Tải bản đầy đủ (.doc) (199 trang)

Tài liệu QTH - TAI BAN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.45 KB, 199 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Cách đây 10 năm, quyển sách Quản Trò Học đã ra mắt bạn đọc
Trung Tâm Đào Tạo và Nghiên Cứu Khoa Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí
Minh, nay là Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh. Qua 3 lần sửa đổi,
quyển sách đã từng bước được hoàn thiện, đáp ứng phần nào nhu cầu
giảng dạy và học tập của Giảng viên và Sinh viên trong toàn Trường.
Khác hơn 3 lần trước, lần này chúng tôi đầu tư rất nhiều thời gian
và công sức, tham khảo hàng chục tài liệu mới nhất của nhiều tác giả nổi
tiếng trong và ngoài nước, mạnh dạn thay đổi kết cấu chương, bỏ bớt
những gì không thật sự cần thiết, nhằm làm cho nội dung của nó ngày
càng phù hợp hơn với lý thuyết và thực tiễn quản trò các tổ chức/doanh
nghiệp ở nước ta trong điều kiện mới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng như vậy, nhưng do khả năng có hạn,
quyển sách cũng không thể nào tránh khỏi những sai sót, thỏa mãn hết
những nhu cầu của Bạn đọc. Chúng tôi rất mong sự đóng góp xây dựng
chân thành của quý Thầy-Cô, các nhà Quản trò và các bạn Học viên-Sinh
viên.
Qua đây, chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý tác giả trong danh
mục sách tài liệu tham khảo, cảm ơn Trung tâm Thông tin - Thư viện
trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ
chúng tôi phát hành quyển sách này.
TÁC GIẢ
Phần 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
CỦA QUẢN TRỊ
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ

I- CÁC KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ.


1- Sự ra đời của quản trò.
Quản trò (nói chung) xuất hiện rất lâu, từ khi xã hội loài người biết
sống và hoạt động tập thể. Ngay từ ngày đầu, con người sống thành bầy
đàn nương tựa vào nhau để đấu tranh chống chọi với thiên nhiên khắc
nghiệt, với thú dữ.
Do có sự khác nhau về tuổi tác, trí lực và thể lực mà vò trí của mỗi
người trong cộng đồng cũng không giống nhau, có người làm được việc
này mà không làm được việc khác, nhưng tất cả đều muốn tồn tại và phát
triển. Vì vậy, trong xã hội có sự phân công lao động và từ đó người quản
trò và hoạt động quản trò xuất hiện nhằm phối hợp các hoạt động, đem lại
kết quả cao hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu mọi mặt đời sống của
cộng đồng.
Quá trình lao động mưu sinh sáng tạo của con người, làm cho lực
lượng sản xuất xã hội ngày càng phát triển nhanh chóng, dẫn tới sự thay
đổi trong quan hệ sản xuất xã hội. Với tư cách là một bộ phận trong quan
hệ sản xuất xã hội, ngày nay hoạt động quản trò đã và đang từng bước
được hoàn thiện và phát triển đa dạng:
2
- Quản trò quá trình thế giới vô sinh như: đất đai, hầm mỏ…
- Quản trò quá trình thế giới hữu sinh như: cây trồng, vật nuôi…
- Quản trò xã hội loài người bao gồm :
 Quản trò các tổ chức nhà nước.
 Quản trò các tổ chức đoàn thể xã hội.
 Quản trò các tổ chức kinh tế.
Ngoài những đặc điểm chung của quản trò, ở mỗi dạng quản trò khác
nhau có những đặc điểm riêng, chòu sự chi phối của một số qui luật nhất
đònh. Do đó, cần có những nội dung nghiên cứu phù hợp. Trong chương
trình môn học này chỉ đề cập đến quản trò trong các tổ chức xã hội loài
người, đặc biệt là trong các tổ chức kinh tế và nghiên cứu chúng trong mối
liên hệ hữu cơ với quản trò các tổ chức khác, nhất là quản trò nhà nước.

Như vậy, quản trò ra đời là một tất yếu khách quan cùng với quá
trình hình thành, phát sinh và phát triển của đoàn nhóm, tổ chức nhà nước,
xã hội và tổ chức kinh tế.
2- Tính tất yếu khách quan của quản trò.
Từ phân tích về sự ra đời của quản trò ở trên cho ta thấy rằng, quản
trò xuất hiện trong đời sống xã hội loài người không phải do ý muốn chủ
quan của một ai, hay một nhóm người nào mà do đòi hỏi của thực tại
khách quan trong một xã hội có hoạt động tập thể và có sự phân công lao
động xã hội, cần phải được phối hợp các hoạt động riêng lẻ, cá biệt nhằm
hoàn thành những công việc mà từng cá nhân không thể làm được; nâng
cao kết quả mà họ mong đợi.
Nói về tính tất yếu khách quan của quản trò, C. Marx có câu nói nổi
tiếng: “Một nghệ só chơi đàn thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn
nhạc thì cần có người chỉ huy, người nhạc trưởng”. Như vậy, sự xuất hiện
người chỉ huy, người nhạc trưởng trong một dàn nhạc không tuỳ thuộc vào
ông ta muốn hay không mà do đòi hỏi khách quan của một tổ chức, ở đây
là một dàn nhạc.
3
Theo quan điểm của GS. HAROLD KOONTZ thì cho rằng: “Ngay
từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những nhiệm
vụ, mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là cá nhân riêng lẻ,
thì cách quản lý đã là một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân”.
TS. Nguyễn Thò Liên Diệp khẳng đònh: “Có thể nói rằng lý do tồn
tại của hoạt động quản trò chính là vì muốn có hiệu quả và chỉ khi nào
người ta quan tâm đến hiệu quả thì người ta mới quan tâm đến hoạt động
quản trò”.
3- Khái niệm về quản trò.
a- Khái niệm quản trò.
Quản trò (Management) là từ được dùng khá phổ biến trong nhiều

