Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện hạch toán vật liệu tại công ty Cầu I Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.2 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của qúa trình sản xuất
kinh doanh. Thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất
lớn khoảng từ 70% giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý nguyên
vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý
nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí
nguyên vật liệu, làm sao cho với một lượng chi phí nguyên vật liệu
như cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là làm cho giá
thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bởi vậy làm tốt công tác kế
toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là nhân tố quyết định làm hạ
thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là
một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong
quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại công ty
Cầu I Thăng Long, em nhận thấy việc hạch toán nguyên vật liệu giữ
một vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp.
Mặt khác ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các doanh
nghiệp xây lắp có những đặc thù riêng, do đó em lựa chọn đề tàI
“Hoàn thiện hạch toán vật liệu tại công ty Cầu I Thăng Long” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của chuyên đề là
vận dụng lý luận hạch toán vật liệu của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xây lắp nói riêng vào nghiên cứu thực tiễn tại công ty
1
1
cầu I Thăng Long, từ đó đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán tại công ty .
2
2
Nội dung của chuyên đề bao gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng hạch toán vật liệu tại công ty Cầu I Thăng


Long.
Phần II: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hạch toán
vật liệu tại công ty Cầu I Thăng Long.
3
3
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CẦU I THĂNG
LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty : Công ty Cầu I Thăng Long
Tên giao dịch : Công ty Cầu I Thăng Long
Tên tiếng anh: Thang Long Bridge Company No1
Địa chỉ: Phường Thịnh Liệt- Quận Hoàng Mai- Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8612825
Công ty Cầu I Thăng Long (nguyên là Xí nghiệp xây dựng cầu
202) thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long- Bộ giao thông vận tải.
Công ty được thành lập ngày 25/6/1983 trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là
Công ty đại tu cầu I của Cục quản lý đường bộ và Công ty công trình 108
của Xí nghiệp Liên hợp công trình 5.
Trong thời bao cấp kinh tế tập trung, Công ty trực thuộc liên hợp
các xí nghiệp xây dựng giao thông 2 (nay là khu qun lý đường bộ 2).
Trong nền kinh tế thị trường Công ty đã trở thành thành viên số một (cầu
I) của Tổng công ty cầu I Thăng Long và là doanh nghiệp loại I theo nghị
định 388/TTg của Thủ Tướng Chính phủ.
Với chức năng nhiệm vụ là đơn vị chuyên ngành xây dựng các
công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng, từ khi
thành lập đến nay bình quân mỗi năm Công ty thi công hoàn thành bàn
giao từ 7 đến 10 công trình gồm cầu, cảng và các công trình công nghiệp,
4

4
công trrình dân dụng. Tổng hợp trong 15 năm đổi mới (từ 1991 đến
2005) Công ty đã xây dựng mới, đại tu sửa chữa, nâng cấp mở rộng 150
công trình với tổng chiều dài trên 10.000 m cầu các loại. Trong đó có
trên 100 công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu qủa trong nhiều
năm gồm 18 cầu đường sắt, gần 80 cầu đường bộ và 10 cảng biển cảng
sông . Bất cứ chủng loại công tình nào dù khó khăn gian khổ phức tạp
đến đâu Công ty cũng đều thi công hoàn thành đúng và vượt tiến độ ,
đảm bảo chất lượng và an toàn góp phần xây dựng giao thông – một cơ
sở hạ tầng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế ,văn
hoá xã hội , an ninh quốc phòng của các địa phưng và cả nước .
Nhìn lại chặng đường 15 năm đổi mới, Công ty cầu I Thăng Long
đã tuyệt đối trung thành với đường lối đổi mới của Đảng, sắt son một
lòng đi theo Đảng, mọi hoạt động của Công ty đều đi đúng quỹ đạo của
pháp luật. Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty thường xuyên
nêu cao phẩm chất cách mạng và truyền thống anh hùng của giai cấp
công nhân, không ngừng phấn đấu vươn lên tự khẳng định mình trong cơ
chế mới. Công ty là đơn vị dẫn đầu về năng xuất, chất lượng, hiệu qủa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành giao thông vận tải.
Với những thành tích đó, công ty đã được tặng 2 huân chưng hạng
nhất, 1 huân chưng lao động hạng 2, 3 huân chưng lao động hạng ba và
nhiều bằng khen, cờ trướng của các cấp các ngành.
2. Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng,
ban.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng có tính
chất đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài… nên việc tổ
5
5
chức sản xuất, tổ chức quản lý có những đặc điểm riêng. Mô hình tổ chức

