Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Vai trò của c mác, ph ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học ý nghĩa phương pháp luận đối với việc học tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.11 KB, 24 trang )

lOMoARcPSD|11424851

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA CƠ BẢN
---o0o---

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: Vai trị của C.Mác, Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủ
nghĩa xã hội khoa học. Ý nghĩa phương pháp luận đối với việc học tập
môn chủ nghĩa xã hội khoa học của sinh viên hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn: Huỳnh Quốc Thịnh
Sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Lê Mai Diệu – 20ĐHQT01 – 2051010008
2. Nguyễn Thị Hồng Vân – 20ĐHQT01 – 2051010024
3. Nguyễn Thanh Thúy – 20ĐHQT05 – 2051010289
4. Hồ Nhất Khả Hoa – 20ĐHQT05 – 2051010280
5. Ngô Phi Khanh – 20ĐHQT05 – 2051010261
Thành phố Hồ Chí Minh, 10 tháng 1 năm 2021


lOMoARcPSD|11424851

DANH MỤC VIẾT TẮT
 LĐNNCS: Liên đoàn những người cộng sản
 CNXH: Chủ nghĩa xã hội
 GTTD: Giá trị thặng dư
 TLSX: Tư liệu sản xuất
 CNTB: Chủ nghĩa tư bản
 TBCN: Tư bản chủ nghĩa


 CNXHKH: Chủ nghĩa xã hội khoa học


lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................2
1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học ................................................2
1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học ......................................................2
1.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học .........................................................................................................2
2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen. ..................................................................5
2.1. Sơ lược về cuộc đời của C.Mác, Ph.Ăngghen...............................................5
2.2. Sự chuyển biến về lập tường triết học và lập trường chính trị. .....................7
2.3. Ba phát kiến vĩ đại, quan trọng dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học............................................................................................................................8
2.4. Vai trị của C.Mác – Ph.Ăngghen có phải là nhân tố quyết định cho sự ra
đời của CNXHKH hay khơng? Vì sao? .................................................................11
3. Ý nghĩa phương pháp ḷn đối với việc học tập môn chủ nghĩa xã hội
khoa học của sinh viên hiện nay ....................................................................... 12
3.1. Đối tượng nghiên cứu môn học ................................................................ 12
3.2. Phương pháp nghiên cứu môn học ........................................................... 14
3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu môn học ..................................................... 15
3.4. Liên hệ tới sinh viên hiện nay và bản thân ............................................... 17
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………………..18
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….21



lOMoARcPSD|11424851

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế thừa những nhân tớ tích cực của các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa
không ngừng trong lịch sử và những tinh hoa của nhân loại; khảo sát và phân tích
thực tiễn của chủ nghĩa tư bản, Các Mác và Phriđrich Ăngghen đã sáng lập ra một
lý thuyết khoa học về chủ nghĩa xã hội, đó là chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự hình
thành và phát triển những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học không
phải hồn thiện ngay từ đầu mà là một q trình phát triển từ thấp đến cao. Nó đã
trở thành hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân hiện đại, soi
đường cho cách mạng công nhân hiện đại, soi đường cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa giải phóng bất cơng, nghèo nàn, lạc hậu, giải phóng nhân loại khỏi chế độ tư
hữu. Để hiểu rõ hơn những cống hiến lớn lao của C.Mác và Ph.Ăngghen đồng thời
nâng cao năng lực tư duy của sinh viên, giúp sinh viên có được tư duy khoa học
trong q trình học tập, cơng tác sau này vì vậy nhóm chúng em đã quyết định chọn
đề tài 1 “Vai trò của C.Mác, Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội
khoa học. Ý nghĩa phương pháp luận đối với việc học tập môn chủ nghĩa xã hội
khoa học của sinh viên hiện nay.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Nắm rõ sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
 Làm sáng tỏ vai trị và những cớng hiến to lớn của C.Mác và Ph.Ăngghen
trong việc hình thành lên chủ nghĩa xã hội khoa học.
 Hiểu rõ được tầm quan trọng của phương pháp luận đối với việc nghiên cứu
môn chủ nghĩa xã hội khoa học ngày nay.
 Trau dồi năng lực tư duy khoa học, nhận thức và kỹ năng giải quyết các vấn
đề một cách đúng đắn.
3. Phương pháp nghiên cứu

Nhóm chúng em đã nghiên cứu dựa trên các tài liệu, tham khảo trên giáo trình
mơn học CNXHKH, sách, các trang thông tin điện tử và nắm vững những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin để hoàn thành bài tiểu luận.

