BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I
GIÁO TRÌNH
Mơn học: Soạn thảo văn bản
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Hà Nội – 2017
2
MỤC LỤC
Lời nói đầu……………………………………………………………………………………4
Chƣơng 1:Những quy định chung về văn bản……………………………………...5
1. Khái niệm, chức năng và vai trò cuả văn bản…………………………………………..5
2. Phân loại văn bản……………………………………………………………………10
3. Hình thức và nội dung của văn bản………………………………………………..13
4. Ý nghĩa của việc soạn thảo văn bản………………………………………………..15
5. Quy trình soạn thảo văn bản………………………………………………………..15
6. Văn bản quản lý nhà nƣớc………………………………………………………………….17
Chƣơng 2: Văn bản pháp quy……………………………………………………..23
1. Khái niệm và đặc trƣng của văn bản pháp qui………………………………………………23
2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của văn bản pháp qui……………………………………….23
3. Yêu cầu về nội dung và hình thức của văn bản pháp qui………………………………24
4. Các hình thức văn bản pháp qui…………………………………………………………...26
5. Phƣơng pháp soạn thảo các văn bản pháp qui…………………………………………..27
Chƣơng 3: Văn bản hành chính…………………………………………………….34
1. Khái niệm văn bản hành chính…………………………………………………………….34
2. Các hình thức văn bản hành chính………………………………………………………...34
3. Phƣơng pháp soạn thảo một số văn bản hành chính thơng dụng……………………...40
Chƣơng 4: Văn bản hợp đồng………………………………………………………46
1. Văn bản hợp đồng kinh tế…………………………………………………………………46
2. Hợp đồng lao động…………………………………………………………………………55
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….65
3
LỜI NÓI ĐẦU
Soạn thảo văn bản là một khâu quan trọng và cần thiết trong hoạt động của các cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức trính trị xã hội và các doanh nghiệp. Học sinh trung học Xây dựng và trung
học Kế toán sau khi tốt nghiệp ra làm việc thƣờng phải soạn thảo các loại cơng văn,tờ trình,
lập các biên bản nghiệp thu, thanh quyết tốn cơng trình hoặc thảo các hợp đồng kinh tế…
Thực tế khi thảo sát nhiều đơn vị, công ty ở các tỉnh miền Trung, Tây, Nguyên dều cho biết
về mặt này học sinh, sinh viên còn hạn chế.
Để tạo điều kiện giúp học sinh tiếp cận và học tập môn học đƣợc thuận lợi, chúng tôi đã
nghiên cứu, tập hợp nhiều tài liệu của nhiều tác giả để biên tập cuốn sách này theo nội dung
chƣơng trình mơn Soạn thảo văn bản dùng cho ngành Kế tốn.
Ngồi nội dung học cịn có thêm phần phụ lục mở rộng để học sinh tham khảo giúp cho việc
tác nghiệp sau này.
4
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN
1. Khái niệm, chức năng và vai trò của văn bản:
1.1. Khái niệm:
Ngay từ lúc xuất hiện loại ngƣời, con ngƣời đã có nhu cầu trao đổi thông tin, và từ khi
chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, giai cấp xuất hiện, con ngƣời bắt đầu có nhu cầu ghi chép
những cơng việc cần thiết của cá nhân, gia đình hay cộng đồng nhƣ những thoả thuận về việc
trao đổi, mua bán... , cùng với sự phát triển của con ngƣời và tiến bộ của xã hội, nhu cầu trao
đổi thông tin và ghi chép ngày càng trở nên bức thiết và chữ viết đã xuất hiện, có chữ viết con
ngƣời đã tìm nhiều cách để lƣu lại thơng tin nhƣ viết lên thẻ tre, vỏ cây hoặc lên nhiều loại vật
liệu khác nhau, văn bản xuất hiện. Nhƣ vậy có thể nói: Văn bản là phƣơng tiện ghi thơng tin
trên 1 loại vật liệu nhất định, bằng một ngôn ngữ cụ thể, theo một phong cách nhất định
để truyền đạt trao đổi thơng tin.
Ngay từ buổi sơ khai lồi ngƣời đã sống quy tụ lại với nhau dƣới hình thức các cộng
đồng. Các hình thức cộng đồng của xã hội lồi ngƣời phát triển không ngừng từ thấp lên cao
mà mục đích đầu tiên là liên kết với nhau để duy trì sự sinh tồn. Hoạt động cơ bản để duy trì
sự tồn tại của lồi ngƣời, trƣớc hết, là lao động. Một ngƣời tự lao động thì tự điều khiển lấy
mình, nhƣng khi lao động mang tính cộng đồng hay tập thể thì phải có yếu tố quản lý. Trong
lịch sử nhân loại, quản lý đƣợc thực hiện không chỉ qua truyền khẩu mà cịn thơng qua
phƣơng tiện ngơn ngữ mà hình thức cao nhất là văn bản. Từ khi nhà nƣớc xuất hiện thì văn
bản đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ quản lý và điều hành xã hội. Lúc này văn bản thể hiện ý
chí và quyền lực của giai cấp thống trị. Do vậy, dù là sơ khai, nhà nƣớc cũng vẫn phải ghi lại
những hoạt động, truyền đạt các mệnh lệnh, liên hệ từ trên xuống dƣới hay yêu cầu báo cáo từ
dƣới lên trên hay giữa quốc gia này với quốc gia khác. Và tất cả những việc đó đều đƣợc thực
hiện thơng qua phƣơng tiện chính là văn bản.
Với ý nghĩa đó văn bản là hình thức thể hiện và truyền đạt (bằng ngơn ngữ viết) ý
chí của cá nhân hay tổ chức tới các cá nhân hay tổ chức khác nhằm mục đích thơng báo
hay địi hỏi đối tượng tiếp nhận phải thực hiện những hành vi nhất định, đáp ứng yêu cầu
của người hay tổ chức soạn thảo.
- Khái niệm văn bản quản lý nhà nƣớc: Văn bản quản lý nhà nƣớc là những quyết định và
thông tin quản lý thành văn (đƣợc văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nƣớc ban hành
theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thi hành
bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nƣớc
hoặc giữa các cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức và công dân.
- Khái niệm về văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc: Văn bản quản lý hành chính nhà
nƣớc là một bộ phận của văn bản quản lý nhà nƣớc, bao gồm những văn bản của các cơ quan
5
nhà nƣớc (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nƣớc) dùng để đƣa ra các quyết định và
chuyển tải các thông tin quản lý trong hoạt động chấp hành và điều hành. Các văn bản đặc thù
thuộc thẩm quyền lập pháp (văn bản luật, văn bản dƣới luật mang tính chất luật) hoặc thuộc
thẩm quyền tƣ pháp (cáo trạng, bản án, v.v...) không phải là văn bản quản lý hành chính nhà
nƣớc. Trong giáo trình này để thuận tiện trình bày văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc sẽ
đƣợc gọi tắt là văn bản.
1.2. Chức năng:
Văn bản gồm các chức năng sau:
a) Chức năng thơng tin:
Có thể khái quát thông tin là việc truyền tin cho nhau để biết. Trong hoạt động hàng
ngày, con ngƣời buộc phải trao đổi thông tin với nhau. Thông tin là một trong những vấn đề
rất cơ bản và là tất yếu của xã hội loài ngƣời. Thời cổ đại, xã hội chƣa phát triển, yêu cầu về
thông tin chƣa lớn, lƣợng thơng tin ít. Trong xã hội văn minh, với sự phát triển nhanh chóng
mà mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đã tạo ra sự bùng nổ thông tin. Thông tin
trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của xã hội hiện đại. Chính điều đó buộc việc
chuyển tải và truyền đạt thơng tin phải đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và kịp thời hơn bao giờ
hết, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó văn bản là một trong những phƣơng tiện
chứa nhiều yếu tố quan trọng.