loại sách giáo khoa hiện nay. Nếu xét riêng từng từ một thì ta có thể tạm
giải thích như sau :
- Quản: là đưa đối tượng vào khuôn mẫu qui đònh sẵn. Chẳng hạn,
bố mẹ bắt con cái phải làm theo một kế hoạch do mình đònh ra như: sáng
đi học, chiều làm bài, đi phải thưa về phải chào … Đó là cái khuôn mẫu do
cha mẹ áp dụng để “quản” con cái, đứa trẻ không thể tự do hoạt động một
cách tùy thích.
- Trò: là dùng quyền lực buộc đối tượng phải làm theo khuôn mẫu
đã đònh. Nếu đối tượng không thực hiện đúng thì sẽ áp dụng một chế tài
nhất đònh buộc đối tượng phải thi hành. Nhằm, đạt tới trạng thái mong đợi,
có thể có và cần phải có mà người ta gọi là mục tiêu.
Sau đây là những khái niệm về quản trò của một số Giáo sư, Tiến só
quản trò trong và ngoài nước.
- Theo GS. H. Koontz “Quản lý là một hoạt động tất yếu; nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là nhằm mà trong đó con người có
thể đạt được các mục tiêu của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn của cá nhân ít nhất”.
4
- Quản trò được xem như là một quá trình thực hiện các chức năng,
thầy Nguyễn Tiến Phước khẳng đònh: “Quản trò là quá trình hoạch đònh,
tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực
của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên,
để hoàn thành các mục tiêu đã đònh”.
- Theo GS.TS.Vũ Thế Phú: “Quản trò là một tiến trình làm việc
với con người và thông qua con người để hoàn thành mục tiêu của một tổ
chức trong một môi trường luôn luôn thay đổi. Trọng tâm của tiến trình
này là sử dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên có hạn”.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát: quản trò là quá
trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ thể quản trò

(hệ thống quản trò) đến đối tượng quản trò (hệ thống bò quản trò) nhằm
phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại
với nhau một cách nhòp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức
với hiệu quả cao nhất.
- Chủ thể quản trò sử dụng quyền lực của mình để tác động đến đối
tượng bằng những công cụ hành chính, kinh tế, giáo dục nhằm tạo ra
những động lực mạnh mẽ, thúc đẩy đối tượng hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
- Sự tác động đó không phải ngẫu nhiên, gián đoạn mà được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục và có tổ chức.
- Đảm bảo sự phối hợp nhòp nhàng, ăn khớp các hoạt động trong tổ
chức là mục đích của chủ thể quản trò, nhằm làm cho tổ chức đạt được các
mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
b- Quản trò hay quản lý?
Lâu nay không ít người hiểu quản lý và quản trò khác nhau. Có
người cho rằng quản lý có nội dung rộng hơn quản trò, hoặc ngược lại. Hai
cách hiểu này đều không đúng. Về bản chất thì hai từ này giống nhau với
một nghóa: đònh ra những việc phải làm trong tương lai. Nhưng, trong thực
tế sử dụng ở nước ta lại có hàm ý khác, chẳng hạn trong cơ chế quản lý cũ
5
(cơ chế tập trung quan liêu bao cấp) người ta đều sử dụng từ quản lý, dù
đó là quản lý nhà nước hay quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Trong cơ chế quản lý mới (cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà
nước), từ quản lý thường được sử dụng trong quản lý nhà nước và các tổ
chức đoàn thể xã hội, còn từ quản trò thường được sử dụng cho quản trò sản
xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Trong thực tiễn, quản trò ở lónh vực nào, quản trò viên cấp cao hay
cấp thấp đều cần thiết phải có những chức năng, vai trò và kỹ năng nhất
đònh.
II- CHỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ KỸ NĂNG QUẢN TRỊ.


1- Chức năng quản trò.

a- Khái niệm chức năng quản trò.
Chức năng quản trò là nhiệm vụ chung hay còn gọi là nhiệm vụ
tổng quát mà hệ thống quản trò thực hiện trong quá trình quản trò. Trong
đó, nhiệm vụ chung-nhiệm vụ tổng quát được hiểu như sau:
Mỗi nhiệm vụ chung-nhiệm vụ tổng quát là một tập hợp bỡi nhiều
nhiệm vụ cụ thể giống nhau hoặc có tính chất giống nhau. Chẳng hạn,
chức năng hoạch đònh là một tập hợp nhiều nhiệm vụ cụ thể, như: xây
dựng các chiến lược, các chính sách chế độ, các mục tiêu, các kế hoạch,
các chương trình công tác…Những nhiệm này tuy có khác nhau, nhưng tính
chất của nó là giống nhau, đó là hoạt động: đònh ra-vạch ra những việc
phải làm trong tương lai.
b- Các chức năng quản trò.
- Năm 1916, nhà quản trò công nghiệp người Pháp Henry Fayol cho
rằng quản trò có 5 chức năng sau:
6
 Chức năng hoạch đònh (Planning).
 Chức năng tổ chức (Organizing).
 Chức năng chỉ huy (Directing).
 Chức năng phối hợp (Coordinating).
 Chức năng kiểm tra (Reviewing).
Có thể nói, Henry Fayol là người có công đầu trong việc hình thành
lý thuyết quản trò có hệ thống và chặt chẽ nhất thời bấy giờ. Trong đó, ông
chia các hoạt động của một tổ chức thành 6 nhóm công việc, đề ra 14
nguyên tắc và 5 chức năng quản trò. Lý thuyết này đã được đưa vào giảng
dạy ở nhiều trường Đại học trên thế giới.
Tuy nhiên, trong năm chức năng quản trò của ông hiện còn có ý
kiến cho rằng, phối hợp không phải là chức năng mà là mục đích của quản

