Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu các chỉ số hình thái, sinh lý và năng lực trí tuệ của học sinh trường THPT trần phú, huyện tuy an, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ HÙNG VƢƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ SỐ HÌNH THÁI, SINH LÝ VÀ
NĂNG LỰC TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ,
HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN.

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Võ Văn Toàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đề tài này là công trình nghiên cứu của tơi, các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực cũng nhƣ chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Nếu khơng đúng nhƣ đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.

Bình Định, ngày 10/09/2021
Tác giả

Võ Hùng Vƣơng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI – THỂ LỰC CỦA CON
NGƢỜI .......................................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu các chỉ số về hình thái- thể lực ở thế giới..................... 4
1.1.2. Nghiên cứu các chỉ số về hình thái - thể lực ở Việt Nam. ............... 5
1.2. CÁC CHỈ SỐ SINH LÝ ......................................................................... 8
1.2.1. Khái quát về huyết áp và nhịp tim ................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu chỉ số sinh lý (huyết áp, nhịp tim) ở thế giới. .............. 9
1.2.3. Nghiên cứu chỉ số sinh lý (huyết áp, nhịp tim) ở Việt nam ........... 10
1.3. NĂNG LỰC TRÍ TUỆ ......................................................................... 12
1.3.1. Khái quát về trí tuệ ......................................................................... 12
1.3.2. Những nghiên cứu về trí tuệ ở thế giới và Việt Nam ..................... 14
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH Ở ĐỘ TUỔI
TỪ 15 - 17.................................................................................................... 17
1.5. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ
YÊN. ............................................................................................................ 19
Chƣơng 2.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...21
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 21
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..................................... 21
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 21
2.3.1. Nghiên cứu các chỉ số về hình thái ................................................ 21


2.3.2. Nghiên cứu các chỉ số về sinh lý .................................................... 21
2.3.3. Nghiên cứu về năng lực trí tuệ ....................................................... 21
2.3.4. Nghiên cứu về mối tƣơng quan ...................................................... 22
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22

2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số hình thái – thể lực................. 22
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số sinh lý: .................................. 23
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số đánh giá về năng lực trí tuệ .. 24
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu:............................................................. 25
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 28
3.1. MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI CỦA HỌC SINH ............................. 28
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh ......................................................... 28
3.1.2. Cân nặng của học sinh.................................................................... 30
3.1.3. Vịng ngực trung bình của học sinh ............................................... 32
3.1.4. Chỉ số BMI của học sinh ................................................................ 34
3.2. MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH LÝ CỦA HỌC SINH ................................... 36
3.2.1. Huyết áp động mạch (mmHg) của học sinh................................... 36
3.2.2. Tần số tim (nhịp/phút) của học sinh............................................... 41
3.3. NĂNG LỰC TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH ............................................ 43
3.3.1. Chỉ số IQ của học sinh ................................................................... 43
3.3.2. Sự phân bố IQ theo mức trí tuệ ...................................................... 45
3.3.3. Chỉ số IQ của học sinh theo thứ tự con trong gia đình .................. 49
3.3.4. Sự phân bố học sinh theo thứ tự con trong gia đình và theo mức
trí tuệ ......................................................................................................... 50
3.3.5. Điểm trí tuệ theo số lƣợng con trong gia đình ............................... 52
3.4. MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ IQ VÀ CÁC CHỈ SỐ HÌNH
THÁI - THỂ LỰC........................................................................................ 53
3.4.1. Mối tƣơng quan giữa chiều cao với chỉ số IQ của học sinh........... 54


3.4.2. Mối tƣơng quan giữa cân nặng với chỉ số IQ của học sinh ........... 54
3.4.3. Mối tƣơng quan giữa BMI với chỉ số IQ của học sinh .................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
1. KẾT LUẬN.............................................................................................. 56
1.1. Các chỉ số hình thái của học sinh ...................................................... 56

1.2. Các chỉ số sinh lý của học sinh ......................................................... 57
1.3. Năng lực trí tuệ của học sinh ............................................................. 57
1.4. Mối tƣơng quan ................................................................................. 58
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMI

Body mass index (chỉ số khối cơ thể).

Cs

Cộng sự

IQ

Intelligence Quotient (Chỉ số thông minh)

Nxb

Nhà xuất bản.

PGS.TS

Phó giáo sƣ. Tiến sĩ.


SD

Standard Diviation ( Độ lệch chuẩn).

THCS

Trung học cơ sở.

THPT

Trung học phổ thông.

Tr

Trang

WHO

Tổ chức Y tế thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 21
Bảng 2.2. BMI theo cách phân loại của (WHO) dành cho ngƣời châu Âu
và hiệp hội đái đƣờng các nƣớc châu Á (IDI & WPRO), 2016 ..... 23
Bảng 2.3. Phân bố mức trí tuệ theo chỉ số IQ của D. Wechsler. .................... 25
Bảng 3.1. Chiều cao đứng (cm) của học sinh theo tuổi và giới tính ............... 28
Bảng 3.2. Chiều cao trung bình (cm) của học sinh theo kết quả của các tác giả
khác nhau ......................................................................................... 29

