Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo theo tiêu chuẩn tiếp cận đa chiều ở thị xã đức phổ, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THẾ TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO THEO
TIÊU CHUẨN TIẾP CẬN ĐA CHIỀU Ở THỊ XÃ ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Bình Định - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THẾ TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO THEO
TIÊU CHUẨN TIẾP CẬN ĐA CHIỀU Ở THỊ XÃ ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

Người hướng dẫn: PGS. TS. Lê Hữu Ái


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu


nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
tốt nghiệp chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thế Trung


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn tốt nghiệp vừa là một nhiệm vụ, vừa là một niềm vinh
dự lớn đối với học viên, đánh dấu 2 năm học tập của bản thân. Trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp, tận tình,
thiết thực và có hiệu của PGS. TS Lê Hữu Ái cùng sự giúp đỡ của các cơ quan,
phòng ban trực thuộc phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Đức Phổ,
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè, người thân. Qua đây, tôi xin được bày
tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn, cùng các thầy cô,
bạn bè, các cán bộ phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Đức Phổ và
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận văn tốt
nghiệp của mình!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


BHYT

Bảo hiểm y tế

2

KT - XH

Kinh tế - xã hội

3

NXB

Nhà xuất bản

4

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
(1993 - 2015) .......................................................................................................... 12
Bảng 1.2. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam ............................................. 14
Bảng 1.3. Đề xuất các chiều và chỉ số đo lường nghèo đa chiều tại
Việt Nam ......................................................................................................... 17

Bảng 2.1 Tổng hợp số liệu giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn thị xã
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 .......................................... 51
Bảng 2.2 Tổng hợp số liệu kết quả thực hiện Chính sách ưu đãi giáo dục trên địa
bàn thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.........................60


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 7
6. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU ................................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều .......................................... 9
1.2. Vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ......................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương và bài học về thực hiện chính sách giảm
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều....................................................... 27
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 32
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU Ở THỊ XÃ ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................ 33
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tại thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi .............. 33

2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 47
2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 62
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 66
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC


HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU Ở THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY .......................................................................................................... 67
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi... ..................................................... 67
3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ................................................... 69
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 81
KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta xác định việc thực hiện
chính sách giảm nghèo đa chiều là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội (KT - XH), bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất nước đã có
nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo đa chiều; nước ta được Liên hợp
quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong việc thực hiện một số
mục tiêu Thiên niên kỷ [7]. Việt Nam là quốc gia đi đầu trong khu vực Đông
Nam Á và Châu Á trong đo lường nghèo đa chiều với chuẩn nghèo tiếp cận đa

chiều được ban hành theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 27/11/2015 áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Chính phủ đã phê
duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều (9/2015) với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, cơ bản bảo
đảm mức tối thiểu về thu nhập, y tế, tiếp cận giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thơng tin, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản, bảo đảm an sinh xã hội, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
Để thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều,
Ủy ban nhân dân thị xã Đức Phổ đã chỉ đạo các địa phương rà soát, điều tra, xác
định chính xác đối tượng thụ hưởng chính sách nhằm bảo đảm tính minh bạch,
đúng quy định, đúng đối tượng, từ đó hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ nghèo vay
vốn phát triển sản xuất để khắc phục tình trạng trơng chờ, ỷ lại của các đối
tượng thụ hưởng. Đồng thời tổ chức hướng dẫn cách thức sản xuất, khuyến
nông, khuyến công và chuyển giao khoa học, công nghệ để người dân áp dụng
vào phát triển kinh tế nhằm xóa nghèo nhanh và bền vững.
Từ đó, cơng tác thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều trên địa bàn thị xã Đức Phổ có nhiều chuyển biến tích cực: nhận
thức của người dân nói chung và của chính người nghèo nói riêng đã thay đổi.
Họ ý thức được rằng, cần phải thay đổi cách thức sản xuất để thốt nghèo. Vì