Để thực hiện điều hành, quản lý theo những mục tiêu đã định trƣớc, các cấp, các ngành,
các đơn vị doanh nghiệp và các nhà quản lý phải sử dụng hệ thống các loại văn bản. Hệ thống
văn bản đó chứa đựng những thơng tin để truyền đạt mệnh lệnh, yêu cầu cho cấp dƣới hoặc
những thông tin phản ánh phản hồi từ cấp dƣới lên hoặc những thông tin trao đổi lẫn nhau để
cùng nhau giải quyết cùng nhau tồn tại và phát triển. Do đó trong hoạt động quản lý, giao dịch
và kinh doanh, văn bản là phƣơng tiện rất quan trọng để điều hành mọi hoạt động của một
cộng đồng hoặc một tập thể nào đó, qua văn bản ý chí của nhà quản lý đƣợc chuyển tới đối
tƣợng tác động vì vậy đối với ngƣời soạn thảo văn bản là sự chuyển tải và tryền đạt thơng tin
cịn đối với ngƣời tiếp nhận thì văn bản là sự thu nhận thơng tin.
Tóm lại:
- Văn bản là phƣơng tiện chuyển tải và truyền đạt thơng tin đầy đủ và chính xác.
- Văn bản là phƣơng tiện điều hành hoạt động của một cộng đồng bởi vì nhà quản lý sử dụng
nó nhƣ một phƣơng tiện chuyển tải và truyền đạt thông tin quản lý tới cấp dƣới và đồng thời
cũng dùng nó để thu nhận các thơng tin phản hồi từ cấp dƣới để phục vụ cho mục đích thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuộc phạm vi công tác của mình.
Vì thế, cần thiết phải có đầy đủ thơng tin, xử lý một cách khoa học các thông tin để soạn thảo
văn bản cũng nhƣ khai thác mọi thông tin qua hệ thống văn bản là một yêu cầu bắt buộc đối
6
với ngƣời lãnh đạo đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng.
b) Chức năng pháp lý
Chức năng pháp lý của văn bản đƣợc thể hiện trong nội dung các văn bản chứa đựng các
quy phạm pháp luật và các quan hệ luật pháp tồn tại trong xã hội, trong việc vận dụng các quy
phạm pháp luật vào đời sống cũng nhƣ việc giải quyết các nhiệm vụ có tính chất bắt buộc theo
quy định của pháp luật. Nội dung trong văn bản chính là những phát ngơn chính thức của cơ
quan, đơn vị và cá nhân, do vậy, văn bản là cơ sở pháp lý cho hoạt động của mọi cá nhân, đơn
vị, tổ chức. Các mối quan hệ xã hội, các ràng buộc về mặt pháp lý đều đƣợc thực hiện thông
qua hệ thống văn bản do vậy văn bản là cơ sở pháp lý mang tính chuẩn mực và cƣỡng chế
trong việc vận dụng và giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội và đời sống.
c) Chức năng quản lý và điều hành:
Quản lý là hệ thống các biện pháp nhằm điều khiển hoạt động của một đối tƣợng nào đó
theo những mục tiêu đã định trƣớc, trên cơ sở tính tốn đầy đủ những điều kiện, những nhân
tố ảnh hƣởng nhằm đạt hiệu quả cao. Hệ thống các biện pháp đó chủ yếu đƣợc chuyển tải và
truyền đạt qua hệ thống văn bản vì vậy Văn bản là phƣơng tiện chứa đựng và truyền đạt các
quyết định quản lý. Qua hệ thống văn bản có thể đánh giá đƣợc năng lực của nhà quản lý và
trình độ của bộ máy quản lý điều này thể hiện ở việc xem xét tính kế thừa và số lƣợng của các
văn bản quản lý đƣợc ban hành. Một bộ máy quản lý tốt phải có một hệ thống văn bản quản lý
không quá nhiều, quá sự vụ, chông chéo, mâu thuẫn và phủ định lẫn nhau, các văn bản quản lý
đƣợc soạn thảo phải kết hợp với nhau thành một hệ thống, một thể thống nhất để tạo ra những
mối quan hệ hợp lý trong nội bộ đơn vị cũng nhƣ trong tồn xã hội.
Vì vậy văn bản quản lý phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải đƣợc ban hành một cách hợp lý trên cơ sở thực tiễn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
cụ thể và không trái với các văn bản quản lý khác cịn hiệu lực.
- Văn bản quản lý phải có tính khả thi, nghĩa là nó phải phù hợp với yêu cầu thực tiễn, quyền
lợi và khả năng của đối tƣợng thi hành.
d) Chức năng văn hoá, xã hội và sử liệu:
- Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con ngƣời, chủ thể ban hành văn bản có thể đƣa vào đó
mọi tri thức, kinh nghiệm, các yếu tố văn hoá, giá trị truyền thống, các phong tục tập quán...
do vậy qua hệ thống văn bản ta có thể thấy cách thức con ngƣời ứng xử với xã hội, với thiên
nhiên và với chính con ngƣời.
- Mọi văn bản ra đời đều bắt nguồn từ nhu cầu xã hội, từ yêu cầu của các mối quan hệ xã hội
do vậy, qua văn bản ta có thể nhận biết đƣợc những vấn đề xã hội đã và đang nảy sinh và
cách thức giải quyết những vấn đề đó trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Do vậy văn
bản sau khi ra đời sẽ điều chỉnh một hay một số quan hệ xã hội nào đó đang tồn tại, hay
7
nhằm tạo ra những mối quan hệ xã hội mới phù hợp với hoàn cảnh và sự tiến bộ xã hội.
- Văn bản còn phản ánh các biến cố trong xã hội. Mọi biến cố trong lịch sử hay trong xã hội
đƣơng đại đều đƣợc phản ánh bằng một hoặc một hệ thống văn bản, chúng nhƣ những bức
tranh phản ánh thực tại xã hội, chúng chứa đựng và lƣu giữ những sử liệu quan trọng, do vậy
khi nghiên cứu lịch sử ngƣời ta cần phải dựa vào hệ thống văn bản.
1.3. Vai trò:
1.3.1. Văn bản quản lý nhà nƣớc đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý nhà nƣớc
Hoạt động quản lý nhà nƣớc phần lớn đƣợc đảm bảo thơng tin bởi hệ thống văn bản quản
lý. Đó là các thông tin về:
- Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến mục tiêu và phƣơng hƣớng
hoạt động lâu dài của cơ quan, đơn vị.
- Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
- Phƣơng thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, các đơn vị với nhau.
- Tình hình đối tƣợng bị quản lý; sự biến động của cơ quan, đơn vị; chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
- Các kết quả đạt đƣợc trong quá trình quản lý, v.v...
1.3.2. Văn bản là phƣơng tiện truyền đạt các quyết định quản lý
Thông thƣờng, các quyết định hành chính đƣợc truyền đạt sau khi đã đƣợc thể chế hoá
thành các văn bản mang tính quyền lực nhà nƣớc. Các quyết định quản lý cần phải đƣợc
truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tƣợng, đƣợc đối tƣợng bị quản lý thông suốt, hiểu đƣợc
nhiệm vụ và nắm đƣợc ý đồ của lãnh đạo, để nhiệt tình, yên tâm và phấn khởi thực hiện. Hơn
thế nữa các đối tƣợng bị quản lý cũng phải nhận thấy đƣợc khả năng có thể để phát huy sáng
tạo khi thực hiện các quyết định quản lý. Việc truyền đạt quyết định kéo dài, nửa vời, thiếu cụ
thể, không chính xác sẽ làm cho quyết định quản lý khó có điều kiện đƣợc biến thành hiện
thực hoặc đƣợc thực hiện với hiệu quả thấp hoặc khơng có hiệu quả. Việc truyền đạt các quyết
định quản lý là vai trò cơ bản của hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc, bởi lẽ hệ thống đó có
khả năng truyền đạt các quyết định quản lý một cách nhanh chóng, chính xác và có độ tin cậy
cao khi đƣợc tổ chức xây dựng, ban hành và chu chuyển một cách khoa học.
Việc truyền đạt quyết định quản lý và sử dụng văn bản vào nhiệm vụ này là một mặt của
việc tổ chức khoa học lao động quản lý. Tổ chức tốt thì năng suất lao động cao, tổ chức khơng
tốt, thiếu khoa học thì năng suất làm việc của ngƣời quản lý, của cơ quan sẽ bị hạn chế. Văn bản
có thể giúp cho các nhà quản lý tạo ra các mối quan hệ về mặt tổ chức trong các cơ quan, đơn vị
trực thuộc theo yêu cầu của mình, và hƣớng hoạt động của các thành viên vào mục tiêu nào đó
trong quản lý. Vấn đề cịn lại là làm thế nào để hệ thống văn bản đƣợc tổ chức khoa học, không
bị lạm dụng hoặc không phát huy hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ. Đây là vấn đề phƣơng pháp.
