BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------
LÊ TRẦN BÌNH - C00854
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8.31.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN KHẮC MINH
Hà Nội, năm 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Đầu tư có vai trị đặc biệt trong nền kinh tế, nó có ảnh
hưởng lớn đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua
việc đầu tư cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội khác của đất nước. Nền kinh tế phát triển theo hướng càng năng
động, qui mô ngày càng mở rộng, sức cạnh tranh cao càng phụ thuộc
vào tính năng động, hiệu quả của chính sách quản lý hoạt động đầu tư
và một trong những hoạt động đó là đấu thầu. Tuy hình thức đấu thầu
mới du nhập vào Việt Nam trong những năm gần đây nhưng nó đã
trở thành một cơng cụ quản lý cực kỳquan trọng trong hoạt động đầu
tư. Trong những năm qua, đấu thầu ngày càng được đặc biệt quan
tâm với việc ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật về đấu thầu. Tuy
nhiên, trong hoạt động đấu thầu vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải
tháo gỡ. Do thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về quy chế đấu thầu của
các chủ đầu tư đã dẫn đến tình trạng khơng thực hiện đúng những
quy định của Nhà nước về đấu thầu. Bên cạnh đó, hệ thống các văn
bản pháp quy của chúng ta còn rất nhiều bất cập, chồng chéo, chưa
thật sự công khai, minh bạch. Từ đó, đưa đến hậu quả là gây thất
thốt, lãng phí vốn của Nhà nước, của nhân dân; kìm hãm sự phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là phải
khơng ngừng hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đấu thầu
nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động đấu thầu
- Công tác đấu thầu đóng vai trị quan trọng trong giai đoạn
thực hiện đầu tư, trong những năm qua huyện Tam Nông đã tổ chức
nhiều cuộc đấu thầu để chọn nhà thầu phù hợp, tiết kiệm nguồn ngân
Trang 1
sách đang cịn hạn chế của huyện. Tuy nhiên, cơng tác đấu thầu là lĩnh
vực tương đối mới nên trong q trình thực hiện khơng tránh khỏi
những lúng túng, bất cập, thậm chí cịn gây thất thốt ngân sách, địi
hỏi huyện Tam Nông phải cập nhật, đổi mới phương thức phù hợp
trong quản lý và điều hành công tác đấu thầu.
- Những lý do trên là cơ sở để tôi quyết định chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng cơng tác đấu thầu và kiến nghị các giải
pháp hồn thiện quản lý đấu thầu trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những vấn đề chung về công tác quản lý nhà nước
về đấu thầu XDCB, kinh nghiệm quản lý đấu thầu.
- Nhận diện và đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu trên địa
bàn huyện Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ, tìm ra những bất cập, tồn tại và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN đấu
thầu XDCB trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động trong công tác QLNN đấu thầu XDCB trên
địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đấu
thầu từ năm 2015 đến năm 2017, khuyến nghị giải pháp cho giai
đoạn từ nay đến 2020.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn
trong quản lý đấu thầu xây dựng cơ bản nguồn vốn NSNN.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan những thành tựu
đạt được, phát hiện những tồn tại và hạn chế trong QLNN đấu thầu
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tam Nơng, luận văn góp phần
làm rõ những bất cập giữa chính sách và thực tiễn trong công tác
QLNN đấu thầu XDCB hiện nay ở nước ta. Từ đó gợi ý những giải
pháp khắc phục cho huyện Tam Nơng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đấu thầu xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015 -2017.
- Chương 3: Kiến nghị những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ từ nay
đến năm 2020.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài luận văn
Luật Đấu thầu được ban hành là một yêu cầu cấp thiết nhằm
góp phần tăng cường tính pháp lý cao nhất của các quy định về đấu
thầu, phù hợp với xu hướng luật hóa của nước ta và các nước trên thế
giới; tăng cường công tác quản lý dự án, khắc phục các tồn tại hiện có
để mang lại hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng các nguồn vốn
NSNN. Tuy nhiên, do quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, Luật đấu
thầu năm 2013 ra đời, thay thế là bước đột phá về công tác quản lý đấu
thầu, với mục tiêu: Nâng cao tính minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
Khắc phục nhiều lỗ hổng trong hoạt động đấu thầu; Thêm nhiều hỗ trợ
cho doanh nghiệp.
- Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển
không ngừng, dự báo Luật Đấu thầu trong tương lai sẽ còn phải tiếp
tục chỉnh sửa để hoàn thiện cho phù hợp. Nghiên cứu hoạt động đấu
thầu, từ đó hồn thiện tốt hơn cơng tác quản lý đấu thầu XDCB là
nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cơ quan lập pháp và hành
pháp của Việt Nam.
1.2. Khái quát chung về đấu thầu
1.2.1. Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu Là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
1.2.2. Vai trò của đấu thầu
- Là một cơng cụ quan trọng giúp các Chính phủ quản lý chi
tiêu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước có hiệu quả và chống thất
thốt, lãng phí.
- Là cơng cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian lận, tham
nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước,
góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các
hoạt động mua sắm công theo đúng luật pháp của Nhà nước.
- Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu
thầu sẽ giúp các cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và
đánh giá một cách minh bạch các khoản chi tiêu.
- Thúc đẩy phát triển các ngành theo hướng chun mơn hố
sâu và hợp tác hoá rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu.
- Thông qua đấu thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích
thích phát triển.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ
cơ chế tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh;
thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của
những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
- Thông qua đấu thầu, các nhà thầu trong nước dần dần
trưởng thành. Ngoài ra, các chủ đầu tư, bên mua thầu được tăng
cường rất nhiều về năng lực, từ chỗ hiểu đấu thầu cịn lúng túng đến
nay đã có thể thực hiện công tác đấu thầu một cách thuần thục,
chuyên nghiệp.
- Vai trị quan trọng trong q trình hội nhập sâu, rộng của
Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
1.2.3. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Tùy theo tính chất, quy mơ, nguồn vốn xây dựng cơng trình,
có thể sử dụng các hình thức đấu thầu như sau:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
- Chào hàng cạnh tranh.
- Mua sắm trực tiếp.
- Tự thực hiện.
- Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
- Tham gia thực hiện của cộng đồng.
1.2.4. Các phương thức lựa chọn nhà thầu
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ.
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
1.2.5. Quy trình lựa chọn nhà thầu
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, hạn chế.
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh.
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp.
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện.
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư
vấn cá nhân.
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham
gia thực hiện của cộng đồng.
1.2.6. Chất lượng đấu thầu, các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng đấu thầu
- Cơ chế chính sách.
- Sự phát triển của thị trường.
- Nhân tố thông tin.
- Nhân tố con người, tổ chức bộ máy.
- Nhân tố kiểm tra, giám sát.
1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
1.3.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về
đấu thầu các cơng trình XDCB từ nguồn vốn NSNN
- Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu:
Quản lý nhà nước về đấu thầu là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu nhằm làm
cho hoạt động đấu thầu diễn ra hiệu quả, cơng bằng, minh bạch và
kinh tế nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội
của đất nước.
- Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu:
+ Đảm bảo cạnh tranh công bằng.
+ Đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu.
+ Đảm bảo công bằng trong đấu thầu.
+ Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu.
+ Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu.
1.3.2. Vai trị QLNN về đấu thầu các cơng trình XDCB
nguồn vốn NSNN
- Vai trò của QLNN về đấu thầu đối với nhà nước và nền
kinh tế.
- QLNN về đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù
hợp nhất:
- QLNN về đầu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà
thầu, doanh nghiệp xây dựng nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình, tạo sự cơng bằng và hiệu quả cao trong xây dựng:
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đấu thầu Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đấu thầu:
+ Tiêu chí hiệu lực.
+ Tiêu chí hiệu quả.