2
vậy, số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đều giảm và có xu hướng bền
vững, cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp giảm dần, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương
mại tăng, đời sống nhân dân cũng dần được cải thiện.
Tuy nhiên, khi thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều trên địa bàn thị xã Đức Phổ vẫn gặp phải một số khó khăn, vướng
mắc, đó là: một số mơ hình, dự án phát triển sản xuất, chăn ni chưa duy trì và
nhân rộng; mức độ đầu tư, quy mô sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

cịn nhỏ, cơng nghệ sản xuất cịn lạc hậu, số lượng, chất lượng sản phẩm chưa
cao; việc điều tra, rà sốt hộ nghèo hàng năm thực hiện đúng quy trình, nhưng
có xã kết quả chưa được như mong muốn, chưa phản ánh đúng tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn.
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo thời gian qua
một cách khách quan, chính xác, tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trong những năm tới,
thúc đẩy phát triển KT - XH thị xã Đức Phổ, chúng tơi chọn: “Thực hiện chính
sách giảm nghèo theo tiêu chuẩn tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ năm 2016 đến 2020, Việt Nam bắt đầu chuyển sang giai đoạn mới
hướng tới giảm nghèo bền vững, tiếp cận đa chiều theo xu hướng chung của thế
giới. Đây là phương pháp tiếp cận mới, tiến bộ, có tính nhân văn hơn, nó tác
động toàn diện hơn đến người nghèo, đồng thời cũng là thách thức mà Việt Nam
phải đối mặt.
Trước đó, Thái Phúc Thành (2010) trong bài viết “Giảm nghèo ở Việt
Nam” đã phân tích dự báo những nhân tố trong nước và thế giới có ảnh hưởng
tới việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2011
- 2020. Những quan điểm cơ bản cần xác định, chẳng hạn, mục tiêu giảm nghèo


3
vẫn được xem là mục tiêu phát triển KT - XH của đất nước, chính phủ cần tiếp
tục giữ vai trò điều phối các hoạt động giảm nghèo, đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn, [17].
Bùi Sỹ Lợi (2011), bài viết “Giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”
đã giới thiệu những thành công nổi bật về giảm tỷ lệ nghèo, giảm chênh lệch mức
sống giữa thành thị và nơng thơn, tăng thu nhập bình qn đầu người… sau 10
năm thực hiện chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam, một số giải

pháp cần được thực hiện như: xây dựng chiến lược giảm nghèo toàn diện, đẩy
mạnh phân cấp ngân sách cho địa phương, đổi mới cách tiếp cận đa dạng chính
sách hỗ trợ, để kết quả giảm nghèo mang tính bền vững [12].
Nguyễn Đăng Bình (2011), bài viết “Kinh nghiệm đầu tư và giảm nghèo
trên thế giới và liên hệ với Việt Nam” trình bày kinh nghiệm của Hàn Quốc,
Trung Quốc, Brazil trong giảm nghèo, từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam,
phải tiết kiệm nội địa, phân bổ vốn dựa trên thị trường và lợi thế cạnh tranh của
từng ngành, huy động và sử dụng vốn đầu tư gắn với tăng trưởng nhanh và giảm
nghèo, đầu tư theo hướng tăng trưởng nhanh và bền vững gắn với việc khai thác
có hiệu quả kinh tế hế giới, phát huy cao độ vai trò của Nhà nước [6].
Đặng Kim Sơn, “Xóa đói giảm nghèo bằng phát huy nội lực của tổ chức
cộng đồng” [17]. Nội dung cuốn sách giới thiệu khái quát về tổ chức cộng đồng,
về sự phát triển của tổ chức cộng đồng ở Việt Nam hiện nay; về vai trò và các
hình thức tổ chức cộng đồng nhằm góp phần tập hợp người dân trong cộng đồng
phát huy nội lực thúc đẩy phát triển kinh tế để xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là
những người dân ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa…
Vũ Thị Vinh, “Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay”
[17]. Cho rằng, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng
quan tâm phát triển KT - XH, đồng thời thực hiện xóa đói, giảm nghèo. Trong
suốt gần ba thập kỷ, sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam đã làm thay đổi tích