Bảng 3.3. Cân nặng (kg) của học sinh theo tuổi và giới tính .......................... 30
Bảng 3.4. Cân nặng (kg) của học sinh theo kết quả của các tác giả khác
nhau ................................................................................................. 31
Bảng 3.5. Vịng ngực trung bình(cm) của học sinh theo tuổi và giới tính...... 32
Bảng 3.6. Vịng ngực trung bình (cm) của học sinh theo các tác giả khác
nhau ................................................................................................. 33
Bảng 3.7. Chỉ số BMI của học sinh theo tuổi và giới tính .............................. 34
Bảng 3.8. Chỉ số BMI của học sinh theo kết quả của các tác giả khác nhau .. 35
Bảng 3.9. Huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi và giới tính ..................... 37
Bảng 3.10. Huyết áp tâm thu của học sinh của các tác giả khác nhau............ 38
Bảng 3.11. Huyết áp tâm trƣơng của học sinh theo tuổi và theo giới tính ..... 39
Bảng 3.12. Huyết áp tâm trƣơng của học sinh theo kết quả của các tác giả
khác nhau ........................................................................................ 40
Bảng 3.13. Tần số tim (nhịp/phút) của học sinh theo tuổi và theo giới tính .. 41
Bảng 3.14. Tần số tim của học sinh theo kết quả của các tác giả khác nhau . 42
Bảng 3.15. Chỉ số IQ của học sinh theo tuổi và giới tính ............................... 43
Bảng 3.16. Chỉ số IQ của học sinh theo kết quả của các tác giả .................... 44
Bảng 3.17. Sự phân bố của học sinh theo mức trí tuệ ở các lứa tuổi.............. 45
Bảng 3.18. Chỉ số IQ theo thứ tự con trong gia đình ...................................... 49


Bảng 3.19. Sự phân bố mức trí tuệ học sinh theo thứ tự con trong gia đình. . 50
Bảng 3.20. Số lƣợng con trong gia đình theo lứa tuổi .................................... 52
Bảng 3.21. Chỉ số IQ theo số lƣợng con trong gia đình ................................. 52
Bảng 3.22. Mối tƣơng quan giữa chỉ số IQ với các chỉ số khác. ................... 54


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ ở các lứa tuổi..................... 47
Đồ thị 3.2. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ và theo giới tính ................ 48

Đồ thị 3.3. Phân bố học sinh theo mức trí tuệ trong mẫu nghiên cứu và
phân bố chuẩn ................................................................................. 48
Đồ thị 3.4. Chỉ số IQ theo thứ tự con trong gia đình ...................................... 51
Đồ thị 3.5. Mối tƣơng quan giữa chiều cao và chỉ số IQ ................................ 54
Đồ thị 3.6. Mối tƣơng quan giữa cân nặng và chỉ số IQ ................................. 55
Đồ thị 3.7. Mối tƣơng quan giữa BMI và chỉ số IQ........................................ 55


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của Giáo dục - Đào tạo là giáo dục con ngƣời Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Để
đáp ứng mục tiêu đề ra, bên cạnh việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới
sách giáo khoa, cần phải nắm đƣợc các mối liên quan giữa tình trạng thể lực
và năng lực trí tuệ của học sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu các chỉ số sinh học
và năng lực trí tuệ của học sinh ở các bậc học là vấn đề mang tính chất chiến
lƣợc, góp phần xây dựng mơ hình giáo dục hiệu quả nhất.
Xuất phát từ ý tƣởng trên và với mong muốn đóng góp một phần của
mình vào sự phát triển của quê hƣơng đất nƣớc, vì vậy đây là lý do tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu các chỉ số hình thái, sinh lý và năng lực trí tuệ của
học sinh Trường trung học phổ thông Trần Phú, huyện Tuy An, tỉnh Phú
Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số chỉ số hình thái và sinh lý của học sinh trƣờng THPT
Trần Phú, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên ở độ tuổi từ 15 - 17.
- Xác định năng lực trí tuệ của học sinh trƣờng THPT Trần Phú, huyện
Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Xác định mối tƣơng quan giữa hình thái, sinh lý và năng lực trí tuệ

của học sinh trƣờng THPT Trần Phú, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm phát triển năng lực trí tuệ và
nâng cao sức khỏe học sinh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là cơ sở đánh giá về hình thái, sinh lý và năng lực


2
trí tuệ của học sinh trƣờng THPT Trần Phú, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, căn
cứ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và chăm sóc
sức khỏe cho học sinh THPT tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu góp phần đánh giá đƣợc đặc điểm về một số chỉ số
hình thái, sinh lý và năng lực trí tuệ của học sinh THPT Trần Phú, huyện Tuy
An, tỉnh Phú Yên. Các dẫn liệu trong luận văn có thể tham khảo đƣợc trong
việc nghiên cứu và giảng dạy về đặc điểm phát triển của học sinh THPT, đồng
thời góp phần xây dựng các chỉ số sinh học ngƣời Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đây là đề tài nghiên cứu mới đƣợc thực hiện trên đối tƣợng học sinh
THPT tại địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên từ trƣớc tới nay chƣa có.
Kết quả nghiên cứu đánh giá đƣợc tình trạng phát triển thể chất và năng
lực trí tuệ của học sinh hiện tại của trƣờng. Thông qua mối tƣơng quan giữa
các chỉ số sinh học và năng lực trí tuệ nhằm đề ra các giải pháp để nâng cao
thể chất và đặc biệt là chất lƣợng giáo dục của học sinh trên địa bàn huyện
Tuy An, tỉnh Phú Yên.
5. Cấu trúc luận văn
- Mở đầu
- Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
- Chƣơng 2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI – THỂ LỰC CỦA
CON NGƢỜI
Hình thái và thể lực là các đặc điểm phản ánh tổng hợp của cơ thể và có
liên quan chặt chẽ với sức lao động và thẩm mỹ của con ngƣời. Sự tăng
trƣởng về hình thái và thể lực là kết quả của sự sinh trƣởng, phát triển của cơ
thể sống [3], [7]. Hình thái và thể lực của con ngƣời thể hiện qua các thông số
cơ bản nhƣ chiều cao đứng, cân nặng, vịng ngực và chỉ số BMI...Trong đó
chiều cao đứng là một chỉ số phát triển thể lực quan trọng và đƣợc sử dụng
trong hầu hết các nghiên cứu nhân trắc học.
Chiều cao đứng là một trong các chỉ số quan trọng trong việc đánh giá
thể lực con ngƣời. Chiều cao đứng phản ánh sự phát triển chiều dài của
xƣơng, biểu hiện tầm vóc của con ngƣời và nó mang tính chất đặc trƣng cho
chủng tộc, giới tính. Sự phát triển chiều caođứng của con ngƣời chịu ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ dinh dƣỡng, môi trƣờng sống [11], [12], [17],
[20], [22], [33], [34], [38].
Cân nặng và vòng ngực cũng là một trong các chỉ số để đánh giá thể
lực của con ngƣời. Cân nặng phản ánh đƣợc tình trạng dinh dƣỡng, biểu thị
các mức độ và tỉ lệ giữa các quá trình hấp thu và tiêu hao năng lƣợng. Sự phát
triển cân nặng và vòng ngực của con ngƣời chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố
nhƣ dinh dƣỡng, môi trƣờng sống [17], [20],[12], [22], [33], [34], [38].
BMI (Body Mass Index) thể hiện mối tƣơng quan giữa chiều cao đứng

