Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương phát kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Trách Nghiệm Hữu Hạn kiểm toán và tư vấn ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 98 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---o0o---

Sinh viên: Dương Hồng Sơn
Lớp: CQ55/22.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Hồn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán khoản mục nợ
phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Asean

Chuyên ngành
Mã ngành
Giảng viên hướng dẫn

: Kiểm toán
: 22
: Th.S Trần Thị Như Quỳnh

HÀ NỘI - 2021


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,


kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Dương Hoàng Sơn

SV: Dương Hoàng Sơn

i

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Danh mục các chữ viết tắt
BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCTC

Báo cáo tài chính

CTCP

Cơng ty cổ phần


HTTT

Hệ thống thơng tin

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KTV

Kiểm tốn viên

NPT

Nợ phải trả

NVL

Nguyên vật liệu

PM

Perormance Materiality

TK

Tài khoản

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

SV: Dương Hoàng Sơn

ii

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lí cơng ty TNHH Kiểm toán và tư vấn ASEAN

Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư
vấn ASEAN thực hiện

SV: Dương Hồng Sơn

iii

Lớp: CQ55/22.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Danh mục các bảng

Bảng 2.1: Hiểu biết về doanh nghiệp và môi trường hoạt động
Bảng 2.2: Sơ đồ và tổ chức công ty
Bảng 2.3: Kế hoạch kiểm toán BCTC
Bảng 2.4: Kế hoạch nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán tại ASEAN
Bảng 2.5: Tìm hiểu chu trình mua hàng thanh tốn
Bảng 2.6: Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người bán
– khách hàng Zhi yue xian
Bảng 2.7: Mẫu Thư xác nhận khoản phải trả người bán của cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Tư vấn ASEAN
Bảng 2.8: Bảng kiểm tra số dư đầu kì khoản phải trả người bán – khách hàng
SLP VIỆT NAM
Bảng 2.9: Tổng hợp các khoản phải trả người bán và đối chiếu với thư xác nhận
– khách hàng SLP VIỆT NAM
Bảng 2.10: Kiểm tra các hóa đơn chưa thanh tốn – khách hàng SLP VIỆT NAM
Bảng 2.11: Kiểm tra các khoản thanh toán sau ngày khóa sổ - khách hàng SLP
VIỆT NAM
BẢng 2.12: Kiểm tra số dư cuối kì khoản mục nợ phải trả người bán – Khách
hàng SLP

SV: Dương Hoàng Sơn

iv


Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
Danh mục sơ đồ ...................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ................................................................................................. iv
CHƯƠNG 1: ............................................................................................................. 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ......................................................................................... 1
1.1. Khái quát chung về nợ phải trả người bán. ................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ phải trả người bán. ............................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và hạch toán của khoản mục nợ phải trả người bán. ................... 2
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán. ........................................... 4
1.1.3.1 Mục tiêu khảo sát khoản mục nợ phải trả người bán................................................. 4
1.1.3.2 Nội dung khảo sát khoản mục nợ phải trả người bán. ............................................... 5
1.1.3.3 Phương pháp khảo sát khoản mục nợ phải trả người bán. ........................................ 5
1.2. Khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC. .................................................................................................................................. 6
1.2.1 Mục tiêu căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Asean. ......................................................... 6
1.2.2. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán. .......... 6
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo

tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Asean:................................................. 8
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán: ............................................. 8
1.3.1.1. Tìm hiểu về các thơng tin về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị liên quan
đến nợ phải trả người bán...................................................................................................... 9
1.3.1.2. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với nợ phải trả người bán ................. 10
1.3.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải trả người bán..................... 11
1.3.1.4. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận đối với nợ phải trả
người bán ............................................................................................................................. 11

SV: Dương Hoàng Sơn

v

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

1.3.1.5. Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu đối với nợ phải trả
người bán ............................................................................................................................. 12
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán................................. 13
1.3.2.1. Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải trả người bán ...................................... 13
1.3.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán .................................... 14
1.3.2.2.1. Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả
người bán ........................................................................................................................ 14
1.3.2.2.2 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục nợ phải trả người
bán ................................................................................................................................... 15
1.3.3. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục nợ ................... 20

phải trả người bán. ................................................................................................................ 20

