
nhất.
- Điền kinh: 01 nhất; 02
nhì; 01 ba.
- Cầu lông: 02 giải nhất,
02 giải ba.

Cấp tỉnh
Tập
Cá nhân
thể
01 nhất
01 kk

01 ba
- Bơi: 01
nhì, 02 ba.
- Đá cầu:
01 ba đơn
nam, 01
ba
đơi
nam nữ.
-Cầu lông:
01 ba.


12

- Văn hóa văn nghệ
- Năm học 2015-2016: Tham gia vẽ tranh về bảo vệ môi trường vịnh Hạ
Long (cấp tỉnh) đạt 5 giải: 1 giải nhất, 1 giải nhì, ba giải ba.
- Năm học 2018-2019: đạt 01 giải B; 01 giải C cuộc thi họa mi vàng cấp
thành phố.
- Năm học 2019-2020: 01 giải khuyến khích cuộc thi Chúng em kể chuyện
Bác Hồ cấp thành phố. Cuộc thi tìm hiểu về Luật Lâm nghiệp: 01 nhất; 03
khuyến khích. 01 giải nhất cấp thành phố Hội thi “Hùng thiêng Sử Việt”.
Bảng 5: Chất lượng cuộc thi khoa học kỹ thuật (KHKT), sáng tạo
thanh thiếu niên nhi đồng (STTTNNĐ) 05 năm liên tục
Năm học

KHKT
Cấp thành phố

STTTNNĐ
Cấp tỉnh

(chỉ tổ chức cấp tỉnh)

2015-2016

01 kk

2016-2017

01 ba

2017-2018


01 nhất

01 kk

01 ba

2018-2019

01 nhì, 01 kk

01 giải triển vọng

01 kk

2019-2020

01 nhì, 01 kk

01 giải triển vọng

Khơng tổ chức

(kk: khuyến khích)
3. Chất lượng đội ngũ
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 42 đồng chí; trong đó nữ: 39 đồng
chí; nam: 03 đồng chí. Trong đó gồm: Cán bộ quản lý: 02; Giáo viên: 38; Nhân
viên: 02.
Bảng 6: Thống kê trình độ đào tạo cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
Tổng
số


42

Giới tính
Nam

Nữ

03
(7,1%
)

39
(92,9%
)

Trình độ chun mơn
Thạc
sỹ
06
(14,3%
)

Đại
học
31
(73,8%
)

Cao

đẳng
05
(11,9%
)

Trun
g cấp
0
(0%)

Đảng
viên
23
(54,8%
)

Trình độ lý luận
chính trị
Cao Trung
Sơ cấp
cấp
cấp
0
06
17
(0% (14,3% (40,5%
)
)
)


Bảng 7: Thống kê chi tiết trình độ đào tạo của đội ngũ
cán bộ, giáo viên từng môn của nhà trường