4
cực đời sống của nhân dân. Công cuộc đổi mới khơng chỉ đạt được những thành
tựu đáng khích lệ về tăng trưởng kinh tế mà còn đem lại những thành tích đầy ấn
tượng về xóa đói, giảm nghèo. Việt Nam đã được quốc tế đánh giá cao về các
thành tựu đạt được trong tăng trưởng kinh tế và xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên,
giảm nghèo đói ở Việt Nam vẫn đang là vấn đề bức xúc. Tình trạng chênh lệch
giàu nghèo và sự phát triển không đồng đều giữa các vùng đang có chiều hướng

gia tăng có thể gây ra những hậu quả xã hội tiêu cực khó lường.
Trong quá trình hồn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tăng trưởng kinh tế và xóa đói,
giảm nghèo có vai trị rất quan trọng, ảnh hưởng khơng nhỏ đến ổn định chính
trị, kinh tế, xã hội và mơi trường. Phát triển bền vững là chủ trương lớn, là
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH của Việt Nam trong
những năm tiếp theo. Cuốn sách tập trung trình bày thực trạng tăng trưởng kinh
tế với giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, sự tác động của các
chính sách vĩ mơ của Nhà nước đến giải quyết mối quan hệ đó. Từ đó, nêu ra
một số giải pháp nhằm tăng tính đồng thuận trong giải quyết mối quan hệ này.
Võ Thị Thu Nguyệt (2019), “Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái
Lan, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [15], nội dung cuốn sách làm rõ chiến
lược xóa đói giảm nghèo của Malaixia và Thái Lan là bài học quý báu đối với
những quốc gia đang hướng tới mục tiêu tăng trưởng cao đi đôi với công bằng
xã hội, đặc biệt là những nước đang phát triển và có điều kiện về địa lý cũng như
dân tộc tương đồng. Là một nước có tỉ lệ cư dân nông nghiệp cao và mới trong
bước đầu q trình cơng nghiệp hóa thì Việt Nam cũng gặp phải khơng ít khó
khăn nhất là vấn đề đói nghèo như Malaixia và Thái Lan từng đương đầu. Để
thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
thì nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo phải trở thành chính sách quốc gia. Việc xóa
đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn cũng như khắc phục tình trạng bất bình
đẳng giữa các vùng, miền là rất quan trọng.


5
Thêm nữa, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định,
thông tư liên quan đến lĩnh vực này, chẳng hạn, Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội
nghị TW lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về chính sách xã
hội giai đoạn 2012 - 2020 đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng
đến việc làm, trợ giúp xã hội cho những đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khó

khăn, đồng bào dân tộc ít người, bảo hiểm xã hội, bảo đảm mức tối thiểu về thu
nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản như khám chữa bệnh, học hành, nhà ở,
nước sạch, thông tin, truyền thông.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững hơn, Quốc hội
khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13 về việc đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ:
xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm
mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản; Quyết định số
2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội đã xác định rõ
nhiệm vụ xây dựng, nghiên cứu xây dựng đề án tổng thể về đổi mới phương
pháp tiếp cận nghèo đói ở Việt Nam từ đơn chiều sang đa chiều, trình Chính phủ
xem xét vào cuối năm nay.
Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ
đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”; Thủ tướng Chính
phủ (2015), Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015, về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Chuẩn
nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng
kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1)
Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn
nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu


6
hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Những quy định chính sách nói
trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho chương trình giảm nghèo của nước ta

trong giai đoạn 2016 - 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, nhằm đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách giảm
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu về quy trình tổ chức
thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở thị xã
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách giảm


7
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Về thời gian, nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ

năm 2016 đến 2020, xây dựng định hướng nâng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở
thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật, các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực giảm nghèo bền vững.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau:
Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu, điều tra, phân tích - tổng hợp, phân
tích dữ liệu và số liệu, phương pháp thống kê mơ tả...
6. Đóng góp mới của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, góp phần xây dựng các giải pháp giảm nghèo, thiết kế chuẩn
nghèo ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ hai, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong
q trình thực hiện chính sách giảm nghèo.
Thứ ba, bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác khi thực hiện chính
sách này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Nội dung, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách


8
giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo

tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở thị xã Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.