CHƯƠNG 2: ........................................................................................................... 21
THỰC TRẠNG KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN VÀ TƯ VẤN ASEAN THỰC HIỆN. ..................................................... 21
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Asean ........................................ 21
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty ............................................................. 21
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty TNHH kiểm tốn và Tư vấn Asean ....... 22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động và cung cấp dịch vụ của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn Asean. ................................................................................................................................ 25
2.1.3.1. Các dịch vụ chủ yếu mà cơng ty TNHH kiểm tốn và Tư vấn Asean cung cấp....... 25
2.1.3.2. Khách hàng và các loại hình dịch vụ chủ yếu của cơng ty TNHH kiểm tốn và Tư
vấn Asean ............................................................................................................................. 26
2.1.4. Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH kiểm tốn và Tư vấn Asean 26
2.2. Thực trạng quy trình khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn BCTC
tại cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Asean. ................................................................. 28
2.2.1 Thực hiện cơng việc trước kiểm tốn .......................................................................... 28
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán .......................................................................................... 35
2.2.2.1 Tiếp nhận khách hàng và ký kết hợp đồng .......................................................... 35
2.2.2.2. Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ của đơn vị đối với khoản mục nợ phải trả người
bán ................................................................................................................................... 38
2.2.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải trả người bán ................. 43
2.2.2.4 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận đối với khoản
mục nợ phải trả người bán .............................................................................................. 46

SV: Dương Hoàng Sơn

vi


Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

2.2.2.5 Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu đối với khoản mục
nợ phải trả người bán ...................................................................................................... 47
2.2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán .................................................................................... 52
2.2.3.1 Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản .................................................................. 52
2.2.3.2 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết ................................................................... 53
2.2.4 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán ............................... 66
2.3 Đánh giá quy trình kiểm tốn nợ phải trả người bán trong kiểm tốn BCTC do
cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Asean thực hiện. ..................................................... 66
2.3.1. Những ưu điểm ............................................................................................................. 66
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................................. 69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng ............. 70

CHƯƠNG 3: ........................................................................................................... 73
NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN ASEAN. .................................................................. 73
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình Kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người
bán trong kiểm toán BCTC do cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Asean thực hiện
...................................................................................................................................................... 73
3.1.1 Định hướng phát triển của Asean trong những năm tới. ................................................ 73
3.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm tốn. .......................................................... 74
3.2 Ngun tắc và u cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Asean thực hiện. ..................... 75

3.2.1 Nguyên tắc hoàn thiện ..................................................................................................... 75
3.2.2 Yêu cầu hồn thiện .......................................................................................................... 75
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ NGẮN
HẠN TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY ASEAN THỰC HIỆN .............................................. 76
3.3.1.Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch ................................................................................. 76
3.3.2. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm tốn ..................................................................... 78
3.3.3. Hồn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán........................................................................ 79
3.4. ĐIỀU KIỆN CẦN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN................................. 80
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ................................................................ 80
3.4.2 Về phía hiệp hội nghề nghiệp ......................................................................................... 81
3.4.3 Về phía cơng ty kiểm tốn và các KTV............................................................................ 81
3.4.4. Về phía khách hàng kiểm tốn ....................................................................................... 83

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
SV: Dương Hoàng Sơn

vii

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86
1

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC ......................... 87


2

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN .................................................... 88

3

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ..................................................... 89

SV: Dương Hoàng Sơn

viii

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát chung về nợ phải trả người bán.
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ phải trả người bán.
Khái niệm
Nợ phải trả người bán là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch mua chịu về vật tư, thiết bị, dụng cụ, hàng hóa, dịch vụ … của người bán mà
doanh nghiệp phải thanh tốn từ các nguồn lực của mình, có thế bằng tiền hoặc bằng

các tài sản khác, …
Nợ phải trả nhà cũng cấp phản ánh tinh hình thanh tốn về các khoản nợ của doanh
nghiệp, là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và có mối quan hệ mất thiết với nghiệp vụ mua hàng. Đây là một khoản mục
quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán. Bên cạnh các khoản nợ tiền mua
hàng thì có những trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho nhà cũng cấp.
Phân loại
Theo thời hạn chu kì kinh doanh của doanh nghiệp, nợ phải trả người bán được phân
thành 2 loại: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nghiệm trả trong vịng 1 năm
hoặc 1 chu kì kinh doanh bình thường.
+ Nợ dài hạn là khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm hoặc dài hơn một chu kì
kinh doanh.

SV: Dương Hồng Sơn

1

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Ngoài ra, một tiêu chí khác để phân loại khoản phải trả là dựa trên mối quan hệ giữa
đơn vị và người bán bao gồm: khoản phải trả người bán bên ngoài và khoản phải trả
người bán nội bộ
1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và hạch toán của khoản mục nợ phải trả người
bán.

Theo như chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung:
“Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về
một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như:
a/ Trả bằng tiền;
b/ Trả bằng tài sản khác;
c/ Cung cấp dịch vụ;
d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả
tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết
nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác”.
Ta có thể hiểu nợ phải trả người bán là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát
sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà trong tương lai doanh nghiệp sẽ phải thanh
toán bằng các nguồn lực của mình, bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác.
Dựa trên các nguyên tắc trong chuẩn mực kế toán, Chế độ kế tốn Việt Nam được
ban hành theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 đã phân loại khoản
mục phải trả người bán (TK 331) là một bộ phận trong Nợ phải trả (Tài khoản loại
3), được trình bày trên Bảng cân đối kế toán ở phần Nguồn vốn, mục A: Nợ phải trả.