của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu
là lãnh đạo Công ty, tiếp đến là phòng ban, các công trường, các đội cầu
và người lao động.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức LĐHC
Phòng kế toán
Phòng vật tư thiết bị
Các công trường
Đội cầu
Đội xây dựng
Đội cơ giới
6
6
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhằm đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình
sản xuất.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban.
- Ban giám đốc:
Đứng đầu là Giám đốc - Người giữ vai trò quan trọng trong Công
ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền
lợi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: Bao gồm Phó Giám đốc nội chính, Phó Giám đốc
kỹ thuật, Phó Giám đốc vật tư thiết bị phụ trách về công việc của mình
được giao.
- Phòng kế hoạch: Với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , trình duyệt
với tổng Công ty theo quí năm. Thực hiện việc giao khoán gọn công

trình, hạng mục công trình cho các đội và công trường. Lập và điều chỉnh
các dự toán, thanh quyết toán các công trình, cùng các phòng ban có liên
quan giải quyết các thủ tục ban đầu như giải quyết mặt bằng thi công, đền
bù…
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất trong
suốt quá trình sản xuất của Công ty. Đánh giá về mặt kỹ thuật của sản
phẩm, kiểm tra chất lượng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bàn
giao. Tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật các công trình, lập phương án tổ
chức thi công các công trình, lập định mức vật tư thiết bị, máy móc thi
công theo tiến độ thi công các công trình. Giám sát các đơn vị thi công
7
7
đúng tiến độ, đúng đồ án thiết kế, đúng qui trình, đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật.
- Phòng vật tư - Thiết bị: Với chức năng mua sắm và quản lý vật
tư, quản lý sử dụng thiết bị máy móc cho toàn bộ Công ty và chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách vật tư - thiết bị. Trên cơ sở kế
hoạch kế hoạch được giao phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung cấp vật
tư chủ yếu cho toàn đơn vị trong toàn Công ty một cách kịp thời và đầy
đủ. Ngoài ra phòng còn theo dõi , hướng dẫn các đơn vị áp dụng có hiệu
quả các định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu.
- Phòng tổ chức lao động - Hành chính: Với công tác tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý về nhân sự trong toàn Công ty. Giải quyết việc
thuyên chuyển, điều động cán bộ công nhân viên trong nội bộ Công ty
cũng như ngoài Công ty. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, phòng
tổ chức lao động hành chính lập kế hoạch lao động tiền lương theo tháng,
quí, năm cho toàn Công ty. Phòng còn điều phối lực lượng lao động trong
toàn Công ty để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung.
- Phòng Kế toán- Tài vụ: Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng
quản lý vừa có chức năng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có

