Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: “Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 cơ bản.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.35 KB, 31 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế chính là thế hệ trẻ Việt Nam. Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một nhiệm vụ quan
trọng mà Đảng, Nhà nước đặt ra cho Ngành Giáo dục và được chỉ thị rõ trong nghị
quyết Đại hội XI của Đảng: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước và đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội, đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện
về nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. Đổi mới phương pháp học tập
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực hợp tác của
người học là một vấn đề rất lớn được Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục - Đào tạo
đặc biệt quan tâm. Điều đó được khẳng định tại điều 28 Luật Giáo dục: “Phương
pháp giáo dục ở trường phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng khả năng tự học, làm việc theo nhóm; rèn luyện kiến thức vận dụng vào
thực tiễn; tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học
sinh”.
Đổi mới phương pháp dạy học sao cho trong dạy học phải đảm bảo được sự
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng tư duy khoa học, năng lực tìm
tịi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với cuộc sống
với sự phát triển của khoa học. Trong dạy học phải phát huy hoạt động nhận thức
tự chủ, tích cực của học sinh, giúp cho học sinh chiếm lĩnh được các kiến thức
khoa học sâu sắc… Hiện nay giáo viên sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích
cực nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực tự lực
cho học sinh như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học phân hóa, dạy học khám phá,
dạy học theo dự án, dạy học hợp tác...
Dạy học hợp tác theo nhóm là một hình thức dạy học quan trọng giúp học


sinh phát triển năng lực xã hội, phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ ý kiến, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn...
Học sinh có cơ hội phát huy kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, phân tích, so
sánh... biết giải quyết các vấn đề và tình huống, từ đó học hỏi được kinh nghiệm
cho bản thân.

1


Trong chương trình vật lí trung học phổ thơng, phần Cơ học là một phần kiến
thức trọng tâm, cơ bản. Tuy nhiên, kiến thức phần này lại khó đối với học sinh, đặc
biệt là chương “Động lực học chất điểm”. Khi dạy học chương "Động lực học chất
điểm", giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc hình thành các khái niệm, các định
luật cho học sinh. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần "cơ
học" nói riêng và vật lí lớp 10 trung học phổ thơng nói chung, từ thực tế áp dụng
giảng dạy, tơi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học hợp tác theo
nhóm chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 - cơ bản.
2. Phạm vi áp dụng của đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học
một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 - cơ bản cho học
sinh THPT.
- Phạm vi ứng dụng: Để tài được ứng dụng để thiết kế tiến trình dạy học hợp
tác theo nhóm chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 của chương trình cơ
bản.
II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm (DHHT
TN) trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thơng.
1.1. Đối với giáo viên.
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học trong mơn Vật
lý ở trường THCS&THPT Trung Hóa đã có một số chuyển biến tích cực. Trong

mỗi tiết dạy, một số giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ truyền thụ một
chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang
học tập tích cực, chủ động, chú trọng hình thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ,
hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Các hình thức tổ chức dạy học đã được đổi mới
làm cho việc học tập của học sinh trở nên lý thú, gắn với thực tiễn, gắn với cuộc
sống, tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa học sinh trong quá trình giáo
dục.
Kết quả khảo sát, trao đổi với các Giáo của trường THCS&THPT Trung Hóa,
thuộc huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình cho thấy, giáo viên sử dụng thường xuyên
phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (100%), điều này rất phù hợp trong
q trình dạy học Vật lí vì đây là phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ
động của người học. Các phương pháp dạy học mới đã được giáo viên quan tâm tuy
nhiên chưa được áp dụng thường xuyên, trong đó việc tổ chức dạy học hợp tác theo
nhóm (DHHT TN) đã được một số giáo viên sử dụng nhưng số lượng tiết dạy theo

2


phương pháp này rất ít. Mặc dù vậy, 100% giáo viên đều cho là cần thiết tổ chức
DHHT TN trong dạy học bộ môn Vật lý, 75% GV cho rằng DHHT TN sẽ giúp học
sinh phát triển những kỹ năng giao tiếp và chia sẻ tốt hơn, quan hệ sư phạm giữa
giáo viên và học sinh trở nên tích cực và hiệu quả hơn. 75% giáo viên cho rằng
phương pháp DHHT TN có thể áp dụng cho mọi đối tượng học sinh, nhất là học sinh
khá và giỏi, có thể mang lại hứng thú cao cho HS. Hầu hết giáo viên đều nhận thấy
ưu điểm của các phương pháp DHHT TN sẽ phát huy tính tích cực của học sinh.
1.2. Đối với học sinh.
Qua điều tra thăm dò HS thuộc hai lớp 10A và 10C của trường THCS&THPT
Trung Hóa về tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, kết quả như sau:
Qua khảo sát, đa số các em đều hứng với cách học thảo luận nhóm cùng các
bạn, đây là điều kiện rất thuận lợi cho giáo viên khi áp dụng các phương pháp dạy

học mới; bên cạnh đó một số ít học sinh vẫn thích cách học thầy giảng, trị chép.
Số lượng học sinh thích học mơn Vật lí theo phương pháp DHHT TN là
74,8%, vẫn còn một số ít HS (4.6%) học sinh tỏ ra không thích phương pháp dạy
học này với lí do ngại thảo luận nhóm, tự ti trong học tập và ngại phát biểu sai
trước tập thể. Nhưng khi được nhóm phân cơng nhiệm vụ thì đa phần học sinh tích
cực thực hiện nhiệm vụ của mình (92,6%), điều này cho thấy chúng ta cần áp dụng
thường xuyên phương pháp DHHT TN để học sinh tích cực và chủ động, tăng khả
năng giao tiếp và tạo cho học sinh tự tin trong học tập.
1.3. Nguyên nhân.
1.3.1. Nguyên nhân từ giáo viên.
Còn tồn tại một số giáo viên không đánh giá cao các phương pháp dạy học
mới nói chung và phương pháp DHHT TN nói riêng, nguyên nhân là do các giáo
viên này ngại đổi mới, ngại thay đổi cách thức tổ chức giờ dạy. Qua phỏng vấn số
giáo viên này cho biết họ thấy việc đổi mới phương pháp dạy học mất nhiều thời
gian và hoài nghi về hiệu quả của các phương pháp dạy học mới.
Có rất ít giáo viên thực hiện dạy học hợp tác theo nhóm. Về nguyên nhân, nhiều
giáo viên cho rằng do Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được việc đổi mới,
việc tập huấn về các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa được kỹ lưỡng,
do vậy giáo viên chưa tự tin để áp dụng các phương pháp dạy học mới.
1.3.2. Nguyên nhân từ học sinh.
Một số ít học sinh vẫn cịn tư tưởng thụ động trong tiếp nhận kiến thức, ngại tự
khám phá, tự học, điều này một phần do các em đã bị hỏng kiến thức từ các lớp