SV: Dương Hoàng Sơn

2

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán
TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài
khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả
cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. TK 331 không phản ánh các nghiệp vụ mua
trả tiền ngay.
Về nguyên tắc hạch toán đối với TK 331, các khoản Nợ phải trả người bán vật tư,
hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, kinh doanh
mà mỗi doanh nghiệp mà có thể mở thêm các tiểu khoản cấp 4, cấp 5, cấp 6… để
theo dõi các khoản phải trả người bán. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản
này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người nhận thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hồn thành bàn
giao. Khi hạch tốn chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp
ngồi hố đơn mua hàng. Đối với các doanh nghiệp có đồng tiền hạch toán là tiền
Việt Nam nhưng phát sinh (bên có) hoặc thanh tốn (bên nợ) một khoản phải trả
người bán bằng ngoại tệ thì phải ghi nhận khoản phải trả đó theo tỷ giá hối đối tại
ngày giao dịch.
Do cũng thuộc nhóm Nợ phải trả nên điều kiện để ghi nhận một khoản phải trả người
bán trước hết cũng cần tuân theo các nguyên tắc ghi nhận nợ phải trả được quy định
tại các chuẩn mực kế toán. Nợ phải trả chỉ được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa
vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ đó phải trả đó phải xác
định được một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp cụ thể là khoản phải trả người
bán, thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận trên BCĐKT một khoản phải trả người bán khi đã
nhận được hàng hóa, dịch vụ theo đúng yêu cầu và hóa đơn do người bán xuất.


SV: Dương Hoàng Sơn

3

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Trong các khoản phải trả thì khoản mục phải trả người bán là một trong những khoản
mục chính và được mọi doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Phải trả người bán là các
khoản nợ phải trả ngắn hạn, là kết quả của các hoạt động kinh doanh thông thường
(các giao dịch hàng ngày). Các giao dịch làm tăng nợ phải trả bao gồm mua sắm
nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ và sẽ dẫn tới chi phí tương ứng của hàng bán hoặc
số dư của khoản chi nào đó hay hàng tồn kho.
Một vài giao dịch không thông thường của doanh nghiệp nhưng lại khơng được phân
loại là phải trả người bán. Ví dụ, một thỏa thuận có thể được đưa vào phải trả người
bán với thời hạn trên 12 tháng. Trong trường hợp này, nghĩa vụ này sẽ được phân loại
như là một khoản nợ dài hạn (hạch toán vào TK 341) chứ không phải là khoản phải
trả người bán (TK 331).
Phải trả người bán thường là một tài khoản quan trọng trong các doanh nghiệp sản
xuất vì hai lý do chính sau:
- Một lượng lớn giao dịch thường chạy qua tài khoản phải trả người bán, vì vậy tài
khoản này tập trung nhiều rủi ro.
- Số dư tài khoản này thường cao hơn mức sai sót có thể chấp nhận được nên sẽ trở
thành trọng yếu đối với các BCTC.
Ngoài ra, phải trả người bán thường là một nhân tố quan trọng trong vịng đời vốn
lưu động của doanh nghiệp vì thế quản lý các khoản phải trả người bán trở nên đáng

quan tâm đối với sự sống còn của mỗi đơn vị kinh doanh. Với cơng tác kiểm tốn thì
khoản mục này thường là khoản mục trọng yếu vì ngồi vai trị quan trọng, nó cịn
tiềm ẩn nhiều khả năng sai phạm, địi hỏi các đơn vị kiểm tốn phải hiểu bản chất
khoản mục và thiết kế quy trình kiểm toán hợp lý cho khoản mục.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán.
1.1.3.1 Mục tiêu khảo sát khoản mục nợ phải trả người bán.
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát về KSNB nợ ngắn hạn là làm rõ CSDL

SV: Dương Hoàng Sơn

4

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

của KSNB nợ ngắn hạn, tức là xem hệ thống KSNB của DN có thỏa mãn ba
CSDL có thật, hiệu lực và liên tục khơng? Hiểu rõ cơ cấu KSNB từ đó đánh giá
mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB, KTV sẽ xác định
phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản, thích hợp.
1.1.3.2 Nội dung khảo sát khoản mục nợ phải trả người bán.
Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế KSNB có khoa học, chặt
chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm soát nợ ngắn hạn hay khơng? Bao gồm: Đơn vị
có ban hành các chính sách, chế độ, quy định cụ thể để quản lý, theo dõi nợ ngắn
hạn không? Người phê duyệt chi các khoản phải trả này có đúng thẩm quyền,
trách nhiệm khơng?...
Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế KSNB đã xây dựng ở trên

xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay khơng thơng qua sự phân
công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực hiện các công việc duyệt
chi,…
Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
sốt nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
1.1.3.3 Phương pháp khảo sát khoản mục nợ phải trả người bán.
Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm tốn tn
thủ thơng qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:
Kiểm tra: KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy định mà đơn
vị áp dụng đối với hoạt động liên quan đến nợ ngắn hạn như các chính sách, quy
chế quy định về việc quản lý và theo dõi khoản nợ ngắn hạn.
Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như quy định
không.
Phỏng vấn: KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi
đối với những người có liên quan xem đơn vị có thực hiện đúng như quy định
khơng.
SV: Dương Hồng Sơn

5

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

- Yêu cầu các bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra.
1.2. Khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC.

