1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp đòi hỏi ngày
càng cao tay nghề của nhân viên để đáp ứng được yêu cầu công việc của doanh
nghiệp mình. Trong đó có nhân viên kế toán, những người giúp cho nhà quản trị của
doanh nghiệp nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết
định quản trị phù hợp.
Đặc biệt khi nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của hậu khủng hoảng, các
doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn như hiện nay, thì hầu hết các doanh
nghiệp đều muốn tiết kiệm các khoản chi phí từ đào tạo lại nhân viên, nhưng vẫn
phải đảm bảo chất lượng công việc.
Nhận thức được thực tiễn Khoa Kế toán - Quản trị của Trường Cao Đẳng
Nghề Lilama 2 đã không ngừng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kết
hợp nhiều phương pháp giảng dạy tích cực. Tuy nhiên việc giảng dạy kế toán thực
hành hiện nay tại trường vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Với hướng phát triển nâng
tầm trường lên học viện thì việc xây dựng phòng thực hành kế toán sát với thực
tiễn là điều cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tại Khoa và giúp cho
các bạn sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được yêu cầu công việc tại doanh
nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Xây
dựng phòng thực hành kế toán doanh nghiệp tại Trƣờng cao đẳng nghề Lilama
2” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Với mong muốn xác định được các yếu tố tác
động trực tiếp đến việc xây dựng phòng thực hành kế toán, từ đó hình thành mô
hình thực hành kế toán phù hợp phục vụ nhu cầu giảng dạy tại Khoa Kế toán - Quản
trị và nhu cầu học tập, việc làm cho sinh viên của Khoa.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
-
Võ Văn Nhị (2011), Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Một trong những vấn đề quan trọng mà nhà nước cũng như bản thân
doanh nghiệp cần phải chú trọng để có thể tăng cường được khả năng quản lý và
điều hành doanh nghiệp, là vấn đề tổ chức hệ thống thông tin kinh tế thích ứng, có
2
chất lượng, trong đó thông tin kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Để giúp cho cơ
quan soạn thảo chế độ kế toán có tài liệu tham khảo khi ban hành chế độ kế toán,
cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tài liệu nghiên cứu để xây dựng mô hình
kế toán cụ thể cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu gồm 3 phần, phần đầu tiên là xây
dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, phần thứ 2
là kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ/48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Phần thứ 3 tác giả đã trình bày một số báo cáo tài chính và
báo cáo kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-
Trần Thị Yến Phương (2009), Xây dựng phòng kế toán mô phỏng tại
Trường đại học Lạc Hồng
Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình thực hiện cho từng phần thực
hành kế toán cụ thể trong doanh nghiệp, các điều kiện cần thiết để xây dựng phòng
thực hành kế toán từ đó tổ chức công tác thực hành kế toán sau khi học xong một
hay một số phần hành của môn học kế toán, sau khi học xong toàn bộ nội dung các
chương của môn học kế toán doanh nghiệp tại phòng kế toán mô phỏng ngoài ra đề
tài cũng tiến hành xây dựng bộ chứng từ mẫu cho mô hình.
-
Phòng kế toán ảo ACPRO trên phần mềm kế toán của công ty cổ phần
ACMAN (2014).
Từ việc phân tích bản chất tài chính kế toán và khảo sát thực tế công việc kế
toán tại doanh nghiệp phòng kế toán ảo ACPro được mô phỏng và xây dựng thành 2
phần đó là mô hình ACPro và kho dữ liệu ACPro. Mô hình ACPro giúp học viên
được thực hành trực tiếp trên hệ thống chứng từ, sổ kế toán, báo cáo. Kho dữ liệu
ACPro là hệ thống dữ liệu kế toán của các doanh nghiệp tiêu biểu cho từng lĩnh vực
kinh doanh cụ thể.
3. Mục tiêu của đề tài
-
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán, thực hành kế toán và phòng
thực hành kế toán doanh nghiệp.
-
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo thực hành kế toán doanh nghiệp tại
trường Cao Đẳng Nghề Lilama 2.
-
Khảo sát và xác định các yếu tố tác động trực tiếp đến việc xây dựng mô
hình kế toán thực hành trong giảng dạy tại Trường Cao Đẳng Nghề Lilama 2
3
-
Xây dựng phòng thực hành kế toán doanh nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề
Lilama 2.