13

TT

Họ và tên

Trình độ đào tạo

Chức vụ

1

Nguyễn Thị Hải Yến

ĐH Hóa- Thạc sĩ QLGD

HTr

2

Lê Văn Tuấn

ĐH- Sử- Thạc sĩ QLGD

PHT


3

Nguyễn Trọng Hải

Thạc sĩ Toán

TTCM

4

Trương Thị Thu Nhàn

ĐH- Toán

GV

5

Phạm Thị Thuý Mai

ĐH- Toán

GV

6

Nguyễn Thị Thùy Vân

ĐH- Toán


GV

7

Lê Viết Hưng

ĐH- Toán

GV

8

Nguyễn Thị Hồng Ninh

ĐH- Tốn

GV

9

Vũ Thị Bích Phương

ĐH- Tốn

GV

10

Phạm Thị Hồng Nhung


ĐH- Toán

GV

11

Trương Thị Thu Hà

ĐH- Toán

GV

12

Nguyễn Thị Thu Huyền

CĐ Toán – Lí

GV

13

Nguyễn Thị Nhung

Thạc sĩ Lí

GV

14


Vũ Thị Hằng

CĐ- Văn –Đồn đội

TTCM

15

Đinh Ngọc Quỳnh

CĐ- Văn - Sử

GV

16

Phạm Thị Hải Ninh

ĐH- Ngữ Văn

GV

17

Nguyễn Thị Thuyên

ĐH Sử

GV


18

Trịnh Thị Hoàn

ĐH- GDCT

GV

19

Đinh Thị Hoa Lý

ĐH- Ngữ Văn

TKHĐ

20

Ngô Thị Minh Phương

CĐ- Văn – GDCD

TPCM

21

Phạm Thị Hà

ĐH- Ngữ Văn


GV

22

Nguyễn Thanh Vân

ĐH- Ngữ Văn

GV

23

Nguyễn Thúy Mai

ĐH- Ngữ Văn

GV

24

Nguyễn Thùy Giang

ĐH-Anh Văn- Thạc sĩ QLGD

CTCĐ

25

Trần T Thu Thương


ĐH-Anh Văn

GV

26

Khiếu Thanh Huệ

ĐH-Anh văn

GV

27

Nguyễn Thị Hạnh

ĐH-Anh văn

GV

28

Nguyễn Thị Thủy

ĐH-Địa

TTCM


14


TT

Họ và tên

Trình độ đào tạo

Chức vụ

29

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

ĐH-Địa

GV

30

Nguyễn Thị Hạnh

Đại học Sinh

GV

31

Nguyễn Thị Thu Hằng

CĐ- Sinh


GV

32

Nguyễn Thị Huyền Trang

Thạc sĩ Sinh

GV

33

Hà Thị Thoa

ĐH- Hóa

TPCM

34

Nguyễn Thị Duyên

ĐH- Hóa

GV

35

Trần Thị Trang


ĐH- Hóa

GV

36

Nguyễn Thị Tuyết Mai

ĐH – Hóa

TTVP

37

Trần Thị Quỳnh

ĐH –KTCN

GV

38

Đỗ Bảo Hạnh

ĐH- KTCN

GV-TPT

39


Lưu Thị Nga

ĐH-Mĩ thuật

GV

40

Nguyễn Thị Hương

ĐH- Âm nhạc

GV

(ĐH: Đại học; CĐ: Cao đẳng; GDCD : Giáo dục công dân; GDCT : Giáo
dục chính trị; KTCN: Kĩ thuật cơng nghiệp; HTr: Hiệu trưởng; PHT: Phó hiệu
trưởng; CTCĐ: Chủ tịch Cơng đồn; TTCM: Tổ trưởng chun mơn; TPCM: Tổ
phó chun môn; TPT: Tổng phụ trách; QLGD: Quản lý giáo dục; TKHĐ: Thư
ký hội đồng).
- Nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội ngũ, tạo mọi
điều kiện để cán bộ, giáo viên và nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ
chun mơn và trình độ chính trị. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ
chuẩn; 88,1% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ trên chuẩn; 14,3% cán
bộ, giáo viên có trình độ thạc sỹ; Triển khai đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, quy
định,...của các cấp đến cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nhằm nâng cao
nhận thức của đội ngũ; quán triệt cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng
các quy định của ngành, quy chế chuyên môn; Tạo điều kiện để 100% các đồng
chí cán bộ giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ, nghị quyết theo quy định; Động viên, khuyến khích giáo viên học tập, nâng

cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Trong các năm học từ 2015-2016 đến
2020-2021, nhà trường đã động viên, tạo điều kiện cho 10 cán bộ, giáo viên nhà
trường tham gia học tập đạo tạo thạc sỹ, đại học, trung cấp lí luận chính trị; Chỉ
đạo các tổ chuyên môn tăng cường đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ,
nhóm chun mơn trong đó tập trung trao đổi về phương pháp, kĩ thuật dạy các
bài mới khó, các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, các nội quy, quy định của
ngành, nghiên cứu, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thơng hiện


15
hành (QĐ 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006) đồng thời nghiên cứu, chuẩn
bị đầy đủ năng lực thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018
theo quy định tại Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018; Hàng năm,
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ chi tiết có phân cơng nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng đến từng thành viên, đặc biệt phân công giáo viên có kinh nghiệm, thành
tích để kèm cặp giúp đỡ giáo viên trẻ; Tích cực tổ chức chuyên đề, ngoại khóa
cấp trường; Chỉ đạo tổ chức chuyên đề, ngoại khóa cấp cụm để giáo viên có cơ
hội trao đổi, chia sẻ với các đồng nghiệp trong trường và trường bạn; Nhà
trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên triển khai đến các tổ chuyên
môn, giáo viên nhà trường từ đó mỗi cá nhân có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp
với năng lực, tình hình thực tế của bản thân.
* Kết quả đạt được:
Bảng 8: Thống kê chất lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên

38

Cấp
Trường
32


GVDG
Cấp
TP
04

2016-2017

39

32

07

2017-2018

39

32

Không tổ
chức

Không tổ
chức
Không tổ
chức

2018-2019

38


31

15

2019-2020

38

Không tổ
chức

Không tổ
chức

Năm học

Giáo
viên

2015-2016

Cấp
tỉnh

GVCNG
Cấp
Cấp
Trường
TP


06

04

07

Không tổ
chức

08

04

05

09

Không tổ
chức

Không tổ
chức

09

05

Bảng 9: Thống kê các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với cá nhân
Năm học


CB, GV,
NV

CSTĐ
cấp CS

CSTĐ
cấp tỉnh

UBND
TP khen

UBND
tỉnh khen

2015-2016

43

07

01

03

2016-2017

46


07

01

03

2017-2018

45

07

01

03

01

2018-2019

43

06

0

03

01


2019-2020

42

06

02

03

Ghi chú

(CB: Cán bộ; GV: Giáo viên; NV: Nhân viên; CS: Cơ sở)
Bảng 10: Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ,
giáo viên 05 năm liên tục


16

TT

Năm học

HT XSNV

HT tốt NV

Số

Số


%

%

HTNV
Số

%

KHTNV
Số

%

lượng

lượn

lượn

lượn

60,5

g
2

4,6


g
0

0

1

2015-2016

15

34,9

g
26

2

2016-2017

16

22,7

27

70,5

3


6,8

0

0

3

2017-2018

14

31,1

25

55,6

6

13,3

0

0

4

2018-2019


8

18,6

35

81,4

0

0

0

0

5

2019-2020

7

16,7

35

83,3

0


0

0

0

(HTXSNV: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; HT tốt NV: Hoàn thành tốt nhiệm
vụ; HTNV: Hoàn thành nhiệm vụ; KHTNV: Khơng hồn thành nhiệm vụ)
Bảng 11: Thống kê kết quả xếp loại hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 05 năm liên
tục
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp
Xuất sắc
TT

Năm học

Số

%

lượng

Khá
Số

Trung bình
%

Số


%

Kém
Số

lượn

lượn

lượn

g

g

g

%

1

2015-2016

35

81,4

8


18,6

0

0

0

0

2

2016-2017

38

81,8

8

18,2

0

0

0

0


3

2017-2018

19

45,2

23

54,8

0

0

0

0

4

2018-2019

19

44,2

26


55,8

0

0

0

0

5

2019-2020

17

42,5

23

57.5

0

0

0

0


Bên cạnh đó, nhà trường cịn có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vững về
chuyên môn nghiệp vụ, là cốt cán bộ môn của Phịng Giáo dục và Đào tạo ng
Bí, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh.
4. Cơ sở vật chất
- Cơ sở vật chất của nhà trường được sửa chữa, cải tạo hàng năm: Trường có
2 dãy nhà 3 tầng với 20 phịng học, có đủ sân chơi bãi tập, các phịng chức năng
(phịng Sinh- Hóa, phịng Vật Lý- Cơng nghệ - Thư viện...), có đủ các phịng
làm việc cho quản lý, tổ chuyên môn, cho công tác phục vụ dạy học; cảnh quan


17
nhà trường đảm bảo Xanh - Sạch - Đẹp. Về cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học
cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục khác.
- Nhà trường sử dụng hịm thư cơng vụ để tiếp nhận và chuyển cơng văn; Có
website của nhà trường để đăng tải các thông tin hoạt động của nhà trường.
III. Những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân hạn chế trong chất lượng
giáo dục và thách thức
1.