trò. Bởi vì, khi thực hiện các chức năng hoạch đònh, tổ chức, chỉ huy, kiểm
tra không có gì khác là nhằm để phối hợp các hoạt động, các nguồn lực
trong một tổ chức để đạt đến mục tiêu mà chủ thể quản trò mong đợi.
- Sau đó 7 năm, vào năm 1923 LITHER GUILICK và LYNDAL
URWICH cho rằng quản trò có 7 chức năng:
 Hoạch đònh.
 Tổ chức.
 Nhân sự (Staffing).
 Thực hiện.
 Phối hợp.
 Kiểm tra.
 Tài chính (Budgeting).
Trong hệ thống các chức năng này còn nhiều ý kiến tranh cãi.
Chẳng hạn, có người cho rằng chức năng “tổ chức” trong đó bao gồm có
7
cả chức năng “nhân sự” hay “tài chính” là một chức năng cụ thể chứ
không phải là một chức năng chung của quản trò…
- Đến thập niên 60 của thể kỷ XX, HAROLD KOONTZ và CYRIL
O’DONNELL nêu lên 5 chức năng:
 Kế hoạch.
 Tổ chức.
 Nhân sự.
 Lãnh đạo.
 Kiểm tra.
- Và, đến thập niên 80 của thế kỷ XX, JAMES STONER và
STEPHEN P.ROBBINS lại nêu ra 4 chức năng:
 Hoạch đònh.
 Tổ chức.
 Lãnh đạo.
 Kiểm tra.

- Hiện nay, các chức năng chung của quản trò đã được trình bày khá
phổ biến trong nhiều sách giáo trình quản trò ở nước ta và trên thế giới,
bao gồm:
 Hoạch đònh.
 Tổ chức.
 Điều khiển (lãnh đạo - chỉ huy).
 Kiểm tra hoặc kiểm soát.
Có thể nói rằng, với hệ thống các chức năng trên phản ánh khá đầy
đủ những nhiệm vụ chung-nhiệm vụ tổng quát của quản trò.
2- Vai trò của quản trò.

8
Để thực hiện các chức năng của mình, nhà quản trò giữ nhiều vai
trò khác nhau trong tổ chức. Nếu chức năng quản trò là những nhiệm vụ
chung-nhiệm vụ tổng quát thì vai trò quản trò là tập hợp những hành vi có
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo Henry Mitzberg (Mỹ) cho
rằng quản trò có 10 vai trò phổ biến được tập hợp thành 3 nhóm:

a- Nhóm vai trò quan hệ-liên kết/phối hợp các hoạt động.
Bao gồm các vai trò là người đại diện, vai trò người lãnh đạo, vai
trò người quan hệ với các cá nhân và tập thể trong và ngoài tổ chức. Với
vai trò này, người quản trò sẽ liên kết/phối hợp các hoạt động của cá nhân,
các nhóm bên trong và bên ngoài tổ chức.
b- Nhóm vai trò thông tin.
Bao gồm các vai trò là người cung cấp thông tin, phổ biến thông tin,
thu thập và thẩm đònh thông tin.
c- Nhóm vai trò quyết đònh.
Bao gồm các vai trò nhà doanh nghiệp, vai trò người giải quyết
xung đột, vai trò người phân phối tài nguyên trong tổ chức.
3- Các kỹ năng quản trò.

a- Khái niệm kỹ năng quản trò.
Kỹ năng (Skill) quản trò là khả năng vận dụng những kiến thức thu
nhận được vào thực tiễn quản trò, phản ánh năng lực thực hiện nhiệm vụ
của quản trò viên.
Để đảm bảo việc hoàn thành các nhiện vụ của mình, trước hết đòi
hỏi ơ’ mỗi quản trò viên các cấp phải có những kỹ năng quản trò căn bản.
Lê - Nin nói: “Làm quản lý cần phải rành nghề … tức là phải tinh thông
9
tất cả mọi điều kiện trong sản xuất, phải biết kỹ thuật sản xuất cao độ
hiện đại, phải có sự tu dưỡng nhất đònh về khoa học”.
Trong nền kinh tế tri thức, năng lực quản trò chiếm vò trí quan trọng
đặc biệt, là một nguồn lực của mọi nguồn lực cho sự phát triển của mỗi
quốc gia, mọi tổ chức. Bởi, các nguồn lực khác có phát huy tác dụng tốt
hay không đều phụ thuộc vào năng lực quản trò (xem hình minh họa về sự
ảnh hưởng của năng lực quản trò đối với các nguồn lực khác trong tổ
chức).
- Theo số liệu trong giáo trình Quản trò học của GS. Nguyễn văn
Lê. Nguyên nhân phá sản mộât doanh nghiệp :
 60% do quản trò thiếu khả năng.
 20% do chiều hướng bất lợi.
 10% do tai nạn.
 10% do các yếu tố linh tinh khác.
- Các nhà kinh tế Pháp, đã điều tra nghiên cứu và phân đònh trước
những tổn thất của doanh nghiệp do các nguyên nhân sau:
 50% Thuộc về lãnh đạo.
10
Năng
lực
quản trò
Tài