+ Tiêu chí phù hợp.
+ Tiêu chí cơng bằng.
1.3.4 Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu:
Các cơ quan trên sẽ quản lý hoạt động đấu thầu trên một số
nội dung:
+ Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
+ Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
+ Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
+ Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động
đấu thầu.
+ Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu
trên phạm vi cả nước.
+ Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
+ Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
1.3.5. Phương pháp quản lý
- Phương pháp hành chính.
- Phương pháp kinh tế.
- Phương pháp giáo dục.
1.3.6. Công cụ quản lý
Công cụ quản lí nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể
quản lí sử dụng để tác động lên đối tượng quản lí nhằm đạt được mục
tiêu quản lí đề ra. Vai trị của cơng cụ quản lí thể hiện ở chỗ là nếu mục
tiêu đề ra có chính xác và khả thi đến đâu đi nữa, nhưng nếu khơng có
cơng cụ quản lí tương ứng thì cũng khơng thể thực hiện được.
Các cơng cụ quản lí nhà nước về đấu thầu:
- Pháp luật:
- Kế hoạch:
- Báo đấu thầu:
- Thanh tra, kiểm tra về công tác đấu thầu theo kế hoạch, đột
xuất hàng năm để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm
nếu có trong hoạt động đấu thầu.
1.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đấu thầu
- Nhân tố khách quan:
+ Năng lực của các đơn vị tư vấn đấu thầu.
+ Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
+ Nhân tố thông tin.
- Nhân tố chủ quan:
+ Chất lượng giảng viên thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
+ Trình độ cán bộ, cơng chức trực tiếp làm công tác quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu.
+ Sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành trong công tác
quản lý nhà nước về mặt đấu thầu.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM
NÔNG- TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2015 -2017
2.1. Tổng quan về công tác đấu thầu XDCB bằng nguồn
vốn NSNN ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tam Nông là một huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Nam của
tỉnh Phú Thọ. Huyện có diện tích tự nhiên 15.596,92 ha, chiếm 4,43%
diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Tồn huyện có 20 đơn vị hành
chính, trong đó có 19 xã và 1 thị trấn.
2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIX đã đặt ra
mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, từng bước đưa Tam
Nông từ một huyện nông nghiệp phát triển tích cực theo hướng cơng
nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn (tính theo giá trị tăng
thêm, giá so sánh 2010) đạt 9,2%; Giá trị tăng thêm bình quân đầu
người (giá thực tế) đạt 32,0 triệu. Cơ cấu kinh tế (giá trị tăng thêm
theo giá thực tế): Nông, lâm nghiệp, thủy sản là 34,36%; công nghiệp
- xây dựng là 35,55%; dịch vụ là 30,09%.
2.1.3. Đặc điểm các gói thầu ở huyện Tam Nơng tỉnh Phú Thọ
Các dự án mà UBND huyện tổ chức lựa chọn nhà thầu có quy
mơ vừa và nhỏ chủ yếu là các dự án xây dựng hạ tầng đường giao
thông nông thôn, hệ thống nước sạch, kênh mương thoát nước, xây
dựng trường học, trạm y tế… Theo thống kê, từ năm 2015 cho đến hết
năm 2017, gói thầu có quy mơ lớn nhất là gói thầu xây lắp cũng khơng
quá 20 tỷ đồng, có kỹ thuật giản đơn và không quá phức tạp.Về nguồn
vốn của các dự án chủ yếu cấp hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các
nguồn vốn huy động khác cịn hạn chế.
2.1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ở huyện Tam Nông
đang sử dụng hiện nay
UBND huyện Tam Nông chủ yếu sử dụng 3 hình thức đấu
thầu sau:
- Đấu thầu rộng rãi (trong nước): Thực hiện chủ yếu đối với
các gói thầu xây lắp có giá gói thầu trên 5 tỷ đồng.
- Chào hàng cạnh tranh (theo quy trình thơng thường): Chào
hàng cạnh tranh theo quy trình thơng thường áp dụng đối với gói thầu
xây lắp có giá trị khơng q 05 tỷ đồng.