4. Đối tƣợng của đề tài
-
Đối tượng thực hiện là xây dựng phòng thực hành kế toán doanh nghiệp tại
Trường cao đẳng nghề Lilama 2.
-
Đối tượng khảo sát: sinh viên, giáo viên, chuyên gia kế toán đã và đang học,
đang công tác tại Trường Cao Đẳng Nghề Lilama 2.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-
Tác giả tập trung vào kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, thương mại.
-
Đề tài được thực hiện tại Trường Cao Đẳng Nghề Lilama 2.
6. Ý nghĩa của đề tài
-
Đề tài này của tác giả có ý nghĩa giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
kế toán, thực hành kế toán, xác định được các yếu tố tác động trực tiếp đến
việc xây dựng phòng thực hành kế toán doanh nghiệp tại Trường Cao đẳng
nghề Lilama 2.
-
Qua nghiên cứu kết quả thu được sẽ giúp cho Ban lãnh đạo nhà trường, Khoa
Kế toán Quản trị nắm bắt được các yếu tố quan trọng trong việc giảng dạy
thực hành kế toán để từ đó có những định hướng, biện pháp cũng như là sự
đầu tư nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy cho ngành kế toán
hiện nay tại trường. Mặc khác cũng giúp cho các bạn sinh viên sau khi ra
trường có thể đáp ứng được nhu cầu về công việc tại các doanh nghiệp.
7. Mục đích của đề tài:
-
Phục vụ cho công tác giảng dạy chuyên ngành kế toán doanh nghiệp tại
Trường Cao đẳng nghề Lilama 2 theo hướng tiếp cận thực tế, khoa học và
chuyên nghiệp.
-
Tập trung nhiều vào thực hành chuyên môn.
-
Tạo môi trường làm việc giống phòng thực hành kế toán được tổ chức tại các
doanh nghiệp.
-
Tạo cơ hội cho sinh viên trau dồi kiến thức đã học qua việc đóng vai để giải
quyết các công việc cụ thể.
-
Là nơi trao đổi thông tin, kinh nghiệm làm việc giữa giảng viên, sinh viên và
các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp.
4
-
Là nơi hỗ trợ cập nhật các văn bản pháp quy về pháp luật, thuế, kế toán,
kiểm toán phục vụ nâng cao kiến thức và khả năng làm việc.
-
Sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ cho nghề nghiệp trên các phần mềm
máy tính.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu (chi tiết, phân tích, tổng hợp các văn bản
quy định, chuẩn mực kế toán, biểu mẫu, sổ sách).
-
Phương pháp nghiên cứu hiện trường (quan sát, mô tả).
-
Phương pháp nghiên cứu điều tra, thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu
hỏi rồi xử lý kết quả bằng phần mềm Excel, SPSS để hổ trợ cho việc phân
tích nhằm đánh giá thực trạng và xây dựng phòng thực hành kế toán doanh
nghiệp.
9. Kết cấu dự kiến của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo,… bài
nghiên cứu khoa học này được chia thành 3 chương với nội dung như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về phòng thực hành kế toán doanh nghiệp trong
trƣờng học.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo thực hành kế toán doanh nghiệp
tại Trƣờng cao đẳng nghề Lilama 2
Chƣơng 3: Xây dựng phòng thực hành kế toán doanh nghiệp tại Trƣờng
cao đẳng nghề Lilama 2
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG THỰC HÀNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRONG TRƢỜNG HỌC
Trong chương 1 này tác giả sẽ trình bày các vấn đề tổng quan về kế toán doanh
nghiệp và về phòng thực hành kế toán doanh nghiệp trong trường học. Các vấn đề
này đều đựa trên cơ sở lý thuyết cơ bản nhằm giúp đề tài có tính khoa học và chặt
chẽ đồng thời làm nền tảng để tiến hành phân tích thực trạng ở chương 2.
1.1 . Tổng quan về kế toán doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Theo Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định
-
25/HĐBT, ngày 18/03/1989), khái niệm về kế toán của Việt Nam được định nghĩa
như sau “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm
tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như trong các tổ chức xí
nghiệp”.
