Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP : THỰC TẾ PHƯƠNG PHÁP BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ADDED VALUE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................... i
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ PHƯƠNG PHÁP BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ADDED-VALUE............................................................................................................................... 25
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty...................................................................................................... 25
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần ADDED-VALUE..................................25
Chưc năng ,nhiêm vu cua tưng bô phân :............................................................................................... 30
Giám Đốc :............................................................................................................................................. 30
Các phong nghiêp vu bao gôm :.............................................................................................................. 30
Đặc trưng cơ bản: việc ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung đó là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.............................................................................36
2.6. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.......................................................................................................65

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện tài chính



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu.....................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2 : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3 : Theo phương pháp kiểm kê định kỳError: Reference source not
found
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí bán hàng:...Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :...............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.......Error: Reference
source not found
Hình 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ADDED-VALUE

Error:

Reference source not found
Hình 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:Error: Reference source
not found

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


1

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa bán hàng.
1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu cuối cùng và
quan trọng nhất của quy trình kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình
thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất
kinh doanh, phát triển nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa bán hàng.
- Ý nghĩa của bán hàng.
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các
đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng
hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất được thực
hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý


SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý
như sau:
Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng
loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ
tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
- Ý nghĩa của kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số liệu của kế
toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn
thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn
đợi các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ hoàn thành
kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để
xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không.
Để đạt được yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của
quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được sắp
xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình
thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.

Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ,
khoa học và có hiệu quả.
1.2. Các phương thức và hình thức bán hàng.
 Bán buôn:
Là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực
tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

trị,chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng
với khối lượng hàng hóa lớn và được thực hiện bởi hai hình thức:
Hình thức bán buôn qua kho: hàng hóa được xuất bán cho khách hàng
từ kho dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo 2 cách:
• Hình thức xuất bán trực tiếp: là hình thức bán hàng mà DN xuất hàng
giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản trực tiếp của DN.
Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng
nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng..
• Hình thức chuyển hàng: định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế
hoạch giao hàng, DN xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã
ký trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ

khi khách hàng báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là
bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận
chuyển tùy theo hợp đồng kí giữa 2 bên.
Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên
bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua
kho của bên bán. Hình thức này cũng bao gồm nhiều hình thức nhỏ:
• Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): doanh
nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người
mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên
thỏa thuận. Hàng hóa được coi là đã bán khi người mua đã nhận đủ hàng và
ký nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền
tùy theo hợp đồng đã ký giữa hai bên.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng
đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải hoặc thuê ngoài.
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên
mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới
xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tùy theo từng hợp đồng ký kết.

•Bán lẻ:
Là khâu vận chuyển cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực
tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá
trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định.
Các phương thức thanh toán.
Thanh toán ngay: là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản qua ngân hàng.
Thanh toán bù trừ: Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp
một khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng
tổng giá thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
Cho nợ: đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc
khách hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất
định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ
được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp (nếu có).
Trả góp: Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép
khách hàng được trả số tiền hàng thành nhiều lần theo thời gian nhất định
được ghi rõ trong hợp đồng. Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp
quyết định. Số tiền trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản
lãi nhất định do trả chậm
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Khái niệm, nội dung, và thời điểm xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ban hành theo QĐ
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp


5

Học viện tài chính

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
b. Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo có, các chứng từ khác có liên quan.
c. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì
hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác

định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

Trong DNTM, TK 511 được mở theo các tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
TK 515 – Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: phản ánh khoản doanh thu chưa
thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm: chênh lệch giữa giá
bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, số tiền nhận
trước nhiều năm về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT;....
c. Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo có, các chứng từ khác có liên quan.
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

a. Nội dung
Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm:
▪ Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng
đã mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
▪ Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, quy cách, chất lượng.

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện tài chính

▪ Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, quy
cách, hoặc không đúng thời hạn...đã ghi trong hợp đồng
▪ Các khoản thuế về tiêu thụ giảm trừ doanh thu: gồm thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
b. Tài khoản sử dụng
TK 521 –Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản chiết khấu thương

mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng.
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng
hóa bị khách hàng trả lại.
TK 5213- Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh và việc xử lý các khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (tính theo phương pháp trực tiếp)
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp đối
với một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần
hạn chế mức tiêu thụ.
TK 3333 - Thuế xuất khẩu: Phản ánh khoản thuế xuất khẩu phải nộp đối
với hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam.
c.Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo có, các chứng từ khác có liên quan.