1


lOMoARcPSD|11424851

PHẦN NỘI DUNG
1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lenin, luận
giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị- xã hội về sự chuyển
biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” - tác phẩm chủ yếu và
cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học… những yếu tớ từ đó nảy sinh ra chế độ
tương lai
Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba
phần: “triết học”, “kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I Lenin, khi
viết tác phẩm “Ba nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác”, đã khẳng
định: Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tớt đẹp nhất mà lồi
người đã tạo ra hồi thế kỉ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ
nghĩa xã hội Pháp.
 Trong khuôn khổ môn học này, chúng ta sẽ nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa
học theo nghĩa hẹp.
1.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học

a) Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại cơng nghiệp cơ khí làm cho phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Cùng với q trình phát
triển của nền đại cơng nghiệp, sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích,
nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Tỉ trọng công
nhân trong công nghiệp đã tăng đáng kể và trở thành bộ phận hạt nhân của giai cấp.
Đây là lực lượng công nhân lao động trong khu vực sản xuất then chớt có trình độ
2


lOMoARcPSD|11424851

công nghệ và kĩ thuật hiện đại nhất. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống
lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn
ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó,
nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tở
chức và trên quy mô rộng khắp. Phong trào Hiến chương của những người lao động
ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836-1848); Phong trào công nhân dệt ở thành
phố Xi-lê-di nước Đức 1844. Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phớ Li-on
nước Pháp năm 1831-1834 đã có tính chất chính trị rõ nét. Nếu năm 1831, phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân Li-on giương cao khẩu hiệu thuần túy có tính
chất kinh tế “sớng có việc làm hay là chết trong đấu tranh” thì đến năm 1834, khẩu
hiệu của phong trào đã chuyển sang mục đích chính trị: “Cộng hịa hay là chết”. Sự
phát triển nhanh chóng có tính chính trị cơng khai của phong trào cơng nhân đã
minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính
trị độc lập với những u sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng
thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản.
Điều kiện kinh tế, xã hội ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường, điều mà

chủ nghĩa xã hội khơng lường trước đó một vài thập kỉ đã không thể đảm đương;
không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp cơng nhân mà cịn là
mảnh đất hiện thực cho sự sinh thành ra lý luận mới, tiến bộ soi sáng sự vận động đi
lên của lịch sử.
b) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
 Tiền đề khoa học tự nhiên:
Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa
học, tiêu biểu là ba phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận. Trong khoa
học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra
bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa; Định luật Bảo tồn
và chuyển hóa năng lượng; Học thuyết tế bào. Những phát minh này là tiền đề khoa
học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ
sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu
những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
3


lOMoARcPSD|11424851

 Tiền đề tư tưởng lý luận:
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những
thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà
triết học vĩ đại: Ph.Hêghen, Phoiơbắc; kinh tế chính trị học cổ điển Anh: A.Smith,
D.Ricardo; chủ nghĩa không tưởng phê phán: Xanh Ximông, S.Phuriê, R.O-en.
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa khơng tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định:
1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác
gia tăng.
2) Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản
xuất và phân phối sản phẩm xã hội; vai trị của cơng nghiệp và khoa học - kỹ thuật;

u cầu xóa bỏ sự đới lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp
giải phóng phụ nữ và về vai trị lịch sử của nhà nước…
3) Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của
các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công
nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và
chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa khơng tưởng phê phán cịn khơng
ít những hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn và
thế giới quan của những nhà tư tưởng, chẳng hạn, không phát hiện ra được quy luật
vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận động,
phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; khơng phát hiện ra lực lượng xã hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biện pháp hiện thực
cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp. V.I.Lênin
trong tác phẩm “Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” đã nhận xét:
chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể vạch ra được lối thốt thực sự. Nó khơng
giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản, cũng không phát
hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng khơng tìm được
lực lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới. Chính vì
4


lOMoARcPSD|11424851

những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức
độ một học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng- phê phán.
Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư
tưởng - lý luận, để C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ
những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen

Những điều kiện kinh tế- xã hội và những tiền đề khoa học tự nhiên và tư
tưởng lý luận là điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học
thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là vai trị của C.Mác và
Ph.Ăngghen.
2.1. Sơ lược về cuộc đời của C.Mác và Ph.Ăngghen
C.Mác (Karl Marx) sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 ở thành phố Trier trên bờ
sông Mozel, một nhánh của sông Rhein. Trier là một thành phố cổ của Đức, thời
Trung cổ, Trier là thủ đô của một công quốc tôn giáo lớn, nơi cư trú của đại giáo
chủ xứ Trier. Tuy vậy, Trier khơng nằm ngồi phong trào xã hội sôi động ở nước
Đức và cuộc sống yên tĩnh của thành phố này cũng bộc lộ những mâu thuẫn xã hội
sâu sắc giữa dân nghèo thành thị với thiểu sớ tầng lớp thị dân giàu có. Mới 19 t̉i
(1837), Các Mác đã nghiên cứu kỹ tác phẩm của Hêghen (1770-1831), triết gia Đức
nổi tiếng và là người sáng lập ra học thuyết về phép biện chứng duy tâm. Đặc biệt,
Mác chú ý đến triết học của Êpicuơ (Épicure) một trong những nhà tư tưởng lớn
nhất thời Cổ đại.
Ph.Ăngghen (Friedrich Engels) sinh ngày 28 tháng 11 năm 1820, ở thành phớ
Barmen, tỉnh Rhein, Vương q́c Phở trong một gia đình chủ xưởng dệt. Cha ông là
người rất sùng đạo, song trong cơng việc là người có nghị lực, tháo vát, về chính
kiến là người bảo thủ. Mẹ Ăngghen xuất thân từ mơi trường trí thức, một phụ nữ
nhạy cảm, đơn hậu, hoạt bát, đặc biệt thích hài hước và yêu văn học nghệ thuật.
Ơng ngoại Ăngghen là nhà ngơn ngữ học cũng có ảnh hưởng lớn đến Ăngghen.
Ăngghen có tám anh chị em. Các em trai của Ăngghen đều đi theo con đường đã
vạch sẵn của người cha, trở thành những chủ xưởng. Sống ở một trung tâm công