và cân nặng của cơ thể. Chỉ số này cho phép đánh giá mức độ dinh dƣỡng và
khả năng hấp thu của cơ thể, qua đó biết đƣợc mức độ gầy hay béo của một
ngƣời [32], [33],[35].


4
1.1.1. Nghiên cứu các chỉ số về hình thái- thể lực ở thế giới.
Từ thế kỷ XIII Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số quan trọng để đánh
giá thể lực. Sau này, các nhà giải phẩu học kiêm họa sĩ thời phục hƣng
(LeonardeVinci, Mikenlangielo, Raphael) đã tìm hiểu rất kỹ cấu trúc và mối
tƣơng quan giữa các bộ phận trong cơ thể ngƣời để đƣa vào tác phẩm hội họa
của mình. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trƣờng sống cũng đƣợc nghiên
cứu tƣơng đối sớm mà đại diện cho nó là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold
và Volanski [45].
Rudolf Martin là ngƣời đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua
hai tác phẩm nổi tiếng “Giáo trình về nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc
cơ thể và xử lý thống kê”. Trong các cơng trình này, ơng đã đề xuất một số
phƣơng pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc của cơ thể, cho đến nay vẫn
đƣợc sử dụng.
Sau Rudolf Martin đã có nhiều cơng trình bổ sung và hồn thiện thêm
các đề xuất của ông cho phù hợp với từng nƣớc. Vấn đề nhân trắc học còn
đƣợc thể hiện qua các cơng trình của PN. Baskirov – “Nhân trắc học”. Evan
Dervael - “Nhân trắc học”, cơng trình của Bunak, A.M. Aruwxon. Song song
với sự phát triển bộ môn Di truyền, Sinh lý học, Toán học... việc nghiên cứu
nhân trắc học ngày càng hoàn chỉnh và đa dạng hơn. Vấn đề này đƣợc thể
hiện qua các cơng trình của X. Galferin, Tomiewicz, Tarasov, Tommer, M.
Sempé, G. Pesdron, M.P.Rog - Pernot [45].
Nghiên cứu cắt ngang là một hƣớng đi sâu nghiên cứu sự tăng trƣởng
về mặt hình thái, đó là nghiên cứu sự tăng trƣởng của cơ thể và các đại lƣợng
có thể đo lƣờng đƣợc bằng kỹ thuật nhân trắc trong cùng một thời điểm [60].

Cơng trình đầu tiên trên thế giới cho thấy sự tăng trƣởng hoàn chỉnh ở
các lớp tuổi từ 1 đến 25 là luận án tiến sĩ của Christian Fridrich Jumpert ngƣời
Đức vào năm 1754. Cơng trình này đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt


5
ngang (Cross - sectional study) đƣợc dùng phổ biến do có ƣu điểm là rẻ tiền,
nhanh và thực hiện trên nhiều đối tƣợng cùng một lúc [45].
Nghiên cứu dọc của Philibert Guáneau deMontbeilard thực hiện trên
con trai mình từ năm 1759 đến năm 1777. Đây là phƣơng pháp rất tốt đã đƣợc
ứng dụng cho đến ngày nay. Năm 1977 Hiệp hội các nhà tăng trƣởng học đã
đƣợc thành lập đánh dấu một bƣớc phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề
này trên thế giới [45].
Từ thế kỷ XX, việc nghiên cứu thể lực đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều
nƣớc trên thế giới nhƣ Liên Xô, Pháp, Đức, Trung Quốc, Mỹ. Kết quả nghiên
cứu của các tác giả cho thấy, tốc độ phát triển thể lực diễn ra mạnh nhất vào
tuổi dậy thì do ảnh hƣởng của các tuyến nội tiết trong thời kỳ chín sinh dục.
Tốc độ tăng trƣởng và thời gian tăng trƣởng phụ thuộc vào yếu tố xã hội và
môi trƣờng sống [10].
1.1.2. Nghiên cứu các chỉ số về hình thái - thể lực ở Việt Nam.
Hình thái - thể lực con ngƣời Việt Nam đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên
vào năm 1875 do Mondiere thực hiện trên trẻ em. Vào những năm 30 của thế
kỷ XX tại Viện Viễn Đơng Bác cổ, sau đó là tại trƣờng Đại họcY khoa Đông
Dƣơng (1936- 1944) đã xuất hiện một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này. Tác phẩm “Những đặc điểm nhân chủng và học sinh của ngƣời Đông
Dƣơng” của P.Huard và Đỗ Xuân Hợp đƣợc xem là cơng trình nghiên cứu
đầu tiên về hình thái ngƣời Việt Nam. Tuy nhiên số lƣợng chƣa nhiều nhƣng
tác phẩm này đã nêu đƣợc các đặc điểm nhân trắc của ngƣời Việt Nam đƣơng
thời [45].
Từ năm 1954 trở về sau, các cơng trình điều tra về con ngƣời ở Việt

Nam đƣợc thực hiện nhiều và tƣơng đối về mọi mặt, trong đó phải kể đến các
tác giả điển hình nhƣ Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền, Nguyễn Thị Lê,
Chu Văn Tƣờng, Trấn Tích Cảnh... Các cơng trình này tập trung nghiên cứu