3


dưới do đó vốn kiến thức khơng đủ để các em tự tìm hiểu tự khám phá, gây ảnh
hưởng khơng nhỏ đến sự đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Một số học sinh cịn ngại thảo luận nhóm, tự ti trong học tập và ngại phát biểu
sai trước tập thể.

2. Các giải pháp thực hiện Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm chương
“Động lực học chất điểm” Vật lí lớp - 10 cơ bản.
2.1. Một số mơ hình tổ chức học tập hợp tác theo nhóm.
Tổ chức DHHT TN cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ băn khoăn,
suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri thức mới. Bằng cách
nói ra những điều đang nghĩ, mỗi học sinh có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của
mình về chủ đề nêu ra, thấy được mình cần bổ sung thêm những gì. Bài học trở
thành q trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ
giáo viên. Một bài học hợp tác theo nhóm có thể được thiết kế theo một số mơ hình
khác nhau. Nhưng mục đích cuối cùng vẫn là giúp hoc sinh hồn thành nhiệm vụ
học tập theo hướng hợp tác. Các nhà lý luận dạy học đã đưa ra một số mơ hình đáp
ứng được tiêu chí của việc tiếp cận với việc học theo hướng hợp tác như sau.
2.1.1. Mơ hình nhóm thảo luận nhanh.
Yêu cầu các nhóm học sinh (thường từ 2 đến 3 học sinh) trao đổi để trả lời câu
hỏi, giải quyết một vấn đề, phác thảo ý tưởng thiết kế, xác định thái độ với một
kịch bản cụ thể ... giáo viên cần cung cấp đầy đủ các dữ liệu liên quan và có thể
gợi ý các lập luận chính, đảm bảo chủ đề rõ ràng, bố cục chặt chẽ. Các câu hỏi cần
được trình bày để học sinh dễ thấy trong suốt q trình thảo luận. Có thể giao cho
các nhóm các câu hỏi khác nhau nhưng phải có liên quan. Thời gian hoạt động nên
kéo dài khơng q 5 phút. Sau đó giáo viên tổ chức thảo luận trước lớp. Giáo viên
xác nhận các ý kiến đúng, thể chế hóa kiến thức.
2.1.2. Mơ hình nhóm học tập STAD(Student Teams Achievements Division)
Mỗi nhóm học sinh giúp đỡ nhau hiểu thực sự kỹ lưỡng về nội dung được
giao. Phần kiểm tra sẽ là kiểm tra cá nhân. Hình thức này có tính ưu việt thể hiện ở
cơ chế chấm điểm dựa trên sự nỗ lực của từng cá nhân chứ không phải sự hơn kém
về khả năng. Cơ chế đánh giá này được minh họa bởi bảng sau:

4



Bảng: Cách tính chỉ số cố gắng của từng thành viên trong nhóm

Nhóm

Thành viên

Điểm KT

Chỉ số cố gắng

Lần 1 Lần 2

của cá nhân

Thành viên số 1

8

8

0

Thành viên số 2

4

6

2


Thành viên số 3

8

7

0

Thành viên số 4

6

8

2

Kết quả
nhóm

4

Theo cách đánh giá này thì một học sinh yếu kém có thể đem lại điểm cho cả
nhóm dựa vào sự nỗ lực của cá nhân. Cơ chế này có một số tác dụng như: Loại
được phần lớn các hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm; Đề cao sự đóng góp
của các thành viên yếu kém và nâng sự đóng góp này thành nhân tố quyết định;
Lấy sự cố gắng và sự nỗ lực làm tiêu chí đánh giá thay vì khả năng, học lực.
2.1.3. Mơ hình nhóm TGT (Team – Game – Tournament).
Đối với cấu trúc này, hoạt động nhóm cũng tương tự STAD nhưng cơ chế đánh
giá có đổi khác. GV chia nhóm theo khả năng của học sinh, trong đó các thành
viên cùng số thứ tự trong nhóm có sức học tương đương nhau. Các nhóm trong lớp

có cùng nhiệm vụ. Hình thức hoạt động nhóm này có tác dụng tạo một sự phụ
thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm cá
nhân về nhiệm vụ của mình, thành tích của họ có ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích
của nhóm. Q trình kiểm tra đánh giá được biến thành các cuộc tranh tài của các
thành viên cùng số thứ tự ở các nhóm. Sự chênh lệch giữa hai lần kiểm tra được sử
dụng để tính điểm. Có thể tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1. Chia nhóm theo khả năng học tập
Thành viên số 1: Mức độ 1
Thành viên số 2: Mức độ 2
Thành viên số 3: Mức độ 3
Thành viên số 4: Mức độ 4
- Bước 2. Học nhóm: Các thành viên trong nhóm thảo luận giúp đỡ nhau hiểu
bài.
- Bước 3. Thi đấu: Các thành viên cùng số thi đấu với nhau.
- Bước 4: Kiểm tra đánh giá dựa trên chỉ số nỗ lực giữa hai lần kiểm tra (kiểm
tra và tính điểm như cấu trúc STAD).