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

d. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm

trừ doanh thu
TK 111,112,131

TK 5211,5212,5213

(5)

TK 511

TK 111,112

(6)
(2,3,4)
TK 3332,3333

(2a)
(7)
TK131
(2b)

(1)

TK 33311
(5)

(8)

TK 6421

(2,3,4)


(3a)

TK 3387
(4a)

Giải thích:
(1) - Khách hàng ứng trước tiền hàng
(2) - TH bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc TH hàng gửi bán cho
khách hàng, cho đại lý được khách hàng chấp nhận thanh toán
(2a) Khách hàng đã thanh toán tiền hàng
(2b) Khách hàng chưa thanh toán
(3) - TH bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
(3a) Tiền hoa hồng cho đại lý, thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng cho
đại lý

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện tài chính

(4) - TH bán hàng trả chậm, trả góp
(4a) Tiền lãi do bán trả chậm, trả góp
(5) - Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh : chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(6) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán để xác định kết quả bán hàng.
(7) - Cuối kỳ kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
để xác định kết quả bán hàng.
(8) - Cuối kỳ kết chuyển thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.4.Giá vốn hàng bán
1.4.1.Phương pháp xác định trị giá vốn
Giá vốn hàng bán là tổng giá thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng xuất bán trong kì.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quả trình mua hàng được
hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá
vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có
giá mua khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này được
trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính và được sử dụng trong nhiều kỳ
kế toán.
Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết
định số 149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho
được áp dụng một trong những phương pháp sau:
 Phương pháp tính giá đích danh:.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
 Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
nhập xuất hàng hóa thì cuối kỳ cần phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kỳ để tính được trị giá thực
tế của hàng xuất kho theo công thức sau:
Tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán trong kì (H):
Trị giá thực tế của hàng hóa
+
tồn đầu kỳ
H

Trị giá thực tế của hàng
hóa nhập trong kỳ

=
Trị giá hạch toán của hàng
hóa tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của

hàng hóa xuất trong
kỳ

=

Trị giá hạch toán của hàng
hóa nhập trong kỳ

+

Trị giá hạch toán
của hàng hóa xuất
trong kỳ

X

Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán
của hàng hóa luân chuyển
trong kỳ

Sau đó, tính trị giá của hàng hóa xuất trong kì theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng hóa xuất
bán trong kỳ

Chi phí mua phân
= bổ cho hàng tồn
= đầu kỳ

= Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ

SV: Đỗ Thuỳ Linh

+
+

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ

+
+

Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ

Trị giá mua
của hàng xuất
xx
bán trong kỳ

Lớp: CQ49/21.17


11

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Bước 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn
hàng hóa
xuất bán

=

Trị giá mua
hàng xuất bán

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất bán

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và
tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
của hàng hoá
xuất kho trong kỳ

Trị giá vốn thực tế
=

của hàng hóa
tôn kho đầu kỳ


Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn

+ của hàng hóa

- của hàng hoá

nhập kho đầu kỳ

tồn kho cuối kỳ

1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 156: Hàng hóa - Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm
hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Nội dung và kết cấu.
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (Bao gồm các
loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hoá;
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí
gia công);
- Trị giá hàng hoá đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện tài chính

- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ
thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản
đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
TK 157: Hàng gửi đi bán - Phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số
hàng này chưa xác định là đó tiêu thụ.
Nội dung và kết cấu.
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại
lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;

- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định
là đã bán;

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện tài chính

- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được
xác định là đã bán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được
được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ
đã cung cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được
xác định là đã bán trong kỳ.
TK 632: Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn thành phẩm hàng hoá,
xuất bán trong kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên:
Bên nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện tài chính

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định
là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
- Chứng từ kế toán:
 Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện tài chính


 Phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý (mẫu số 04HDL-3LL)

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.2 : Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111,331,141

TK 156

(1)

TK632
(2)

TK911

(8)
TK 157

(3)


(7)
TK 156

(4)
(6)
TK 133
(5)

Giải thích:
(1) - Nhập kho hàng hóa
(2) - Xuất hàng bán trực tiếp
(3) - Xuất kho gửi bán
(4) - Hàng mua gửi đi bán
(5) - Hàng mua giao bán thẳng
(6) - Hàng gửi đi bán không được chấp nhận, nhập lại kho
(7) - Kết chuyển khi xác định tiêu thụ
(8) - Cuối kì kết chuyển để xác định kết quả

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện tài chính


Sơ đồ 1.3 : Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151,156,157

TK 611

TK Lq

(1)

(3)
TK 133

TK 632
(4)

TK 911

(6)

TK Lq
(2)
TK 133

TK 151,156,157
(5)

Giải thích:
(1) - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ.
(2) - Trị giá hàng hóa mua trong kỳ.
(3) - Các khoản giảm giá hàng mua.