9

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO
TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
1.1. Khái niệm chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều
1.1.1. Khái niệm chuẩn nghèo
Khái niệm nghèo trên thế giới
Theo Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương cho rằng:
“Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu
cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển KT - XH phong tục tập quán của địa phương” [13].
Theo báo cáo tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ
chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một
đô la (1$) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm cần thiết để tồn tại" [13].
Theo nhóm nghiên cứu của Chương trình phát triển liên hợp quốc
(UNDP), Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF) trong cơng trình "Xố giảm nghèo ở Việt Nam - 1995" đã đưa ra
định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời
sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế” [9].
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra quan niệm: “Nghèo không chỉ bao hàm

sự khốn cùng về vật chất được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu
nhập và tiêu dùng mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn về y tế” [9]. Như vậy,
nghèo còn đẫn đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro trong cuộc sống.
Báo cáo chỉ rõ: “Nghèo có nghĩa là khơng có nhà cửa quần áo, ốm đau khơng có
ai chăm sóc, mù chữ và khơng được đến trường” [9]. Đương nhiên: “Người
nghèo đặc biệt là dễ bị tổn thương trước những biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả


10
năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của Nhà nước và xã hội đối xử
tàn tệ, bị gạt ra rìa và khơng có tiếng nói quyền lực trong các thể chế đó” [9].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo, nhưng nhìn chung các quan
niệm đó đều được phản ánh trên các khía cạnh. Nghèo là khơng có hoặc ít được
hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người, mức
sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư địa phương, thiếu hoặc
khơng có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng,
của tập thể.
Khái niệm nghèo ở Việt Nam
Trên cơ sở quan niệm về nghèo trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra khái
niệm nghèo và chuẩn nghèo. Từ việc nhận thức được tầm quan trọng trong cơng
tác xóa đói giảm nghèo, nên chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động này
cả phương diện nhận thức và hành động, trong đó có việc thống nhất khái niệm
đói nghèo: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình
độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của từng địa phương” [14]. Việt
Nam đã thừa nhận khái niệm đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực
châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng
9/1993.
Như vậy, nghèo được xác định trên nhiều phương diện:
Về thu nhập, đa số những người nghèo thường làm những công việc thủ

công, lao động chân tay đơn giản ít được đào tạo, nhiều và nặng nhọc, nhưng thu
nhập thấp. Đó là những cơng việc bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời
vụ và có tính rủi ro cao do liên quan nhiều đến thời tiết. Do thu nhập thấp nên
chi tiêu cho cuộc sống là rất hạn chế. Hầu hết các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của
con người như ăn, mặc, chỗ ở chỉ được đáp ứng với mức độ tối thiểu, thậm chí
cịn khơng đủ. Điều này đã kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như làm giảm
sức khoẻ, năng suất lao động thấp, thu nhập không ổn định.


11
Về y tế - giáo dục, vì khơng được chăm sóc chu đáo nên những người
nghèo dễ có nguy cơ mắc phải các bệnh tật, bệnh hiểm nghèo, bệnh do tai nạn
lao động. Người nghèo thường không được sử dụng nguồn nước sạch, vệ sinh
mơi trường hạn chế, ít tiếp cận các dịch vụ y tế do khơng có khả năng chi trả cho
các dịch vụ này. Bên cạnh đó, do nhận thức của người nghèo, họ thường ít quan
tâm đến bệnh tật của mình, chỉ đến khi bệnh trở nên trầm trọng họ mới vào viện.
Vì vậy, việc điều trị đem lại hiệu quả khơng cao, lại cịn chi phí nhiều hơn.
Thường là người yếm thế, những người nghèo thường bị đối xử khơng
cơng bằng, họ thường khơng có tiếng nói quyết định trong các cơng việc chung
của cộng đồng cũng như các cơng việc liên quan đến chính bản thân họ. Trong
cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, bị
tước đi những quyền như những người bình thường khác. Người nghèo luôn
cảm thấy bị sống phụ thuộc vào người khác, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở
nên tự ti, không kiểm sốt được cuộc sống của mình.
Khái niệm nghèo có thể dễ thống nhất về mặt định tính, song khơng dễ
thống nhất về mặt định lượng. Ở mỗi quốc gia khác nhau, mức sống của người
dân cũng khác nhau, ngay trong cùng một quốc gia thì mức sống giữa các vùng,
miền cũng có nhiều chênh lệch. Hơn nữa mặt định lượng của mức nghèo cũng
biến động theo thời gian tương ứng với sự biến động về sự phát triển KT - XH
của quốc gia đó.