Thuận lợi

* Về môi trường giáo dục:
- Phường Vàng Danh có truyền thống lâu đời được thành lập ngày
10/9/1981 gồm người dân bản địa tại địa phương và đại bộ phận là gia đình cơng
nhân (từ các huyện, thị, tỉnh khác) các mỏ than đóng quân trên địa bàn.
- Phong trào giáo dục của nhà trường nhận được sự quan tâm đúng mức của
các cấp ủy Đảng, của chính quyền địa phương và các ban ngành đồn thể của
phường Vàng Danh.
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn; Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác giáo

dục của nhà trường.
- Cảnh quan nhà trường luôn sạch đẹp và thân thiện. Nhà trường đã xây
dựng được nền nếp dạy và học tốt, ngày càng được củng cố. Nhận thức của nhân
dân đối với công tác giáo dục ngày càng được nâng lên.
- Từ năm học 2014 - 2015 đến nay, nhà trường đạt nhiều thành tích trong
các phong trào thi đua, ba năm đạt danh hiệu tập thể Lao động Xuất sắc, ba
lần được UBND tỉnh tặng bằng khen, 1 lần được UBND tỉnh tặng cờ thi đua
dẫn đầu khối; Đã được nhận giấy khen của Thành phố, của Sở Giáo dục và
Đào tạo; Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh; Cơng đồn vững mạnh, vững
mạnh xuất sắc, Liên đội đạt Liên đội vững mạnh xuất sắc cấp Tỉnh. Trường
đã được công nhận lại trường đạt Chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016 - 2021.
Trường đã đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 năm 2016. Đến nay
công tác phổ cập giáo dục được nhà trường duy trì bền vững, đạt mức độ 2,
xóa mù chữ mức độ 3.
* Về đội ngũ
- Cán bộ quản lý: Có tinh thần đổi mới, năng lực quản trị nhà trường, thực
hiện nghiêm túc chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo và phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành đoàn thể liên quan. Cả 02 đồng chí cán bộ quản lý đều đạt trình
độ Thạc sỹ quản lý giáo dục, là cốt cán chuyên mơn cấp phịng, sở.
- Giáo viên: Giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao, yêu nghề, mến trẻ có năng lực
chuyên môn đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục. Khả năng áp dụng
CNTT vào giảng dạy, khai thác tài nguyên trên không gian mạng rất hiệu quả.


18
Có tinh thần học tập nâng cao trình độ đáp ứng u cầu vị trí việc làm. Có 02
giáo viên là cốt cán cấp sở.
- Nhân viên: Có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc được giao, ln
hồn thành tốt các công việc theo sự phân công cấp trên.
2. Khó khăn

- Nhà trường thiếu 02 biên chế: 01 Phó Hiệu trưởng, 01 giáo viên đứng
lớp, bên cạnh đó có số lượng giáo viên trẻ, giáo viên nữ trong độ tuổi sinh đẻ
nhiều, nhà trường chưa được hợp đồng với giáo viên để giảng dạy thay nên việc
giáo viên nghỉ chế độ thai sản của giáo viên ảnh hưởng lớn đến việc phân cơng
giảng dạy tại trường.
- Cịn một bộ phận nhỏ giáo viên trẻ của nhà trường còn thiếu kinh nghiệm
trong việc giảng dạy, quản lý lớp và trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh,
đặc biệt là cơng tác bồi dưỡng mũi nhọn của học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
- Một bộ phận nhỏ học sinh chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ học tập,
rèn luyện, sống thiếu lý tưởng.
- Tỷ lệ học sinh giỏi các cấp chưa đồng đều ở các bộ môn,
chưa tương xứng với tiềm năng thực tế của đơn vị.
- Một số em thiếu sự quan tâm của gia đình; bố mẹ đi làm ăn xa đã phần
nào ảnh hưởng đến hiệu quả cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường
trong giáo dục học sinh.
- Thiết bị dạy học của nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu dạy học: Chưa có
phịng học thơng minh; Thiết bị, đồ dùng dạy học đã cũ hỏng nhiều chưa được
cấp bổ sung.
- Tình hình dịch bệnh Covid – 19 cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động
dạy học trong năm học của nhà trường.
3. Nguyên nhân hạn chế trong chất lượng giáo dục
- Việc đánh giá của nhà trường đơi lúc cịn mang tính hình thức, nể nang
chưa sát thực tế. Mặc dù kết quả giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi
cấp trường cao; tỷ lệ xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên từ khá trở lên cao (100%), xếp loại viên chức từ hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên cao (trên 86%) nhưng thực tế trong các cuộc thi giáo viên giỏi
cấp thành phố, cấp Tỉnh cũng như cuộc thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Thành
phố tỷ lệ đạt còn thấp, mâu thuẫn với các kết quả do trường đánh giá. Chính điều
đó dẫn đến chưa phát huy cao được năng lực của giáo viên và chưa xây dựng
được đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng.