(4) - Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán.
(5) - Kết chuyển trị giá hàng hóa cuối kỳ.
(6) - Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
•Kế toán chi phí quản lí kinh doanh.
Chi phí quản lí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng
và chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lí kinh doanh.
Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:
+ 6421: chi phí bán hàng.
+ 6422: chi phí quản lí doanh nghiệp.

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện tài chính

1.5 Kế toán chi phí bán hàng
1.5.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho
khâu bảo quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán
hàng bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền

công, các loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì gói sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, đóng gói, bảo quản.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình
bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
- Chi phí bảo hành: Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian
quy định bảo hành.
- Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: Chi tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, phí ủy
thác xuất khẩu …
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng …
Chi phí bán hàng là các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phát sinh và phân bổ cho số hàng
xuất bán trong kỳ.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 6421 – chi phí bán
hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các
khoản chi phí như đã nêu.

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.5.3 Phương pháp hoạch toán
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí bán hàng:
TK 334,338

TK
642(6421)

(1)

TK
111,112

(9)

TK 152
TK 352

(2)
(10)

TK 153
(3)

TK 911
(11)


TK 242
(5)

(4)

TK 214
(6)

TK
111,112,331

(7)

TK133
(7)

TK 352
(8)

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện tài chính


Giải thích:
(1) - Lương, các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và nhân
viên quản lý doanh nghiệp
(2) - Chi phí bao bì, văn phòng phẩm
(3) – CCDC phân bổ trực tiếp
(4) - Chi phí trả trước, chi phí trích trước
(5) – Cuối kỳ kết chuyển chi phí trả trước vào chi phí
(6) - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng
(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(8) - Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa (Chi phí bán hàng)
(9) - Các khoản thu giảm
(10)- Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm
(11) - Cuối kỳ kết chuyển CPBH, CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh
1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.6.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các nội dung
sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản có tính
chất lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm ban giám đốc, các phòng
ban quản lý chức năng…
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá vật liệu dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp.

SV: Đỗ Thuỳ Linh


Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện tài chính

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho cả doanh nghiệp.
- Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản phí và lệ
phí…
- Chi phí dự phòng: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí quản lý chung của cả doanh
nghiệp ngoài các khoản đã kể ở trên.
1.6.2 Tài khoản sử dụng
TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này được dùng để phản
ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về
lương và bảo hiểm của nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch
vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng....)

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17



22

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.6.3 Phương pháp hoạch toán
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
TK 334,338

TK
642(6422)

(1)

TK
111,112,113

(9)

TK 152
(2)

TK
2293
(10)

TK 153
(3)


TK 911
(11)

TK 242
(5)
(4)

TK 214
(6)

TK
111,112,331

(7)

TK133
(7)

TK
2293

(8)

SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


Luận văn tốt nghiệp


23

Học viện tài chính

Giải thích:
(1) - Lương, các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và nhân
viên quản lý doanh nghiệp
(2) - Chi phí bao bì, văn phòng phẩm
(3) – CCDC phân bổ trực tiếp
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng
(4) - Chi phí trả trước, chi phí trích trước
(5) - Cuối kỳ phân bổ chi phí trả trước vào chi phí
(6) - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng
(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(8) - Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi (Chi phí quản lý doanh nghiệp)
(9) - Các khoản thu giảm
(10)- Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm
(11) - Cuối kỳ kết chuyển, CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh
1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.7.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
a. Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ .
b.Phương pháp xác định
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng – Giá vốn hàng tiêu
thụ - Chi phí bán hàng trong kỳ - Chi phí QLDN
1.7.2. Tài khoản kế toán, phương pháp hoạch toán
a. Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác

định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan sau: TK511, TK632,
TK6421, TK6422, TK421.
SV: Đỗ Thuỳ Linh

Lớp: CQ49/21.17


×