1.2.1 Mục tiêu căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Asean.
Các mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả bao gồm:
Hiện hữu: Tất cả các khoản phải trả là có thực.
Đầy đủ: Tất cả các khoản phải trả đã được ghi nhận đầy đủ. Mục tiêu đầy đủ cũng
bao gồm cả tính đúng kì. Khoản mục phải trả người bán có cả số dư bên Nợ và số dư
bên Có nên thủ tục kiểm tra tính đúng kì sẽ được thực hiện theo cả 2 hướng đối với
khoản mục này, đó kiểm tra cắt kì sớm đối với số dư bên Có và kiểm tra cắt kì muộn
đối với số dư bên Nợ.
Tính giá: Tất cả các khoản phải trả được ghi nhận đúng giá trị.
Quyền và nghĩa vụ: Các khoản phải trả thể hiện nghĩa vụ thanh toán của đơn vị.
Phân loại và trình bày: Các khoản phải trả được phân loại và trình bày trên BCTC
(bao gồm cả các thuyết minh) một cách đúng đắn và phù hợp với các chuẩn mực kế
toán.
Trong các mục tiêu kiểm toán trên, Công ty đặc biệt chú ý tới mục tiêu đầy đủ và tính
giá bởi khoản mục Phải trả người bán là khoản mục chủ yếu có số dư bên Có nên
được giả định là thường bị khai thấp hơn thực tế nên các thủ tục sẽ được thiết kế theo
hướng kiểm tra này. Việc xem xét tất cả các nghĩa vụ liên quan đã được ghi nhận đầy
đủ hay chưa và các khoản phải trả người bán có bị ghi thấp hơn giá trị thật hoặc bị bỏ
sót hay khơng thường là hai vấn đề quan tâm chính của KTV.
1.2.2. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán.

SV: Dương Hoàng Sơn

6

Lớp: CQ55/22.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Đối với khoản mục phải trả người bán sẽ thường có các khả năng sai sót liên quan
như sau:
Sai sót, gian lận trong ghi nhận nợ phải trả: các người bán có thể khơng có thực;
nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận nhưng thực tế lại khơng phát sinh; bỏ sót các
nghiệp vụ mua hàng; sai sót trong thời điểm ghi nhận khoản phải trả người bán ; sai
sót trong tính giá, thường lên quan đến các nghiệp vụ có ngoại tệ; rủi ro về sự cho
phép, phê duyệt, các nghiệp vụ mua hàng cần có sự phê duyệt của người có thẩm
quyền; rủi ro về việc ghi nhận các khoản phải trả nhầm lẫn về đối tượng cung cấp hay
nhầm lẫn giữa bản chất các khoản phải trả.
Sai sót trong ghi nhận nghiệp vụ thanh toán: nghiệp vụ thanh toán ghi nhận là khơng
có thực; nghiệp vụ thanh tốn đã xảy ra nhưng bị bỏ sót; sai sót trong thời điểm ghi
nhận nghiệp vụ; rủi ro trong tính giá, hạch tốn sai số tiền đã thanh toán, các chênh
lệch liên quan đến ngoại tệ; rủi ro trong phân loại, trình bày, ghi giảm khoản phải trả
sai đối tượng, sai bản chất.
Sai sót của số dư khoản mục phải trả người bán và cách theo dõi cơng nợ
Chưa có hạch tốn chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Chưa thực hiện phân loại các
khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề…
Cơng nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết). Chưa thực
hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời điểm cuối
năm.
Số dư công nợ phải trả trên sổ kế tốn chênh lệch với biên bản đối chiếu cơng nợ phải
trả nhưng chưa được xử lý.
Các khoản phải trả bị hạch tốn sai trong kì.
Theo dõi cơng nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không
tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng. Không theo dõi
chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.


SV: Dương Hồng Sơn

7

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Cuối kì, chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch bình qn liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người bán ,
không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch tốn khơng đúng
nội dung kinh tế.
Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm. Khơng hạch tốn
giảm cơng nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Hạch tốn xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng
kì kế tốn và theo dõi cơng nợ với đối tác nước ngồi chưa thích hợp. Khơng hạch
tốn lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán sai đối tượng.
Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh khơng khớp nhau và
khơng khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận của KTV.
Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn chứng từ
khơng hợp lệ. Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, khơng
được ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh khơng hợp lí. Số liệu trên sổ tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải trả không khớp
nhau, có chênh lệch lớn.