- Chỉ định thầu (rút gọn): Thực hiện đối với các gói thầu có
giá gói thầu khơng q 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp.
2.1.5. Phương thức lựa chọn nhà thầu ở huyện Tam Nông
đang sử dụng hiện nay
- Đối với đấu thầu rộng rãi: Sử dụng phương thức lựa chọn
nhà thầu là một giai đoạn, một túi hồ sơ.
- Đối với chào hàng cạnh tranh: Sử dụng phương thức chào
hàng cạnh tranh thông thường.
- Đối với chỉ định thầu: Theo quy trình chỉ định thầu rút gọn.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đấu thầu
XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ, giai đoạn 2015-2017
2.2.1. Một số kết quả đạt được trong đấu thầu tại huyện
Tam Nông giai đoạn 2015-2017
- Năm 2015, tổng số đã có 40 gói thầu được thực hiện, tổng
giá gói thầu là 31.720,21 triệu đồng, tổng giá trúng thầu là 31.712,17
triệu đồng, chênh lệch giảm 8,04 triệu đồng.
- Năm 2016, tổng số đã có 179 gói thầu được thực hiện, tổng
giá gói thầu là 96.908,80 triệu đồng, tổng giá trúng thầu là 96.783,69
triệu đồng, chênh lệch giảm 125,10 triệu đồng.
- Năm 2017, tổng số đã có 187 gói thầu được thực hiện, tổng
giá gói thầu là 158.265,62 triệu đồng, tổng giá trúng thầu là
158.180,63 triệu đồng, chênh lệch giảm 84,99 triệu đồng.
- Như vậy, trong 3 năm từ 2015-2017, có tất cả là 406 gói
thầu, trong đó chỉ định thầu rút gọn (350 gói thầu) chiếm chủ yếu, là
hình thức chiếm 86% tổng số gói thầu sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước. Có sự tăng vọt về số lượng gói thầu trong năm 2016 và 2017
do năm 2015 là năm đầu tiên áp dụng Luật Đấu thầu 2013 nên các
chủ đầu tư còn nhiều bỡ ngỡ chưa thực hiện được nhiều gói thầu.
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về đấu thầu trong giai đoạn từ 2015 - 2017
*. Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về
đấu thầu.
- UBND huyện chỉ đạo phổ biến, hướng dẫn, quán triệt việc
thực hiện Luật, Nghị định liên quan đến công tác đấu thầu cho các
cán bộ tham gia công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
hoạt động đấu thầu. Hướng dẫn các xã, chủ đầu tư cập nhật các văn
bản mới liên quan đến công tác đấu thầu bao gồm Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội, có hiệu lực từ ngày
01/7/2014 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu, có hiệu lực từ ngày 15/8/2014.
- Tổ chức thực hiện các phương pháp và công cụ đối với hoạt
động quản lý nhà nước về đấu thầu.
+ Phương pháp quản lý.
+ Phương pháp hành chính.
+ Phương pháp kinh tế.
+ Phương pháp giáo dục.
+ Công cụ quản lý: Pháp luật; kế hoạch; hệ thống đấu thầu
điện tử, Trang thông tin điện tử Báo đấu thầu;
*. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
Đối với cấp huyện, cấp xã cán bộ tham gia tổ chuyên gia đấu
thầu đều có đủ chứng chỉ nghiệp vụ quản lý dự án, nghiệp vụ đấu
thầu theo quy định. UBND huyện, UBND xã, thị trấn, các chủ đầu tư
thực hiện tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu nghiêm túc theo Luật đấu
thầu số 43/2013/QH13, Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
*. Quản lý cơng tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
Đảm bảo cán bộ làm cơng tác có liên quan đến đấu thầu đều
được cử đi tập huấn và được cấp chứng chỉ nghiệp vụ đấu thầu theo
quy định.
*. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu.