6
các đặc điểm và sự phát triển qua các giai đoạn của ngƣời Việt Nam.
Đến năm 1975, cuốn “Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam” do
Nguyễn Tấn Gi Trọng [54] chủ biên đƣợc công bố, đây là một công trình khá
hồn chỉnh các thơng số về sinh học, sinh lý, hóa sinh của ngƣời Việt Nam ở
mọi lứa tuổi.
Năm 1991, Đào Huy Khuê [22] đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thƣớc về
sự tăng trƣởng và phát triển của cơ thể của 1478 học sinh từ 6 - 17 tuổi ở thị
xã Hà Đông cho rằng hầu hết các thơng số về hình thái tăng dần theo lứa tuổi
nhƣng nhịp tim không đều, tốc độ phát triển tối đa các thông số của nam
thƣờng ở lứa tuổi 14 - 16 và nữ là 11 - 15 tuổi, Từ 6 -9 tuổi kích thƣớc của
nam và nữ khơng có sự khác biệt rõ rệt, từ 10 - 15 tuổi kích thƣớc nữ thƣờng
vƣợt trội hơn nam và từ 16 - 17 tuổi kích thƣớc của nam lại vƣợt trội hơn nữ.
Năm 1992, Thẩm Thị Hoàng Diệp [11] đã nghiên cứu dọc trên 101 học
sinh Hà Nội từ 6- 17 tuổi với 31 chỉ tiêu sinh học. Tác giả đã rút ra đƣợc
nhiều kết luận nhƣ chiều cao của học sinh phát triển mạnh nhất lúc 11 -12 tuổi
ở nữ và 13 - 15 tuổi ở nam, còn cân nặng phát triển mạnh nhất lúc 12 - 13 tuổi
nữ và 14 -15 tuổi ở nam.
Năm 1993, Đoàn Yên và các cộng sự [60] đã nghiên cứu trên trẻ em
ngƣời Kinh và ngƣời Mƣờng ở tỉnh Hà Tây nhận thấy ở độ tuổi 12 -13 các kích
thƣớc cơ thể nhƣ chiều cao, khối lƣợng, chỉ số pignet... của nữ lớn hơn nam.
Năm 2001, Đào Mai Luyến [34] khi nghiên cứu chỉ số sinh học của
ngƣời Êđê và ngƣời Kinh định cƣ tại ĐăkLăk đã cho rằng thể lực của ngƣời
Êđê tốt hơn ngƣời Kinh định cƣ. Tác giả cho rằng là điểm khác biệt mang tính
dân tộc và do mơi trƣờng sống có ảnh hƣởng nhất định đến sự tăng trƣởng.

Năm 2002, Trần Thị Loan [33] khi nghiên cứu trên đối tƣợng học sinh
từ 6 -7 tuổi tại quận Cầu Giấy - Hà Nội đã nhận định về chiều cao, cân
nặng,vòng ngực trung bình của học sinh thuộc địa bàn nghiên cứu tăng dần


7
theo tuổi nhƣng tốc độ tăng không đều. So sánh với kết quả nghiên cứu của
một số tác giả trƣớc đây, thì các chỉ số hình thái của học sinh quận Cầu Giấy
lớn hơn, chứng tỏ điều kiện sống đã ảnh hƣởng đến các chỉ số hình thái của
học sinh.
Năm 2004, Bộ Y tế xuất bản cuốn “Các giá trịsinh học ngƣời Việt Nam
bình thƣờng thập kỷ 90 - thế kỷ XX” [4], đây là một cơng trình khá hồn
chỉnh cập nhật các thông số về sinh học, sinh lý, hóa sinh của ngƣời Việt Nam
ở mọi lứa tuổi thay thế cho cuốn “Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam”
năm 1975.
Năm 2009, Nguyễn Ngọc Châu [5] khi nghiên cứu trên đối tƣợng học
sinh ở trƣờng THPT Vũ Quang, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đã kết luận
các chỉ số về chiều cao, cân nặng, vịng ngực trung bình tăng dần theo lớp
tuổi với mức tăng hàng năm không giống nhau. Tốc độ gia tăng chiều cao
trung bình của học sinh nam là 0,83 cm/năm cao hơn so với của học sinh nữ
là 0,42 cm/năm. Tốc độ gia tăng cân nặng của học sinh nam là 1,30 kg/năm
và học sinh nữ là 0,6 kg/năm, cịn vịng ngực trung bình của nam tăng 0,86
cm/năm và của học sinh nữ tăng 0,81 cm/năm.
Năm 2012, Đỗ Thị Thành [45], khi nghiên cứu trên 593 học sinh ngƣời
Kinh và ngƣời Mƣờng tại trƣờng THCS Kỳ Phú xã Kỳ Phú, huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình đã khẳng định rằng các chỉ số trung bình về hình thái nhƣ
chiều cao đứng, cân nặng, vịng ngực trung bình đều tăng dần theo lứa tuổivới
tốc độ tăng trƣởng ở học sinh nam thƣờng cao hơn tốc độ tăng trƣởng của học
sinh nữ. Có sự chênh lệch về các chỉ số hình thái, thể lực giữa học sinh nam
và học sinh nữ. Các chỉ số về các chỉ số hình thái, thể lực của học sinh dân tộc

Mƣờng thƣờng thấp hơn dân tộc kinh ở cùng lứa tuổi.
Năm 2014, Nguyễn Thị Ngọc Phú [40] khi nghiên cứu trên 1318 học
sinh trƣờng THPT Nguyễn Chí Thanh, TP Pleuiku, tỉnh Gia Lai đã kết luận