8
1.3.3. Văn bản là phƣơng tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản
lý
Kiểm tra có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc. Khơng có
kiểm tra, theo dõi thƣờng xuyên, thiết thực và chặt chẽ thì mọi nghị quyết, chỉ thị, quyết định
quản lý rất có thể chỉ là lý thuyết sng. Quan niệm rằng kiểm sốt và kiểm tra việc thực hiện
công tác điều hành và quản lý nhà nƣớc là một phƣơng tiện có hiệu lực thúc đẩy các cơ quan
nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động một cách tích cực, có hiệu quả.
Kiểm tra cịn là một trong những biện pháp để nâng cao trình độ tổ chức trong công tác
của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nƣớc hiện nay. Công tác này sử dụng một phƣơng
tiện quan trọng hàng đầu là hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc. Phƣơng tiện này muốn phát
huy hết vai trị to lớn đó của mình thì cần phải đƣợc tổ chức một cách khoa học. Có thể thơng
qua việc kiểm tra, việc giải quyết văn bản mà theo dõi hoạt động cụ thể của các cơ quan quản
lý. Nếu đƣợc tổ chức tốt, biện pháp kiểm tra công việc qua văn bản sẽ mang lại nhiều lợi ích
thiết thực.
Để kiểm tra có kết quả cũng cần chú ý đúng mức cả hai phƣơng diện của quá trình hình
thành và giải quyết văn bản: một là, tình hình xuất hiện các văn bản trong hoạt động của cơ
quan và các đơn vị trực thuộc, hai là, nội dung các văn bản và sự hoàn thiện trên thực tế nội
dung đó. ở những mức độ khác nhau, cả hai phƣơng diện đều có thể cho thấy chất lƣợng thực
tế trong hoạt động của cơ quan.
Kiểm tra hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý thông qua hệ thống văn bản không
thể tách rời với việc phân công trách nhiệm chính xác cho mỗi bộ phận, mỗi cán bộ trong các
đơn vị của hệ thống bị quản lý. Nếu sự phân cơng khơng rõ ràng, thiếu khoa học thì khơng thể
tiến hành kiểm tra có kết quả.
1.3.4. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật hành chính gắn liền với việc đảm bảo quyền lực nhà nƣớc trong hoạt
động quản lý của các cơ quan. Xây dựng hê thống pháp luật hành chính là nhằm tạo ra cơ sở
cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc, các cơng dân có thể hoạt động theo những chuẩn mực
pháp lý thống nhất, phù hợp với sự phân chia quyền hành trong quản lý nhà nƣớc.
Các hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc, một mặt, phản ánh sự phân chia quyền hành
trong quản lý hành chính nhà nƣớc, mặt khác, là sự cụ thể hố các luật lệ hiện hành, hƣớng
dẫn thực hiện các luật lệ đó. Đó là một cơng cụ tất yếu của việc xây dựng hệ thống pháp luật
nói chung và pháp luật hành chính nói riêng.
Khi xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nƣớc cần chú ý đảm bảo các yêu cầu
về nội dung và hình thức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan do
luật định sao cho các văn bản ban hành ra có giá trị điều hành thực tế, chứ không chỉ mang
9
tính hình thức, và về ngun tắc, chỉ khi đó các văn bản mới có hiệu lực pháp lý và mới đảm
bảo đƣợc quyền uy của cơ quan nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, văn bản quản lý nhà nƣớc có vai trị quan trọng bậc nhất trong việc xây dựng và
định hình một chế độ pháp lý cần thiết cho việc xem xét các hành vi hành chính trong q
trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý của các cơ quan. Đó là một trong những cơ sở quan trọng
để giải quyết các tranh chấp và bất đồng giữa các cơ quan, các đơn vị và cá nhân, giải quyết
những quan hệ về pháp lý trong lĩnh vực quản lý hành chính. Nói cách khác, văn bản quản lý
nhà nƣớc là cơ sở cần thiết để xây dựng cơ chế của việc kiểm sốt tính hợp pháp của các hành
vi hành chính trong thực tế hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc.
2. Phân loại văn bản
2.1. Văn bản mang tính chất quyền lực của NN và văn bản khơng mang tính chất quyền
lực của NN
a) Văn bản mang tính chất quyền lực của Nhà nước:
Là loại văn bản đƣợc ban hành nhân danh Nhà nƣớc, có nội dung mang ý chí của Nhà
nƣớc; bắt buộc phải thi hành đối với các đối tƣợng có liên quan và đƣợc bảo đảm thực hiện
bằng các biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Văn bản này đƣợc chia thành văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật: là những “văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đó là nguồn cơ bản của pháp luật xã hội
chủ nghĩa , là sản phẩm của quá trình sáng tạo pháp luật, một hình thức lãnh đạo của Nhà
nƣớc đối với xã hội nhằm biến ý chí của nhân dân thành luật.
Văn bản quy phạm pháp luật là một hệ thống bao gồm:
a) Văn bản luật:
- Hiến pháp (bao gồm Hiến pháp và các đạo luật về bổ sung hay sửa đổi Hiến pháp)
- Luật; bộ luật
b) Văn bản dƣới luật mang tính chất luật:
- Nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH
- Pháp lệnh
- Lệnh của Chủ tịch nƣớc
- Quyết định của Chủ tịch nƣớc
c) Văn bản dƣới luật lập quy (còn thƣờng gọi là văn bản pháp quy):
- Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tồ án nhân dân tối cao, HĐND các
cấp;
10
- Nghị định của Chính phủ;
- Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, bộ
trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các
cấp;
- Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, bộ
trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các
cấp;
- Thông tƣ của Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan
ngang bộ, thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ; văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức chính trị-xã hội.
- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật: Còn gọi là văn bản hành chính cá biệt là những
quyết định quản lý hành chính thành văn mang tính áp dụng pháp luật do cơ quan, cơng chức
nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đƣa ra quy tắc xử sự
riêng đƣợc áp dụng mơt lần đối với một hoặc một nhóm đối tƣợng cụ thể, đƣợc chỉ định rõ.
Bao gồm các loại văn bản:
a) Lệnh: một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành theo luật định nhằm
đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới.
b) Nghị quyết: một trong những hình thức văn bản do một tập thể chủ thể ban hành theo
luật định nhằm đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới.
c) Quyết định: một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành theo luật định
nhằm đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới.
c) Chỉ thị: một trong những hình thức văn bản do các chủ thể ban hành theo luật định, có
tính đặc thù, nhằm đƣa ra quyết định quản lý cá biệt đối với cấp dƣới có quan hệ trực thuộc về
tổ chức với chủ thể ban hành.
d) Điều lệ, quy chế, quy định ...: văn bản trình bày những vấn đề có liên quan đến các quy
định về sự hoạt động của một cơ quan, tổ chức nhất định.
e) Giấp phép: văn bản thể hiện sự chấp thuận từ phía cơ quan quản lý nhà nƣớc trƣớc nhu
cầu, yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhất định về việc thực hiện những hành vi mà theo
quy định của pháp luật cần có sự quản lý hành chính nhà nƣớc.
v.v...
b) Văn bản khơng mang tính chất quyền lực Nhà nước:
Cịn gọi là Văn bản hành chính thơng thƣờng dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động
quản lý nhà nƣớc nhƣ: công bố hoặc thông báo về một chủ trƣơng, quyết định hay nội dung và
kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội
nghị; thông tin giao dịch chính thức giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa Nhà nƣớc
11
với tổ chức và cơng dân. Văn bản hành chính thông thƣờng không đƣa ra các quyết định quản
lý, do đó khơng đƣợc dùng để thay thế cho văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt.
Đây là một hệ thống đa dạng và phức tạp, bao gồm các loại văn bản sau:
- Văn bản chứa đựng các yêu cầu, nguyện vọng của ngƣời ban hành nhƣ đơn, thƣ, cơng văn
hành chính...
- Văn bản để ghi nhận các sự kiện đã xảy ra nhƣ tờ trình, biên bản, báo cáo...