5


- Bước 5. Xử lý kết quả: Điểm số cuối cùng của nhóm dựa vào tổng chỉ số cố
gắng của các thành viên.
Ngoài những ưu việt của cấu trúc STAD, thì cấu trúc TGT cịn có một điểm
mạnh là có chú ý đến sự tương đồng về năng lực trong kiểm tra đánh giá nên nó
thể hiện rõ hơn sự công bằng trong kiểm tra đánh giá.
2.1.4. Thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên.
Mỗi nhóm sẽ thực hiện một chuỗi bài tập nhưng theo các thứ tự khác nhau, do
đó ở mỗi thời điểm các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau nhưng cuối cùng
các nhóm đều hồn thành một chuỗi bài tập được giao.
Hình thức hoạt động này được tiến hành trong trường hợp đòi hỏi thiết bị,

dụng cụ thí nghiệm nhưng khơng đủ cho cả lớp và các hoạt động tương đối độc lập
và khơng địi hỏi thứ tự.
Ví dụ về ma trận hoạt động với 3 nhóm, thực hiện ba nhiệm vụ độc lập mà các
nhiệm vụ đó được đánh giá có cùng thời lượng để hoàn thành và thực hiện trong
thời gian là 45 phút.
Bảng: Ma trận về nhiệm vụ cùng thời lượng của Nhóm
Nhóm thực hiện

Nhiệm vụ

Nhóm 1

1

2

3

Nhóm 2

2

3

1

Nhóm 3

3


1

2

Đến phút thứ

15

30

45

Ví dụ về ma trận hoạt động với 3 nhóm, thực hiện các nhiệm vụ khác thời
lượng và thực hiện trong thời gian là 60 phút.
Bảng: Ma trận về nhiệm vụ khác thời lượng của Nhóm
Nhóm thực hiện

Nhiệm vụ

Nhóm 1

1

1

2

3

4


5

Nhóm 2

2

3

4

5

1

1

Nhóm 3

4

5

1

1

2

3


Đến phút thứ

10

20

30

40

50

60

2.1.5. Mơ hình nhóm Jigsaw (Ghép hình)
Cấu trúc này đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành
viên trong nhóm, loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo, sự chi phối, sự tách nhóm.
Với cấu trúc này thì mỗi thành viên được giao một phần bài học. Sau đó dành một

6


khoảng thời gian nhất định để các thành viên cùng chủ đề thảo luận với nhau và trở
thành các nhóm chuyên gia. Khi kết thúc phần thảo luận này các thành viên trở về
nhóm của mình và khi đó, từng thành viên sẽ giảng lại cho cả nhóm nghe phần bài
học của mình ở nhóm chun gia và kiến thức toàn bài học được ghép lại với nhau.
Sự phối hợp này tương tự như trị chơi ghép hình.
Bước 1. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên cùng số:
Thành viên số 1: Nhiệm vụ 1. Thành viên số 2: Nhiệm vụ 2

Thành viên số 3: Nhiệm vụ 3. Thành viên số 4: Nhiệm vụ 4
Bước 2. Các nhóm chuyên gia làm việc: Thảo luận cùng chủ đề.
Bước 3. Nhóm hợp tác làm việc: Các thành viên của nhóm hợp tác trở về nhóm
giảng bài cho các thành viên cịn lại để mọi thành viên trong nhóm hiểu hết các
nhiệm vụ 1, 2, 3, 4. Đối với cấu trúc này thì từng thành viên khơng những hiểu về
nhiệm vụ của mình mà cịn hiểu tồn bộ nhiệm vụ của nhóm. Hình thức hoạt động
nhóm này có tác dụng giúp giáo viên thực hiện việc dạy học phân hóa theo trình độ
và năng lực của học sinh.
Bước 4. Kiểm tra cá nhân gồm tất cả các nhiệm vụ 1,2,3,4.
Bước 5. Xử lý kết quả: Giáo viên chấm điểm bài kiểm tra của học sinh hoặc tổ
chức cho học sinh tự chấm bài của mình hoặc của bạn, sau đó giáo viên phải kiểm
tra lại. Điểm tiến bộ của từng cá nhân là cơ sở để tính điểm tiến bộ của cả nhóm
dựa vào điểm trung bình bài kiểm tra (được gọi là điểm nền). Cách tính điểm tiến
bộ cho từng cá nhân trong nhóm được trình bày theo bảng:
Bảng: Cách tính điểm tiến bộ của từng cá nhân
Điểm bài KT

Điểm tiến bộ

Thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

0

Thấp hơn điểm nền từ 1 đến 2 điểm

1

Bằng hoặc hơn điểm nền từ 1 đến 2 điểm

2


Cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

3

Điểm tuyệt đối (Khơng tính đến điểm nền)

3

Trung bình cộng điểm tiến bộ của các cá nhân sẽ là điểm tiến bộ của cả nhóm.
Điểm của cả nhóm sẽ là cơ sở để giáo viên xếp loại nhóm hoạt động tốt hay không
trong buổi học, kỳ học hoặc năm học.
Như vậy, trong cấu trúc Jigsaw đã đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan
trọng của từng thành viên trong nhóm, loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo, sự chi

7


phối, và sự tách nhóm, đây là những vấn đề thường nảy sinh trong q trình làm
việc nhóm.
2.2. Một số định hướng tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học
chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 - cơ bản.
Để tổ chức DHHT TN có hiệu quả trong dạy học chương “Động lực học chất
điểm” Vật lí 10 - cơ bản, tơi đề xuất một số định hướng sau:
2.2.1. Định hướng 1: Các mơ hình dạy học hợp tác theo nhóm phải được hình
thành trên cơ sở nội dung, chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng và giúp giáo viên
vận dụng linh hoạt sách giáo khoa Vật Lí 10.
Để thực tốt nhiệm vụ này người giáo viên cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ
năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về
kiến thức, kỹ năng, dạy học không quá tải và không quá lệ thuộc vào sách giáo