8
rằng chiều cao, cân nặng, vịng ngực trung bình của học sinh tăng dần theo
tuổi. Ở các lứa tuổi, chiều cao của học sinh nam đều lớn hơn học sinh nữ và
tốc độ tăng chiều cao của nam cũng nhanh hơn nữ (2,08cm/năm và 1,06cm/
năm). Thời điểm tăng chiều cao nhanh nhất ở cả hai giới là 16 lên 17 tuổi.
Năm 2017, Nguyễn Thị Hồng [19] khi nghiên cứu trên 1194 học sinh
trƣờng THPT Trần Quang Diệu và Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Hồi Ân, tỉnh
Bình Định đã kết luận rằng chiều cao, cân nặng và vịng ngực trung bình của
học sinh tăng dần theo độ tuổi. Tốc độ tăng trƣởng trung bình về chiều cao
1,19 cm/ năm. Học sinh nam ở các lứa tuổi đều có chiều cao trung bình lớn
hơn học sinh nữ. Nhƣ vậy về hình thái và thể lực của học sinh thị trấn luôn
cao hơn học sinh các xã ở tất cả các lứa tuổi nghiên cứu.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về các chỉ số sinh học của học sinh
Việt Nam khá phong phú. Tuy kết quả nghiên cứu về các chỉ số này trong các
cơng trình có khác nhau ít nhiều những qua đó cũng phản ánh đƣợc sự thay
đổi các chỉ số này theo lứa tuổi và giới tính. Có sự khác nhau về thị trấn và
các xã, khác nhau giữa các vùng miền và dân tộc cũng khác nhau.
1.2. CÁC CHỈ SỐ SINH LÝ
1.2.1. Khái quát về huyết áp và nhịp tim
Chức năng cơ bản đảm bảo cung cấp ôxy và chất dinh dƣỡng cho toàn
bộ cơ thể là hoạt động của hệ tuần hồn, trong đó huyết áp động mạch và nhịp
tim là những chỉ số cơ bản biểu hiện hoạt động của hệ tuần hoàn [37].
Nhịp tim là số lần tim co bóp trong một phút (tim co bóp tạo nên áp lực
đẩy máu trong động mạch, máu chảy trong động mạch lại chịu lực cản của
mạch máu) [40]. Tim có chức năng vừa hút máu vừa đẩy máu, là động lực

chính của hệ tuần hồn. Cơng suất của tim phụ thuộc vào tần số co bóp và thể
tích co tim. Bởi vậy, nhịp tim là một trong các chỉ số dùng để đánh giá hoạt
động của hệ tuần hồn và tình trạng sức khỏe của con ngƣời [45].


9
Áp lực của máu tác động lên thành mạch máu gọi là huyết áp. Huyết áp là
kết quả tổng hợp của các yếu tố tuần hồn: sức co bóp của tim, sức cản của dòng
máu, mạch máu và độ quánh của máu. Huyết áp khi tim co và khi tim giãn
không giống nhau. Huyết áp ở pha tim co gọi là huyết áp tâm thu hayhuyết áp tối
đa, huyết áp ở pha tim giãn gọi làhuyết áp tâm trƣơng hay huyết áp tối thiểu.
Mức chênh lệch giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng đƣợc gọi là huyết
áp hằng số - đây là một điều kiện cần thiết cho tuần hoàn máu, nếu huyết áp
hằng số quá nhỏ sẽ làm cho tốc độ dòng máu bị chậm lại và sự lƣu thông máu bị
hạn chế. Huyết áp phụ thuộc tuổi, giới tính và các hoạt động của con ngƣời cũng
nhƣ trạng thái tâm, sinh lý và biến đổi có tính chu kỳ [40].
1.2.2. Nghiên cứu chỉ số sinh lý (huyết áp, nhịp tim) ở thế giới.
Huyết áp động mạch đã đƣợc nghiên cứu từ thế kỷ XIX do nhiều tác
giả tiến hành. Tiêu biểu Bernstein, E (1947) [61] và Edmun, H.S (1979) [65].
Huyết áp đã đƣợc Korotkow xác định bằng phƣơng pháp đo gián tiếp, phƣơng
pháp này hiện vẫn đƣợc dùng phổ biến. Kết quả nghiên cứu của nhiều kết quả
cho thấy, huyết áp của nam và nữ từ 5 tuổi trở lên có sự khác biệt rõ, trong đó
huyết áp của nam thƣờng cao hơn nữ và huyết áp cịn chịu ảnh hƣởng của mơi
trƣờng [45].
Nghiên cứu của Valdo E. Nelson trên trẻ em Anh nhận thấy nhịp tim
giảmdần theo tuổi, còn huyết áp của trẻ em từ 4-16 tuổi tăng dần theo tuổi, lúc
4 tuổi huyết áp tối đa là 85 mmHg và huyết áp tối thiểu là 65 mmHg, lúc 15
tuổi huyết áp tối đa là 115 mmHg và huyết áp tối thiểu là 72 mmHg.
Năm 1979 V.V Panaven nghiên cứu về đặc điểm huyết áp của lứa tuổi
7 - 17 nhận thấy huyết áp tăng không đều theo tuổi, nhảy vọt lúc 9 - 12 tuổi ở

nữ và 12 – 13 tuổi ở nam.
Nhiều nghiên cứu của một số tác giả khác đã chứng minh rằng trẻ em
lứa tuổi bú mẹ nhịp tim trung bình là 110 – 160 nhịp/ phút, trƣớc tuổi đến