19
- Tỷ lệ học sinh khá, giỏi các năm cao (trên 59%), tuy nhiên kết quả thi học
sinh giỏi cấp Thành phố, cấp Tỉnh còn hạn chế về số lượng và chất lượng, không
đồng đều giữa các môn, chưa tương xứng với tiềm năng thực tế của
nhà trường. Mặt khác cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được u
cầu dạy học: Chưa có phịng học thơng minh; Thiết bị, đồ dùng dạy học đã cũ
hỏng nhiều cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và
học.
4. Thách thức
- Tỉ lệ giáo viên có kinh nghiệm, có thành tích cao trong
chun mơn giảm (do giáo viên lâu năm chuyển công tác đến
các trường trung tâm). Tỉ lệ giáo viên trẻ cịn cao, cịn thiếu kinh
nghiệm trong cơng tác giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Năm học tới, khối lớp 6 sẽ áp dụng chương trình giáo dục
phổ thơng mới, sử dụng sách giáo khoa mới. Sự thành công hay
không là do yếu tố đội ngũ quyết định, vì vậy đội ngũ phải đi
đầu trong việc thay đổi bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để thực hiện tốt
nhiệm vụ và chương trình mới do Bộ GD&ĐT quy định.
- Để thực hiện thành cơng Chương trình giáo dục phổ thơng mới thì việc
đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng là một thách thức
không nhỏ.
- Môi trường công nghiệp kinh tế phát triển, là môi trường
nhạy cảm, các tệ nạn xã hội, trị chơi điện tử có tác động khơng
tốt đến học sinh. Sự tác động không tốt của các xu thế, trào lưu
trong xã hội, đặc biệt là giới trẻ ảnh hưởng tới việc học tập, rèn
luyện của nhiều học sinh.
- Một số gia đình học sinh kinh tế cịn khó khăn nên ít có
thời gian quan tâm tới việc học tập của con em mình. Một số

phụ huynh thường xuyên đi làm xa, một số chưa nhận thức đầy
đủ về tầm quan trọng về việc học tập của con em mình nên sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

PHẦN 3: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường. Nhiệm vụ này do các lực lượng chủ yếu là cán bộ, giáo viên
và học sinh thực hiện cùng sự tham gia, hỗ trợ của nhân viên trong nhà


20
trường. Đối với Trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN là duy trì, giữ vững trường đạt
kiểm định chất lượng mức độ 3; Trường chuẩn Quốc gia nhất thiết cần tập
trung tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà
trường, cụ thể như sau:
- Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục; đoàn kết, kỷ luật.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; duy trì và nâng cao
tỷ lệ học sinh giỏi các cấp một cách bền vững.
- Huy động nguồn lực để phát triển tốt nhà trường. Hoàn thiện cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học.
- Nâng cao hơn nữa đời sống vật chất, tinh thần, động viên giáo viên trong
công tác, thúc đẩy các phong trào thi đua.
- Xây dựng nhà trường ln là trường có chất lượng giáo dục cao của
Thành phố, có uy tín về chất lượng giáo dục.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đổi mới trong công tác tổ chức, quản lý phù hợp với điều kiện thực tế
của đơn vị, địa phương.

- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường: vững vàng về
chun mơn, nghiệp vụ; có tư tưởng, phẩm chất đạo đức, tác phong sư phạm
phù hợp để đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học trong đó tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, tích hợp chương trình giáo dục địa phương, giáo dục biển đảo, bảo vệ
môi trường, an ninh quốc phịng,…Từng bước tiếp cận với chương trình giáo
dục mới.
- Đảm bảo thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo
viên và nhân viên trong nhà trường.
- Phối hợp với với tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đẩy mạnh phong
trào thi đua do nhà trường, ngành và địa phương phát động.
- Giữ vững danh hiệu trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, trường
đạt chuẩn chất lượng giáo dục, đạt chuẩn phổ cập mức độ 2 và xóa mù chữ mức
độ 3.
II. Các giải pháp chủ yếu
1. Giải pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1 Mục tiêu
- Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, trọng tâm là nâng cao trình độ chuẩn, trên chuẩn, chun mơn nghiệp