Từ đó có thể hiểu: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được
đáp ứng dầy đủ những điều kiện cơ bản cho cuộc sống như ăn, mặc, ở, y tế, giáo
dục, vệ sinh, ít được tham gia vào các quyết định của cộng đồng, hạn chế tiếp
cận với các chính sách nghèo của quốc gia, dân tộc. Cách tiếp cận này giúp
chúng ta nâng cao nhận thức về các nguyên nhân gây ra nghèo đói, nhằm tìm
kiếm những phương hướng, cách thức hành động đúng đắn để đẩy lùi nghèo đói,
cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ.
Chuẩn nghèo ở Việt Nam


12
Chuẩn đói nghèo biến động theo thời gian và khơng gian, nên không thể
đưa ra được một chuẩn mực chung để áp dụng vào công tác giảm nghèo. Cần
phải xác định được tiêu chí nghèo cụ thể cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ
lịch sử. Chuẩn nghèo luôn biến động, nên phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nguồn lực tài chính và điều kiện cụ thể mà đưa ra mức chuẩn nghèo phù
hợp trong từng giai đoạn.
Từ năm 1993 đến nay ở Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993 - 1994,
giai đoạn 1995 - 1997 và giai đoạn 1998 - 2000 lấy chuẩn nghèo theo thu nhập
bình quân đầu người trên tháng, được tính quy đổi bằng gạo (kg/người/tháng).
Từ năm 2000 trở đi nước ta cơ bản đã xoá được tình trạng đói, từ đó mức chuẩn
nghèo ở các giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2015 tính theo thu nhập
bình qn (đồng/người/tháng), từ 2015 đến nay được áp dụng như thế. (xem
bảng 2.1).
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
(1993 - 2020)
Giai đoạn

Đơn vị tính


1. Giai đoạn 1993 - 1994

Hộ đói Hộ nghèo
≤ mức ≤ mức

Vùng nơng thơn

kg gạo/người/tháng

8

15

Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng

13

20

kg gạo/người/tháng

13

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng


13

20

Vùng thành thị

13

25

đồng/người/tháng

45.000

55

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng

45.000

70

2. Giai đoạn 1995 - 1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg gạo/người/tháng

3. Giai đoạn 1998 - 2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo



13
Vùng thành thị

đồng/người/tháng

45.000

90

4. Giai đoạn 2001 - 2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng

80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng

100.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

150.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng


200.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

260.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

400.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

500.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

700.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng


900.000

5. Giai đoạn 2006 - 2010

6. Giai đoạn 2011 - 2015

7. Giai đoạn 2016 - 2020

Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015, có bổ sung.
1.1.2. Chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo
(hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà
nước nhằm bảo đảm cơng bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Nghèo là một hiện tượng đa chiều, là sự thiếu hụt khả năng đạt được một mức
độ phúc lợi tối thiểu của con người. Nghèo được xem là thiếu hụt các tài sản có
giá trị và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng như: quyền được sống,
quyền được bảo đảm an sinh xã hội và quyền được bảo vệ. Chính vì vậy, có thể
xác định nghèo đa chiều dựa vào các thiếu hụt khác ngoài thu nhập như tiếp cận
với y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và môi trường hay điều kiện sống cơ bản.


14
Bảng 1.2. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chiều Chỉ số
nghèo đo lường
1)
Giáo
dục


2) Y
tế

1.1
Trình
độ giáo
dục của
người
lớn

Mức độ thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Hộ gia đình có ít nhất
1thành viên đủ 15 tuổi sinh từ
năm 1986 trở lại không tốt
nghiệp trung học cơ sở và
hiện không đi học

Hiến pháp 2013 NQ 15/NQTW Một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn 2012 2020.
Nghị quyết số41/2000/QH
(bổsung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)

1.2 Tình Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em
trạng đi
trong độ tuổi đi học (5 - 14
học của

tuổi) hiện không đi học.
trẻ em

Hiến pháp 2013.
Luật Giáo dục 2005. Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.

2.1 Tiếp Hộ gia đình có người bị ốm đau
cận các
nhưng khơng đi khám chữa
dịch cụ y bệnh (ốm đau được xác định là
tế
bị bệnh/ chấn thương nặng đến
mức phải nằm một chỗ và phải
có người chăm sóc tại giường
hoặc nghỉ việc/học khơng
tham gia được các hoạt động
bình thường)

Hiến pháp 2013.
Luật khám chữa bệnh 2011.

2.2 Bảo
hiểm y
tế


Hộ gia đình có ít nhất 1
thành viên từ 6 tuổi trở lên
hiện tại khơng có bảo hiểm y
tế.