Việc tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động
đấu thầu của UBND huyện, các chủ đầu tư, chủ dự án tổ chức thực
hiện nghiêm túc đúng quy định.
*. Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu
thầu.
- Đăng tải thông tin về đấu thầu, gồm:
+ Kế hoạch đấu thầu:
+ Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, chào hàng
cạnh tranh:
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu
+ Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
+ Các thông tin khác liên quan.
*. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Trên cơ sở thực hiện các kế hoạch kiểm tra, thanh tra đột
xuất hay định kỳ của các đồn như: Kiểm tốn nhà nước, Thanh tra
Tỉnh, Thanh tra Sở Kế hoạch Đầu tư, Thanh tra Sở Tài chính, Hội
đồng nhân dân huyện ... trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng, quản lý thu chi ngân sách nhà nước (trong đó có bao hàm
nội dung về cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu), UBND huyện
Tam Nông là đối tượng kiểm tra thực hiện đầy đủ kịp thời các nội
dung kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra về đấu thầu UBND huyện cũng rút ra được những
kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước.
- Định kỳ thường xuyên hàng năm UBND huyện tổ chức
kiểm tra, thanh tra công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu các cơng
trình trên địa bàn. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và số lượng cán
bộ nên công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Nội dung kiểm tra về công tác đấu thầu bao gồm:
*. Hợp tác quốc tế về đấu thầu: Trong giai đoạn này
UBND huyện chưa có sự hợp tác quốc tế về đấu thầu.
2.3. Đánh giá công tác QLNN về đấu thầu
2.3.1. Đánh giá công tác đấu thầu tại huyện Tam Nông
*. Ưu điểm
- Trong quá trình tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu các
thành viên của tổ chuyên gia đấu thầu đã cơ bản thực hiện nghiêm
túc đảm bảo tính chính xác, cơng bằng và bảo mật, chọn được nhà
thầu có năng lực và kinh nghiệm.
- Thơng qua hoạt động đấu thầu đã giúp các nhà thầu ngày
càng hoàn thiện mình, đảm bảo cho các gói thầu được thực hiện đúng
tiến độ và chất lượng do bên mời thầu đã đề ra.
- Với những dự án mà UBND huyện làm chủ đầu tư, nhờ
công tác tổ chức đấu thầu kịp thời nên phần lớn các gói thầu đều
hồn thành theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và tiến độ thực hiện dự án.
*. Những hạn chế
- Hạn chế trong vấn đề về pháp lý và các văn bản quy định
về đấu thầu.
- Hạn chế trong quy trình tổ chức đấu thầu
+ Lập kế hoạch đấu thầu:
+ Hồ sơ dự thầu:
+ Phương thức lựa chọn nhà thầu:
+ Tổ chuyên gia thẩm định thầu:
+ Thời gian trong đấu thầu:
- Hạn chế trong đánh giá lựa chọn nhà thầu
- Bất cập trong đội ngũ cán bộ quản lý và thẩm định thầu
- Hạn chế từ phía chủ đầu tư
- Hạn chế trong năng lực nhà thầu tham dự
- Tính hình thức trong tổ chức đấu thầu tại huyện Tam Nông
*. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
+ Nguyên nhân từ hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu.
+ Năng lực và trình độ tham gia đấu thầu của các nhà thầu
cịn hạn chế.
+ Bên cạnh đó có nhà thầu còn bỏ giá dự thầu quá thấp so
với giá gói thầu.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Chưa quán triệt hoàn toàn các quy định pháp luật về đấu thầu.
+ Công tác đào tạo cán bộ phụ trách đấu thầu cịn nhiều bất cập.
+ Chất lượng cơng tác phục vụ đấu thầu chưa cao.
+ Sự rị rỉ thơng tin và kết quả xét thầu.