nguyê
n
K/
học
K/thu
ật
Lao
động Vốn
 25% Thuộc về giáo dục – đào tạo.
 25% Thuộc về những người thừa hành.
- Nhật Bản là nước đất hẹp, người đông, nguồn tài nguyên thiên
nhiên khan hiếm. Thế nhưng, sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc,
người Nhật đã lập nên những kỳ tích trong kinh tế, làm cho cả thế giới
phải thán phục và học hỏi được nhiều điều ở họ:
 Năm 1950, GDP của Nhật chỉ đạt 20 tỉ USD bằng 60% của
Cộng Hoà Liên Bang Đức, 50% của Pháp, 1/3 của Anh và 1/17 so với Mỹ.
 Năm 1966 (sau 16 năm) Nhật vượt Pháp.
 Năm 1967 (sau 17 năm) Nhật vượt Anh.
 Năm 1968 (sau 18 năm) Nhật vượt Cộng Hoà Liên Bang Đức
và cho đến nay vẫn là một cường quốc kinh tế đứng thứ hai sau Mỹ.
Qua điều tra, nghiên cứu của các nhà kinh tế cho rằng, có nhiều
yếu tố để người Nhật làm nên điều thần kỳ đó, nhưng quản trò vẫn là một
yếu tố chiếm vò trí quan trọng nhất. Quả thật vậy, người Nhật đã biết tìm
cho mình một cung cách quản trò riêng phù hợp với nền văn hóa của đất
nước và con người “Mặt trời mọc”, được biểu hiện một cách sinh động qua
“lý thuyết Z” và “lý thuyết KAIZEN” lý thuyết cải tiến của mình.
b- Nội dung các kỹ năng quản trò.
b1- Kỹ năng nhận thức (kỹ năng tư duy).
Nhận thức là hoạt động phản ánh bản thân hiện thực khách quan.
Khi nhận thức nhận thức một sự vật, một hiện tượng, một con người nhóa

là ta trả lời những câu hỏi: đó là cái gì? nó có ý nghóa gì? tại sao như vậy?
hay người đó là ai? bản chất người đó như thế nào?
Kỹ năng nhận thức phản ánh khả năng nhận biết một sự vật, một sự
việc, một con người… để trả lời thoả đáng các câu hỏi trên. Nó là kim chỉ
nam hành động của các nhà quản trò.
Trong thời đại của nền kinh tế tri thức, chức năng nhận thức trở nên
quan trọng đặc biệt, nhất là đối với quản trò viên cấp cao của tổ chức. Nó
11
giúp cho họ đưa ra các chiến lược, các chính sách, các biện pháp tốt nhất;
ứng phó một cách nhanh nhạy, kòp thời mọi tình huống phát sinh.
b2- Kỹ năng quan hệ.
Nhà quản trò với tư cách người đại diện cho một tập thể hay một
nhóm người quan hệ với một tổ chức, một tập thể hay cá nhân khác trong
hoặc ngoài tổ chức, nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên cùng nhau
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Quan hệ là kỹ năng có liên quan tới con người, nó đòi hỏi quản trò
viên phải biết sử dụng và lựa chọn các hình thức, phương pháp tác động
tới con người phù hợp cho từng đối tượng, trong từng tình huống cụ thể.
Uy tín cá nhân là nền tảng của quan hệ. Người có uy tín cao sẽ là
điều kiện thuận lợi trong các quan hệ, dễ dàng tập hợp các thành viên
trong tổ chức đứng xung quanh mình, sẵn sàng xẻ chia lúc khó khăn, chúc
phúc khi thắng lợi. Ngược lại, họ sẽ thờ ơ lãnh đạm, bất hợp tác.
b3- Kỹ năng chuyên môn (kỹ thuật).
Là kỹ năng cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ (kỹ thuật) cụ thể
nào đó, nó biểu hiện trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một quản trò
viên như: kỹ năng soạn thảo một văn bản hành chính, lập một hợp đồng
kinh tế, ra một quyết đònh quản trò, điều khiển một cuộc họp, thực hiện
một nghiệp vụ kế toán của một kế toán viên …
Với tư cách là người lãnh đạo một tổ chức hoặc một nhóm, kỹ năng
này còn đòi hỏi ở người quản trò phải hiểu biết chuyên môn của đơn vò

mình phụ trách. Chẳng hạn, một cán bộ lãnh đạo ngân hàng không thể
không thông hiểu các nghiệp vụ ngân hàng của mình; một kế toán trưởng
phải thông thạo các nghiệp vụ kế toán; một kỹ sư trưởng phải biết các kỹ
thuật tiện, bào, phay, hàn…của tổ mình phụ trách.
12
Tuy nhiên, với chức năng-vai trò-nhiệm vụ của quản trò viên ở các
cấp quản trò không giống nhau, do đó yêu cầu mức độ thành thạo các kỹ
năng quản trò có sự khác nhau.
c- Yêu cầu các kỹ năng quản trò ở các cấp quản trò.
Hệ thống quản trò của một tổ chức thường được chia làm ba cấp:
cấp cao, cấp trung và cấp thấp. Tương ứng với ba cấp ta có: quản trò viên
cấp cao, quản trò viên cấp trung và quản trò viên cấp thấp.
- Quản trò viên cấp cao: Đòi hỏi nhiều ở kỹ năng nhận thức, biết
cách quan hệ với con người; đối với kỹ năng chuyên môn (kỹ thuật) không
yêu cầu cao như quản trò viên các cấp khác. Bởi vì, vai trò của anh ta
trong hệ thống quản trò là người hoạch đònh mục tiêu, đường lối, chính
sách, … của tổ chức; các nghiệp vụ chuyên môn cụ thể phần lớn do quản
trò viên cấp trung và cấp thấp đảm nhận.
- Quản trò viên cấp trung: Đòi hỏi các kỹ năng quản trò ở mức trung
bình, bỡi anh ta là cấp trung gian trong hệ thống quản trò một tổ chức. Với
vai trò chủ yếu là tham mưu cho quản trò viên cấp cao về lónh vực mình
phụ trách, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của quản trò viên cấp
thấp.
- Quản trò viên cấp thấp: Đòi hỏi nhiều ở kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ, không yêu cầu cao ở kỹ năng nhận thức. Bởi vì, họ là những
người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn (kỹ thuật) trong từng
lónh vực quản trò cụ thể. Dưới đây là hình minh hoạ yêu cầu các kỹ năng
quản trò ở các cấp quản trò.
QTV cấp cao QTV cấp trung QTV cấp thấp