hiệu quả. Do đó để đạt được mục đích trên phòng kế toán – tài vụ phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo sử dụng có hiệu quả về tài chính
hàng quí và cả năm.
+ Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán, ghi chép hạch toán đúng,
đủ theo chế độ tài chính hiện hành. Đồng thời còn cung cấp số liệu hiện
8
8
có và trực tiếp báo cáo theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp về vốn
và kết quả kinh doanh lên cấp trên.
+ Quản lý chặt chẽ quĩ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đôn đốc thanh
toán kịp thời với các đơn vị và hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến
việc sử dụng vốn Công ty.
Như vậy, công tác hạch toán quản lý tài chính đóng vai trò quan
trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và có ý nghĩa trực tiếp
đến sự thành công hay thất bại về kinh tế của Công ty cũng như ảnh
hưởng đến quyền lợi trực tiếp của mọi thành viên trong Công ty.
Tóm lại mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt
nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự điều hành của
ban giám đốc Công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho Công ty.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Qui trình sản xuất của Công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán
thiết kế riêng và thi công ở các địa bàn khác nhau, thời gian thi công dài,
sản phẩm mang tính chất đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty
được tổ chức thành các đội cầu, nhiều đội cầu hình thành nên một công
trường. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số
lượng các đội cầu, tổ chức sản xuất trong mỗi đội cầu sẽ thay đổi phù hợp
với yêu cầu cụ thể.
Mỗi đội cầu có đội trưởng giám sát và quản lý thi công, cán bộ kỹ

thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật, cán bộ vật tư chịu
trách nhiệm về quản lý và cung cấp vật tư, kế toán viên chịu trách nhiệm
9
9
thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại nơi thi công và gửi các chứng
từ về phòng kế toán theo từng khối lượng xây dựng hoàn thành.
Mỗi đội cầu được chia ra thành nhiều tổ, phụ trách tổ sản xuất là
các tổ trưởng. Ngoài ra trong mỗi đội cầu khi thi công còn có thêm đội cơ
giới và đội xây dựng là những đơn vị hỗ trợ đắc lực cho đội cầu và công
trường.
Hiện tại công ty có 8 đơn vị sản xuất:
-Khối đơn vị sản xuất gồm :Đội cầu 2,Công trường 285,Công
trường 4,Xưởng cơ khí,đội Xây dựng, đội C Giới,Công trường 292.
Các đơn vị sản xuất này được bố trí khắp các tỉnh.Từ Quy
Nhơn,Quảng Ngãi trở ra đến Lai Châu ,Sơn La,cụ thể là:
- Các đơn vị :Cầu 2 ,công trường 292 ,công trường 290 thực hiện
thi công các công trường phía Nam từ Cầu Cẩm Nghệ An đến Quảng Trị
- Xưởng cơ khí phục vụ gia công chế sửa và sửa chữa đại tu các
loại máy móc thiết bị.
- Các đơn vị cầu 4,công trường 285 thực hiện các công trình ở phía
Bắc như Lào Cai ,Lai Châu,Hà Giang .
- Đội xây dựng :chuyển sản xuất vật liệu xây dựng đảm nhận một
phần kiến thiết bị xây dựng nội bộ và thi công các công trình gần quanh
Hà Nội .
Có thể khái quát đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty theo
mô hình sau:
Công ty
Văn phòng Công ty
Công trường
10

10
Các đội cầu
Đội cơ giới
Đội xây dựng
4. Tổ chức công tác kế toán của công ty.
4.1. Bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như
để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và căn cứ
vào đặc điểm qui trình công nghệ, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung.
Hầu hết công việc kế toán được thực hiện trong phòng kế toán.
Công ty Cầu I Thăng Long không có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở từng
công trường mà chỉ có kế toán viên làm nhiệm vụ thanh quyết toán và
gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty như: Phiếu xuất kho,
nhập kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng theo dõi khối
lượng hoàn thành và các chứng từ thanh toán khác do cán bộ quản lý ở
từng công trình gửi về.
11
11
Các chứng từ nói trên được cán bộ phòng kế toán kiểm tra tính
chính xác, tiến hành phân loại và ghi sổ kế toán tổng hợp. Trên cơ sở đó
kế toán lập các báo cáo tài chính và phân tích các hoạt động kinh tế để
giúp lãnh đạo Công ty trong việc điều hành hoạt động của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cầu I Thăng Long
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán thanh toán
Thủ quĩ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán trưởng