+ Một vấn đề khác cũng cần được lưu ý là việc chia dự án ra
làm nhiều gói thầu với mục đích nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà
thầu và đảm bảo hiệu quả tối đa của vốn đầu tư nhưng lại tạo điều
kiện cho các nhà thầu móc nối với nhau phân cơng dự thầu, dẫn đến
thiệt hại cho bên mời thầu.
2.3.2. Đánh giá công tác QLNN về đấu thầu
*. Ưu điểm:
- Công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn huyện
Tam Nơng đã có nhiều chuyển biến tích cực.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu được quan
tâm chú trọng, 100% cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu có chứng
chỉ nghiệp vụ đấu thầu.
- Định kỳ thực hiện tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu trên địa bàn, từ đó có đánh giá và rút kinh
nghiệm và đề ra giải pháp, phương hướng khắc phục.
- Thực hiện cung cấp thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định.
- Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu theo quy định.
*. Những hạn chế:
- Hệ thống văn bản liên quan đến đấu thầu nhiều và thay đổi
nhanh trong thời gian ngắn cũng tác động trực tiếp đến việc quản lý
nhà nước về hoạt độngđấu thầu trên địa bàn. Cơ chế chính sách liên
quan đến thực hiện dự án vẫn còn chồng chéo và bất cập.
- Các quy định về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước về cơ bản
đã được thống nhất, tạo thuận lợi trong triển khai thực hiện. Tuy
nhiên, qua quá trình thực hiện cho thấy vẫn còn một số nội dung khác
liên quan đến công tác đấu thầu đang chịu sự điều chỉnh của nhiều
văn bản khác nhau, dẫn đến áp dụng thiếu thống nhất gây khó khăn
trong thực hiện pháp luật về đấu thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện và giải ngân cho dự án.
- Phân cấp mạnh giúp cho các chủ đầu tư chủ động hơn
trong việc thực hiện và quyết định các nội dung của quá trình đấu
thầu. Tuy nhiên, khi thực hiện phân cấp mạnh thì cũng đồng nghĩa
với việc sẽ có các đơn vị khơng đáp ứng yêu cầu về năng lực
chuyên môn. Vấn đề này là thực tế đối với các xã, thị trấn.
- Về tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Công tác quản lý đấu thầu và xử lý tình huống đấu thầu một
số chủ đầu tư cịn lúng túng làm chậm tiến độ trong quá trình triển
khai thực hiện.
+ Quy trình tổ chức đấu thầu đã được quy định khá rõ ràng
trong Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn, các đơn vị thực hiện
cũng đã tuân thủ khá triệt để các quy định này. Tuy nhiên, trong q
trình thực hiện vẫn cịn một số trường hợp chưa quán triệt đầy đủ các
quy định.
- Vấn đề quản lý sau đấu thầu còn chưa được thực hiện thường
xun. Vẫn cịn tình trạng hồ sơ dự thầu của nhà thầu thì rất tốt, tuy
nhiên đến khi thi cơng nhà thầu cịn chây ỳ, khơng thực hiện thi cơng
theo tiến độ đã cam kết, chất lượng thi công chưa đảm bảo, làm ảnh
hưởng đến tiến độ chung của dự án đầu tư.
- Chế độ báo cáo đã thực hiện tốt hơn so với năm trước song
vẫn còn tiếp tục cần phải cải thiện. Vẫn còn một số báo cáo chưa đảm
bảo chất lượng do chỉ tập trung vào số liệu mà chưa phân tích đánh
giá tình hình thực tế, chưa nêu được các khó khăn, vướng mắc, các
nguyên nhân khách quan, chủ quan và giải pháp kiến nghị để hồn
thiện cơng tác đấu thầu. Các số liệu thống kê trong một số trường hợp
cịn thiếu chính xác, khơng đúng theo biểu mẫu quy định dẫn đến phải
có yêu cầu chỉnh sửa gây khó khăn cho việc tổng hợp.
- Cơng tác đấu thầu qua mạng chưa thực hiện được theo quy định.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đấu thầu đơi khi cịn mang tính hình
thức, chưa phát hiện được những sai phạm lớn trong đấu thầu.
*. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Những bất cập trong tổ chức bộ
máy hành chính, cơ chế, chính sách.
+ Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là do chế độ đấu thầu
đang còn là vấn đề mới mẻ đối với nước ta, chúng ta đang trong quá
trình chuyển đổi cơ chế quản lý nên những dấu ấn nặng nề của cơ chế
quản lý cũ vẫn chưa thể xóa bỏ được hết, đặc biệt trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản. Hệ thống văn bản pháp qui trong đấu thầu xây lắp
vẫn còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện.
+ Nguyên nhân thứ hai là cách thức tổ chức các hoạt động đấu
thầu ở nước ta nói chung, ở UBND huyện Tam Nơng nói riêng, chưa
kết hợp được những tinh hoa của đấu thầu quốc tế với điều kiện Việt
Nam. Trong thời gian qua ở nhiều dự án, đấu thầu chưa phải là phương
thức
chủ yếu để xét chọn nhà thầu thích hợp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do nhận thức, trình độ năng lực cán bộ quản lý còn yếu, cơ
chế quản lý lỏng lẻo, do đó q trình đấu thầu cịn ít nhiều mang tính
hình thức, chưa phát huy được tác dụng vốn có của nó, gây ra nhiều
xáo trộn, hỗn loạn trong đấu thầu.
+ Hệ thống chỉ tiêu xét thầu chưa hợp lý, cách thức xét thầu
chưa khoa học, cơ sở pháp lý, thực tiễn của các nội dung chủ yếu trong
đấu thầu cịn phải tiếp tục hồn thiện để ngăn chặn những tiêu cực như
mua bán thầu, thanh quyết tốn cơng trình vượt giá thầu, chất lượng
cơng trình kém ...
+ Khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như giải
quyết mặt bằng để thi cơng, việc thanh tốn cơng trình, hạng mục cơng
trình cịn nhiều dây dưa, vốn thiếu hoặc không cấp đúng tiến độ.
+ Chưa chú trọng đến vấn đề thông tin kể cả thông tin quốc tế
và thơng tin trong nước, nên dẫn đến tình trạng lúng túng, sai lạc trong
quá trình xét thầu và xử lý các tình huống nảy sinh. Mặt khác chúng ta
chưa coi trọng vấn đề nghiên cứu khảo sát, rút kinh nghiệm do đó việc
kế thừa phát huy gặp nhiều khó khăn.
+ Do điều kiện hạ tầng mạng còn hạn chế, chưa có kinh phí
để nâng cấp đảm bảo thực hiện công tác đấu thầu qua mạng.
Chương 3
KIẾN NGHỊ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TAM NÔNG- TỈNH PHÚ THỌ TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện
Tam Nông đến năm 2020
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, huy
động mọi nguồn lực phát triển mọi tiềm năng thế mạnh.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hộiđến năm 2020
*. Chỉ tiêu phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế đạt 9,2%/năm, trong đó:
+ Cơng nghiệp và xây dựng: 20%.
+ Nơng, lâm nghiệp và thủy sản: 5%.
+ Các ngành dịch vụ: 3%.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá thực tế): 32 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế (giá trị tăng thêm theo giá thực tế):
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 34,36%.
+ Công nghiệp và xây dựng: 35,55%.
+ Các ngành dịch vụ: 30,09%.
3.2. Định hướng hoạt động đấu thầu đến năm 2020
- Hoàn thiện việc hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật
về đấu thầu; Tăng cường vai trò trách nhiệm của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đấu thầu; Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu; Tăng cường sự phối hợp
giữa các phòng, ban, ngành của huyện và UBND các xã, thị trấn;
Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định về thời gian trong đấu
thầu; Đảm bảo thực hiện tốt công tác chuẩn bị đấu thầu; Thường
xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát chặt chẽ hoạt
động đấu thầu để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm
pháp luật về đấu thầu; Tổ chức đấu thầu qua mạng.