- Văn bản mang nội dung chuyên môn nghiệp vụ nhƣ các loại chứng từ kế toán, bản vẽ,
thuyết minh...
- Văn bản mang tính chất nghiên cứu nhƣ luận văn, báo cáo đề tài khoa học...
2.2. Văn bản công và văn bản tƣ:
a) Văn bản công:
Văn bản công là loại văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành nhƣng khơng có đầy đủ
những yếu tố của một văn bản quy phạm pháp luật, nhằm giải quyết các vụ việc cụ thể với đối
tƣợng cụ thể, bao gồm:
* Văn bản hành chính thơng thƣờng nhƣ:
- Cơng văn - Biên bản
- Thông báo - Thông cáo - Công điện...
* Văn bản cá biệt
Văn bản cá biệt là loại văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự riêng, thuộc thẩm quyền
của từng cơ quan nhằm giải quyết một sự việc, một cá nhân, một tổ chức cụ thể trong phạm vi
không gian, thời gian nhất định. Văn bản cá biệt nhƣ:
- Quyết định nâng lƣơng - Quyết định điều động
- Quyết định bổ nhiệm - Quyết định khen thƣởng, kỷ luật
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính...
b) Văn bản tư:
Là những văn bản do cá nhân tạo ra nhƣ thƣ từ, giấy biên nhận giữa các cá nhân với
nhau... Những văn bản do cơ quan nhà nƣớc này gửi cơ quan nhà nƣớc khác một cách khơng
chính thức, không lấy số đăng ký vào sổ công văn đi, khơng đóng dấu cơ quan, mặc dù nội
dung văn bản có liên quan đến việc cơng vẫn là văn bản tƣ.
2.3. Văn bản quản lý và văn bản thông thƣờng
a) Văn bản quản lý
Là loại văn bản do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ban hành theo những thể thức, thủ
tục, qui chế luật định để ghi nhận và truyền đạt các quyết định quản lý, các thông tin cần thiết
phục vụ cho hoạt động quản lý. Văn bản quản lý có chức năng thơng tin, pháp lý, quản lý điều
hành và cả chức năng về văn hoá, giáo dục, xã hội.
12
b) Văn bản khơng mang tính quản lý (Văn bản thông thường):
Là loại văn bản dùng để tham khảo, đƣợc dùng để thu thập thông tin phục vụ nhu cầu
công việc hoặc nhu cầu hiểu biết của cá nhân.
2.4. Phân loại văn bản theo hình thức
Văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân bao gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật: Đƣợc quy định tại Luật số 17/2008/QH12 về Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008 đƣợc Quốc hội khoá XII thơng qua.
- Văn bản hành chính: Quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thơng cáo, thơng báo, chƣơng
trình, kế hoạch, phƣơng án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, cơng văn, cơng điện,
giấy chứng nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đƣờng,
giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển.
- Văn bản chuyên ngành: Các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ
quan quản lý ngành quy định sau khi thống nhất với Bộ trƣởng Bộ Nội vụ.
- Văn bản của tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội: Các hình thức văn bản của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do ngƣời đứng đầu cơ quan Trung ƣơng của tổ chức chính
trị, tổ chức.
3. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG VĂN BẢN
3.1. Hình thức của văn bản
Hình thức của văn bản chính là cách sắp xếp bố cục của một văn bản và cách sử dụng ngôn
ngữ phù hợp với loại hình văn bản cần soạn thảo.
Khi soạn thảo văn bản cần chú ý các yêu cầu sau về hình thức của văn bản:
Văn bản phải có bố cục hợp lý phù hợp với loại hình văn bản, thể thức văn bản phải theo
quy định để đạt đƣợc mục đích ban hành, đối với các văn bản luật và các văn bản quy
phạm pháp luật phải tuân theo luật định, các văn bản nhƣ điều lệ, quyết định, hợp
đồng... đƣợc viết dƣới dạng điều khoản, đa phần các loại văn bản khác đƣợc viết dƣới
dạng văn xi với trình tự lơgic từ đặt vấn đề đến giải quyết vấn đề và cuối cùng là kết
thúc vấn đề.
Câu văn trong văn bản phải đảm bảo ngắn gọn, đủ ý, không trùng lặp, không thừa từ,
thừa ý, lạc đề.
Ngôn ngữ diễn đạt trong văn bản phải đảm bảo tính nghiêm túc, dứt khốt, khơng dơng
dài hoặc biện luận, trình tự phải lơgic ý trƣớc là cơ sở của ý sau, ý sau nhằm phát triển,
minh hoạ cho ý trƣớc.
Trong văn bản quản lý phải chú ý kỹ thuật trình bày, hành văn rõ ràng, sáng sủa, diễn
đạt ý tƣởng thích hợp với đối tƣợng thi hành
13
3.2. Nội dung văn bản
Nội dung của văn bản là phần quan trọng nhất của văn bản quyết định đến hiệu quả của
việc ban hành văn bản. Do đó khi soạn thảo nội dung văn bản cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản
sau:
Phù hợp với hình thức của văn bản cần sử dụng.
Phù hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
Nội dung cần trình bày phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác.
Sử dụng ngôn ngữ viết, diễn đạt đơn giản, dễ hiểu.
Dùng từ ngữ phổ thông, không dùng từ địa phƣơng và từ ngữ nƣớc ngồi nếu khơng cần
thiết, nếu có thuật ngữ chun mơn thì phải giải nghĩa ngay trong văn bản.
Có thể viết tắt những từ, cụm từ thông dụng hoặc những từ, cụm từ đƣợc sử dụng nhiều
lần trong văn bản nhƣng phải viết đầy đủ trong lần đầu cùng với cụm từ viết tắt để trong
ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó.
Việc viết hoa đƣợc thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt
Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan phải ghi đầy đủ tên loại, trích yếu nội dung
văn bản, số ký hiệu văn bản, ngày tháng năm ban hành và ten cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản, trong các lần viện dẫn tiếp theo chỉ cần ghi tên loại và số, ký hiệu văn bản.
Tuỳ theo từng loại văn bản mà ngƣời soạn thảo lựa chọn kết cấu, xử lý thơng tin đƣa vào
cho thích hợp, có cách thức trình bày thích ứng để làm rõ những vấn đề cơ bản mà mục đích
của văn bản đặt ra, làm sao qua nội dung văn bản ngƣời tiếp nhận có thể hiểu đƣợc mục đích
của văn bản, các quan hệ mà văn bản điều chỉnh, hiểu rõ những việc cần phải xử lý trên cơ sở
những cách thức, phƣơng pháp và nguyên tắc xử sự đúng đắn. Để đạt đƣợc điều này, nội dụng
văn bản cần phải thể hiện các vấn đề sau:
Tính mục đích: Phải thể hiện đƣợc mục tiêu và giới hạn của nó, tức là phải trả lời đƣợc
câu hỏi: Ban hành để làm gì? Giải quyết mối quan hệ nào? giải quyết đến đâu? Tính
mục đích của văn bản cịn thể hiện ở khả năng phản ánh đƣợc mục tiêu của các chủ
trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ chủ trƣơng của các cấp
lãnh đạo và thể hiện ở cả khả năng phản ánh đúng đắn và đầy đủ những lợi ích, tâm tƣ,
nguyện vọng của các thành viên khác trong cơ quan đơn vị.
Tính khoa học và khả thi: Văn bản có tính khoa học là văn bản có đủ lƣợng thơng tin
quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. Nội dung của văn bản phải chính xác, khơng
dùng những thơng tin sự khiện quá cũ, lạc hậu. Nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu và tránh
đƣợc hiểu lầm. Tính khả thi thể hiện ở việc ban hành văn bản phải xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn, phù hợp với trình độ, năng lực và khả năng mọi mặt của đối tƣợng thi hành
14
văn bản, và phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan.
Tính quy phạm: Văn bản nói chung đều phục vụ cho công tác quản lý, nghĩa là hầu hết
chúng đều đƣợc sử dụng để truyền đạt ý chí của các cơ quan quản lý, vì vậy để chúng có
hiệu lực thi hành tốt trong nội dung cần hàm chứa những vấn đề mang tính quy phạm.
Tính quy phạm thƣờng đƣợc thể hiện dƣới hình thức những mệnh lệnh, những yêu cầu,
những cấm đoán và cả những hƣớng dẫn hành vi, cách xử sự...