khoa. Việc khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của
học sinh và thể hiện được từng hoạt động của giáo viên và học sinh.
2.2.2. Định hướng 2: Dạy học hợp tác theo nhóm phải thể hiện rõ dụng ý tích
cực hoạt động học tập của học sinh và những u cầu đổi mới phương pháp dạy
học mơn Vật Lí trung học phổ thơng.
Dạy học Vật lí thực chất là dạy học sinh hoạt động, được cuốn hút vào những
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, chỉ đạo, thơng qua đó học sinh tự khám
phá những điều mình chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến thức
đã sắp đặt sẵn. Học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động sáng tạo, phát
hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức, thông qua các hoạt động HTHT TN học sinh
được phát huy vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của mình. Tổ chức
DHHT TN ở THPT nên bao hàm việc kết hợp dạy học hợp tác, học tranh đua và tư
duy độc lập. Trong đó tư duy độc lập là nền tảng cơ bản, bối cảnh hợp tác là môi
trường dạy học và ý thức thi đua là động lực. Hợp tác có tư duy hội thoại, có phê
phán của từng cá nhân được tiến hành trong nhóm học tập và trên lớp học, khơng
chỉ là đóng góp những thành cơng, mà kết quả học tập còn được đúc kết trên
những sai lầm của người khác.
2.2.3. Định hướng 3: Các nhóm học tập phải phù hợp với điều kiện đáp ứng,
có tính thiết thực và làm rõ hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động dạy học hợp
tác.
Trong quá trình tổ chức DHHT TN, người giáo viên định tổ chức cho học sinh
học tập hợp tác theo nhóm ở mơ hình nào thì cũng phải phụ thuộc vào nội dung cụ
thể của bài dạy như:

8


+ Chủ đề dạy học có thích hợp cho HTTT TN không?
+ Các phương tiện phục vụ cho HTHT TN như thế nào, có đảm bảo cho việc
HTHT TN khơng?

+ Thời gian để tổ chức HTHT TN so với thời gian quy định của tiết dạy có phù
hợp khơng?
+ Đối với Vật lí học, hoạt động nhóm là mơi trường thuận lợi để học sinh cùng
nhau bàn bạc những vấn đề về nội dung, ý nghĩa của một vấn đề vật lí, phân tích
dữ kiện, rút kinh nghiệm, liên hệ với thực tiễn. Nó cũng là một biện pháp tích cực
để khai thác những hướng khác nhau trong việc nghiên cứu một bài tốn hoặc một
vấn đề nào đó của Vật lí học.
Qua hoạt động nhóm trong giờ học, giáo viên có cơ hội phát hiện vốn kinh
nghiệm, đặc điểm tâm lý và khả năng tiếp nhận toán học của từng cá nhân học
sinh, từ đó có thể hỗ trợ cho từng em theo từng cách riêng phù hợp.
2.2.4. Định hướng 4: Dạy học hợp tác theo nhóm phải thể hiện rõ việc xác
định vai trò của người thầy với tư cách là người thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể
hóa.
Có nghĩa là người dạy tự nguyện từ bỏ vai trò chủ thể, người dạy trở thành
người đạo diễn, thiết kế, tổ chức, trọng tài, cố vấn, kích thích những hoạt động
nhận thức, tạo điều kiện cho người học kiến tạo tri thức. Người dạy phải là người
động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được hợp tác thảo
luận với nhau một cách tích cực, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và
thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp học sinh phát triển tối đa năng lực,
tiềm năng của bản thân. Hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập
phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng, hướng học sinh có thói quen vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế.
2.2.5. Định hướng 5: Các mơ hình dạy học hợp tác khơng chỉ áp dụng trong
dạy học Vật Lí 10 mà cịn có thể vận dụng trong dạy học mơn Vật Lí trung học phổ
thơng.
Với mơn Vật lí THPT hiện nay, việc triển khai DHHT TN sẽ thuận lợi ở các
hoạt động kiểm tra bài cũ, khám phá kiến thức mới,thí nghiệm, chứng minh, ơn tập
chương, rèn luyện kỹ năng và các hoạt động thực hành.
Ví dụ như:
+ Các bài tập rèn luyện kỹ năng tính tốn.

+ Một số bài tập dạng trắc nghiệm.

9


+ Hoạt động thí nghiệm.
+ Một số hoạt động thực hành ngoài trời.
2.3. Tổ chức dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 - cơ bản
bằng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
2.3.1. Quy trình thiết kế bài dạy học hợp tác theo nhóm mơn Vật lý.
2.3.1.1. Xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu bài học là những gì học sinh cần phải hiểu rõ, nắm vững và đạt được
sau mỗi bài học về cả ba lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Xác định mục tiêu
của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng và yêu cầu về thái độ trong
chương trình. Giáo viên cần nghiên cứu chương trình SGK, chuẩn kiến thức kỹ
năng, kết hợp với tài liệu tham khảo để hiểu nội dung của từng mục trong bài và
cái đích cần đạt tới của mỗi mục, trên cơ sở đó xác định mục tiêu bài học về kiến
thức, kỹ năng và thái độ.
2.3.1.2. Xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài học.
Nội dung được quy định trong chương trình và SGK mặc dù đã được chọn lọc
một cách khoa học, cẩn thận, đảm bảo tính thực tiễn, tính giáo dục và tính phổ
thơng, nhưng trong những điều kiện cụ thể với những mâu thuẫn tất yếu như:
- Khối lượng tri thức phong phú, đa diện với thời lượng bị đóng khung trong
từng tiết học trên lớp;
- Yêu cầu giữa tính khoa học, độ khó của các tri thức khoa học với năng lực
tiếp nhận hạn chế của học sinh;
- Áp lực căng thẳng của công việc với quỹ thời gian eo hẹp của giáo viên;
- Nhu cầu giảng dạy theo hướng đổi mới với cơ sở vật chất lạc hậu nghèo nàn,
thiếu sự đồng bộ, không phù hợp.
Vì vậy, giáo viên phải có những điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế

giảng dạy nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh, tránh
hiện tượng ôm đồm kiến thức, làm cho tiết học nặng nề đối với học sinh.
2.3.1.3. Lựa chọn kiến thức phù hợp có thể tổ chức dạy học hợp tác theo
nhóm.
Việc xác định kiến thức phù hợp để dạy học hợp tác theo nhóm là cần thiết vì
khơng phải kiến thức nào cũng có thể tổ chức DHHT TN, đòi hỏi người giáo viên
phải lựa chọn nội dung kiến thức và thiết kế phiếu học tập sao cho hiệu quả nhất.
Xác định những nội dung nào phù hợp với hình thức tổ chức theo nhóm nào để có