Kế toán tài sản cố định, kế toán tổng hợp
Phòng kế toán của Công ty bao gồm:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác
chuyên môn của bộ phận kế toán, kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình
tổ chức cũng như việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra kế
toán trưởng còn có trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán, báo cáo tài
chính.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư
và thiết bị. Căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho gửi về, kế toán vật tư tiến
12
12
hành kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết vật liệu
cho từng công trình. Cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu đã lập, kế
toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ toàn Công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng
hợp thanh toán lương do phòng lao động tiền lương lập, kế toán tiến hành
tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đối
tượng sử dụng lao động. Cuối quí, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và
BHXH.
- Kế toán thanh toán: Phản ánh mọi khoản thanh toán chi phí của
khối lượng quản lý, thanh toán lương, bảo hiểm khi phòng lao động tiền
lương xác định số liệu. Các khoản mục thanh toán với bên A, thanh toán
với nhà cung cấp, kế toán phản ánh đầy đủ và chính xác. Việc thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng kế toán phải giám sát chặt chẽ, các sổ tài khoản
liên quan cũng phải được cập nhập thường xuyên. Định kỳ kế toán lập
bảng chi tiết để báo cáo.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với các chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi
phí quản lý doanh nghiệp, có thể đề xuất các biện pháp tăng cường quản

lý và tiết kiệm chi phí sản xuất. Định kỳ lập báo cáo sản xuất kinh doanh
theo tiến độ và thời hạn, tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quĩ: Thủ quĩ tại Công ty có nhiệm vụ giữ tiền mặt và căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc có chữ ký đầy đủ để
nhập hoặc xuất tiền và vào sổ quĩ kịp thời.
13
13
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tổng
hợp có nhiệm vụ lập sổ cái các tài khoản. Đồng thời căn cứ vào số dư
trên các tài khoản trên sổ cái kế toán lập bảng tổng hợp đối chiếu số phát
sinh, bảng cân đối kế toán. Vào kỳ quyết toán kế toán tổng hợp phải tiến
hành lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cũng như thuyết minh báo
cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, kế toán tổng hợp kiêm luôn chức
năng và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. Có trách nhiệm theo dõi tình hình
tăng, giảm hiện có của TSCĐ trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại. Hàng quí căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ
khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng, kế toán tính số khấu hao
và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
4.2. Hình thức kế toán tại công ty.
- Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho là
phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao
theo đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ

- Kỳ tính giá và kỳ báo cáo là theo tháng, quý, năm
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ở
1
1
2
14
14
2
4
7
5
Chứng từ gốc (bảng kê)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quĩ
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
7
6
1
3
Công ty Cầu I Thăng Long


15
15


Chú thích: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối quí
: Kiểm ta, đối chiếu
1. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê kế toán lập
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi các sổ, thẻ chi tiết. Đối
với các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quĩ.
2. Từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
3. Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
4. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
5. Sau khi đối chiếu số khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh được dùng để lập bảng cân đối số
phát sinh.
6. Đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cân đối số
phát sinh.
7. Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phát
sinh, kế toán lập báo cáo tài chính.
Mẫu một số loại sổ kế toán sử dụng tại công ty
16
16
Công ty Cầu I Thăng Long
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày……tháng……năm……
Số:……
Trích yếu
Số hiệu tàI khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
Cộng x x
Kèm theo……….chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17
17
Công ty Cầu I Thăng Long
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm:…….
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
SH NT SH NT
Cộng
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu quí
Ngày…….tháng…….năm……..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
18
18
Công ty Cầu I Thăng Long
SỔ CÁI
Năm:…….
Tên tàI khoản…….Số hiệu:……..
CTGS
Diễn giải TKĐƯ Số tiền nợ Số tiền có
SH NT
Cộng phát sinh X
Số dư cuối tháng X
Cộng luỹ kế x