Chưa tiến hành xử lí các khoản phải trả người bán khơng có đối tượng vào thu nhập
khác.
Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá
trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh khơng đúng khi có hóa đơn về.
Khoản giao dịch với số tiền lớn không ký hợp đồng mua hàng với người bán.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn
báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Asean:
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán:
SV: Dương Hoàng Sơn

8

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

1.3.1.1. Tìm hiểu về các thông tin về đơn vị và môi trường hoạt động của
đơn vị liên quan đến nợ phải trả người bán
Thu thập các thông tin chung về khách hàng để có được sự hiểu biết về lĩnh vực
hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc điểm và số liệu ngành cũng
như các nhân tố có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó giúp
KTV hiểu rõ hơn về hoạt động của các chu trình, những vấn đề có thể phát sinh trong
việc đạt mục tiêu đề ra, làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu kiểm toán và đánh giá
ban đầu về rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu. Điều này rất quan trọng tới phương
pháp kiểm toán của Cơng ty nói chung vì phương pháp kiểm tốn của Asean có đặc
điểm nổi bật là kiểm tốn dựa trên cơ sở rủi ro. Công việc cụ thể thường được KTV
thực hiện thông qua quan sát, phỏng vấn các cá nhân liên quan, tra cứu thông tin trên

mạng Internet, … nhằm thu thập các thông tin:
- Các nhân tố tác động bên ngồi có liên quan đến ngành kinh doanh, các quy định
pháp luật có liên quan và các nguyên tắc kế toán làm cơ sở cho việc lập BCTC.
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm:
Hoạt động của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức, chủ sở hữu
Các loại hình đầu tư mà doanh nghiệp đang thực hiện và kế hoạch đầu tư trong tương
lai, bao gồm cả các khoản đầu tư vào các chủ thể có mục đích đặc biệt.
Cách doanh nghiệp tổ chức và gây dựng nguồn tài trợ cho hoạt động của mình, từ đó
có thể nắm được cách phân loại cách giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trên
BCTC.
- Các chính sách kế toán được lựa chọn và áp dụng, bao gồm cả lí do cho những thay
đổi chính sách kế tốn. Từ đó đánh giá các chính sách kế tốn đó có phù hợp hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và thống nhất với các nguyên tắc kế toán được áp
dụng khi lập BCTC cũng như các chính sách kế tốn của các ngành có liên quan.

SV: Dương Hồng Sơn

9

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

- Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp
- Các biện pháp đo lường và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Kết thúc q trình thu thập các thơng tin chung về khách hàng, KTV phải tổng hợp

lại các rủi ro xác định được. Ở bước này, KTV chủ yếu đưa ra các đánh giá dựa trên
xét đoán nghề nghiệp về rủi ro tiềm tàng, đặc biệt là gian lận. Nếu có phát hiện rủi ro
cần xác định ảnh hưởng của nó đến BCTC và rủi ro đó có phải rủi ro đáng kể hay
khơng.
1.3.1.2. Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ của đơn vị đối với nợ phải trả người
bán
Theo hướng dẫn quy trình kiểm tốn của Cơng ty, việc tìm hiểu hệ thống KSNB thơng
thường sẽ được thực hiện đối với một số chu trình chính của doanh nghiệp bao gồm
Chu trình Mua hàng - Thanh tốn, Chu trình TSCĐ, Chu trình hàng tồn kho, Chu
trình tiền lương và Chu trình doanh thu. KSNB đối với các khoản phải trả người bán
nằm trong chu trình Mua hàng - Thanh tốn, do đó KTV phụ trách kiểm tốn khoản
mục phải trả người bán và các khoản mục chi phí sẽ có trách nhiệm tìm hiểu quy trình
kinh doanh và các yếu tố của hệ thống KSNB của khách hàng liên quan. Đặc biệt,
giai đoạn này yêu cầu KTV phải nắm rõ quy trình kế tốn của khách hàng, những
người có trách nhiệm trong quy trình đó và mơ tả lại.
Trình tự thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng - thanh tốn
sẽ bắt đầu từ việc thu thập các thông tin liên quan đến 4 giai đoạn sau:
 Mua hàng
 Xử lí các khoản chi và nợ phải trả
 Thanh toán
 Lưu trữ chứng từ
Sau khi đã đạt được hiểu biết về các hoạt động kiểm soát này, trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán, KTV sẽ tiến hành kiểm tra thiết kế và vận hành bằng các kĩ thuật như
phỏng vấn, quan sát, kiểm tra các chứng từ liên quan, … để thu thập bằng chứng để
kết luận về sự phù hợp và hiệu lực của các hoạt động kiểm sốt này. Tiếp đó sau khi