10


thể sử dụng phiếu học tập để giao nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh và từng thành
viên của nhóm...
2.3.1.4. Lựa chọn các phương án phân chia nhóm.
Khi đã xác định mục tiêu, nội dung cơ bản và kiến thức phù hợp với DHHT
TN, giáo viên cần đầu tư tìm kiếm các phương án phân chia nhóm cho bài dạy một
cách hợp lí và có chọn lọc.
Việc lựa chọn phương án phối hợp cần dựa trên nguyên tắc lựa chọn phương
án nào dễ thực hiện, mang lại hiệu quả cao, và đảm bảo trả lời các câu hỏi:
- Với kiến thức đã chọn, cần sử dụng hình thức nhóm nào là phù hợp?
- Với hình thức nhóm đã lựa chọn, cần sử dụng hình thức dạy học nào để đạt
hiệu quả? Ví dụ như thực hiện các thí nghiệm; thảo luận nhanh; giải quyết một vấn
đề thực tiễn; giải quyết một bài tập trong nhóm.
- Hình thức tổ chức DHHT TN sẽ giúp giáo viên giải quyết được vấn đề gì và
học sinh nhận thức được vấn đề gì?
2.3.1.5. Chuẩn bị tư liệu, thiết bị cho bài giảng.
- Tạo một thư viện dữ liệu bao gồm các Video clip, các bài giảng điện tử, các
phần mềm dạy học...lưu trữ vào máy vi tính làm tư liệu giảng dạy.
- Chuẩn bị các phiếu học tập, bảng ghi danh sách nhóm, bảng điểm cá nhân và

thành tích nhóm, các bài kiểm tra.
2.3.2. Soạn thảo một số bài giảng tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm
chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
2.3.2.1. Giáo án bài: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn.
I. MỤC TIÊU.
a. Về kiến thức:
- Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được công thức của lực
hấp dẫn.
- Nêu được định nghĩa trọng tâm của một vật.
b. Về kĩ năng:
- Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các
hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.
- Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản
như ở trong bài học.

11


c. Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc trong học tập, ln chú ý quan sát các hiện tượng vật
lí.
- Nghiêm túc, có tinh thần làm việc trong hoạt động nhóm.
- Trung thực trong việc xử lí kết quả.
II. CHUẨN BỊ.
a. Giáo viên:
- Video mô phỏng sự rơi của các vật trên Trái đất, video mô phỏng chuyển
động quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất và của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Một vài hình ảnh về nhà bác học Niu-tơn và hồn cảnh khiến ơng phát hiện
ra định luật vạn vật hấp dẫn.
b. Học sinh:

- Ôn lại những kiến thức ba định luật Niu tơn, tương tác giữa các vật.
- Ơn lại kiến thức về trọng lực.
- Mỗi nhóm chuẩn bị một bảng phụ, bút ghi bảng.
III. PHIẾU HỌC TẬP.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm:......Thành viên:................................................. Lớp:............

Câu 1: Khi ta thả viên bi, viên bi bị rơi xuống đất. Lực gì đã làm viên bi rơi xuống
đất?
.........................................................................................................................
Câu 2: Theo định luật III Niu-tơn, nếu Trái Đất hút viên bi, vậy viên bi có hút lại
Trái Đất khơng?
......................................................................................................................
Câu 3: Từ kết quả câu 1 và câu 2, hãy rút ra nhận xét?
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

12


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm:...... Thành viên:............................................................ Lớp:.......
Câu 1: Chuyển động của mặt Trăng quanh Trái Đất là chuyển động qn tính hay
chuyển động có gia tốc?..............................................................................
...........................................................................................................................
Câu 2: Theo định luật II Niu-tơn, có lực hút giữa Trái Đất với Mặt Trăng hay
không? .......................................................................................................
...........................................................................................................................
Câu 3: Từ nhận xét của phiếu học tập số 1 và kết quả của câu 2 ở phiếu học tập số

2, ta có thể kết luận: Về phương diện tác dụng lực thì mọi vật trong vũ trụ tương
tác với nhau như thế nào? ................................ ...............................
- Từ đó định nghĩa về lực hấp dẫn:....................................................................
......................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nhóm:......Thành viên:.............................................................. Lớp:.......
Nêu đặc điểm về điểm đặt, giá, chiều và biểu thức xác định độ lớn của lực
hấp dẫn (nói rõ từng đại lượng trong biểu thức)? (Phân biệt rõ hai chất điểm và hai
vật).
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

13


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Nhóm:......Thành viên:.......................................................... Lớp:.......
Nêu điều kiện có thể áp dụng định luật vạn vật hấp dẫn.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Nhóm:......Thành viên:......................................................... Lớp:.......
Câu 1: Trọng lực của một vật và lực hấp dẫn giữa vật và Trái Đất có mối quan hệ

gì với nhau? Từ đó xác định điểm đặt của vectơ trọng lực.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Cân 2: Từ mối quan hệ giữa Trọng lực và lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật, từ biểu
thức tính trọng lực P = mg và biểu thức tính lực hấp dẫn Fhd = G

m1m2
, hãy biến đổi
r2

để tính gia tốc rơi tự do g.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 3: Từ kết quả câu 2, xét trường hợp h = R , hãy xác định biểu thức gia tốc rơi
tự do.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Nhóm:......Thành viên................................Lớp:.......

14


Hãy xác định lực hút giữa Trái Đất với Mặt Trăng. Cho biết khoảng cách giữa Trái
Đất với Mặt Trăng là 30.107 m, khối lượng Mặt Trăng 7,37.1022 kg, Trái Đất 6.1024
kg.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
Nhóm:......Thành viên:......................................................... Lớp:.......
Hai tàu thủy, mỗi chiếc có khối lượng 50 000 tấn ở cách nhau 1 km. Lấy g = 10
m/s2. So sánh lực hấp dẫn giữa chúng với trọng lượng của một quả cân có khối
lượng 20g.
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (3 phút): Sự tương tác giữa các vật là gì?
Phát biểu và viết biểu thức của định luật III Niu-tơn.
2. Bài mới.
* Hoạt động 1(3 phút): Xây dựng tình huống có vấn đề.
Hình thức: Hoạt động cá nhân kết hợp với làm việc chung cả lớp.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV đặt câu hỏi: Mặt Trăng chuyển - HS trả lời: Mặt Trăng chuyển động
động thế nào so với Trái Đất? Trái Đất quanh Trái Đất. Trái Đất chuyển động
chuyển động thế nào so với Mặt Trời? quanh Mặt Trời.
- Lực gì giữ cho Mặt Trăng chuyển - HS: Đứng trước vấn đề chưa giải đáp
động quanh Trái Đất và Trái Đất được.
chuyển động quanh Mặt Trời?