5


lOMoARcPSD|11424851

nghiệp lớn của tỉnh Rhein, ngay từ thời thơ ấu Ăngghen đã nhìn thấy bức tranh đa

dạng sự bần cùng khơng lới thốt của người dân lao động.
Gần như trùng hợp, cuối năm 1939 (hai năm sau so với C.Mác), Ăngghen bắt
tay vào nghiên cứu các tác phẩm của Hêghen (Hégel). Cái hấp dẫn của Hêghen
(trong cuốn Triết học lịch sử) đối với Ăngghen là tư tưởng về vận động tiến lên của
lịch sử lồi người đến những hình thái cao hơn. Trong hoạt động chính luận của
Ăngghen, người ta thấy ảnh hưởng tư tưởng đó của Hêghen, song ở Ăngghen là
quan điểm biện chứng đới với lịch sử lồi người và các hiện tượng của đời sống xã
hội, là sự vận dụng những tư tưởng cơ bản của phép biện chứng cuả Hêghen vào
thực tiễn cuộc sống.
Tháng 2 năm 1845, ćn sách Gia đình thánh của Mác và Ăngghen ra đời đã
phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm chủ quan của phái Hêghen trẻ mà thực chất là
phê phán toàn bộ chủ nghĩa duy tâm và phương pháp của nó, đồng thời nêu lên luận
điểm hết sức quan trọng về vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch
sử. Hai ông cũng hợp sức viết công trình nởi tiếng Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846)
phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm của Hêghen và phái Hêghen trẻ đồng thời
phê phán chủ nghĩa duy vật không nhất quán của Luivich Phoiơbach (Ludwig
Feuerbach) nêu ra những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Tiếp sau đó, Đại hội II Liên đoàn những người cộng sản đã
uỷ nhiệm Mác và Ăngghen cùng viết Tuyên ngôn của đảng cộng sản. Hai ông đã
lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm thế giới quan của
đảng vô sản.
Năm 1848, ở nước Pháp, Mác và Ăngghen đã ra sức củng cố những mối liên
hệ với các hoạt động phong trào dân chủ và cộng sản ở Pháp. Những năm tháng
sống ở Paris, Ăngghen quan tâm nhiều đến hoạt động Ban Chấp hành Trung ương
Liên đoàn những người cộng sản (LĐNNCS) và trở thành Uỷ viên của Ban lãnh đạo
và là một trong những người lãnh đạo Câu lạc bộ công nhân Đức do Ban chấp hành
Trung ương LĐNNCS sáng lập.
Tháng 3 năm 1848 cùng với Mác, Ăngghen đã thảo ra Những yêu sách của
Đảng cộng sản Đức được Ban Chấp hành Trung ương LĐNNCS thơng qua như là
văn kiện có tính chất cương lĩnh cho hành động của giai cấp vô sản Đức. Tháng 4

6


lOMoARcPSD|11424851

năm 1848 cùng với C.Mác, Ăngghen trở về Đức tham gia trực tiếp vào cuộc cách
mạng Đức. Ngày 20 tháng 5 năm 1848, Ăngghen đến Koln cùng Mác chuẩn bị xuất
bản tờ báo Neue Rheinische Zeitung (Báo mới tỉnh Ranh) mà hai ông là linh hồn
của tờ báo. Cuối tháng 8 năm 1848, khi Mác đi Berlin (Đức) và Viên (Áo) để quyên
tiền cho việc tiếp tục xuất bản tờ báo, Ăngghen thay thế cương vị Tổng Biên tập của
Mác, đứng mũi chịu sào trước những truy bức không ngừng của vương quốc Phổ,
ông đã thể hiện một nghị lực phi thường và tài năng tổ chức của một lãnh tụ cách
mạng.
Tên tuổi của Các Mác cùng với Phriđơrich Ăngghen mãi mãi đi vào lịch sử
nhân loại như những người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học có tác động to
lớn và sâu rộng đối với nhân loại tiến bộ.
2.2. Sự chuyển biến về lập tường triết học và lập trường chính trị
Lúc đầu các lập trường triết học của Mác và Ăngghen là lập trường triết học
duy tâm do chịu ảnh hưởng từ tư tưởng của việc các ông sinh hoạt trong phái hêghen trẻ. Thông qua việc sinh hoạt đó thì hai ơng cũng thấy được những mặt hạn
chế của tư tưởng triết học hê-ghen mà ở đây là dựa trên cơ sở triết học duy tâm.
Bằng sự hiểu biết và nhận thức của mình, các ông đã thấy được sự bất hợp lý đó, và
các ông đã có sự thay đổi về lập trường triết học là chuyển từ lập trường triết học
duy tâm sang lập trường triết học duy vật. Và tác phẩm đánh dấu sự chuyển biến đó
chính là tác phẩm góp phần phê phán pháp quyền của Hê ghen. Phần lời nói đầu
được xuất bản năm 1844. Cũng thông qua tác phẩm đó là Lược khảo khoa Kinh tế
chính trị cũng giúp cho các ông một lần nữa khẳng định sự chuyển biến từ thế giới
quan duy tâm sang thế giới quan duy vật. Cùng với q trình chuyển biến đó thì các
ơng đã có sự thay đởi về lập trường chính trị. Thông qua các việc cùng hoạt động
trong phong trào cơng nhân, hiểu được tình cảnh của những người cơng nhân và
thấy được những tinh thần cách mạng của giai cấp cơng nhân thì cũng đã giúp cho