21
vụ, phương pháp dạy học, đạo đức tác phong theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;
và đáp ứng yêu cầu trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục, trường chuẩn quốc
gia, xây dựng đội ngũ đủ mạnh về chuyên môn để duy trì và nâng cao chất
lượng giáo dục.
1.2 Biện pháp cụ thể
1.2.1 Nâng cao nhận thức của giáo viên về mục tiêu phát triển
- Tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và

các nội dung chỉ đạo của tỉnh, thành phố, ngành thông qua các cuộc họp chi bộ,
họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn và các hình thức sinh
hoạt tập thể khác.
- Đa dạng hóa cách tiếp cận thơng tin cần tuyên truyền, thông báo tới cán
bộ - giáo viên - nhân viên.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cơ giáo là một tấm gương đạo
đức tự học và sáng tạo”. Phó Hiệu trưởng phải là người tự hồn thiện bản thân
về mọi mặt như năng lực quản lý, trình độ chun mơn; có phẩm chất, đạo đức
sẽ trở thành hình ảnh trực quan sinh động có giá trị bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức,
nhân cách lối sống cho mỗi giáo viên. Giáo viên trở thành tấm gương sáng cho
học sinh noi theo.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc
rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; ngăn ngừa và đấu tranh
chống lại các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo; tăng cường mối
đoàn kết nội bộ.
- Quan tâm bồi dưỡng độ ngũ nâng cao trình độ lý luận chính trị, có kế
hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ, đặc biệt là giáo viên trẻ, có năng lực, có hướng phấn
đấu để giới thiệu bồi dưỡng kết nạp Đảng và học trung cấp lý luận chính trị.
1.2.2 Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp
dạy học cho giáo viên
1.2.2.1 Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo số lượng và chất lượng
- Trên cơ sở kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường và quy mơ phát
triển lâu dài để có kế hoạch biên chế giáo viên cho phù hợp, đủ về số lượng,
đúng chuyên môn đào tạo. Giáo viên biên chế phải là nịng cốt về chun mơn.
- Trong Luật Giáo dục 2019, u cầu giáo viên có trình độ cao hơn hiện
nay, cụ thể là giáo viên THCS phải có bằng cử nhân sư phạm (trước đây chỉ cần
bằng cao đẳng sư phạm hoặc cao đẳng ngành khác có chứng chỉ sư phạm). Vì
vậy cần tham mưu Hiệu trưởng tạo điều kiện về thời gian để giáo viên chưa đủ



22
chuẩn đi học nâng cao trình độ và bằng cấp nhằm mục đích đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thơng mới.
- Chất lượng của đội ngũ giáo viên phải được đánh giá thường xuyên qua
từng tiết dạy, qua nhiều kênh thông tin: Học sinh, giáo viên, tổ trưởng chuyên
môn... Qua các kênh đó Phó Hiệu trưởng phải tổng hợp, phân tích đánh giá tồn
diện các mặt hoạt động, kịp thời khuyến khích giúp đỡ giáo viên phát huy những
điểm mạnh của mình và tham mưu khắc phục những mặt cịn hạn chế.
1.2.2.2 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, khuyến
khích tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên
- Trước sự đổi mới mạnh mẽ của giáo dục, năm học 2021 – 2022 sẽ thực
hiện thay sách giáo khoa mới cho học sinh khối lớp 6 được Quốc Hội thông qua,
trong năm học này việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là hết sức quan trong
trong việc chuẩn bị tâm thế cho chương trình giáo dục mới.
- Trước hết Phó Hiệu trưởng phải là người đi đầu trong việc bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, tin học và ngoại ngữ.
- Tập trung tham mưu chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên thông qua việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ, dự giờ, các
hoạt động kiểm tra toàn diện, đột xuất, thường xuyên của trường nhằm giúp cho
giáo viên tiếp cận rèn luyện các phương pháp dạy học tích cực.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, chuyên đề... để tạo cơ hội cho tất cả
giáo viên đều được tiếp cận với những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cốt cán bộ môn, tạo điều kiện để giáo
viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ chức, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện các chuyên đề, các hội
thảo, tham quan học tập chia sẻ kinh nghiệm thực tế với các trường bạn.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng thường xuyên. Tự học trên sách vở, báo
chí, các thơng tin đại chúng, khai thác những bài giảng, tư liệu trên Internet...