15



* Hoạt động 2 (12 phút): Tìm hiểu lực hấp dẫn.
Hình thức tổ chức: HS làm việc theo nhóm JIGSAW.
GV chia lớp thành các nhóm: mỗi nhóm 6 HS.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV chia nhóm, phân cơng nhiệm vụ - HS thành lập nhóm, xác định nhiệm
cho các TV trong nhóm, mỗi TV theo số vụ.
thứ tự một nội dung trong phiếu học tập.
+ 3 TV đầu trả lời các câu hỏi trên
PHT số 1.
+ 3 TV sau trả lời các câu hỏi trên
PHT số 2.
- Các thành viên cùng nhiệm vụ ở mỗi
- Yêu cầu thành viên cùng nhiệm vụ ở
nhóm thảo luận về nội dung được phân
mỗi nhóm thảo luận về nội dung được
cơng.
phân cơng.
- Các thành viên cùng nhiệm vụ di
- Yêu cầu các thành viên của các nhóm
chuyển để thảo luận nhóm chuyên gia.
có cùng chủ đề thảo luận với nhau về
nội dung được phân cơng.
- Các nhóm hợp tác thảo luận.

- Quan sát các nhóm và hỗ trợ.

- Các thành viên của nhóm chuyên gia

trở về làm việc nhóm hợp tác:
+ Thảo luận, trao đổi để trả lời nội
dung PHT.
+ Thống nhất câu trả lời của nhóm, ghi
kết quả vào bảng phụ.

- Gọi các nhóm báo cáo kết quả.

- Đại diện nhóm treo kết quả của nhóm
mình lên bảng.

- Các nhóm nhận xét kết quả của
- GV nhận xét và kết luận về nội dung của nhóm bạn và nêu ý kiến góp ý của
nhóm mình.
phiếu học tập.
- GV kết luận: Mọi vật trong vũ trụ đều hút
nhau bởi một lực, gọi là lực hấp dẫn.
- Yêu cầu HS tìm hiểu đặc điểm của lực - HS tiếp thu, ghi nhớ.
hấp dẫn.

16


- HS hoạt động cá nhân, tìm hiểu đặc
điểm của lực hấp dẫn.
* Hoạt động 3 (12 phút): Tìm hiểu định luật vạn vật hấp dẫn.
Hình thức tổ chức: HS làm việc theo nhóm JIGSAW.
GV chia lớp thành các nhóm: mỗi nhóm 6 HS.
Hoạt động của GV


Hoạt động của HS

- GV thông báo nội dung và biểu thức - HS tiếp thu ghi nhớ nội dung định
định luật vạn vật hấp dẫn.
luật.
- GV giữ nguyên nhóm ban đầu, phân - HS thành lập nhóm, xác định nhiệm
cơng nhiệm vụ cho các TV trong nhóm, vụ.
mỗi TV theo số thứ tự một nội dung
trong phiếu học tập.
+ 3 TV đầu trả lời các câu hỏi trên PHT
số 3.
+ 3 TV sau trả lời các câu hỏi trên PHT
số 4.
- Yêu cầu thành viên cùng nhiệm vụ ở
mỗi nhóm thảo luận về nội dung được - Các thành viên cùng nhiệm vụ ở mỗi
phân cơng.
nhóm thảo luận về nội dung được phân
- u cầu các thành viên của các nhóm cơng.
có cùng chủ đề thảo luận với nhau về - Các thành viên cùng nhiệm vụ di
nội dung được phân công.
chuyển để thảo luận nhóm chuyên gia.
- Các nhóm hợp tác thảo luận.

- Quan sát các nhóm và hỗ trợ.

- Các thành viên của nhóm chuyên gia
trở về làm việc nhóm hợp tác:
+ Thảo luận, trao đổi để trả lời nội
dung PHT.


- Gọi các nhóm báo cáo.

+ Thống nhất câu trả lời của nhóm.
- Lần lượt các nhóm báo cáo.
- Các nhóm cịn lại nhận xét và nêu ý
kiến của nhóm.

17


- GV nhận xét kết quả làm việc của mỗi
nhóm và kết luận về nội dung của phiếu
học tập.
* Hoạt động 4 (8 phút): Tìm hiểu Trọng lực là trường hợp riêng của lực
hấp dẫn.
Hình thức tổ chức: HS làm việc theo nhóm STAD.
GV chia lớp thành các nhóm: mỗi nhóm 6 HS.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Trọng lực là lực hấp dẫn giữa Trái Đất
và vật đó
- GV giữ nguyên nhóm cũ, yêu cầu HS - HS thành lập nhóm, xác định nhiệm
hồn thành phiếu học tập số 5.
vụ.
- Các nhóm hợp tác thảo luận.
- Cá nhân làm việc độc lập về nhiệm
vụ được giao.
- Quan sát các nhóm và hỗ trợ.


- Gọi các nhóm báo cáo.

- Các thành viên trong nhóm cùng
thảo luận để hiểu rõ nội dung học tập
hơn, ghi kết quả vào bảng phụ.
- Đại diện các nhóm lên bảng treo kết
quả của nhóm.

- GV nhận xét kết quả của các nhóm và
kết luận về nội dung của phiếu học tập.
* Hoạt động 5 ( 7 phút): Củng cố, giao nhiệm vụ ở nhà
+ Củng cố:
Hình thức tổ chức: HS làm việc theo nhóm STAD.
GV chia lớp thành các nhóm: mỗi nhóm 6 HS.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV chia nhóm như ban đầu, nêu - HS thành lập nhóm, xác định
nhiệm vụ cho các nhóm.
nhiệm vụ.
+ Mỗi thành viên ở mỗi nhóm thực hiện - Thực hiện nhiệm vụ trong phiếu

18


PHT số 6 trong thời gian 3 phút.

học tập số 6.