Qua tìm hiểu các khái niệm quản trò, các chức
13
Kỹ năng nhận thức
Kỹ năng quan hệ
Kỹ năng ch/môn


Qua tìm hiểu khái niệm, chức năng, vai tròø và kỹ năng quản trò, cho
chúng ta những nhận đònh về đặc điểm của quản trò như sau:
III- CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN TRỊ.

1- Quản trò là một lónh vực hoạt động khó khăn và phức tạp.
Mục tiêu cuối cùng của quản trò là hiệu quả, con đường đi đến hiệu
quả sẽ gặp nhiều yếu tố bất lợi. Sau đây là những yếu tố bất lợi thường
nhận thấy khi thực hành quản trò một tổ chức/doanh nghiệp.
a- Trước hết là các yếu tố liên quan về tâm lý-xã hội của con người.
Quản trò suy cho đến cùng là quản trò con người, mỗi cá nhân hay
nhóm người đều có những đặc điểm tâm-sinh lý khác nhau, bắt buộc
người quản trò phải am hiểu về nó. Để hiểu được cũng là điều không dễ,
nhưng làm thế nào để thỏa mãn các nhu cầu của họ lại càng khó khăn và
phức tạp hơn nhiều, nó luôn là trạng thái hướng đến, rất ít khả năng đi đến
của các nhà quản trò.
Hơn nữa, tâm lý con người thường hay thay đổi theo sự đổi thay của
hiện thực khách quan, do đó làm cho hoạt động quản trò vốn đã khó khăn,
phức tạp lại càng làm thêm khó khăn và phức tạp hơn nhiều.
Mặt khác, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Sống
trong một tổ chức, ở đó mỗi cá thể có những mối quan hệ nhiều mặt với
cộng đồng mang tính xã hội như: quan hệ chính trò, quan hệ kinh tế, quan
hệ bạn bè đồng nghiệp… chúng đan xen vào nhau tạo thành những mối
quan hệ phức hợp, tác động thường xuyên và chi phối lẫn nhau.

b- Các yếu tố môi trường quản trò.
Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức luôn chòu sự tác động
của nhiều yếu tố môi trường bất lợi, đó là:
14
- Cùng lúc, tổ chức/doanh nghiệp chòu sự tác động của nhiều yếu
tố, chúng đan xen vào nhau tạo thành phứt hợp.
- Các yếu tố môi trường luôn thay đổi theo không gian và thời gian.
- Nhiều yếu tố môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của tổ
chức/doanh nghiệp.
Thật vậy, quản trò có hiệu quả là một công việc khó khăn và phức
tạp nhất trong trong những công việc khó khăn và phức tạp.
2- Lao động quản trò là lao động sáng tạo.
Khác lao động thông thường, lao động quản trò chủ yếu là lao động
bằng trí lực. Sản phẩm của lao động quản trò trước hết là các quyết đònh
quản trò, trong bất cứ một quyết đònh quản trò nào cũng chứa đựng một
hàm lượng khoa học nhất đònh.
Sự phù hợp trong các tình huống, cho từng giai đoạn khác nhau của
các quyết đònh quản trò làm cho nó mang tính khả thi, tất yếu sản phẩm đó
phải bằng sự lao động sáng tạo.
3- Quản trò vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Bỡi vì quản trò không những phải hoàn thành các mục tiêu đề ra mà
phải hoàn thành chúng với hiệu quả cao nhất. Điều đó, đòi hỏi quản trò
vừa phải đảm bảo tính khoa học, vừa phải đảm bảo tính nghệ thuật của
nó.


a- Tính khoa học của quản trò thể hiện:
- Thứ nhất, quản trò phải đảm bảo phù hợp với sự vận động của các
qui luật khách quan, bao gồm các qui luật chung và riêng của tự nhiên và
xã hội. Sự “duy ý chí” là biểu hiện không tôn trọng quy luật khách quan

trong cơ chế quản lý “tập trung-quan liêu-bao cấp” trước đây.
15
- Thứ hai, trên cơ sở am hiểu các qui luật khách quan, vận dụng có
hiệu quả các thành tựu khoa học vào thực tiễn quản trò. Trước hết là các
khoa học về kinh tế, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
- Thứ ba, quản trò phải đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của mỗi tổ chức trong từng giai đoạn cụ thể. Nhằm đảm bảo sự phù hợp
này, các nhà quản trò vừa phải kiên trì các nguyên tắc đã chọn, vừa phải
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp-hình thức quản trò
vào thực tiễn quản trò.
b- Tính nghệ thuật quản trò thể hiện:
Kỹ năng-kỹ xảo-bí quyết-cái mưu mẹo của quản trò. Nếu khoa học
là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống thì nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức
để vận dụng phù hợp trong từng lónh vực, trong từng tình huống quản trò cụ
thể. Sau đây là một số ví dụ về nghệ thuật quản trò ơ’ một số lónh vực tiêu
biểu.
b1- Nghệ thuật dùng người.
Nói về thuật dùng người, Khổng Tử có dạy: “dụng nhân như dụng
mộc”. Câu nói đó có hàm ý rằng, mỗi con người đều có những ưu-nhược
điểm khác nhau; nếu chúng ta biết sử dụng thì người nào cũng đều hữu ích,
họ sẽ cống hiến nhiều nhất cho xã hội, cho cộng đồng mà họ đang sinh
sống.
Để thực hiện được điều này, trước hết các nhà quản trò phải điều
tra, tìm hiểu đặc điểm tâm lý của cá nhân; sau đó là xem xét nên sử dụng
họ vào việc gì, ở đâu… là phù hợp nhất. Có như vậy, mỗi người mới có điều
kiện, cơ hội phát huy hết khả năng của mình, làm lợi cho bản thân và tổ
chức/doanh nghiệp.
b2- Nghệ thuật giáo dục con người.
Để giáo dục con người, các nhà quản trò thường sử dụng các hình
thức như: khen-chê, thuyết phục, tự phê bình-phê bình, khen thưởng-kỷ