các ơng có được sự chuyển biến về lập trường giai cấp đó là chuyển từ lập trường
giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp cơng nhân. Cũng chính việc đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ông có thể đi đến việc xây dựng lý
luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử và cũng chuyển từ lập
trường chính trị dân chủ tư sản sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
7


lOMoARcPSD|11424851

Trong một khoảng thời gian vừa gắn nghiên cứu lý luận với hoạt động thực
tiễn thì Mác và Ăngghen đã có sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường
chính trị. Từ đó giúp các ơng khẳng định một cách dứt khoát,kiên định và nhất quán
tư tưởng này. Nếu khơng có chuyển biến này thì sẽ khơng có Chủ nghĩa Mác sau
này. Có thể nêu một sớ tác phẩm tiêu biểu nhất thể hiện sự trưởng thành về nhận
thức khoa học và sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của hai
ơng trong thời gian này: “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen”
(C.Mác, 1843); “Góp phần phê phán kinh tế chính trị học” (Ph.Ăngghen, 1844);
“Bản thảo kinh tế triết học năm 1844” (C.Mác, 1844); “Gia đình thần thánh”
(C.Mác và Ph.Ăngghen, 1844-1845); “Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh” (Ph.
Ăngghen, 1845); “Hệ tư tưởng Đức” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1845-1946); “Sự
khốn cùng của triết học” (C.Mác, 1847); “Những nguyên lí của chủ nghĩa cộng sản”
(Ph.Ăngghen, 1847); “Điều lệ của Đồng minh những người cộng sản” (C.Mác và
Ph.Ăngghen, 1847)…
2.3. Ba phát kiến vĩ đại, quan trọng dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học
a) Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội
của triết học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống

xã hội và lịch sử nhân loại. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong ba bộ phận hợp
thành triết học Marxist. Chủ nghĩa duy vật lịch sử lý giải sự tiến hóa của xã hội lồi
người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Trình độ sản xuất thay đởi khiến
quan hệ sản xuất cũng thay đổi dẫn đến những mới quan hệ xã hội thích ứng với
những quan hệ sản xuất đó cùng với những tư tưởng nảy sinh ra từ những quan hệ
xã hội đó cũng thay đởi kéo theo sự thay đổi hệ thống pháp lý và chính trị. Chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Mác trở thành phương pháp luận của nhiều nhà nghiên
cứu trong các bộ môn như sử học, xã hội học...
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.

8


lOMoARcPSD|11424851

Cớt lõi là học thuyết hình thái kinh tế-xã hội, theo đó, trong các quan hệ xã
hội, các quan hệ sản xuất là cơ sở hiện thực của mỗi xã hội nhất định, cấu trúc hạ
tầng, trên đó xây dựng lên kiến trúc thượng tầng: chính trị, pháp luật và các hình
thái ý thức xã hội khác, với những thiết chế của chúng. Mỗi hệ thống quan hệ sản
xuất của một xã hội nhất định, phụ thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của các
lực lượng sản xuất.
Các lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển không ngừng, đến một giai đoạn
nhất định sẽ mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời và đòi hỏi phải
thay đổi các quan hệ sản xuất ấy bằng những quan hệ sản xuất mới, tiến bộ hơn.
Trong xã hội có giai cấp, sự thay đởi ấy được thực hiện bằng cách mạng xã hội.
Một khi cơ sở hạ tầng đã thay đởi, thì tồn bộ cấu trúc thượng tầng sớm muộn
cũng thay đởi theo. Hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng một hình thái
kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn. Như vậy, lịch sử loài người là lịch sử thay thế của
những hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhằm phát hiện ra những quy luật chung nhất của sự

vận động phát triển của lịch sử, là nguyên nhân dẫn đến sự thay thế các hình thái
kinh tế - xã hội thấp đến trình độ cao hơn, vận động theo hình xốy ớc và đỉnh cao
của nó là xã hội cộng sản chủ nghĩa, một xã hội công bằng, tiến bộ, văn minh.
b) Học thuyết về giá trị thặng dư
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra
bộ “Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư” - phát
kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về phương diện kinh
tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ
nghĩa xã hội.
Học thuyết về giá trị thặng dư được hình thành trên cơ sở học thuyết giá trị lao động mà trực tiếp là việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa. Việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý
nghĩa to lớn về mặt lý luận, nó đem đến cho lý thuyết giá trị - lao động một cơ sở
khoa học thực sự.
9