4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC SOẠN THẢO VĂN BẢN
- Văn bản là sự thể hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của các cơ
quan, đoàn thể và doanh nghiệp. Mỗi cơ quan đơn vị trong bộ máy quản lý đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn xác định và hoạt động trong những phạm vi khác nhau. Việc soạn thảo
văn bản phải thể hiện đƣợc những yếu tố đó, một văn bản soạn thảo không phù hợp với chức
năng nhiệm vụ hoặc vƣợt quá quyền hạn cho phép sẽ khơng có giá trị thực hiện.
- Văn bản là sự phản ánh mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống bộ máy quản lý nhà
nƣớc, giữa các cơ quan với nhau. Trong bộ máy quản lý mỗi cơ quan đơn vị đều có vị trí xác
định, quan hệ giữa chúng đều đƣợc xác lập bằng chính các văn bản, thơng qua các văn bản ta
có thể biết đƣợc vị trí của mỗi cơ quan trong tồn bộ hệ thống bộ máy quản lý nói chung.
- Văn bản cho thấy các cơ quan đã tạo điều kiện nhƣ thế nào để nhân dân tham gia vào các
hoạt động quản lý.
- Văn bản là sự thể hiện các nguyên tắc hoạt động, cách thức hoạt động, làm việc của mỗi cơ
quan, đoàn thể và doanh nghiệp. Mỗi cơ quan sau khi thành lập đều có những nguyên tắc hoạt
động nhất định, các văn bản do cơ quan đó soạn thảo và sử dụng trong quá trình hoạt động
phải thể hiện đƣợc sự tuân thủ các nguyên tắc này.
5. QUY TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN
5.1. Định hƣớng quá trình soạn thảo văn bản
a. Định hướng pháp lý:
Là việc xác định bƣớc đi tất yếu của việc soạn thảo văn bản để đảm bảo tính pháp lý cần
thiết của nó. Để làm đƣợc định hƣớng này cần xác định rõ các vấn đề sau:
- Xác định loại văn bản.
- Xác định thẩm quyền ban hành văn bản
- Trật tự pháp lý trong văn bản đƣợc xác định nhƣ thế nào?
- Các quan hệ giữa cơ quan ban hành văn bản và các cơ quan khác có ảnh hƣởng đến giá trị
pháp lý của văn bản hay khơng?
- Có mâu thuẫn giữa văn bản chuẩn bị ban hành với các văn bản đã ban hành khơng, nếu có
phải khắc phục nhƣ thế nào?
b. Định hướng ứng dụng:
15
Cần xác định rõ các vấn đề mục tiêu của văn bản, phạm vi ứng dụng, mức độ và yêu cầu
giải quyết công việc.
- Đối tƣợng thực hiện văn bản, phạm vi ban hành văn bản
- Các chủ thể liên quan đến văn bản
- Các quan hệ trong quá trình thực hiện văn bản
c. Định hướng tổ chức:
Cần xác định quy trình biên soạn văn bản, làm sáng tỏ cách tổ chức xây dựng văn bản theo
cơ cấu nào cho phù hợp để có thể đảmbảo chất lƣợng của việc soạn thảo. có thể dựa vào việc
giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
- Việc tổ chức thu thập thông tin cho mỗi văn bản
- Việc tổ chức trao đổi các quan điểm, chủ trƣơng để đảm bảo văn bản đƣợc xây dựng phản
ánh chính xác ý đồ chung và khơng mang tính quan liêu.
- Tổ chức và duyệt văn bản một cách hợp lý và khoa học.
5.2. Xác lập quy trình soạn thảo văn bản
a. Quy trình chuẩn:
Quy trình chuẩn là quy trình mà các bƣớc tiến hành xây dung một văn bản đƣợc quy định
trong đó bắt buộc cho bất cứ một văn bản nào. Đó là cơ sở để xác định quy trình cụ thể cho
việc xây dung một văn bản nhất định trong từng cơ quan. Nhìn chung quy trình chuẩn gồm
các bƣớc sau:
+ Xác định nội dung văn bản
+ Xác định phạm vi áp dụng, đối tƣợng áp dụng, mức độ cần thiết phải phổ biến, mức độ pháp
lý và yêu cầu thời gian của văn bản.
+ Xác định loại hình văn bản cần sử dụng
+ Thu thập và xử lý thông tin cho văn bản
+ Xây dựng văn bản, trao đổi, sửa chữa và hoàn thiện văn bản
+ Duyệt văn bản
+ áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nhân bản, hoàn thành thủ tục hành chính cho văn bản
+ Ban hành văn bản theo thẩm quyền quy định.
b. Xây dựng quy trình cụ thể cho mỗi văn bản
Quy trình này đƣợc xây dựng theo quy trình chuẩn và yêu cầu thực tế đặt ra đối với văn
bản đó. Đây là quy trình bao gồm những khâu thích ứng nhằm đảm bảo việc soạn thảo văn
bản vừa chính xác vừa thiết thực, vừa đảm bảo không ảnh hƣởng đến mục tiêu và chất lƣợng
văn bản.
Thơng thƣờng, văn bản càng có nhiều nội dung phức tạp thì quy trình soạn thảo càng có
nhiều bƣớc cụ thể, nhƣ việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các công văn hƣớng
16
dẫn về vấn đề nào đó do cấp Bộ đảm nhiệm. Trái lại, quy trình sẽ đơn giản khi văn bản dự
kiến soạn thảo có nội dung đơn giản ngắn gọn, nhƣ các công văn trao đổi, các thông báo, các
loại cơng văn hƣớng dẫn...
Quy trình tối thiểu cho một văn bản thơngthƣờng là:
+ Xác định mục đích và nội dung các vấn đề cần văn bản hoá trên cơ sở đó xác định tên loại
văn bản
+ Xây dựng bản thảo phù hợp với mục đích và nội dung đó
+ Thông qua lãnh đạo đúng với thẩm quyền ban hành văn bản
+ Xử lý kỹ thuật hành chính.
+ Ký văn bản và ban hành theo thẩm quyền quy định
5.3.Thể thức văn bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành
phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trƣờng
hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thƣ lƣu trữ và Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐCP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về cơng tác văn thƣ; Thơng tƣ 01/2011/TT-BNV
ngày 19/01/2011 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ về Hƣớng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản hành chính; Thơng tƣ 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005 của Bộ Nội vụ, Văn
phịng Chính phủ; Luật số 17/2008/QH12 về Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
03/6/2008 đƣợc Quốc hội khố XII thơng qua.
Nói chung, thể thức của văn bản đƣợc hiểu là thành phần kết cấu của văn bản, là hình
thức khn mẫu bắt buộc.
6. VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Tiêu chuẩn Việt nam TCVN5700-1992 quy định mẫu trình bày các loại văn bản quản lý
nhà nƣớc nhƣ hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tƣ, chỉ thị, thông cáo,
thông báo, công văn, báo cáo, và biên bản. Các văn bản khác cũng có thể áp dụng tiêu chuẩn
này. Cụ thể:
1. Văn bản quản lý nhà nƣớc đƣợc đánh máy hoặc in trên giấy trắng, kích thƣớc 210x297mm
(khổ A4), sai số 2mm.
2. Văn bản quản lý nhà nƣớc đƣợc đánh máy hoặc in trong vùng trình bày: Lề trên 25mm, lề
dƣới 20mm, lề trái 30mm, lề phải 10mm. Đánh số trang bằng số ả rập, những văn bản có
phụ lục đi kèm thì số thứ tự của phụ lục bằng số La mã, số trang của văn bản và của phụ
lục đều ghi chung số thứ tự.
3. Mẫu trình bày các thành phần trong văn bản quản lý nhà nƣớc
17
a) Quốc hiệu, Tiêu ngữ:
- Khái niệm: Quốc hiệu và Tiêu ngữ là tên nƣớc và chế độ chính trị của nhà nƣớc.
- Tác dụng: Thể hiện quyền quản lý hành chính của một nhà nƣớc trên phƣơng diện văn
bản.