16
luật…Tuy nhiên, không phải lúc nào áp dụng các hình thức này cũng có tác
dụng giáo dục tích cực.
Với ai, nên áp dụng hình thức, biện pháp giáo dục nào? mức độ cao
hay thấp? trong không gian, thời gian nào? phù hợp cho từng đối tượng,
trong từng tình huống cụ thể là những lựa chọn có liên quan đến tính nghệ
thuật quản trò. Sự giáo dục không phù hợp, không có tính nghệ thuật sẽ làm
thêm tính tiêu cực trong tư tưởng lẫn hành vi của họ.
b3- Nghệ thuật ứng xử trong giao tiếp.
Nghệ thuật ứng xử trong giao tiếp được thể hiện trong quá trình
giao tiếp. Sự lựa chọn lời nói, cách nói và thái độ nói phù hợp với người
nghe là nghệ thuật ứng xử trong giao tiếp.
Ca dao Việt Nam có câu “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà
nói cho vừa lòng nhau” đó là tư tưởng cơ bản của thuật lựa lời trong giao
tiếp.
Cách nói thẳng, nói tình thái, nói gợi ý, nói triết lý, nói hiển ngôn,
nói hàm ngôn… là những cách nói cần chọn lựa phù hợp với trình độ, tâm
lý của người nghe. Với thái độ tôn trọng, thành ý, khiêm tốn, vui vẻ, hòa
nhã, tự tin, điềm đạm, linh hoạt…trong ứng xử là nghệ thuật giao tiếp
không thể thiếu trong quá trình giao tiếp.
Tóm lại: Khoa học chỉ tồn tại trong lý thuyết, mang tính chỉ dẫn
hành vi; nghệ thuật thể hiện sự khéo léo-tinh tế…của hành vi trong hoạt
động thực tiễn. Hay nói cách khác, nghệ thuật xuất hiện trong quá trình
vận dụng một cách sáng tạo các khoa học vào thực tiễn, nhờ đó mà làm
cho các họat động quản trò mang lại hiệu quả cao hơn.
IV- ĐỐI TƯNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
QUẢN TRỊ HỌC.
1- Đối tượng nghiên cứu của quản trò học.
Quản trò học là một khoa học xã hội, nghiên cứu các mối quan hệ
giữa người và người trong quá trình quản trò gọi tắt là quan hệ quản trò.

17
Đó là quan hệ giữa chủ thể quản trò (hệ thống quản trò, bộ phận quản trò,
người quản trò) và đối tượng quản trò (hệ thống bò quản trò, bộ phận bò quản
trò, người bò quản trò). Mặt khác, quan hệ quản trò còn là quan hệ giữa các
cấp các khâu trong hệ thống quản trò, như quan hệ giữa giám đốc và
trưởng phòng, giữa trưởng phòng với tổ trưởng … giữa các bộ phận khâu
dệt với khâu hồ, giữa khâu hồ với in hoa … trong công ty dệt chẳng hạn.

2- Nội dung.
a- Cơ cấu các chương của môn học.
 Phần 1: Những vấn đề chung của quản trò:
- Chương 1: Tổng quan về quản trò.
- Chương 2: Các lý thuyết quản trò.
 Phần 2: Các yếu tố cơ bản của quản trò.
- Chương 3: Môi trường quản trò
- Chương 4: Thông tin trong quản trò.
- Chương 5: Quyết đònh quản trò.
 Phần 3: Các chức năng của quản trò
- Chương 6: Chức năng hoạch đònh.
- Chương 7: Chức năng tổ chức.
- Chương 8: Chức năng điều khiển.
- Chương 9: Chức năng kiểm tra.
b- Trong 9 chương nêu trên tập trung giải quyết các vấn đề trọng tâm
của quản trò các tổ chức như sau:
- Những vấn đề chung nhất của quản trò tổ chức, quản trò công việc
và quản trò con người.
18
- Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả quản trò nói riêng và
tổ chức nói chung.
- Nắm vững các chức năng-nhiệm vụ chung của quản trò.

3- Phương pháp nghiên cứu.

Để đảm bảo nắm vững các nội dung trên, người học cần phải sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

a- Sử dụng phép duy vật biện chứng Mác – Lênin trong quá trình
nghiên cứu.