lOMoARcPSD|11424851

 Điểm mấu chốt của học thuyết GTTD là:
Thứ nhất, chỉ có lao động sớng mới tạo ra giá trị của hàng hóa, tạo ra GTTD.
Nguồn gớc tạo ra GTTD là sức lao động của công nhân làm thuê, chỉ có lao động
sớng (sức lao động đang hoạt động) mới tạo ra giá trị, trong đó có GTTD, nguồn
gớc của GTTD là sự tiêu dùng sức lao động kéo dài ngồi thời gian tái sản xuất ra
giá trị của nó
Thứ hai, GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN,
khơng có sản xuất GTTD thì khơng có CNTB, GTTD là nguồn gớc của mâu thuẫn
cơ bản, nội tại của xã hội tư bản (mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa giai cấp
tư sản và giai cấp công nhân), mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay
thế tất yếu CNTB bằng một xã hội cao hơn.

Thứ ba, chừng nào còn chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX, cịn hàng
hóa sức lao động, chừng nào mà người lao động còn phải thêm vào thời gian lao
động cần thiết để nuôi sớng mình một sớ thời gian lao động dơi ra để sản xuất
những tư liệu sinh hoạt cho người chiếm hữu TLSX, chừng đó, học thuyết giá trị
thặng dư của C.Mác vẫn còn nguyên giá trị.
c) Học thuyết về sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về
giá trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch
sử toàn thế giới của giai cấp cơng nhân, giai cấp có sứ mênh thủ tiêu chủ nghĩa tư
bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Sứ mệnh lịch sử là sự tổng quát của giai cấp công nhân thông qua chính đảng
tiền phong, giai cấp cơng nhân tở chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa
bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp
cơng nhân nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, nghèo nàn, lạc hậu xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Nội dung của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
là một q trình cách mạng tồn diện để xây dựng một hình thái kinh tế - xã hội mới
trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng. Nó làm xuất hiện
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Lần đầu tiên trong lịch sử, có “một cuộc cách mạng của đại đa sớ mưu lợi ích cho
10

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

tuyệt đại đa số”, nhờ việc hướng tới xây dựng một xã hội trên cơ sở công hữu
những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước:

 Bước thứ nhất: giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy
chính quyền nhà nước vào tay giai cấp mình.
 Bước thứ hai: giai cấp cơng nhân dùng sự thớng trị của mình để từng bước
đoạt lấy tồn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những
công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước từ đó tiến hành tở chức xây dựng xã
hội mới - xã hội chủ nghĩa.
 Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân khơng thực hiện
được bước thứ nhất thì cũng khơng thực hiện được bước thứ hai nhưng bước
thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử
của mình.
Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội
khơng tưởng- phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận
chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong khơng tránh
khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
2.4. Vai trò của C.Mác – Ph.Ăngghen có phải là nhân tố quyết định cho sự ra
đời của CNXHKH hay khơng? Vì sao?
Ta có thể nói vai trị của Mác - Ăngghen khơng phải là nhân tố quyết định cho
sự ra đời của Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, tuy nhiên nó có vai trị hết sức quan
trọng và tầm ảnh hưởng cực kì to lớn. Nguyên nhân như sau:
 Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX là một
tất yếu lịch sử.
 Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời dựa trên những tiền đề khách quan về kinh
tế - xã hội, về khoa học tự nhiên và về tư tưởng chính trị khi đã chín muồi.

11

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851


3. Ý nghĩa phương pháp luận đối với việc học tập môn chủ nghĩa xã hội khoa
học của sinh viên hiện nay
3.1. Đối tượng nghiên cứu môn học
Chủ nghĩa xã hội khoa học có đới tượng nghiên cứu là những quy luật và tính
quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con
đường, hình thức, và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để
thực hiện sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản và các chế độ tư hữu lên chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản.
Sự chuyển biến từ các chế độ tư hữu, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội… mang tính quy luật khách quan của lịch sử nhân loại. Nhưng vì đó là vấn đề
xã hội, quy luật xã hội cho nên nó khơng tự diễn ra như quy luật tự nhiên mà đều
thông qua những hoạt động của con người. Nhân tố Người ở đây lại trước hết là giai
cấp công nhân hiện đại. Với ý nghĩa đó các nhà kinh điển của Chủ nghĩa MácLênin nêu ra cần được vận dụng cụ thể, đúng đắn và phát triển sáng tạo ở mỗi nước,
trong những giai đoạn và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nếu ở đâu biết những lý luận
của chủ nghĩa xã hội khoa học thành những công thức giáo điều thì ở đó đã làm mất
tính biện chứng - khoa học và cách mạng cũng như giá trị và sức sống của chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Trong hệ thống nội dung lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học có những
phạm trù, khái niệm, vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản sau: “giai cấp công nhân”
và “sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân” (gắn với đảng cộng sản); “hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa”(đặc biệt là “xã hội xã hội chủ nghĩa”); “cách
mạng xã hội chủ nghĩa”; “nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ
nghĩa”; “cơ cấu xã hội- giai cấp, liên minh công nông và các tầng lớp lao động…”;
“vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “vấn đề dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội”, “vấn đề gia đình trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội”, “vấn đề nguồn lực con người trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội”, “thời đại ngày nay…”.