- Vị trí và cách trình bày: Tiêu ngữ đƣợc trình bầy ở phía trên chính giữa trang đầu văn
bản, dịng trên viết tên quốc gia bằng chữ in hoa, dòng dƣới viết chế độ chính trị của quốc
gia bằng chữ in thƣờng, các chữ cái đầu mỗi từ viết hoa, giữa các từ ngăn cách bằng dấu
gạch nối (-). Dƣới dịng thứ 2 có đƣờng gạch chân.
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VD:
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
b) Tác giả (tên cơ quan ban hành văn bản):
- Khái niệm: Là tên cơ quan soạn thảo ra văn bản. Đối với các cơ quan thuộc một hệ thống
chủ quản thì phải ghi tên cơ quan chủ quản trên một cấp ở dòng trên.
- Tác dụng: Cho biết tên cơ quan làm ra văn bản, vị trí của cơ quan này trong hệ thống tổ
chức bộ máy nhà nƣớc hay các tổ chức đoàn thể khác, cho thấy mối liên hệ giữa các cơ
quan, và giúp cho việc sử dụng, quản lý và tra tìm văn bản đƣợc thuận lợi chính xác.
- Vị trí và cách trình bày: Tên tác giả đƣợc trình bày ở góc trái phía trên trang đầu văn bản.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
VD:
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GTVT TRUNG ƢƠNG I
c) Số và ký hiệu văn bản:
- Khái niệm:
Số là thứ tự của mỗi loại văn bản đƣợc ban hành trong một năm (1 nhiệm kỳ) của 1 cơ
quan.
Ký hiệu là nhóm chữ viết tắt của tên loại văn bản và tên cơ quan soạn thảo văn bản. Hai
nhóm ký hiệu này đƣợc phân cách nhau bằng dấu gạch ngang (-).
- Tác dụng: Số và ký hiệu văn bản giúp cho việc đăng ký văn bản, phân loại và sắp xếp văn
bản trong hồ sơ, tra tìm, trích dẫn văn bản đƣợc thuận lợi. Nắm đƣợc số lƣợng văn bản mà
cơ quan ban hành trong 1 năm (1 nhiệm kỳ).
- Vị trí: Số và ký hiệu văn bản đƣợc trình bày dƣới phần tác giả. Các số nhỏ hơn 10 phải
viết số 0 đằng trƣớc, số văn bản đƣợc viết trƣớc ký hiệu văn bản và ngăn cách với ký hiệu
bằng dấu gạch chéo (/). Phần ký hiệu đƣợc viết bằng chữ in hoa.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GTVT TW 1
Số: 56 / BC-ĐT
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật ghi:
18
Số / năm ban hành / viết tắt tên loại văn bản – viết tắt tên cơ quan ban hành.
VD: Số: 62/2005/NĐ-CP
- Đối với văn bản có tên loại nhƣ quyết định, thông báo, báo cáo, chỉ thị... ghi nhƣ sau:
Số: ... / tên loại văn bản – cơ quan ban hành
VD: Số 18/QĐ-TCHC (Quyết định tổ chức hành chính)
- Đối với các loại cơng văn (văn bản khơng có tên loại) ghi nhƣ sau:
Số:
/ cơ quan ban hành - đơn vị soạn thảo văn bản
VD: Số: 900/VPCP-HC
d) Địa danh và ngày tháng:
-
Khái niệm: Địa danh là nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Ngày tháng là ngày
văn bản đƣợc thông qua (đối với văn bản tập thể) hoặc thời điểm ký ban hành do
ngƣời ký điền vào.
-
Tác dụng: Địa danh giúp cho cơ quan nhận văn bản biết cơ quan gửi văn bản cho mình
đóng trụ sở ở đâu để tiện liên hệ công tác. Ngày tháng ghi chính xác và đầy đủ sẽ bảo
đảm tính hiệu lực của văn bản và giúp cho việc giải quyết văn bản dễ dàng thuận lợi.
-
Vị trí và cách trình bày: Địa danh và ngày tháng đƣợc viết cùng một dòng bên dƣới
tiêu ngữ (quốc hiệu), giữa địa danh và ngày tháng đƣợc ngăn cách bởi dấu phẩy (,).
-
VD: Ba vì, ngày 20 tháng 1 năm 2007.
e) Tên loại và trích yếu:
-
Khái niệm: Tên loại là tên gọi của văn bản nhƣ Luật, Nghị định, Thông tƣ, Thông báo,
Báo cáo... Trích yếu là câu tóm tắc ngắn gọn và chính xác nội dung chủ yếu của văn
bản.
-
Tác dụng: Giúp cho việc quản lý, tra tìm, trích dẫn văn bản đƣợc nhanh, dễ dàng và
chính xác.
-
Vị trí và cách trình bày: Tên loại văn bản đƣợc ghi dƣới phần địa danh và ngày tháng,
ở giữa trang văn bản và bằng chữ in hoa đậm. Trích yếu văn bản đƣợc ghi bắt đầu
bằng chữ V/v sau đó là tóm tắt nội dung chính của văn bản, ghi dƣới phần tên loại
(nếu văn bản có tên loại) hoặc ghi dƣới phần số, ký hiệu văn bản (nếu là cơng văn
hành chính khơng có tên gọi cụ thể).
f)
Nội dung văn bản:
-
Tồn bộ các thơng tin mà văn bản đề cập đến (trình bày trong phần soạn thảo). Nội
dung của văn bản đƣợc trình bày theo quy định số 228/QĐ ngày 31/12/1992 của Bộ
Khoa học công nghệ và môi trƣờng quy định về mẫu trình bày văn bản quản lý nhà
nƣớc.
g) Nơi nhận:
19
-
Nội dung: Ghi tên cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân tiếp nhận xử lý văn bản.
-
Tác dụng: Giúp ngƣời gửi văn bản biết phải gửi văn bản cho những đơn vị nào để
chuẩn bị đủ số lƣợng văn bản.
-
Vị trí: Với văn bản có tên loại cụ thể nơi nhận đƣợc ghi ở góc thấp bên trái tờ cuối
cùng của văn bản. Với văn bản khơng có tên loại cụ thể nơi nhận có thể đƣợc ghi ở
góc thấp bên trái tờ cuối cùng của văn bản nhƣ trên hoặc ở phía dƣới dịng địa danh
ngày tháng của tờ đầu văn bản và bắt đầu bằng chữ “Kính gửi”.
h) Chữ ký:
-
Nội dung: Là ký hiệu riêng của ngƣời có thẩm quyền ký văn bản. Đây là thành phần
thể hiện hiệu lực thi hành văn bản của ngƣời có trách nhiệm quản lý trong cơ quan.
-
Tác dụng: Giúp cho văn bản có hiệu lực thi hành
-
Thẩm quyền ký:
+ Thủ trƣởng cơ quan là ngƣời có trách nhiệm ký các văn bản đề cập đến những vấn
đề quan trọng liên quan đến hoạt động chủ yếu của cơ quan, những văn bản đề xuất ý
kiến với cấp trên, những văn bản hƣớng dẫn tổ chức chỉ đạo cấp dƣới.
+ Phó thủ trƣởng đƣợc ký thay thủ trƣởng một số văn bản thuộc phạm vi công việc đã
đƣợc thủ trƣởng phân công và ký thay thủ trƣởng những văn bản mà theo quy định thủ
trƣởng phải ký nhƣng đi vắng.
i)
j)
Vị trí: Chữ ký đƣợc trình bày ở góc phải, phía dƣới tờ cuối cùng của văn bản.
Dấu cơ quan:
-
Nội dung: Là thành phần biểu thị tính hợp pháp và tính chân thực của văn bản.
-
Tác dụng: Đảm bảo tƣ cách hợp pháp của văn bản và của chữ ký trên văn bản.
-
Vị trí: Dấu đƣợc đóng ngay ngắn, rõ ràng trùm lên 1/3 hoặc 1/4 chữ ký về bên trái.
Dấu hiệu chỉ mức độ mật , khẩn:
-
Nội dung: Đây là dấu hiệu chỉ rõ yêu cầu về chuyển giao văn bản và phạm vi phổ biến
nội dung văn bản. Dấu hiệu chỉ mức độ khẩn, mật do ngƣời ký văn bản quyết định.
Dấu hiệu khẩn có 3 mức độ: Khẩn, thƣợng khẩn, hoả tốc. Dấu hiệu mật có 3 mức độ:
Mật, tối mật, tuyệt mật.