SV: Dương Hoàng Sơn

10


Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

đã xác định hệ thống kiểm soát được thiết kế phù hợp và được vận hành trong thực
tế, KTV sẽ tiến hành kiểm tra walkthrough với một số nghiệp vụ trọng yếu.
Cũng như giai đoạn thu thập thông tin về khách hàng, kết quả của giai đoạn này KTV
phải đưa ra các kết luận về rủi ro, nhưng khác với giai đoạn trước ở đây là các rủi ro
kiểm sốt. Từ đó, KTV sẽ đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB của khách
hàng đối với chu trình mua hàng - thanh tốn nói chung và khoản mục Phải trả người
bán nói riêng, để quyết định có mở rộng các thử nghiệm cơ bản hay khơng.
Ngồi các thủ tục để tìm hiểu các hoạt động kiểm sốt nêu trên, KTV cịn thực hiện
các thủ tục để tìm hiểu các cấu phần khác của hệ thống KSNB khác như HTTT, môi
trường kiểm soát, hệ thống đánh giá rủi ro và hoạt động giám sát. Các thủ tục để tìm
hiểu các cấu phần này được thực hiện chung chứ không tách riêng từng chu trình hay
khoản mục như đối với cấu phần hoạt động kiểm sốt.
1.3.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải trả người bán
KTV thực hiện xác định chênh lệch biến động của các khoản mục, tỷ suất tài chính
năm kiểm tốn so với năm trước đó (cả về giá trị tuyệt đối và biến động tương đối),
tìm kiếm ngun nhân giải thích những chênh lệch trọng yếu từ đó khoanh vùng rủi
ro, chỉ ra các vấn đề đòi hỏi các KTV phụ trách từng khoản mục cần đi sâu tìm hiểu
và tiến hành các phân tích sâu hơn cùng các thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.3.1.4. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận đối
với nợ phải trả người bán
VSA 315 quy định: “Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế tốn và HTKSNB, KTV
và cơng ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn
liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.” Cuối

cùng, việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC
phải dựa trên bằng chứng thu thập được qua bước tìm hiểu KSNB và từ phép thử
Walk – through.

SV: Dương Hoàng Sơn

11

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Khi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thường dự kiến ở mức cao nhất có thể có,
ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo về thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm
sốt. Để đi đến kế luận chính thức là mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa,
KTV cần phải bổ sung thêm những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát.
Khi đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu, KTV có thể diễn tả
theo định lượng (thí dụ rủi ro kiểm sốt của nghiệp vụ chi quỹ do không ngăn
chặn hoặc phát hiện được sai phạm vì khơng phê chuẩn là 20%), hoặc có thể diễn
tả theo định tính với ba mức thấp, trung bình và cao (thí dụ rủi ro kiểm sốt của
nghiệp vụ chi quỹ là thấp).
1.3.1.5. Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu đối với
nợ phải trả người bán
Xác định các mức trọng yếu
Thông qua những phân tích sơ bộ trên, KTV hiểu được bản chất hoạt động của khách
hàng từ đó hỗ trợ cho quyết định các loại giao dịch chủ yếu, mối quan hệ giữa các

yếu tố, khoản mục ở giai đoạn sau; thực hiện xác định các mức trọng yếu:
Mức trọng yếu tổng thể (M): là mức sai sót có thể chấp nhận được xét trên tổng thể
BCTC. Cơng thức:
M = Tiêu chí x Tỷ lệ %
Tiêu chí làm căn cứ xác định mức trọng yếu tổng thể rất đa dạng, có thể là tổng doanh
thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, tổng chi phí, vốn chủ sở hữu, giá trị tài sản
rịng… Chỉ được chọn 1 tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể. Việc lựa chọn
chỉ tiêu nào tùy thuộc vào đánh giá của KTV và đặc điểm của từng khách hàng. Ví
dụ, đối với một doanh nghiệp đã hoạt động ổn định có doanh thu, lợi nhuận thì có thể
chọn tiêu chí tổng doanh thu hoặc lợi nhuận trước thuế ; còn đối với một doanh nghiệp
mới đi vào hoạt động chưa có doanh thu, lợi nhuận thì khơng thể chọn 2 tiêu chí này
mà có thể chọn vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài sản rịng ; hay đối với ngân hàng
SV: Dương Hồng Sơn

12

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

thì khơng thể chọn tiêu chí VCSH vì VCSH của ngân hàng chỉ chiếm 8%-9% tổng
nguồn vốn dẫn đến M quá nhỏ khiến số mẫu phải kiểm tra sẽ tăng lên. Thêm vào đó,
sau khi đã lựa chọn được tiêu chí phù hợp phải lựa chọn một tỉ lệ % phù hợp theo quy
định, ví dụ nếu chọn tiêu chí lợi nhuận trước thuế thì tỷ lệ sẽ giao động từ 5-10%, tùy
thuộc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
Mức trọng yếu thực hiện (PM): là mức sai sót có thể chấp nhận đối với một khoản
mục. Công thức:

PM = M x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính PM thơng thường sẽ nằm trong khoảng 50-75%.
Ngưỡng sai sót khơng đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (CTT/CTM): là mức sai sót có
thể chấp nhận được đối với một giao dịch. Công thức:
CTT = PM x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính CTT thơng thường là 5% hoặc nhỏ hơn tùy thuộc số lượng giao dịch
của một khoản mục nhiều hay ít.
Ngồi việc tính tốn như trên, KTV có thể lựa chọn một mức trọng yếu thấp hơn để
tăng tính thận trọng nhưng phải đưa ra được lí do cho việc lựa chọn mức trọng yếu
đó.
Xác định các khoản mục trọng yếu sẽ được kiểm tốn
Thơng thường khoản mục phải trả người bán luôn được xác định là khoản mục có
tính trọng yếu cần được kiểm tốn.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán.
1.3.2.1. Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải trả người bán
Một số rủi ro có thể xảy ra đối với hệ thống KSNB liên quan đến khoản mục phải
trả người bán như:


Rủi ro về hệ thống kế tốn khơng cập nhật được thơng tin về mua hàng

SV: Dương Hoàng Sơn

13

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Trần Thị Như Quỳnh



Rủi ro trong việc hạch tốn giá trị mua vào



Rủi ro ghi nhận trùng lặp các nghiệp vụ mua hàng từ người bán



Rủi ro trong cập nhật thông tin liên quan đến tỷ giá



Rủi ro về chưa ghi sổ với hàng hóa đã nhận được

Với mỗi chu trình, KTV chọn một nghiệp vụ và tiến hành chạy thử nghiệm từ đầu
cho đến cuối chu trình. Khi tiến hành thử nghiệm xuyên suốt, KTV sẽ phỏng vấn các
nhân viên của khách hàng liên quan đến các chốt kiểm sốt trong quy trình ghi nhận
các khoản phải trả người bán. KTV đặc biệt phải chú ý đến các trường hợp ngoại lệ
bởi các trường hợp ngoại lệ thường chứa đựng khả năng gian lận và sai sót. Nói
chung, đối với quy trình ghi nhận khoản mục phải trả người bán, KTV khi tiến hành
thử nghiệm walk-through cần chú ý đến các vấn đề như sau:


Sự phân công phân nhiệm của các nhân viên tham gia quy trình từ lúc nảy
sinh nhu cầu mua tới lúc ghi nhận khoản phải trả người bán.




Các sai sót gặp phải và cách xử lý sai sót, của khách hàng.



Khi có sự thay đổi trong chu trình nghiệp vụ cần đánh giá bản chất của sự
thay đổi.



Những vấn đề chưa phù hợp trong quá trình tiến hành thử nghiệm walkthrough ở đơn vị khách hàng.

Tóm lại, hai thủ tục kiểm tra thiết kế, vận hành và kiểm tra walk-through chủ yếu
nhằm giúp KTV khẳng định được những hiểu biết ban đầu về hệ thống KSNB của
khách hàng, chứ chưa thể đạt được sự tin tưởng vào hệ thống KSNB đó. Nếu KTV
cho rằng HTTT của khách hàng có tính tự động cao, ít có rủi ro và số liệu khách hàng
cung cấp là có thể tin tưởng được thì khi lập kế hoạch kiểm toán phải xác định việc
thực hiện thủ tục kiểm tra tính hiệu quả của việc vận hành hệ thống KSNB nhằm thu
thập bằng chứng cho việc tin tưởng vào hệ thống KSNB và số liệu của khách hàng,
từ đó giảm quy mơ của các thử nghiệm cơ bản. Số mẫu cần chọn để thực hiện thủ tục
kiểm tra này phụ thuộc vào mức độ thường xuyên của các giao dịch. Tuy nhiên, trong
thực tế rất hiếm có khách hàng nào có hệ thống KSNB đủ tốt để đảm bảo KTV có thể
tin tưởng được, hơn nữa cũng là để tăng tính thận trọng nên trong đa số các cuộc kiểm
tốn, KTV ln xác định sẽ khơng tin tưởng vào hệ thống KSNB và không thực hiện
thủ tục kiểm tra tính hiệu quả của việc vận hành hệ thống KSNB.
1.3.2.2. Khảo sát cơ bản đối với khoản mục nợ phải trả người bán
1.3.2.2.1. Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản đối với khoản mục nợ phải