19
19
II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CẦU I
THĂNG LONG.
1.Đặc điểm và phân loại vật liệu
1.1.Đặc điểm
Công ty Cầu I Thăng Long là một công ty xây dựng với những đặc
điểm riêng của đơn vị xây lắp, cho nên vật liệu ở công ty cũng có những
đặc thù riêng khác với những đơn vị sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện
thi công bất cứ một công trình, hạng mục công trình nào bất kể qui mô công
trình lớn hay công trình nhỏ thì đều phải sử dụng một khối lượng lớn vật
liệu với những chủng loại khác nhau quy cách phong phú đa dạng. Những
vật liệu sử dụng trong quá trình thi công của công ty phong phú và đa dạng
ở chỗ nó là sản phẩm của nhiều nghành khác nhau. Chẳng hạn những vật
liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như: xi măng sắt, thép….có vật liệu
là sản phẩm của ngành lâm nghiệp như gỗ làm xà gồ, tre, nứa…..có những
vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác như: cát, đá, sỏi….Những loại vật
liệu này có thể đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến là tuỳ thuộc vào yêu
cầu của công việc. Khối lượng sử dụng cũng khác nhau.Có loại phải sử
dụng với khối lượng lớn với nhiều quy cách khác nhau. Ví dụ chỉ tính riêng
một loại vật liệu như xi măng gồm rất nhiều chủng loại như: xi măng Bỉm
20
20
Sơn, Hoàng Thạch, xi măng Chinpon….cho đến các loại sắt thép, gạch,
đá…Các loại vật liệu sử dụng với khối lượng ít hơn: tre nứa, gỗ….
Vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp và thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí. ở côngty Cầu I Thăng Long cũng vậy, ta có thể nhận thấy tỷ
trọng lớn của vật liệu qua bảng số liệu sau của quí IV năm 2005:
ST

T
Yếu tố chi phí Số tiền
1 Chi phí vật liệu 6.113.420.160
2 Chi phí nhân công 695.234.652
3 Chi phí sử dụng máy thi
công
1.248.850.540
4 Chi phí sản xuất chung 1.017.884.168
Tổng cộng 9.075.389.520
Vật liệu ở công ty Cầu I Thăng Long do phong phú đa danh về chủng
loại, phẩm chất, qui cách cho nên dể tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý
và hạch toán vật liệu công ty đã xây dựng một hệ thống danh điểm và đánh
số danh điểm cho vật liệu. Từng danh điểm vật liệu đều được xây dựng
định mức tồn kho tối đa và tối thiểu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít
một loại vật liệu nào đó, vì nó sẽ ảnh hưởng dến quá trình xây dựng của
công trình.
1.2.Phân loại vật liệu
Vật liệu sử dụng cho thi công các công trình, hạng mục công trình
của công ty Cầu I Thăng Long bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai trò,
công dụng khác nhau trong quá trình xây dựng. Trong điều kiện đó, đòi hỏi
21
21
công ty phảI phân loại vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán
vật liệu. Cụ thể Công ty mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phản ánh từng
loại vật liệu cho mỗi loại vật tư một mã số riêng. Và do đó tất cả vật tư sử
dụng đều được hạch toán vào tài khoản 152. Ta có thể nhận thấy điều này
trên bảng danh điểm vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu
Mã vật liệu
Tên quy cách vật liệu Đơn vị tính

Cấp I Cấp II Cấp III
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
152
…….
13
13
18
18
20
20
20
20
29
29
32
32
01
02
01
02

04
05
06
07
01
02
01
02
Cót ép
Mặt gỗ xoan
Cát vàng
Cát vàng (loạI 1)
Đá 1x2
Đá 0,5x1
Đá mạt loạI 1
Bột đá
Xi măng Sông Đà PC 30
Xi măng hoàng thạch
Thép phi6
Thép phi 8
Tấm
Tấm
m
3
m
3
m
3
m
3