3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước với hoạt động đấu thầu đến năm 2020
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy hành chính, cơ chế, chính sách
3.3.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành
có liên quan
3.3.3. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy
chế đấu thầu; nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác đấu
thầu cho Chủ đầu tư và nhà thầu
3.3.4. Tăng cường tính cơng khai hóa, minh bạch trong cơng
tác đấu thầu
3.3.5. Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu và nâng
cao năng lực nhà thầu
3.3.6. Thực hiện nghiêm túc đấu thầu qua mạng đối với các
gói thầu
3.3.7. Tăng cường cơng tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về
đấu thầu
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước với hoạt động đấu thầu đến năm 2020
3.5. Một số kiến nghị, đề xuất với TW, tỉnh để hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước với hoạt động đấu thầu đến năm 2020
3.5.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về đấu thầu
3.5.2. Cần điều chỉnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy
mạnh tăng cường phân cấp
3.5.3. Cần quy định chặt chẽ hơn chế tài xử phạt đối với
những hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu
3.5.4. Đề xuất các bộ, ngành xây dựng hệ thống đánh giá
năng lực nhà thầu:
3.5.5. Xây dựng theo hướng thành lập Trung tâm phụ trách
công tác quản lý hoạt động đấu thầu
3.5.6. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
KẾT LUẬN
Tuy mới chỉ xuất hiện ở nước ta nhưng hoạt động đấu thầu đã
khẳng định được những ưu điểm của mình và trở thành một hoạt động
mang tính chun nghiệp cao. Đấu thầu thực sự đã trở thành công cụ
quản lý hữu hiệu trong việc sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
hiệu quả. UBND huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đã rất chú trọng
trong việc nâng cao chất lượng cơng tác đấu thầu nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tránh thất thốt lãng phí cho Nhà nước.
Tuy nhiên, vẫn cịn tình trạng khơng thực hiện đúng những quy định
của Nhà nước về đấu thầu. Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản pháp
quy của chúng ta còn rất nhiều bất cập, chồng chéo, chưa thật sự cơng
khai, minh bạch. Từ đó, đưa đến hậu quả là gây thất thốt, lãng phí
vốn của Nhà nước, của nhân dân; kìm hãm sự phát triển của nền kinh
tế.
Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước là một trong
những nội dung cơ bản của việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, trong đó cơng tác quản lý
nhà nước về đấu thầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội phát triển.
Thơng qua tìm hiểu nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý
nhà nước về đấu thầu của UBND huyện Tam Nông trong những năm
qua, luận văn đã chỉ ra được những kết quả tích cực như chất lượng
đội ngũ cán bộ chuyên viên được nâng cao, đã tạo ra được một khuôn
khổ pháp lý, triển khai các dự án đúng thủ tục và trình tự đấu thầu,
đảm bảo được tính cơng bằng, cơng khai, minh bạch trong q trình áp
dụng chế độ đấu thầu ... Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều
hạn chế, khó khăn phải kể đến: Cơ chế chính sách liên quan
đến thực hiện dự án vẫn còn chồng chéo và bất cập; Tính chun
mơn, chun nghiệp về đấu thầu chưa đồng đều và còn hạn chế ở một
số chủ đầu tư; Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu
thầu cịn thấp ... Chính vì vậy, để khắc phục những khó khăn, hạn chế
địi hỏi UBND huyện Tam Nơng trong thời gian tới phải tìm ra được
những giải pháp để ngày càng hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý
nhà nước về đấu thầu nhằm hướng đến những mục tiêu chung phát
triển kinh tế xã hội của huyện.
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên
địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” đã đề xuất được một số
biện pháp và đưa ra kiến nghị về phía nhà nước và các cơ quan liên
để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đấu thầu tại UBND
huyện Tam Nông.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của một đềtài nghiên cứu, đồng thời
với hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân, em rất mong sự
đóng góp của thầy cơ và các bạn đề đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!