Phép duy vật biện chứng là phương pháp chung cho sự nghiên cứu
của các khoa học, trong đó có quản trò học. Vì phép biện chứng triết học
Mác – Lênin là một khoa học về các qui luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy; nó đòi hỏi xem xét và giải quyết những vấn đề trong mối
tác động qua lại của các sự vật và hiện tượng trong sự phát sinh, vận động
và phát triển của chúng. Để đáp ứng yêu cầu đó, trong quá trình nghiên
cứu môn học chúng ta cần phải có những quan điểm sau:
a1- Quan điểm tổng hợp.
Quan điểm tổng hợp là quan điểm nhìn sự vật, sự việc, con người…
một cách toàn diện; nó cho phép chúng ta đánh giá sự vật, sự việc hay
một con người một cách đích thực, đúng bản chất; trên cơ sở đó giúp cho
chúng ta có những hành động đúng, phù hợp. Ngược lại, nếu nghiên cứu
sự vật,. Sự việc … một cách phiến diện, nghóa là chỉ nhìn thấy một mặt mà
vội vàng kết luận thì dễ dẫn đến hành động sai lầm. Chẳng hạn, khi
nghiên cứu các yếu tố tác động đến doanh nghiệp thì phải phân tích tất cả
các yếu tố có liên quan; khi đánh giá một con người phải phân biệt đâu là
bản chất, đâu là hiện tượng… Có như vậy, khi hành động chúng ta mới
tránh được những sai lầm.

a2- Quan điểm hệ thống.
19
Hệ thống là tập hợp các bộ phận hợp thành, chúng có mối quan hệ

tương tác lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Chẳng hạn, một con
người, một cổ máy, một chiếc đồng hồ… là một hệ thống.
Một tổ chức/doanh nghiệp là một hệ thống, là một tập hợp gồm
nhiều bộ phận hợp thành (bộ phận lãnh đạo, bộ phận sản xuất, bộ phận
tiêu thụ, bộ phận kế toán tài vụ …) chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tạo thành một thể thống nhất trong một tổ chức/doanh nghiệp. Vì
vậy, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó trong hệ thống tổ chức/doanh
nghiệp cần phải tính đến các mối quan hệ hữu cơ của cả hệ thống.
Mặt khác, tổ chức/doanh nghiệp là một hệ thống mở, không thể có
một hệ thống đóng tồn tại được. Do đó, khi nghiên cứu một sự vật, sự việc
nào đó cần phải xét đến các mối quan hệ của hệ thống cả bên trong và
bên ngòai của tổ chức/doanh nghiệp.

a3- Quan điểm lòch sử.
Lòch sử luôn gắn liền với thời gian (quá khứ-hiện tại-tương lai).
Trong mỗi thời kỳ lòch sử khác nhau đều gắn liền với những điều kiện,
hoàn cảnh nhất đònh; khi nghiên cứu một sự vật, sự việc… tất yếu phải dựa
trên những điều kiện, hoàn cảnh tồn tại của nó.
Nghiên cứu tách rời các điều kiện, hoàn cảnh của sự vật tồn tại
đồng nghóa với việc không thừa nhận hiện thực khách quan, là không thực
tế; giống như ta đang so sánh hai phân số không cùng mẫu số.
b- Vận dụng các phương pháp cụ thể của các khoa học khác.
Quản trò học không những là một khoa học xã hội mà còn là một
khoa học ứng dụng, dẫn đến sự tất yếu phải vận dụng các phương pháp cụ
thể của các khoa học khác. Chẳng hạn:
- Phương pháp phán đoán suy luận.
- Phương pháp mô hình hóa, sơ đồ hóa.
- Phương pháp thực nghiệm.
20
- Phương pháp điều tra thực tế.

- Phương pháp quan sát, phân tích, nghiên cứu tình huống …

CHƯƠNG II
CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ

Hoạt động quản trò xuất hiện trong đời sống xã hội rất lâu nhưng lý
thuyết quản trò (Quản trò học) mãi cho đến đầu thế kỷ XX mới hình thành
và phát triển. Người sáng lập lý thuyết quản trò đầu tiên là W. TAYLOR
(người Mỹ)õ với tác phẩm “Những nguyên tắc quản trò” vào năm 1911.
Đến nay, đã có không ít lý thuyết quản trò ra đời với nhiều học giả thuộc
các trường phái quản trò khác nhau.
Sự phát triển các lý thuyết quản trò gần 100 năm qua đã thực sự
đònh hướng cho các nhà quản trò thực hành 3 nhiệm vụ trọng tâm của
mình:
- Quản trò công việc và các tổ chức.
- Quản trò con người trong tổ chức.
- Quản trò các họat động trong tổ chức.
21
I- CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ THUỘC TRƯỜNG PHÁI CỔ
ĐIỂN.

1- Lý thuyết quản trò khoa học (Scientific management).
a- Sơ lược về tác giả.
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915). Vào những năm cuối thế
kỷ XIX, lúc đó W. Taylor là anh công nhân bình thường phấn đấu thành
một nhà quản trò sản xuất nhà máy Midvale Steel Works, và theo học lấy
bằng kỹ sư tại chức ở Viện kỹ thuật Stevens, Hoa kỳ.
Với một con người có ý chí và khả năng làm việc tốt, W. Taylor đã
quan sát và phát hiện ra rằng, hầu hết các nhà quản trò trước đó làm theo
kinh nghiệm, cứ làm sai thì sửa. Hơn nữa nhiều công tác quản trò thường

phó mặc cho công nhân như phương pháp làm việc, tiêu chuẩn công việc,
khuyến khích công nhân … Từ đó, ông cho ra đời hai tác phẩm: Quản trò
phân xưởng (Shop Management) xuất bản năm 1906 và đặc biệt là Các
nguyên tắc quản trò khoa học (Principles of Scientific Management) xuất
bản năm 1911.
Quản trò khoa học là thuật ngữ dùng để chỉ các ý kiến của một
nhóm tác giả ở Hoa Kỳ vào đầu thập niên của thế kỷ XX, được Louis
Brandeis sử dụng lần đầu tiên trong một báo cáo trước Ủy Ban Thương
Mại Hoa Kỳ vào năm 1910. Sau đó được W. Taylor sử dụng để đặt tên
cho tác phẩm của mình. Vì vậy, thuật ngữ này đã trở thành tên của một lý
thuyết và gắn liền với tên tuổi của W. Taylor cho đến ngày nay.

b- Những tư tưởng cơ bản của Lý thuyết quản trò khoa học.