10
trƣờng là 85 - 100 nhịp/ phút, tuổi học đƣờng là 75 – 82 nhịp/ phút. Sự giảm
dần nhịp tim ở trẻ em liên quan đến sự giảm hoạt động của nút xoang và giảm
ảnh hƣởng của dây thần kinh ngoài tim.
1.2.3. Nghiên cứu chỉ số sinh lý (huyết áp, nhịp tim) ở Việt nam
Nhịp tim và huyết áp động mạch đƣợc nghiên cứu từ khá sớm trên
nhiều đối tƣợng khác nhau. Trong số các cơng trình nghiên cứu đó phải kể
đến cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Tấn Gi Trọng, Vũ Triệu An, Trần Thị
Ân và cộng sự (1975), “Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam” [54]. Huyết áp
tâm thu ở ngƣời trƣởng thành dao động là 90 – 140 mmHg và huyết áp tâm
trƣơng là 50 - 90 mmHg.
Năm 1993 Đoàn Yên và cộng sự [60] cho rằng nhịp tim và huyết áp
động mạch của ngƣời Việt Nam sau khi sinh biến đổi có tính chất chu kỳ.
Trƣớc 12 tuổi nhịp tim của cả nam và nữ gần bằng nhau, sau 12 tuổi nhịp tim
của nam nhỏ hơn nữ, nhịp tim giảm dần cho đến 25 tuổi và đạt trung bình là
72 nhịp/phút và ổn định đến khoảng 69 tuổi. Huyết áp động mạch tăng đến 18
tuổi và ổn định tuổi 49 rồi lại tăng dần. So với ngƣời Âu, Mỹ thì huyết áp
ngƣời Việt Nam thấp hơn.
Năm 1996 Trần Đỗ Trinh [52] nghiên cứu trên 367.843 ngƣời thuộc 7
vùng địa lí khác nhau đã cho thấy chỉ số huyết áp trung bình của ngƣời Việt
Nam là 120/75 mmHg. Theo ông huyết áp tăng theo tuổi, ở lớp tuổi 18 – 25
mức tăng chậm lại rồi tƣơng đối ổn định ở tuổi trung niên. Về già huyết áp lại
tăng lên, huyết áp của ngƣời nam thƣờng cao hơn ngƣời nữ, tuy nhiên sự
chênh lệch không nhiều, chỉ 1-3 mmHg.
Năm 2001, Đào Mai Luyến [34] nghiên cứu huyết áp của ngƣời Êđê và 1

ngƣời Kinh định cƣ ở Đắk Lắk nhận thấy dân tộc Êđê, Bana, Giarai có nhịp tim
và huyết áp động mạch khác nhau, song các chỉ số này vẫn trong giới hạn bình
thƣờng. Trong số các dân tộc này thì dân tộc Êđê có các chỉ số tốt hơn cả. Cũng


11
giống nhƣ ngƣời Kinh, ở cả 3 dân tộc huyết áp đều tăng dần theo tuổi.
Năm 2002 Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Trƣờng Sơn [37] đã nghiên cứu
nhịp tim và huyết áp động mạch trên 182 vận động viên một số mơn thể
thaoHải Phịng đã khẳng định huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng của
các vận động viên cả nam và nữ đều thấp hơn so với ngƣời bình thƣờng cùng
lứa tuổi và nằm trong giới hạn bình thƣờng. Trong số này nhóm vận động
viên bơi lội có huyết áp thấp hơn cả. Tần số co bóp tim ở các vận động viên
đều thấp hơn so với các thanh niên cùng lứa tuổi và nhóm vận động viên bắn
súng có tần số thấp nhất. Điều này chứng tỏ việc rèn luyện thể chất có ý nghĩa
rất lớn đối với chức năng của hệ tim mạch.
Năm 2007 Tạ Thúy Lan và Trần Thị Loan [28] đã cho rằng nhịp tim
của ngƣời trƣởng thành ở nam là 70 - 80 nhịp/phút, ở nữ là 75 - 85 nhịp/phút.
Trƣớc 12 tuổi nhịp tim của nam và nữ gần bằng nhau, sau 12 tuổi thì nhịp tim
của nữ cao hơn nam. Giai đoạn 25 - 60 tuổi nhịp tim tƣơng đối ổn định, sau
60 tuổi thì tăng lên đơi chút. Ở ngƣời lớn trong điều kiện bình thƣờng, huyết
áp tâm thu là 110 – 120 mmHg và huyết áp tâm trƣơng là 70 - 80 mmHg.
Năm 2014 Nguyễn Thị Ngọc Phú [40] khi nghiên cứu trên 1318 học
sinh trƣờng THPT Nguyễn Chí Thanh, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai đã kết luận
rằng nhịp tim của học sinh giảm dần theo tuổi, tuổi 16 là 71,58 ±0,38
nhịp/phút, tuổi 17 là 69,92 ± 0,30 nhịp/phút, tuổi 18 là 68,78 ± 0,42
nhịp/phút. Tốc độ giảm trung bình là 1,40 nhịp/phút/năm. Ở cả ba lứa tuổi,
nhịp tim của học sinh nam và nữ khác nhau không đáng kể. Về huyết áp động
mạch của học sinh cũng tăng dần theo tuổi, huyết áp tâm thu ở 16 tuổi là
111,61 ± 0,46 mmHg, ở 17 tuổi là 116,80 ± 0,43 mmHg, ở 18 tuổi là 118,40 ±

0,40 mmHg.
Tốc độ tăng trung bình là 2,90 mmHg. Cả 3 lứa tuổi, huyết áp tâm thu
của nam cao hơn nữ. Thời điểm tăng huyết áp tâm thu nhanh nhất ở cả hai