1.2.3 Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ nhà trường.
- Kiểm tra đội ngũ là một giải pháp không thể thiếu trong quá trình quản lý.
Kiểm tra giúp cán bộ quản lý nắm được đầy đủ thông tin về việc thực hiện kế
hoạch; thông qua kiểm tra phát hiện được những nhân tố mới, ưu khuyết điểm
của đồng nghiệp nhằm phát huy ưu điểm, tính tích cực, kịp thời uốn nắn điều
chỉnh khắc phục những khiếm khuyết để đạt hiệu quả cao trong công tác.
- Biện pháp kiểm tra: Kế hoạch kiểm tra được xây dựng ngay từ đầu năm,
tiến hành kiểm tra theo kế hoạch. Kết hợp cả kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất
và kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra hồ sơ giáo án... Thông


23
qua kiểm tra phải góp phần làm tốt cơng tác bồi dưỡng đội ngũ. Từ đó đưa kết
quả kiểm tra vào tiêu chí để đánh giá thi đua theo tháng, theo kỳ và năm học.
- Sau kiểm tra, cần rút kinh nghiệm, thông báo, kết luận trong đơn vị thông
qua các cuộc họp hội đồng trường để từ đó tìm giải pháp tối ưu nhất bồi dưỡng
cho đội ngũ trong giai đoạn tiếp theo; đồng thời tham mưu lập hồ sơ đánh giá
giáo viên, nhân viên lưu trữ qua các năm.
1.2.4 Cải tiến, duy trì và nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ, nhóm chun mơn
- Chỉ đạo mạnh mẽ việc sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối theo
định hướng đổi mới sinh hoạt chun mơn tổ nhóm của Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT hướng dẫn, tạo điều kiện mở rộng môi trường được giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm với đồng nghiệp trường khác, huyện thị khác và tỉnh khác một cách
dễ dàng.
- Chỉ đạo việc sinh hoạt theo những nội dung chun sâu của bộ mơn và đa
dạng hóa các hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn. Muốn vậy, Phó Hiệu
trưởng sắp xếp thời gian để cùng dự họp với tổ nhóm chun mơn, kịp thời
hướng dẫn, chỉ đạo những vấn đề cần thiết, tập trung giải quyết những vấn đề
trọng tâm trong chuyên môn; đồng thời phát huy vai trị của những đồng chí

giáo viên có kinh nghiệm trong các tổ chun mơn để cùng hỗ trợ mình cùng
làm tốt cơng tác này.
- Thành lập các nhóm Zalo, facebook các thành viên tổ nhóm chun mơn
vì các nội dung chuyên môn cần chuẩn bị trước nội dung và gửi trước cho từng
thành viên xem và chuẩn bị nội dung phát biểu xây dựng nhằm giảm thời gian
triển khai và tăng thời gian bàn bạc, thảo luận các giải pháp, biện pháp, điều này
sẽ góp phần nâng cao chất lượng các cuộc họp, bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cụ thể, rõ ràng. Phân
cơng người có trình độ chun mơn vững vàng kèm cặp những giáo viên có
năng lực giảng dạy hạn chế. Đặc biệt cần quan tâm, tới những giáo viên mới ra
trường về phương pháp giảng dạy, giáo viên cịn yếu về cơng nghệ thơng tin,...
1.2.5 Bồi dưỡng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã đem lại những kết quả
đáng kể và những chuyển biến tích cực trong dạy học, nhất là về phương pháp
dạy học, đó thực sự là “một cuộc cách mạng cơng nghệ trong giáo dục”. Vì vậy,
phải tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ cơng nghệ thơng tin cho đội ngũ giáo
viên; nâng cao nhận thức của giáo viên về lợi ích của việc sử dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy.