W. Taylor không phải là tác giả duy nhất lý thuyết này. Nhưng, ông
thực sự xứng đáng với tên gọi là cha đẻ của Quản trò học mà nhiều học
giả phương Tây suy tôn. Những tư tưởng cơ bản trong Lý thuyết quản trò
khoa học của W. TAYLOR:

22
- Các nhà quản trò từ cấp cơ sở trở lên nên dành nhiều thời gian
và công sức để lập kế hoạch hoạt động của tổ chức cho công nhân làm
việc và kiểm tra hoạt động thay vì cùng tham gia công việc cụ thể của
người thừa hành.

- Các nhà quản trò phải đầu tư để tìm ra những phương cách hoạt
động khoa học để hướng dẫn công nhân, thay vì để công nhân tự ý chọn
phương pháp làm việc riêng của họ.

- Các nhà quản trò nên sử dụng các biện pháp kinh tế để động

viên công nhân hăng hái làm việc. Trong đó ông đề ra phương pháp trả
lương theo sản phẩm.
- Phân chia trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi một cách hợp lý
giữa những nhà quản trò và người thừa hành. Tránh trút hết trách nhiệm
cho người công nhân.
Những nét phác họa đó chưa đủ để xem là một lý thuyết hoàn
thiện. Song, nhờ có những “viên gạch” đầu tiên mà các nhà quản trò sau
này đã vun đắp thành những “lâu đài lý thuyết” tráng lệ.
c- Tóm tắt Lý thuyết quản trò khoa học.
Lý thuyết quản trò khoa học là nỗ lực đầu tiên của con người trình
bày một cách có hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc và những
phương pháp quản trò công việc. Nó đánh dấu một bước ngoặt mới, chấm
dứt một quá trình rất dài bao gồm nhiều thế kỷ mà con người chỉ biết quản
trò theo kinh nghiệm.
Tuy nhiên, một số nhà phê bình cho rằng, nhìn chung tư tưởng của
W. Taylor và các tác giả thuộc Lý thuyết quản trò khoa học là thiếu nhân
bản, xem con người như một đinh ốc trong cỗ máy. Còn H. Koontz thì gọi
lý thuyết quản trò của W. Taylor là “Lý thuyết cây gậy và củ cà rốt”.
Nhưng, cũng có ý kiến bênh vực cho ông ta cho rằng, tư tưởng của W.
Taylor là sản phẩm của thời đại ông sống.

23
2- Lý thuyết quản trò hành chánh (Administration Management).

a- Sơ lược về tác giả.
Henri Fayol (1841 – 1925) là một nhà công nghiệp Pháp. Năm
1916, ông xuất bản tác phẩm Quản trò công nghiệp và quản trò chung
(Administration inductile ét general) trình bày nhiều quan niệm mới về
quản trò. Trong đó, ông trình bày lý thuyết quản trò của mình một cách có
hệ thống, tổng hợp và ở trình độ cao hơn so với các lý thuyết khác cùng

thời.
Lý thuyết này ra đời căn cứ trên giả thuyết, mặc dù mỗi loại hình tổ
chức có những đặc điểm riêng (doanh nghiệp, nhà nước, các tổ chức đoàn
thể, tôn giáo…) nhưng chúng đều có chung một tiến trình quản trò mà qua
đó nhà quản trò có thể quản trò tốt bất cứ một tổ chức nào.

b- Nội dung cơ bản của Lý thuyết quản trò hành chính.

b1- Phân chia công việc của doanh nghiệp ra thành 6 loại.

- Sản xuất (kỹ thuật sản xuất).
- Thương mại (mua bán, trao đổi).
- Tài chính (tạo và sử dụng vốn có hiệu quả).
- An ninh (bảo vệ tài sản và nhân viên).
- Kế toán.
- Quản trò.

b2- Thiết lập mộït hệ thống các chức năng quản trò:
- Hoạch đònh.
- Tổ chức.
- Chỉ huy.
24
- Phối hợp.
- Kiểm tra.

b3- Đề ra 14 nguyên tắc quản trò:
- Phân chia công việc.
- Tương quan giữa thẩm quyền và trách nhiệm.
- Kỷ luật.
- Thống nhất chỉ huy.

- Thống nhất điều khiển.
- Cá nhân lệ thuộc lợi ích chung.
- Thù lao tương xứng.
- Tập trung và phân tán.
- Cấp bậc (Nguyên tắc giai đẳng).
- Trật tự.
- Công bằng.
- Ổn đònh nhiệm vụ.
- Sáng kiến.
- Đoàn kết (tinh thần tập thể).
d- Tóm tắt Lý thuyết quản trò hành chánh.

Đồng quan điểm với Lý thuyết quản trò khoa học, Lý thuyết quản trò
hành chánh chủ trương rằng, để đem lại hiệu quả phải bằng con đường
tăng năng suất lao động. Nhưng, theo H. Fayol muốn tăng năng suất lao
động phải sắp xếp tổ chức một cách hợp lý thay vì tìm cách tác động vào
người công nhân (tức W. Taylor và những người trước đó xuất phát vấn đề
từ phía người công nhân, còn H. Fayol thì xuất phát từ phía người quản
trò).
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×