12

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Chủ nghĩa xã hội khoa học luận giải một cách khoa học về phương hướng và
những nguyên tắc của chiến lược và sách lược; về con đường và các hình thức đấu
tranh của giai cấp cơng nhân, về vai trị, ngun tắc tở chức và hình thức thích hợp
hệ thớng chính trị của giai cấp cơng nhân, về những tiền đề, điều kiện của công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về những qui luật,
bước đi, hình thức, phương pháp của việc tở chức xã hội theo hướng xã hội chủ
nghĩa; về mối quan hệ gắn bó với phong trào giải phóng dân tộc, phong trào dân
chủ và phong trào xã hội chủ nghĩa trong quá trình cách mạng thế giới.
Một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của chủ nghĩa xã hội khoa học là phê phán
đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng, chống chủ nghĩa xã hội, bảo
vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và những thành quả của cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Ph.Ăngghen, trong tác phẩm “Chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến
khoa học” đã khái quát nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học: “Thực hiện sự
nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện
đại. Nghiên cứu những điều kiện lịch sử và do đó, nghiên cứu ngay chính bản chất
của sự biến đổi ấy và bằng cách ấy làm cho giai cấp hiện nay đang bị áp bức và có
sứ mệnh hoàn thành sự nghiệp ấy hiểu rõ được những điều kiện và bản chất sự
nghiệp của chính họ - đó là nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học, sự thể hiện về
mặt lý luận của phong trào công nhân”.
3.2. Phương pháp nghiên cứu môn học
Phương pháp là cách thức người ta tiến hành một cơng việc nào đó. Phương
pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học là cách thức nghiên cứu môn học
này.

 Phương pháp luận chung của chủ nghĩa xã hội khoa học: Sử dụng phương
pháp luận chung nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của triết học Mác- Lênin. Có nghĩa là nghiên cứu những vấn đề chính
trị-xã hội trong sự vận động và phát triển, trong mối quan hệ với nhiều lĩnh
vực khác.
Trên cơ sở phương pháp luận chung đó, chủ nghĩa xã hội khoa học có các
phương pháp đặc trưng như:
13

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

 Phương pháp kết hợp lịch sử- logic: Phương pháp lịch sử nghiên cứu một sự
vật, hiện tượng phải đặt trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, phải thấy được sự
vận động và phát triển của lịch sử; Phương pháp logic là biết bỏ đi những các
không cơ bản, những cái thứ yếu để đi vào cái bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng; phương pháp kết hợp giữa lịch sử và logic phải trên cơ sở những
tư liệu thực tiễn của các sự kiện lịch sử mà phân tích rút ra những nhận định,
những khái quát, những tính quy luật. Đây là phương pháp đặc trưng và đặc
biệt quan trọng đối với chủ nghĩa xã hội khoa học.
C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin là những điển hình trong sử dụng phương
pháp kết hợp lịch sử và logic để nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa. Các ông thấy
được mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa cao với tính chất tư nhân tư bản
chủ nghĩa để rút ra tính tất yếu sự thay thế của Chủ nghĩa xã hội cho Tư bản chủ
nghĩa.
 Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể: Trong xã hội có giai cấp, mọi quan hệ xã hội đều
có tính chất chính trị. Mỗi giai cấp nhìn nhận, giải quyết một vấn đề nào đó

đều đứng trên quan hệ lợi ích của giai cấp đó (giai cấp tư sản giải quyết các
vấn đề xã hội trên cơ sở lợi ích giai cấp tư sản, giai cấp công nhân giải quyết
các vấn đề xã hội trên cơ sở lợi ích giai cấp cơng nhân). Từng thời kỳ khác
nhau phải có cách nhìn nhận khác nhau. Một chủ trương chính sách có thể có
thời điểm này là đúng, nhưng thời điểm khác có thể khơng đúng. Có thể
những chính sách, những biện pháp áp dụng ở nước này là đúng, nhưng ở
nước khác có khi khơng đúng.
 Các phương pháp có tính liên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một mơn
học chính trị - xã hội, do vậy khi nghiên cứu phải sử dụng nhiều phương
pháp có tính liên ngành, nhiều ngành khoa học xã hội sử dụng như: phương
pháp phân tích, tởng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp
thống kê, điều tra xã hội học, sơ đồ hóa, mơ hình hóa… để nghiên cứu những
khía cạnh chính trị - xã hội của các hoạt động trong quá trình từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội.
14