+ Các thành viên hoạt động độc lập
hoàn thành PHT của mình.
- GV thu PHT, và u cầu các nhóm - Các nhóm thảo luận.
trao đổi về nội dung chưa hiểu kỹ.
- GV yêu cầu mỗi thành viên ở mỗi
- Thực hiện nhiệm vụ trong
nhóm thực hiện PHT số 7 trong thời
phiếu học tập số 7.
gian 3 phút.
- GV thu PHT. Đánh giá kết quả cá nhân
và nhóm bằng chỉ số cố gắng.
+ Về nhà.
Đọc phần có thể em chưa biết, học lại bài và chuẩn bị bài tiếp theo.
2.3.2.2. Giáo án bài:Lực đàn hồi của lò xo – Định luật Húc.
I. MỤC TIÊU.
a. Về kiến thức:
Nêu được đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo, đặc biệt là về điểm đặt và
hướng.
Phát biểu và viết công thức của định luật Húc, nêu rõ ý nghĩa các đại lượng
có trong công thức và đơn vị của các đại lượng đó.
Nêu được những đặc điểm về lực căng của dây và lực pháp tuyến của hai bề
mặt tiếp xúc là hai trường hợp đặc biệt của lực đàn hồi.
Biết được ý nghĩa của các khái niệm: Giới hạn đàn hồi của lị xo cũng như
của các vật có khả năng biến dạng đàn hồi.
b. Về kĩ năng:
Giải thích được sự biến dạng đàn hồi của lò xo; biểu diễn được lực đàn hồi
của lò xo khi bị dãn và khi bị nén; sử dụng được lực kế để đo lực.
Vận dụng được định luật Húc để giải các bài tập có liên quan đến bài học.
c. Thái độ:

Thận trọng, biết xem xét giới hạn đo của một dụng cụ đo trước khi sử dụng.
Có thái độ nghiêm túc trong học tập, luôn chú ý quan sát các TN và hiện
tượng vật lí.

19


Nghiêm túc, có tinh thần làm việc trong hoạt động nhóm
Trung thực trong việc thu thập số liệu, xử lí kết quả.
II. CHUẨN BỊ.
GV: Một số lò xo chia thành hai loại có giới hạn đàn hội thỏa mãn với yêu
cầu của TN; một vài hộp quả nặng; thước thẳng độ chia nhỏ nhất đến mm.
+ Một vài lực kế có giới hạn đo khác nhau, kiểu dáng khác nhau.
HS: Ôn lại những kiến thức về lực đàn hồi của lò xo và lực kế đã học ở lớp
6.
III. PHIẾU HỌC TẬP.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm:......Thành viên:..................................................Lớp:............

Tiến hành thí nghiệm với lò xo được phát.
- Hãy kéo dãn lò xo (với lực vừa phải), sau đó
ra để nó trở về trạng thái ban đầu.

bng

- Hãy nén lị xo (với lực vừa phải), sau đó bng ra
nó trở về trạng thái ban đầu.

để


Câu 1: Khi ta kéo dãn hoặc nén lò xo, cảm giác của tay ta như thế nào? Có lực gì
tác dụng vào tay ta hay khơng?
.................................................................................................................
Câu 2: Lực đàn hồi của lò xo xuất hiện khi nào?
......................................................................................................................
Câu 3: Hãy nêu rõ điểm đặt, phương, chiều của lực đàn hồi?
......................................................................................................................
......................................................................................................................
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm:...... Thành viên:..........................................................Lớp:.......
- Phân cơng nhiệm vụ trong nhóm.
+ 03 thành viên đầu làm thí nghiệm với lò xo thứ

20

nhất.


+ 03 thành viên đầu làm thí nghiệm với lị xo thứ hai.
- Nội dung thí nghiệm.
+ Treo lị xo trên giá, treo 01 quả cân lên lò xo, đo độ dài của lò xo.
+ Treo tiếp vào lò xo thêm 1, 2, 3 quả cân. Ở mỗi lần thí nghiệm đo chiều dài
của lò xo.
Câu 1: Quả cân nằm cân bằng dưới tác dụng của mấy lực? Lực đàn hồi của lị xo
có độ lớn bằng bao nhiêu? Tại sao?
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 2: Ở mỗi lần thí nghiệm, ghi kết quả vào bảng sau; và tính độ biến dạng của
lị xo.
F=P=m.g (N)

Độ dài l (mm)
Độ biến dang ∆l
(mm)

Câu 3: Từ kết quả bảng trên, có gợi ý cho ta mối quan hệ gì giữa lực đàn hồi và
độ biến dạng của lị xo hay khơng? Nếu có, hãy phát biểu mối quan hệ đó.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nhóm:......Thành viên:............................................................ Lớp:.......
Câu 1: Trong thí nghiệm ở phiếu học tập số 02. Theo em, nếu ta treo quá nhiều
quả cân vào lò xo làm lị xo bị dãn q lớn thì khi bỏ các quả cân ra, lò xo còn co
được về chiều dài ban đầu nữa khơng?
......................................................................................................................
Câu 2: Khi lị xo khơng lấy lại được chiều dài ban đầu của nó, người ta nói rằng lị
xo đã bị kéo vượt q “giới hạn đàn hồi” của nó. Vậy theo em giới hạn đàn hồi
của lị xo là gì?
......................................................................................................................
......................................................................................................................

21


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Nhóm:......Thành viên:.........................................................Lớp:.......

Một lị xo có chiều dài tự nhiên bằng 15 cm. Treo vào lò xo một vật nặng
làm lị xo bị dãn ra và có chiều dài bằng 18cm. Biết độ cứng của lò xo là 30 N/m,
tính lực đàn hồi của lị xo.
......................................................................................................................
......................................................................................................................

......................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Nhóm:......Thành viên:............................................................Lớp:.......
Một lị xo có chiều dài tự nhiên bằng 30 cm, khi bị nén lò xo dài 24 cm và
lực đàn hồi của nó bằng 5 N. Hỏi khi lực đàn hồi của lò xo bị nén bằng 10 N thì
chiều dài của nó bằng bao nhiêu?
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (3 phút): Phát biểu và viết biểu thức của
định luật vạn vật hấp dẫn?
2. Bài mới.
* Hoạt động 1 (2 phút): Xây dựng tình huống có vấn đề
Hình thức: Hoạt động cá nhân kết hợp với làm việc chung cả lớp.
Hoạt động của GV
- GV cho HS quan sát một số lực kế.