Hiến pháp 2013.
Luật bảo hiểm y tế 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.


15
3)
3.1.Chất
Nhà ở lượng
nhà ở

Hộ gia đình đang ở trong nhà
thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ:
nhà kiên cố, bán kiên cố nhà
thiếu kiên cố, nhà đơn sơ).

Luật Nhà ở 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.

3.2 diện

tích nhà
ở bình
qn
đầu
người

Diện tích nhà ở bình qn
đầu người của hộ gia đình
nhỏ hơn 8m2.

Luật Nhà ở 2014.
Quyết định//QĐ-Ttg của Thủ
tướng Chính Phủ Phê duyệt,
Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.

4.1
Nguồn
nước
sinh
hoạt

Hộ gia đình đang ở trong nhà
Hộ gia đình khơng được tiếp
cận nguồn nước hợp vệ sinh

Luật Nhà ở 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai đoạn

2012 - 2020.

4.2. Hố
xí/nhà
vẹ sinh

Hộ gia đình khơng sử dụng hố NQ 15/NQ-TW Một số vấn
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh.
đề chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.

5.1 Sử
dụng
dịch vụ
viễn
thơng

Hộ gia đình khơng có thành
viên nào sử dụng thuê bao
điện thoại và internet.

Luật Viễn thông 2009.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.

5.2 Tài
sản
phục vụ
tiếp cận

thơng
tin

Hộ gia đình khơng có tài sản
nào trong số các tài sản: Tivi,
đài, máy vi tính; và khơng
nghe được hệ thống loa đài
truyền thanh xã/thơn.

Luật Thơng tin Truyền thơng
2015.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai đoạn
2012 - 2020.

4)
Điều
kiện
sống

5)
Tiếp
cận
thông
tin

Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015


16

Mặc dù được sử dụng phổ biến, chuẩn nghèo được quy ra bằng tiền khơng
phải là mơ hình duy nhất để đo mức độ nghèo. Chuẩn nghèo cũng cần dựa vào
các nhu cầu khác để đánh giá tính đa dạng của nghèo, đó là nghèo đa chiều.
Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều theo Quyết định 59/2015 của Thủ tướng Chính
phủ áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 được xác định bằng các tiêu chí tiếp cận
đo lường đa chiều: chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Với tiêu chí về thu nhập, theo quyết định đã quy định chuẩn nghèo ở khu
vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000
đồng/người/tháng. Quy định chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000
đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1.300.000 đồng/người/tháng.
Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, Quyết định
nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch vệ
sinh và thông tin.
Trên cơ sở 5 chiều cạnh nghèo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã
xây dựng và đề xuất 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo đa chiều.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số:
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin. Quyết định cũng đã quy định rõ chuẩn hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Cụ thể, hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau đây: có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ



17
bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu
nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình
qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo khu vực nông thơn là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Trên cơ sở phân tích ứng dụng lý thuyết đo lường nghèo đa chiều, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, đặc biệt thực tế đo lường nghèo đa
chiều của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, luận văn có đề xuất các chiều và
chỉ số đo lường nghèo đa chiều và khuyến nghị áp dụng trong tương lai gồm 6
chiều với tổng số 14 chỉ số, xem (bảng 1.3).
Bảng 1.3. Đề xuất các chiều và chỉ số đo lường nghèo đa chiều tại Việt Nam
Chiều

Chỉ số

Ngưỡng thiếu hụt

(1) Giáo dục trẻ Trẻ từ 3-14 tuổi hiện không đi học mẫu giáo
em
hoặc tiểu học hoặc trung học cơ sở.
(I) Giáo 2) Giáo dục
dục và người lớn
đào tạo

(3) Trình độ đào
tạo người lớn

Quyền số

1/18

Người từ 15 tuổi đến sinh năm 1986 mà
không tốt nghiệp THCS và hiện khơng đi
học.

1/18

Người lao động khơng có bằng trung cấp
nghề trở lên và hiện không đi học.

1/18

(4) Suy dinh - Trẻ em: Suy dinh dưỡng chiều cao theo
(II) Y tế dưỡng
tuổi hoặc cân nặng theo tuổi (nhỏ hơn 2,5
lần độ lệch chuẩn)

1/12


×