-
Tác dụng: Giúp cho ngƣời sử dụng văn bản thực hiện đúng các yêu cầu và mục đích
ban hành văn bản. Dấu hiệu khẩn, mật phải đóng lên văn bản trƣớc khi ký chính thức.
-
Vị trí và cách trình bày: Dấu chỉ mức độ khẩn, mật đƣợc đóng dƣới phần số, ký hiệu
hoặc trích yếu văn bản. Các dấu hiệu này phải đƣợc đóng cả lên bì văn bản.
Mẫu trình bày văn bản:
20
Phụ lục I:
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên trang giấy khổ A4: 210x297mm,
Theo Thông tƣ liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 6/5/2005 của Bộ nội vụ và
VPCP)
20-25mm
1
2
3
4
5b
5a
10a
9a
10b
12
30-35mm
6
15-20mm
9b
7a
8
13
7c
7b
14
20-25mm
Ghi chú:
Ô số
Thành phần thể thức văn bản
Ô số
Thành phần thể thức văn bản
1
Quốc hiệu
8
Dấu của cơ quan, tổ chức
2
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
9 a,b
Nơi nhận văn bản
3
Số, ký hiệu văn bản
10a
Dấu chỉ mức độ mật
21
4
Địa danh, ngày tháng năm ban hành văn
10b
Dấu chỉ mức độ khẩn
5a
bản
11
Dấu thu hồi và chỉ dẫn phạm vi lƣu hành
5b
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
12
chỉ dẫn về dự thảo văn bản
6
Trích yếu nội dung cơng văn hành chính
13
Ký hiệu ngƣời đánh máy và số lƣợng phát
7
Nội dung văn bản
14
hành
a,b,c
Chức vụ, họ tên và chữ ký ngƣời có thẩm
Địa chỉ cơ quan, tổ chức, email, website; số
quyền
điện thoại, telex, fax
Phụ lục II:
Cỡ
Kiểu
chữ
chữ
.VntimeH
13
Đậm
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
.Vntime
13
Đậm
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tên cơ quan ban hành
.VntimeH
13
Đậm
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
văn bản
.VntimeH
13
3.
Số và ký hiệu văn bản
.Vntime
13
Đứng
4.
Địa danh, ngày tháng
.Vntime
14
Nghiêng Ba Vì, ngày 12 tháng 1 năm 2007
5.
Tên loại và trích yếu
TT
1.
2.
Thành
phần
QUY ĐỊNH CỠ CHỮ KIỂU CHỮ TRÌNH BÀY VĂN BẢN
thể
thức
Tiêu đề
Font chữ
VÍ DỤ
TRƢỜNG CĐN GTVT TW 1
Số: 01/2005/QĐ-ĐT
nội dung VB
a
Tên loại văn bản
.VntimeH
14
Đậm
QUYẾT ĐỊNH TUYỂN SINH
b
Trích yếu nội dung
.Vntime
14
Đậm
V/v tuyển sinh khố 39 năm học 2007-2008
c
Trích yếu nội dung
.Vntime
Đứng
V/v tuyển sinh khố 39 năm học 2007-2008
Đứng
Kính gửi: - Bộ giao thơng vận tải
cơng văn
6.
Kính gửi
7.
Nội dung văn bản
8.
Thể thức ký:
9.
.Vntime
14
- Vụ tổ chức cán bộ
.Vntime
14
Đứng
- Thể thức ký
.VntimeH
12
Đậm
- Chức vụ ngƣời ký
.VntimeH
12
- Họ tên ngƣời ký
.Vntime
13
Nơi nhận văn bản:
- Nơi nhận:
.Vntime
- Địa chỉ ngƣời nhận
12
11
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GTVT TW 1
HIỆU TRƢỞNG
Đậm
Nguyễn Văn A
Nơi nhận:
Nghiêng
- Nhƣ kính gửi
Đứng
- Lƣu VT
10.
Chỉ mức độ mật
.VntimeH
13
Đậm
MẬT
11.
Chỉ mức độ khẩn
.VntimeH
13
Đậm
KHẨN
12.
Chỉ dẫn phạm vi sử
.VntimeH
Đậm
XONG HỘI NGHỊ XIN TRẢ LẠI
Đứng
PL.300
dụng
13.
Ký hiệu ngƣời đánh
máy, số bản
.Vntime
12
10
22
Chƣơng 2:
VĂN BẢN PHÁP QUY
1. Khái niệm và đặc trƣng của văn bản pháp qui
1.1. Khái niệm:
Văn bản pháp quy (VB quy phạm pháp luật) là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục và trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, đƣợc
nhà nƣớc đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Đây là sự thể chế hoá thiết chế xã hội, nói cách khác là văn bản cụ thể hố đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc cầm quyền trong lãnh đạo và quản lý.
Vì vậy, thơng qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thể biết đƣợc thế lực cầm quyền
phục vụ lợi ích cho tầng lớp nào.
1.2. Đặc trƣng:
Văn bản pháp qui có 2 đặc trƣng để phân biệt với các văn bản áp dụng pháp luật và văn
bản hành chính thơng thƣờng, đó là:
- Văn bản pháp quy có hiệu lực thƣờng xuyên, lâu dài cho đến khi bị bãi bỏ.
- Văn bản pháp quy không chỉ đích danh đối tƣợng phải thi hành. Văn bản áp dụng pháp luật
có tính chất gần với văn bản quy phạm pháp luật nhƣng nó chỉ chứa đựng những quy tắc xử
sự riêng, gọi là văn bản cá biệt. Chẳng hạn các quyết định điều động viên chức, quyết định
cho nghỉ hƣu, chứng chỉ, chứng tử…Các văn bản này thƣờng có các dấu hiệu sau:
+ Đƣợc ban hành trên cơ sở một văn bản quy phạm pháp luật.
+ Có hiệu lực đƣợc chỉ định rõ hoặc giới hạn cụ thể.
+ Chỉ đích danh đối tƣợng phải thi hành.
2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của văn bản pháp qui
Trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, trong giao dịch giữa cơ quan nhà nƣớc với nhau, cơ
quan nhà nƣớc với tổ chức, cơng dân với các tổ chức nƣớc ngồi…Văn bản là phƣơng tiện
thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng nhất để kiến
tạo thể chế của nền hành chính nhà nƣớc. Văn bản quy phạm pháp luật là những hình thức
pháp luật sử dụng trong công tác quản lý kinh tế, xã hội bằng pháp luật và theo nguyên tắc
pháp chế; pháp luật, pháp chế phải đƣợc thể hiện trong các hình thức văn bản thì mới trở
thành cơng cụ sắc bén phục vụ chức năng quản lý của Nhà nƣớc.
Mỗi văn bản quy phạm pháp luật đều chứa đựng các quy phạm pháp luật, có thẩm quyền
và hiệu lực pháp lý cụ thể. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật là nhằm ứng dụng
những quy phạm pháp luật, áp dụng quyền lực nhà nƣớc vào thực tiễn.
Sự vi phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật sẽ gây tác hại rất lớn. Nếu một
văn bản quy phạm pháp luật có một ngành sai phạm thì ảnh hƣởng tới tồn ngành, của Trung
ƣơng sai phạm thì ảnh hƣởng tới cả nƣớc.
23
Vai trò quan trọng của văn bản quy phạm pháp luật chính là phƣơng tiện để quản lý nhà
nƣớc, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và quyền làm chủ của nhân dân. Văn
bản quy phạm pháp luật cịn là nguồn thơng tin quy phạm. Nhà nƣớc không thể quản lý xã hội
tốt nếu thiếu nguồn thông tin này.
Làm tốt công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật sẽ tạo điều kiện để thực hiện các
mục tiêu cua công tác quản lý Nhà nƣớc, tiết kiệm đƣợc thời gian, góp phần nâng cao chất
lƣợng cơ chế quản lý, bởi vì văn bản quy phạm pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu, vừa là
căn cứ để các chủ thể thực hiện ý chí của nhà nƣớc, vừa là bằng chứng để Nhà nƣớc kiểm tra
truy cứu trách nhiệm của đối tƣợng thực hiện văn bản.