m
3
Kg
Tấn
Tấn
Kg
Kg
Như vậy, vật liệu ở công ty được phân loại như sau:
22
22
-Vật liệu chính: đây là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao
gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng: xi măng, sắt thép, cát
vàng, cát đen, đá hỗn hợp, đá 1x2, đá 4x6, tôn 6 ly, tôn 8 ly, sỏi, gạch…
-Vật liệu phụ: bao gồm que hàn 4 ly, que hàn 2 ly, thép từ 1 đến 5
ly, đinh các loại, phụ gia tăng dẻo, phụ gia tăng đông cứng…
-Nhiên liệu: bao gồm những loại xăng dầu cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máymóc như: xăng A92, A83, dầu DP14, mỡ IC, đất đèn…
-Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc
thiết bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc,
máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: mũi
khoan, săm lốp ôtô, zoăng, phớt, bugi, vòng bi, mayơ, chắn dầu, bulông,
tích kê, cút nước….
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hach
toán vật liệu. Đánh giá vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo những phương pháp tính giá khác nhau. Phương pháp tính giá hợp lý
sẽ có tác dụng rất lớn trong sản xuất kinh doanh, trong việc sử dụng và
hạch toán vật liệu. ơ công ty Cầu I Thăng Long vật liệu được tính theo
giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu được hình thành trên cơ sở các chứng

từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của công ty để tạo ra vật
liệu. Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
23
23
2.1.Giá thực tế vật liệu nhập kho
Vật liệu nhập kho của công ty Cầu I Thăng Long có nguồn gốc chủ
yếu là vật liệu mua ngoài
- Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì yếu tố để hình
thành nên giá thực tế vật liệu nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn
(không bao gồm thuế GTGT).
Ví dụ: ngày 8/01/2006. Nguyễn Văn Hùng nhập vào kho vật liệu của
công ty theo hoá đơn số 358 ngày 8/10/2002 của cửa hàng coppha số
2- Thanh Xuân- Hà Nội . Giá ghi trên hoá đơn là 77.000.000 thì giá
thực nhập số côppha đó là 77.000.000đ.
- Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá
thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận
chuyển.
2.2.Giá thực tế vật liệu xuất kho
Khi xuất kho vật liệu cho các đội xây lắp phục vụ thi công công
trình thì sử dụng giá xuất kho bằng giá FIFO. Vật liệu xuất thuộc lô hàng
nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để làm giá xuất
Ví dụ:
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tên vật liệu: Thép phi 6- Đơn vị tính: kg
Tháng 01/2006
Đơn vị tiền: 1000đ
Chứng
từ

Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL ĐG TT SL
Đ
G
TT SL ĐG TT
24
24
06
06
08
10
10
15
16
Tồn đầu tháng
Nhập kho
CF v/chuyển
Xuất kho sx
Nhập kho
CF v/chuyển
Xuất kho
Xuất kho
3000
8000
4,2
4,28
4,3
4,36
12.600

240
34.400
480
2000
5000
3000
1000
4000
2000
10.000
5000
2000
4 4000
16.600
16.840
Cộng 11.000 47.720 2000
Ngày 08/01 xuất: (4x1000)+(4,28x1000)=8.280
Ngày 15/01 xuất: (4,28x2000)+(4,36x3000)=21.640
Ngày 26/01 xuất: (4,36x3000)=13.080
Như vậy, tổng giá trị vật liệu thép xuất trong tháng 01 là 43.000
3.Tổ chức công tác kế toán vật liệu
3.1.Thủ tục nhập kho
3.1.1.Trường hợp vật liệu nhập từ nguồn mua ngoài
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật tư khi về đến công
ty đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật tư được chuyển đến công ty(thông thường việc vận chuyển
là do đội vận tải của công ty đảm nhiệm) người đi nhận hàng (nhân viên
tiếp liệu) mang hoá đơn của bên bán vật tư(trong hoá đơn đã ghi các chỉ
tiêu chủng loại , quy cách vật tư, khối lượng vật tư, định giá vật tư, thành
tiền , hình thức thanh toán.....)lên phòng vật tư.

Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán một số trường hợp có cả biên
bản nghiệm thu về số lượng và chất lượng của hội đồng nghiệm thu. Sau
đó phòng vật tư xem xét, kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của hoá đơn, nếu
25
25

×