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Ngồi ra, chủ nghĩa xã hội khoa học cịn gắn bó trực tiếp với phương pháp
tởng kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội để từ đó rút ra những vấn đề
lý luận có tính qui luật của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia
cũng như của hệ thống xã hội chủ nghĩa.
3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học
 Về mặt lý luận:
Việc nghiên cứu, học tập, vận dụng, và phát triển lý luận chủ ghĩa Mác-Lênin
là phải chú ý cả ba bộ phận hợp thành của nó. Nếu khơng chú ý sẽ làm cho triết học,
kinh tế chính trị học Mác-Lênin dễ chệch hướng chính trị - xã hội, trước hết và chủ

yếu là chệch hướng bản chất, mục tiêu, là xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản, giải phóng hồn toàn xã hội và con người khỏi các chế độ tư hữu, áp bức,
bất công, chiến tranh, nghèo nàn lạc hậu và mọi tai họa xã hội khác… mà thực tế
lịch sử nhân loại đã từng chứng kiến.
Nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học, về mặt lý luận,
có ý nghĩa quan trọng trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp
luận khoa học về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người... Vì
thế, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin có lý khi xác định rằng, chủ nghĩa
xã hội khoa học là vũ khí lý luận của giai cấp công nhân hiện đại và đảng của nó để
thực hiện q trình giải phóng nhân loại và giải phóng bản thân mình.
Đội ngũ tri thức và thế hệ trẻ nước ta hiện nay là những lực lượng xã hội có trí
tuệ, có nhiều khả năng và tâm huyết trong quá trình cải tạo và xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nếu chỉ thuần túy chú trọng về khoa học và công nghệ,
phi chính trị, hoặc mơ hồ về chính trị và vi phạm pháp luật, họ càng khơng thể góp
tài góp sức xây dựng Tở q́c của mình. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa
học chính là việc được trang bị trực tiếp nhất về ý thức chính trị - xã hội, lập trường
tư tưởng chính trị và bản lĩnh cho mỗi cán bộ, đảng viên và mọi công dân Việt Nam
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, định hướng xã hội chủ nghĩa do
Đảng đề ra. Giúp chúng ta thấy được tính đúng đắn của việc lựa chọn con đường
lên CNXH ở Việt Nam; nhằm phê phán những quan điểm phản động, chống phá
15

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

CNXH, các thế lực thù địch, chống phá CNXH đang tìm mọi cách phủ nhận chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung là CNXH nói riêng.

 Về mặt thực tiễn:
Bất kỳ một lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các khoa học xã hội, cũng ln
có khoảng cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính
quy luật. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học lại càng thấy rõ những
khoảng cách đó, bởi vì chủ nghĩa xã hội trên thực tế, chưa có nước nào xây dựng
hoàn chỉnh. Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đở, cùng
với thối trào của hệ thớng xã hội chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của một bộ phận khơng nhỏ
cán bộ, đảng viên có giảm sút. Đó là một thực tế. Vì thế, nghiên cứu, học tập và
phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học càng khó khăn trong tình hình hiện nay và
cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.
Chỉ có bản lĩnh vững vàng và sự sáng suốt, kiên định chủ động sáng tạo tìm ra
những nguyên nhân cơ bản và bản chất của những sai lầm, khuyết điểm, khủng
hoảng, đổ vỡ và của những thành tựu to lớn trước đây cũng như của những thành
quả đổi mới, cải cách ở các nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta mới có thể đi tới kết
luận chuẩn xác rằng: không phải do chủ nghĩa xã hội - một xu thế xã hội hoá mọi
mặt của nhân loại; cũng không phải do chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa
học... làm các nước xã hội chủ nghĩa khủng hoảng. Trái lại, chính là do các nước xã
hội chủ nghĩa đã nhận thức và hành động trên nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa xã
hội, trái với chủ nghĩa Mác-Lênin... đã giáo điều, chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả
việc đớ kỵ, xem nhẹ những thành quả chung của nhân loại, trong đó có chủ nghĩa tư
bản; đồng thời do xuất hiện chủ nghĩa cơ hội – phản bội trong một số đảng cộng sản
và sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc thực hiện chiến lược “Diễn biến hồ bình” đã
làm cho chủ nghĩa xã hội thế giới lâm vào thoái trào. Thấy rõ thực chất những vấn
đề đó một cách khách quan, khoa học; đồng thời được minh chứng bởi thành tựu
rực rỡ của sự nghiệp đổi mới, cải cách của các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có
Việt Nam, chúng ta càng củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin tiếp tục sự nghiệp xây