3. Yêu cầu về nội dung và hình thức của văn bản pháp quy
3.1. Những yêu cầu về nội dung
a. Văn bản pháp quy phải có tính mục đích:
Là văn bản thể đƣợc đƣợc mục tiêu và giới hạn của nó. Để đạt đƣợc tính mục đích thì
trƣớc khi soạn thảo văn bản phải làm rõ các vấn đề nhƣ: Văn bản ban hành ra để làm gì? Giải
quyết vấn đề gì? Mức độ giải quyết đến đâu? Ngồi ra tính mục đích của văn bản pháp lý cịn
thể hiện việc nó có phản ánh đúng các mục tiêu trong đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc hay khơng? Có triển khai đƣợc sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các
cấp vào thực tiễn hay khơng? Và có phản ánh đúng và đầy đủ lợi ích và nguyện vọng của
quần chúng nhân dân hay khơng?
b. Văn bản pháp quy phải đảm bảo tính khoa học:
Thể hiện ở:
- Lƣợng thông tin quy phạm và thông tin thực tế có đầy đủ khơng?
- Các sự kiện và số liệu phải chính xác, kịp thời.
- Nội dung các mệnh lệnh và các ý tƣởng phải rõ ràng, không làm cho chủ thể tiếp nhận
hiểu theo nhiều cách khác nhau.
c. Văn bản phải có tính khả thi:
Để đảm bảo tính khả thi, văn bản phải có các điều kiện sau:
- Nội dung văn bản phải đƣa ra những yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý, phù hợp
với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của ngƣời thi hành.
- Quy định các quyền cho chủ thể đƣợc hƣởng phải kèm theo các điều kiện đảm bảo thực
hiện các quyền đó.
- Phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tƣợng thực hiện văn bản để xác lập
trách nhiệm của chủ thể trong văn bản.
d. Văn bản pháp quy phải có tính đại chúng:
24
Nội dung văn bản phải thiết thực, rõ ràng, dễ hiểu và dễ nhớ, phù hợp với trình độ dân trí,
bảo đảm đến mức tối đa tính phổ cập, nhƣng cũng phải quán triệt yêu cầu về tính nghiêm túc,
chặt chẽ và khoa học. Hạn chế đến mức tối đa việc vay mƣợn từ nƣớc ngồi.
e. Văn bản phải có tính quy phạm:
Văn bản quản lý nói chung và văn bản quy phạm nói chung đều có một mục đích là
truyền đạt ý chí của các cơ quan nhà nƣớc tới nhân dân và các chủ thể thực hiện pháp luật
khác. Ý chí đó thƣờng là các mệnh lệnh, u cầu, cấm đoán và cả những hƣớng dẫn hành vi,
tuy nhiên những ý chí này chỉ áp dụng trong những điều kiện, hồn cảnh nhất định. Vì vậy
các văn bản quản lý phải đƣợc soạn thảo theo nguyên tắc quy phạm nhất định để các chủ thể
dễ dàng thực hiện.
3.2. Những u cầu về hình thức
a. Văn bản phải có kết cấu theo từng chủ đề, từng thể loại cụ thể:
Phải xem xét kỹ loại văn bản để quyết định thể loại văn bản và xây dựng bố cục cho phù
hợp, có thể là văn xi hoặc điều khoản, đối với bố cục văn xi phải đảm bảo trình tự lô gic
từ đặt vấn đề đến giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề.
b. Câu văn phải đảm bảo ngắn, gọn, đủ ý, không trùng lặp, thừa từ, thừa ý và không lạc
đề.
Khi soạn thảo văn bản phải cân nhắc sử dụng câu văn, từ ngữ sao cho ngắn gọn nhất
nhƣng vẫn phản ánh đầy đủ ý chí mệnh lệnh của nhà nƣớc, không đƣợc dùng từ nhiều nghĩa
dẫn đến hiểu sai mục đích hoặc làm sai mục tiêu của văn bản.
c. Việc diễn đạt các ý phải theo trình tự ý trƣớc là cơ sở của ý sau, ý sau nhằm minh hoạ,
phát triển ý trƣớc.
Yêu cầu này nhằm đạt đƣợc sự thấu hiểu văn bản một cách thống nhất từ đầu đến cuối
tránh những câu văn hoặc ý tứ rời rạc không cần thiết, và để nội dung của văn bản luôn hƣớng
vào mục tiêu ban hành văn bản.
d. Ngôn ngữ trong văn bản phải đảm bảo tính nghiêm túc, dứt khốt.
Ngơn ngữ trong văn bản là phƣơng tiện phản ánh ý chí của các cơ quan nhà nƣớc, do vậy
nó phải qn triệt sâu sắc tính nghiêm túc, dứt khốt và rõ ràng thể hiện tính quyền lực của
nhà nƣớc đồng thời với tính văn minh, lịch sự của một nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.
e. Trình bày văn bản, hành văn phải rõ ràng, sáng sủa, ý tƣởng thích hợp với đối tƣợng
thi hành.
Chú ý chia văn bản thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn có chủ đề riêng, lựa chọn từ ngữ
cách diễn đạt cho phù hợp với chủ đề để đảm bảo truyền đạt tối đa ý tƣởng của ngƣời soạn
thảo văn bản, đồng thời từ ngữ cũng phải đƣợc lựa chọn sao cho phù hợp với trình độ, năng
25
lực của ngƣời thi hành văn bản để đảm bảo mọi nội dung của nó đều đƣợc truyển tải một cách
trọn vẹn, tránh hiểu lầm, bỏ sót…
4. Các hình thức văn bản pháp qui
4.1. Một số văn bản pháp qui của Chính phủ
- Nghị quyết của chính phủ: Dùng để ban hành các chủ trƣơng, chính sáhc lớn, nhiệm vụ,
kế hoạch, ngân sách nhà nƣớc và các công tác quan trọng khác của Chính phủ.
- Nghị định của chính phủ: Dùng để ban hành các quy định về quyền, nghĩa vụ công dân
nhằm thực hiện Hiến pháp và các đạo luật của Nhà nƣớc, ban hành các quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nƣớc, ban hành các điều lệ, các quy định về chế
độ quản lý hành chính Nhà nƣớc.
4.2. Các văn bản pháp qui của Thủ tƣớng Chính phủ
- Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ: Dùng để quy định các chính sách cụ thể, các chế
độ bổ nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật công chức, phê chuẩn các kế hoạch, các dự án kinh tế - kỹ
thuật, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các quyết định của cấp dƣới.
- Chỉ thị của Thủ tƣớng chính phủ: Dùng để truyền đạt những chủ trƣơng, chính sách,
biện pháp quản lý, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động đối với các ngành các cấp.
4.3. Các văn bản pháp qui của Bộ trƣởng và Thủ trƣởng các cơ quan thuộc Chính phủ
- Quyết định: Dùng để ban hành các chế độ, thể lệ thuộc lĩnh vực công tác của ngành, quy
định việc thành lập, giải thể hoặc quy định quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan đơn vị
thuộc quyền quản lý, bổ nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật công chức trong ngành, phê duyệt các kế
hoạch, các dự án, các nhiệm vụ công tác…
- Chỉ thị: Dùng để ban hành các chủ trƣơng, biện pháp quản lý và chỉ đạo việc kiện toàn
tổ chức, cải tiến công tác, nâng cao khả năng và hiệu quả quản lý của ngành, giao nhiệm vụ
cho các cơ quan cấp dƣới…
- Thông tƣ: Dùng để hƣớng dẫn, giải thích các chủ trƣơng chính sách hoặc đề ra các biện
pháp thi hành các chủ trƣơng, chính sách, chế độ, kế hoạch cơng tác của Chính phủ hoặc của
ngành, giải quyết các mối quan hệ công tác nhằm đảm bảo thực hiện các quyết định của Nhà
nƣớc.
4.4. Các văn bản pháp qui liên ngành:
- Thông tƣ liên bộ: Dùng để ban hành hoặc hƣóng dẫn việc thực hiện một chính sách, chế
độ của Nhà nƣớc do nhiều bộ cùng thống nhất quy định thực hiện.
- Nghị định liên tịch: Dùng để ban hành các chủ trƣơng, công tác do hội nghị liên tịch
giữa một cấp chính quyền nhà nƣớc với các tổ chức xã hội hoặc các đoàn thể quần chúng ở
cấp tƣơng đƣơng.
4.5. Các văn bản pháp qui của Chính quyền các cấp địa phƣơng
26