SV: Dương Hoàng Sơn


14

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

trả người bán
- KTV đối chiếu sổ cái và sổ chi tiết phải trả người bán.
- KTV xem xét các khoản bất thường trong sổ chi tiết. Khi thực hiện thủ tục này,
KTV thường chú ý tới các người bán có số dư bên Nợ và các nghiệp vụ phát sinh lớn
bất thường.
- KTV cũng có thể tính ra số ngày vịng quay phải trả người bán, tìm hiểu nguyên
nhân biến động để thấy được tình hình thanh tốn khái qt của cơng ty.
1.3.2.2.2 Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục nợ phải
trả người bán
Kiểm tra tính đúng kỳ:
Trong một số trường hợp, tùy thuộc vào bản chất của giao dịch và HTTT của khách
hàng, các giao dịch có thể được xử lí một cách tự động dựa trên một HTTT đáng tin
cậy và khơng có rủi ro về tính đúng kì. Trong những trường hợp như vậy, các thủ tục
kiểm toán chỉ cần thu thập các bằng chứng đầy đủ và thích hợp chứng minh cho tính
đúng kì mà khơng cần thực hiện thêm các thủ tục khác. Tuy nhiên, các trường hợp
như vậy khá hiếm và hầu hết trong các cuộc kiểm toán đều phải thực hiện thủ tục
kiểm tra tính đúng kì.
KTV sẽ lựa chọn một khoảng thời gian vài ngày ngay trước và sau ngày khóa sổ để
thực hiện thủ tục kiểm tra tính đúng kì. Số ngày được lựa chọn dựa trên đặc điểm của
HTTT kế toán tại khách hàng và khoảng thời gian giữa từ khi giao dịch phát sinh đến

khi nó được ghi sổ.
Do TK 331 có thể có cả số dư bên Nợ và số dư bên Có nên cần thực hiện cả 2 thủ tục
kiểm tra tính đúng kì là thủ tục kiểm tra cắt kì sớm cho số dư bên Có và thủ tục kiểm
tra cắt kì muộn cho số dư bên Nợ. Các bước để thực hiện thủ tục kiểm tra cắt kì sớm
của các khoản phải trả người bán bao gồm:

SV: Dương Hoàng Sơn

15

Lớp: CQ55/22.01


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Trần Thị Như Quỳnh

Lựa chọn các hóa đơn mua hàng được ghi nhận trong vịng xx ngày (số ngày
đã được lựa chọn ở trên) kể từ sau ngày kết thúc kì kế tốn. Thơng thường
KTV sẽ chọn các hóa đơn có giá trị lớn để kiểm tra.

-

Kiểm tra tới các chứng từ, tài liệu làm căn cứ cho việc ghi nhận nhằm xác
minh khoản phải trả người bán đó đã được ghi nhận đúng kì chưa.

Các bước thực hiện thủ tục kiểm tra cắt kì muộn đối với số dư bên Nợ của TK 331:
-


Kiểm tra các nghiệp vụ hàng mua trả lại phát sinh trong khoảng xx ngày (số
ngày đã được lựa chọn ở trên) sau ngày khoá sổ. Khẳng định rằng các khoản
giảm trừ nợ Phải trả đã được hạch toán đúng kỳ.

-

Lựa chọn một số nghiệp vụ ghi giảm Phải trả người bán do trả lại hàng được
ghi sổ trong khoảng xx ngày trước ngày khoá sổ. Kiểm tra tới phiếu xuất hàng
trả lại và xác định rằng các khoản này được hạch tốn đúng kỳ.

-

Sốt xét các khoản ghi giảm cơng nợ phải trả được ghi sổ trong khoảng xx
ngày trước ngày kết thúc năm. Kiểm tra chứng từ.

-

Đánh giá kết quả kiểm tra

-

Kiểm tra các khoản nợ chưa được ghi nhận: Thủ tục này có thể chia thành 2
thủ tục nhỏ hơn là: Kiểm tra các hóa đơn chưa thanh tốn và Kiểm tra các
khoản thanh toán sau ngày kết thúc kỳ kế toán.

-

Đối với thủ tục kiểm tra các khoản thanh tốn sau ngày kết thúc kì kết tốn:
Chọn một số nghiệp vụ thanh tốn cơng nợ phải trả người bán bằng tiền mặt

hay chuyển khoản sau ngày khóa sổ kế toán từ sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
của kỳ tiếp theo, thực hiện:

-

Kiểm tra các phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, và các chứng từ bổ trợ khác.

-

Xác định xem các khoản thanh toán đại diện cho một khoản cơng nợ tại ngày
kết thúc năm tài chính có được phản ánh trên bảng tổng hợp số dư phải trả hay
khơng

-

Đối với thủ tục kiểm tra các hóa đơn chưa thanh toán: Chọn các hoá đơn mua
hàng chưa thanh tốn, kiểm tra xem các hố đơn này có chỉ ra một khoản cơng

SV: Dương Hồng Sơn

16

Lớp: CQ55/22.01


×