24
- Thành lập tổ công nghệ thông tin để tham mưu với lãnh đạo nhà trường;
tập huấn, hướng dẫn cán bộ, giáo viên, nhân viên các nội dung thuộc lĩnh vực
công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy.
- Đẩy mạnh sử dụng hồ sơ điện tử trong quản lý hoạt động của nhà
trường, của tổ chuyên môn, giáo viên như: sử dụng học bạ điện tử, sổ điểm
điện tử, …
- Lên kế hoạch chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy;
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công

nghệ thông tin tích hợp trong kế hoạch giáo dục mơn học; định hướng cho giáo
viên xây dựng kho dữ liệu học tập.
- Quản lí hồ sơ và sử dụng thiết bị dạy học phải có đầy đủ hệ thống hồ
sơ, sổ sách theo qui định để theo dõi việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết
bị dạy học.
- Khuyến khích, cung cấp tài liệu bồi dưỡng về công nghệ thông tin để cán
bộ, giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng trên tinh thần người biết nhiều bảo
người biết ít, người biết ít bảo người chưa biết, coi đây là nhiệm vụ quan trọng
có ý nghĩa quyết định đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như quản
lý của nhà trường.
2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng giáo dục.
2.1 Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục, chất lượng mũi nhọn, chất lượng
phổ cập của nhà trường, đảm bảo chỉ tiêu trường đạt chuấn quốc gia và chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch
giáo dục tiếp cận với chương trình giáo dục mới, phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng mơn học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung tích hợp giúp hình thành và rèn lụn
kỹ năng sống; hiểu biết về tình yêu quê hương, đất nước, con người;…
2.2 Biện pháp cụ thể
2.2.1 Nâng cao nhận thức của học sinh về nhiệm vụ học tập
- Tổ chức tuyên truyền đề cao ý nghĩa, vai trò của hoạt động học tập và rèn
luyện, tạo cảm hứng cho học sinh vui thích khi tham gia các hoạt động học tập,
giúp học sinh nhận thức đúng và đầy đủ về nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức cho học sinh tự xây dựng các nội quy, quy định trong lớp, nhà
trường để các em ý thức và tự giác trong việc rèn luyện đạo đức đồng thời hình
thành thái độ học tập nghiêm túc.


25

- Động viên, khen thưởng kịp thời đối với những học sinh có thành tích tốt,
gương mẫu trong trong học tập và thực hiện nề nếp; bên cạnh đó, uốn nắn, giáo
dục tích cực đối với học sinh chưa ngoan giúp các nhận thức đúng vai trò của
học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức từ đó giúp các em ngày càng tiến bộ hơn,
hoàn thiện nhân cách bản thân.
2.2.2 Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chung của nhà trường
ngay từ đầu năm học trong đó xác định nhiệm vụ nâng cao chất
lượng giáo dục đại trà là nhiệm vụ quan trọng của tồn trường.
Nhiệm vụ đó được đặt ra trong kế hoạch của nhà trường, của tổ
chuyên môn cũng như của từng giáo viên bộ môn.
- Nhà trường kết hợp với các tổ chuyên môn làm tốt công
tác bồi dưỡng giáo viên, đánh giá giáo viên và quản lý tồn
diện các hoạt động chun mơn nghiệp vụ của giáo viên; tăng
cường kiểm tra chuyên môn đối với giáo viên nhà trường, tổ
chức tốt Hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động
hàng năm nhằm động viên cán bộ giáo viên đăng ký các danh
hiệu thi đua các cấp và làm sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
nghiên cứu khoa học.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn nghiêm túc thực hiện sinh
hoạt tổ 2 lần/tháng, nhóm 1 lần/tháng, tập trung vào đổi mới
phương pháp giảng dạy, giảng dạy theo chuẩn kiến thức kỹ
năng, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng đồ
dùng dạy học,… nhằm làm cho học sinh hiểu bài, nắm bài dễ
dàng hơn.
- Phát động các đợt thi đua, hội giảng lập thành tích chào
mừng các ngày lễ lớn như 26/3, 20/11, 22/12... đồng thời qua
hội giảng giúp giáo viên nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên tham gia học
tập nâng cao chun mơn, nghiệp vụ, chính trị.

- Chỉ đạo đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên
hàng tháng, theo học kỳ và năm học theo đúng quy định; làm
tốt công tác công khai, dân chủ trong trường học, phát huy tính
sáng tạo trong nhà trường, tạo sự phấn khởi cho giáo viên
trước công việc được giao.
- Chỉ đạo giáo viên ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh
trước mỗi kỳ kiểm tra; thực hiện việc coi kiểm tra, chấm kiểm
tra nghiêm túc theo đúng quy định và đánh giá xếp loại học
sinh theo đúng quy chế của ngành.


×