16


Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã lựa chọn.
Do đó, việc nghiên cứu học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
nói chung, lý luận chính trị - xã hội nói riêng và các khoa học khác... càng là vấn đề
thực tiễn cơ bản và cấp thiết. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống mọi biểu hiện cơ
hội chủ nghĩa, dao động, thoái hoá, biến chất trong đảng và cả xã hội, giáo dục lý
luận chính trị - xã hội một cách cơ bản khoa học tức là ta tiến hành củng cố niềm tin
thật sự đối với chủ nghĩa xã hội... cho cán bộ, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên
và nhân dân. Tất nhiên đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và mở
rộng hợp tác quốc tế; tiến hành hội nhập quốc tế, xây dựng "kinh tế tri thức", xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... đang là những vận hội
lớn, đồng thời cũng có những thách thức lớn đới với nhân dân ta, dân tộc ta. Đó
cũng là trách nhiệm lịch sử rất nặng nề và vẻ vang của cả thế hệ trẻ đối với sự
nghiệp xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa trên đất nước ta.
Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin khoa
học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội. Niềm tin khoa học được hình thành trên cơ sở nhận thức khoa học vào
hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở nhận thức khoa học, thông qua giáo dục, hoạt động
thực tiễn mà niềm tin được hình thành, phát triển. Niềm tin khoa học là sự thớng
nhất giữa nhận thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành động lực tinh thần
hướng con người đến hoạt động thực tiễn một cách chủ động, tự giác, sáng tạo và
cách mạng.
3.4. Liên hệ tới sinh viên hiện nay và bản thân
Giáo dục ý thức chính trị nói chung và giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên
nói riêng có một vai trị quan trọng, góp phần trang bị cho sinh viên thế giới quan và

phương pháp luận khoa học, xây dựng nên nhân sinh quan, lý tưởng cách mạng và
củng cố niềm tin của sinh viên đối với sự lãnh đạo của Đảng vào công cuộc đởi mới
đất nước. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và lới sớng nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đáp ứng tốt
17

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

yêu cầu đặt ra, việc dạy và học các môn khoa học Mác-Lênin đóng vai trị quan
trọng và ta cũng biết Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận quan trọng
của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời chiếm phần lớn nội dung chương trình và trở
thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu.
Môn Chủ nghĩa xã hội khoa học giúp ta xây dựng được những phẩm chất đạo
đức cách mạng, hay nói cách khác Chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng và chủ
nghĩa Mác-Lênin nói chung khơng chỉ là vũ khí lý luận để cải tạo thế giới mà cịn là
một loại vũ khí lý luận để cải tạo con người. Xét về bản chất nhân văn, chủ nghĩa
Mác-Lênin là khoa học làm người, là khoa học góp phần hình thành phẩm chất
chính trị, tư tưởng, đạo đức lới sớng mới cho con người.
Tóm lại, học Chủ nghĩa xã hội khoa học giúp ta hình thành niềm tin tưởng đối
với tương lai của đất nước cũng như tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Có niềm
tin sinh viên sẽ có định hướng, có ý thức phấn đấu tốt, hành động mạnh mẽ, kiên
quyết, tự giác, không thụ động, không đánh mất lý tưởng của bản thân.

18

Downloaded by nhung nhung ()



lOMoARcPSD|11424851

PHẦN KẾT LUẬN
Đánh giá về vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong việc xây dựng và phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học, cả hai đều có những đóng góp đặc biệt xuất sắc. Về
phần C.Mác, ơng chính là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ơng là
lãnh tụ và người thầy của giai cấp vô sản thế giới. Bên cạnh đó, người đồng sáng
lập hết sức khiêm nhường Ph.Ăngghen cũng đã để lại những dấu ấn không thể thay
thế, V.I.Lênin cho rắng Ph.Ăngghen là bó đ́c sáng ngời trong những trí tuệ anh
minh, là một trái tim vĩ đại trong những trái tim nhân loại: “Muốn đánh giá đúng
đắn những quan điểm của Mác, tuyệt đối phải đọc những tác phẩm của người cùng
tư tưởng và người cộng tác gần gũi nhất của Mác là Phriđrich-Ăngghen. Không thể
nào hiểu được chủ nghĩa Mác và trình bày đầy đủ được chủ nghĩa Mác, nếu khơng
chú ý đến tồn bộ những tác phẩm của Ăngghen”. Những đóng góp của cả hai có
thể khái quát ở các nội dung chủ yếu sau:
 Góp phần xây dựng một thế giới quan khoa học mới, đưa lý luận về chủ
nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học.
 C.Mác, Ph.Ăngghen đưa ra phác thảo cơ bản về chủ nghĩa cộng sản và con
đường xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
 Ph.Ăngghen tham gia phát kiến sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp
công nhân, một phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác.
 Trí tuệ un bác, lịng nhiệt tình cách mạng cháy bỏng, tình cảm nồng nàn
với những người cần lao của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp luận vào học tập bộ môn cũng giúp
sinh viên chúng em:
 Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.


19

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

 Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm lịch sử – cụ thể trong nhận thức và
hành động.
 Rèn luyện cho sinh viên có quan điểm phát triển trong nhận thức và trong
hoạt động thực tiễn.
 Rèn luyện phương pháp luận biện chứng qua nghiên cứu phương pháp luận
rút ra từ các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
 Rèn luyện phương pháp luận biện chứng qua nghiện cứu những quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật .

20

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tài liệu Internet:
 /> /> /> /> /> />MmoXwCgOKI0I
 /> />
21


Downloaded by nhung nhung ()



×