12
giới là từ 16 lên 17 tuổi. Huyết áp tâm trƣơng ở 16 tuổi là 68,86 ±0,31 mmHg,
ở 17 tuổi là 69,92 ± 0,25 mmHg, ở 18 tuổi là 71,60 ± 0,28 mmHg. Tốc độ
tăng trung bình là 1,37 mmHg. Huyết áp tâm trƣơng của học sinh nữ đều cao
hơn của học sinh nam ở cả ba lứa tuổi.
Năm 2018 Nguyễn Thị Thịnh [46] khi nghiên cứu trên 908 học sinh
trƣờng THPT Nguyễn Trân, huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định, đã kết luận
rằng nhịp tim của học sinh giảm dần khi tuổi tăng dần, tuổi 16 là 79,12±2,01
nhịp/phút, tuổi 17 là 79,39± 2,17nhịp/phút, tuổi 18 là 78,68 ± 2,54 nhịp/phút.
Tốc độ giảm trung bình là 0,47 nhịp/phút/năm. Ở cả ba lứa tuổi, nhịp tim của
học sinh nam và nữ khác nhau. Ở giai đoạn 16 – 17 tuổi thì tần số tim của học
sinh nữ lớn hơn nam nhƣng không nhiều, sang năm 18 tuổi thì tần số tim nam
lớn hơn nữ.
Về huyết áp động mạch của học sinh cũng tăng dần theo tuổi, huyết áp
tâm thu ở 16 tuổi là 107,75 ± 0,46 mmHg, ở 17 tuổi là 108,01 ± 9,21 mmHg,
ở 18 tuổi là 111,79 ± 10,21 mmHg. Huyết áp tâm trƣơng ở 16 tuổi là 68,43 ±
6,61 mmHg, ở 17 tuổi là 68,68 ± 5,60 mmHg, ở 18 tuổi là 71,06 ± 7,02
mmHg. Huyết áp tâm thu và tâm trƣơng của học sinh nữ đều cao hơn của học
sinh nam ở cả ba lứa tuổi.
Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu của các tác giả đều cho thấy nhịp tim và
huyết áp động mạch có thể thay đổi theo tuổi, giới tính, trạng thái hoạt động
của cơ thể, vùng miền và dân tộc khác nhau.
1.3. NĂNG LỰC TRÍ TUỆ
1.3.1. Khái quát về trí tuệ
Theo tiếng Latinh, trí tuệ (intellectus) có nghĩa là hiểu biết thơng tuệ.

Theo từ điển tiếng Việt, Trí tuệ là khả năng nhận thức lý tính đạt đến một
trình độ nhất định. Trí tuệ là khả năng hoạt động trí óc đặc trƣng cho con
ngƣời. Trí tuệ là một phẩm chất quan trọng trong hoạt động của con ngƣời,


13
liên quan đến cả phẩm chất lẫn tinh thần. Chính vì vậy việc nghiên cứu trí tuệ
đƣợc coi là một lĩnh vực liên ngành, đòi hỏi sự kết hợp của các nhà sinh lý
học, tâm lý học, điều khiển học và các ngành khoa học khác. Cho đến nay vẫn
còn nhiều cách hiểu khác nhau về trí tuệ.
Theo L. Terman, coi chức năng của trí tuệ là sử dụng có hiệu quả các
khái niệm. Theo Huarte J trí tuệ là tập hợp các khả năng lĩnh hội tri thức, phán
xét, đánh giá và sáng tạo. Hệ thống những thuộc tính trí tuệ là những năng lực
chung đảm bảo cho sự lĩnh hội tri thức một cách rõ ràng và có hiệu quả [49].
Wechsler [64] lại cho rằng trí tuệ là năng lực chung của nhân cách, đƣợc thể
hiện trong hoạt động có mục đích, trong sự phỏng đốn thơng hiểu và làm cho
mơi trƣờng thích nghi với khả năng của mình. Piaget J lại coi trí tuệ là hình
thái nhất định của sự cân bằng, hình thành trên cơ sở tri giác, kỷ xảo. Ngồi ra
năng lực trí tuệ cịn đƣợc biểu hiện ở các phẩm chất khác là nhƣ sự tò mò,
lòng say mê, sự hứng thú, sự kiên trì và miệt mài. Năng lực trí tuệ cịn đƣợc
thể hiện ra hành động nhƣ nhanh trí, tháo vác, linh hoạt hay thể hiện ra khả
năng tƣởng tƣợng... Nhƣ vậy có thể nói năng lực trí tuệ biểu hiện cả hai mặt
nhận thức lẫn hành động [56].
Trong ba quan điểm về năng lực trí tuệ. Quan điểm thứ nhất cho rằng
trí tuệ là năng lực nhận thức, năng lực học tập của các nhân. Quan điểm thứ
hai cho rằng trí tuệ là năng lực tƣ duy trừu tƣợng và quan điểm thứ ba cho
rằng trí tuệ là năng lực thích nghi của con ngƣời đối với thế giới xung quanh.
Trong ba quan điểm về năng lực trí tuệ này thì quan điểm thứ ba là phổ biến
hơn cả và thu hút nhiều nhà nghiên cứu lớn.
Cả ba quan điểm trên không mâu thuẫn nhau mà cùng song song tồn

tại, mỗi quan điểm đều xuất phát từ một dấu hiệu nào đó đƣợc cho là quan
trọng. Sự tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về trí tuệ và mỗi khái niệm chỉ
nêu đƣợc một số mặt của nó chứng tỏ hoạt động trí tuệ là hoạt động phức tạp


14
của con ngƣời. Năng lực trí tuệ biểu hiện ở nhiều mặt, nhiều mức độ khác
nhau liên quan đến các hiện tƣợng tâm sinh lý khác nhau [13].
1.3.2. Những nghiên cứu về trí tuệ ở thế giới và Việt Nam
Trên thế giới, vào đầu thế kỷ XVII - FJ Gall là ngƣời đầu tiên đƣa ra
thuật ngữ “não tƣớng học” và cho rằng chức năng trí tuệ tập trung vào các
vùng chuyên biệt của não nên có thể nên có thể đánh giá trí tuệ con ngƣời qua
đƣờng nét và đo sọ não ngƣời. Tuy nhiên hạn chế của ông là đồng nhất giữa
cấu tạo với chức năng của não [36].
Đến năm 1905, nhà tâm lý học ngƣời Pháp Alfred Binet đã đƣa ra khái
niệm “tuổi trí khơn” là đại lƣợng đầu tiên thể hiện ý tƣởng đo lƣờng trí tuệ trẻ
em. Ông cùng với bác sĩ T.Simon thực hiện một loạt các thực nghiệm nghiên
cứu năng lực trí tuệ của trẻ em ở những lứa tuổi khác nhau. Thang đo lƣờng
trí tuệ Binet - Simon đã ra đời, đây là trắc nghiệm đƣợc tiêu chuẩn hóa đầu
tiên khơng chỉ về sự thống nhất hóa các bài tập và thủ tục thể hiện chúng mà
cả về việc đánh giá các tài liệu thu đƣợc [57].
Tiếp theo đó, năm 1912 nhà triết học và tâm lý học ngƣời Đức William
Stern [42] lần đầu tiên đã đƣa ra khái niệm “hệ số thơng minh” (Intelligence
Quotient) viết tắt là IQ. Đó là chỉ số của nhịp độ phát triển trí tuệ đặc trƣng
cho một đứa trẻ nào đó và cách tính chỉ số thơng minh IQ.
Theo tác giả:
Trong đó: MA (Mental Age) là tuổi trí tuệ, tính bằng tháng, quy từ
điểm trắc nghiệm; CA (Chronological Age) là tuổi thực tế tính bằng tháng,
theo thời gian sinh trƣởng của mỗi ngƣời. Tuy nhiên cách tính này đã gặp một
số hạn chế khơng đại diện đƣợc cho mọi lứa tuổi và mọi hình thái trí tuệ phức