Hoạt động của HS
HS quan sát các hình ảnh về lực
kế.

- Bộ phận chính của lực kế là gì?
- Lực kế có bộ phận chủ yếu là lò xo, - HS: Lò xo.

22


việc chế tạo lực kế dựa trên định luật
vật lý nào?
- HS: Đứng trước vấn đề chưa giải đáp
- Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ được tìm được.

hiểu trong bài hơm nay.
* Hoạt động 2 (5 phút): Tìm hiểu hướng và điểm đặt của lực đàn hồi của
lị xo.
Hình thức tổ chức: HS làm việc theo nhóm thảo luận nhanh 2 học sinh.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV chia nhóm 2 HS ngồi kề nhau, - HS thành lập nhóm, xác định nhiệm
phát dụng cụ thí nghiệm (lị xo) và nêu vụ.
nhiệm vụ cho các nhóm.
- u cầu các nhóm tiến hành thí
nghiệm và trả lời trên phiếu học tập.

- Thực hiện thí nghiệm và hồn thành
- Quan sát các nhóm thảo luận và hỗ nhiệm vụ trong phiếu học tập số 1.
trợ.
- Tiến hành thảo luận:
+ Thảo luận, trao đổi để trả lời nội
dung PHT.
- Chỉ định mỗi nhóm báo cáo một nội + Thống nhất câu trả lời của nhóm.
dung trong phiếu học tập.
- Các nhóm cịn lại nhận xét và nêu ý
kiến của nhóm.
- Nhận xét chung và công bố đáp án.

* Hoạt động 3 (15 phút): Tìm hiểu thí nghiệm về độ lớn của lực đàn hồi
của lị xo.
Hình thức tổ chức: HS làm việc theo nhóm JIGSAW.
GV chia lớp thành các nhóm: mỗi nhóm 6 HS.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV tạo tình huống học tập: Khi ta - HS làm thí nghiệm và đưa ra nhận
càng kéo dãn lị xo thì cảm giác tay kéo xét: Tay kéo càng nặng, điều đó chứng

23


thế nào? Điều đó chứng tỏ gì?

tỏ lị xo có độ biến dạng càng tăng thì
lực đàn hồi càng lớn.

- Gv: Như vậy, độ biến dạng càng tăng - HS đứng trước một vấn đề mới, tị
thì lực đàn hồi càng lớn. Vậy, liệu độ lớn mò, muốn khám phá.
của lực đàn hồi có tăng tỷ lệ thuận với
độ biến dạng của lị xo hay khơng?
Chúng ta sẽ cùng làm thí nghiệm.
- GV chia nhóm, phát dụng cụ thí
- HS thành lập nhóm, xác định nhiệm
nghiệm cho mỗi nhóm: mỗi nhóm nhận
vụ.
02 lị xo khác nhau về khả năng co dãn,
02 hộp quả nặng có các quả nặng giống
nhau, 02 giá treo, 02 thước có độ chia
nhỏ nhất đến mm. GV phân cơng nhiệm
vụ cho các TV trong nhóm, mỗi TV theo
số thứ tự một nội dung trong phiếu học

tập.
+ 3 TV đầu thực hiện thí nghiệm với lị
xo có độ cứng 20N/m và trả lời các câu
hỏi trên PHT.
+ 3 TV sau thực hiện thí nghiệm với lị
xo có độ cứng 30N/m và trả lời các câu
hỏi trên PHT.
- Yêu cầu thành viên cùng nhiệm vụ ở
mỗi nhóm thảo luận về nội dung được
phân công.
- Yêu cầu các thành viên của các nhóm
có cùng chủ đề thảo luận với nhau về - Các thành viên cùng nhiệm vụ ở mỗi
nhóm thảo luận về nội dung được phân
nội dung được phân cơng.
cơng.
- Các nhóm hợp tác thảo luận.
- Các thành viên cùng nhiệm vụ di
chuyển để thảo luận nhóm chuyên gia.
- Quan sát các nhóm và hỗ trợ.
- Các thành viên của nhóm chuyên gia
trở về làm việc nhóm hợp tác:

24


- Gọi các nhóm báo cáo.

+ Thảo luận, trao đổi để trả lời nội
dung PHT.
+ Thống nhất câu trả lời của nhóm.


- GV nhận xét và kết luận về nội dung của
phiếu học tập.

- Lần lượt các nhóm báo cáo.
- Các nhóm cịn lại nhận xét và nêu ý
kiến của nhóm.

* Hoạt động 4 (5 phút): Tìm hiểu giới hạn đàn hồi của lị xo.
Hình thức tổ chức: HS làm việc theo nhóm thảo luận nhanh 2 học sinh.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV giữ nguyên nhóm thảo luận nhanh - HS thành lập nhóm, xác định nhiệm
như cũ và nêu nhiệm vụ cho các nhóm vụ.
làm phiếu học tập số 03
- Hoàn thành nhiệm vụ trong phiếu học
tập số 3.
- Tiến hành thảo luận:
+ Thảo luận, trao đổi để trả lời nội
- Quan sát các nhóm thảo luận và hỗ dung PHT.
trợ.
+ Thống nhất câu trả lời của nhóm.
- Chỉ định một nhóm báo cáo nội dung - Đại diện nhóm báo cáo.
trong phiếu học tập.
- Các nhóm cịn lại nhận xét và nêu ý
kiến của nhóm.
- Nhận xét chung và kết luận.


* Hoạt động 5 (4 phút): Tìm hiểu định luật Húc.
Hình thức : Hoạt động cá nhân kết hợp với làm việc chung cả lớp.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV yêu cầu một HS nhắc lại kết luận
về mối quan hệ giữa lực đàn hồi của lò - HS làm theo yêu cầu của GV.
xo và độ biến dạng của lò xo.
- Kết luận đó cũng chính là nội dung

25


×