tạp của con ngƣời.
Đến năm 1936, J.C. Raven đã xây dựng nên bộ trắc nghiệm khn hình
tiếp diễn và test Raven đƣợc xây dựng trên cơ sở tri giác hình thể của tâm lý


15
học Gestal và thuyết tân phát sinh của Spearman. Test Raven đƣợc công bố
lần đầu tiên vào năm 1936, sau 2 lần chuẩn hóa vào năm 1954 và năm 1956.
Test Raven đã đƣợc UNESCO cơng nhận và chính thức đƣa vào sử dụng để
chuẩn đốn trí tuệ của con ngƣời vào những năm 1960 [1], [64].
Năm 1939, nhà tâm lý học ngƣời Mỹ David Wechsler [64], cho rằng sự
phát triển trí tuệ diễn ra trong suốt đời ngƣời khơng đồng đều nên một đại
lƣợng nhƣ vậy không thể đánh giá đƣợc sự phát triển của trí tuệ và khơng phải
là chỉ số thơng minh. Trong các trắc nghiệm trí tuệ dùng cho trẻ em và ngƣời
lớn D. Wechsler đã sử dụng điểm IQ chuyển hóa, để chuyển đổi từ điểm số
bài trắc nghiệm của một ngƣời sang loại thang đo tiêu chuẩn, dựa trên lý
thuyết cho rằng những điểm số trắc nghiệm của một dân số ngƣời đƣợc phân
bố bình thƣờng và thang này có điểm trung bình là 100 độ lệch tiêu chuẩn là
15.
Ơng hệ thống IQ bằng cơng thức: IQ = 100 + 15Z.
Với Z là điểm biến đổi từ điểm số bài trắc nghiệm theo công thức
̅
Trong đó:
X: là điểm trắc nghiệm cá nhân;
̅ : là điểm trắc nghiệm trung bình;
SD: là độ lệch chuẩn các bài của nhóm trong quần thể ngƣời nghiên
cứu.
Ở Việt Nam, vẫn để nghiên cứu trí tuệ mới đƣợc tiến hành trong vài
chục năm trở lại đây. Trƣớc năm 1975, cơng trình nghiên cứu trí tuệ của con
ngƣời chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Một vài cơng trình do cán bộ ngành y sử

dụng để chuẩn đốn trí tuệ của bệnh nhân tâm thần ở bệnh viện Bạch Mai và
bệnh viện nhi Thụy Điển [48]. Cuối những năm 1980 đến nay đã xuất hiện


16
ngày càng nhiều các cơng cơng trình nghiên cứu về trí tuệ của học sinh, sinh
viên trên nhiều địa bàn khác nhau của đất nƣớc. Kết quả nghiên cứu của các
cơng trình [18], [29], [48]... đã chứng tỏ chuẩn đốn khả năng hoạt động trí
tuệ của học sinh bằng phƣơng pháp trắc nghiệm.
Năm 1989, Trần Trọng Thủy [48], tác giả đầu tiên nghiên cứu sự phát
triển trí tuệ ở học sinh Việt Nam bằng test Raven. Ông đã xác định đƣợc
chiều hƣớng, cƣờng độ, trình độ và chất lƣợng phát triển trí tuệ của học sinh
đồng thời xác định đƣợc mối tƣơng quan giữa năng lực trí tuệ và thể lực của
học sinh. Kết quả nghiên cứu của ông đã chứng minh đƣợc sự phân bố học
sinh theo chỉ số IQ gần giống với phân phối chuẩn, có sự khác biệt về chỉ số
IQ của học sinh thành thị và nông thôn.
Năm 1991, Ngô Công Hoan [18] đã nghiên cứu sự phát triển trí tuệ của
học sinh phổ thơng ở Huế và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự
chênh lệch mức độ phát triển trí tuệ giữa học sinh bình thƣờng và học sinh
chun tốn.
Năm 1993, Nguyễn Thạc, Lê Văn Hồng [43] đã nghiên cứu sự phát
triển trí tuệ của học sinh từ 10 đến 14 tuổi ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sự phát triển trí tuệ tăng theo lứa tuổi và có sự phân hóa từ 11 tuổi trở đi
trí tuệ của nam có xu hƣớng cao hơn nữ.
Năm 1995, Tiến sĩ khoa học Tạ Thúy Lan - Võ Văn Toàn [29] bƣớc
đầu nghiên cứu khả năng hoạt động trí tuệ của học sinh cấp II ở Hà Nội. Kết
quả nghiên cứu cho thấy năng lực trí tuệ của học sinh phát triển theo tuổi và
có mối tƣơng quan thuận với kết quả học tập.
Năm 1995 - 1996, Tạ Thúy Lan - Trần Thị Loan [25], [26] nghiên cứu
sự phát triển trí tuệ của học sinh bằng test Raven. Kết quả cho thấy điểm trí

tuệ của học sinh tăng theo tuổi với tốc độ tăng không đều. Ở cùng độ tuổi học
sinh nông thơn có điểm trí tuệ thấp hơn so với điểm chuẩn, học sinh ở Hà Nội


×