Tổ chức hạch toán kế toán là việc tạo ra mối liên hệ qua lại theo một trật
-
tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân
đối kế toán trong từng phần hành kế toán cụ thể nhằm thu thập những thông tin cần
thiết phục vụ cho quản trị và điều hành doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của kế toán
-
Là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận được gắn kết mật thiết với
nhau để qua đó thu thập thông tin rời rạc và tạo ra thông tin có tính hệ thống và tổng
hợp, có tính hữu dụng.
-
Là một hệ thống thông tin nằm trong giới hạn của các hoạt động kinh
tế - tài chính, một trong những nội dung hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của một tổ chức mà chủ yếu là các doanh nghiệp.
-
Là một hệ thống thông tin thuộc về một tổ chức cụ thể nhất định mà
cơ cấu tổ chức và vận hành hệ thống phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động và
yêu cầu quản lý của tổ chức đó.
6
-
Là một hệ thống tin phải có tính hữu dụng cho các đối tượng sử dụng
ở bên trong đơn vị nhằm thực hiện các chức năng quản trị và cho các đối tượng bên
ngoài có thể hiểu, đánh giá đúng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của đơn
vị nhằm thực hiện các quyết định kinh doanh.
-
Ngoài ra, khi nghiên cứu bản chất kết toán dưới khía cạnh khoa học
và nghệ thuật thì có thể thấy rằng khi nghiên cứu là một hệ thống thông tin trong hệ
thống quản lý thì đó là một khoa học về quá trình thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp
và chuyển tải thông tin thông qua một hệ thống các phương pháp mang tính đặc thù.
Còn khi nghiên cứu kế toán dưới góc độ là một công cụ quản lý thì đó là một nghệ
thuật vận dụng công cụ này vào điều kiện cụ thể về môi trường pháp lý và kinh
doanh trong hoạt động của một tổ chức, để tạo ra những thông tin hữu ích cao cho
các đối tượng sử dụng.
Tóm lại dù nghiên cứu kế toán dưới góc độ nào thì bản chất của kế toán đều
phải được xác định rằng kế toán có hai chức năng là chức năng thông tin và chức
năng kiểm tra. Hai chức năng này gắn kết với nhau và tạo cho kế toán có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với quản lý hoạt động kinh tế nói chung và quản lý hoạt động
của từng đơn vị kế toán nói riêng.
1.1.3. Vai trò của kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trước kia người ta thường quan niệm rằng công việc kế toán chẳng qua
là ghi chép và giữ sổ. Tuy nhiên, cùng với quá trình đổi mới, phát triển theo nền
kinh tế thị trường, hoà nhập kinh tế quốc tế, vị trí vai trò của kế toán ngày càng
được nâng lên. Kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có chức
năng phản ánh, kiểm soát, thoả mãn những yêu cầu về thông tin cho những người
sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Kế toán phân tích, giải thích và sử dụng
thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính. Với vai trò là trung tâm của hệ thống quản
lý, kế toán cung cấp thông tin có ích cho nhà quản lý doanh nghiệp, giúp họ có được
cái nhìn toàn diện về hoạt động kinh tế, tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm
cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh. Thông tin kế toán được những người
ngoài doanh nghiệp có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng để ra các quyết định
kinh tế phù hợp.
7
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán và tổ chức hạch toán kế toán
- Nhiệm vụ của kế toán:
+
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
+
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
+
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
+
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo qui định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán: để thực hiện được chức năng thông
tin và kiểm tra của mình, tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh
thương mại phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán thích hợp với quy mô
thông tin và trình độ cán bộ của đơn vị.
+
Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô hình
tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
+
Phân công lao động kế toán hợp lý.
+
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống báo cáo kế toán,…vào công tác kế toán hàng ngày một cách có hiệu quả nhất.
+
Xây dựng quy trình thu thập và xử lý thông tin khoa học, cung cấp
cho việc ra quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản của kế toán
Kế toán Việt Nam hiện đang trong quá trình hòa nhập với chuẩn mực kế toán
thế giới và những thông lệ kế toán phổ biến của các nước trong khu vực. Theo
chuẩn mực chung, các nguyên tắc kế toán cơ bản bao gồm:
-
Cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp kiên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
8
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
-
Hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt dộng liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
-
Giá gốc:
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
-
Phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên đến doanh thu của ký đó.
-
Nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
-
Thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập
9
+ Không đánh giá thấp hơn các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
-
Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết
định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ
lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
1.1.6. Hệ thống thông tin của kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một tập hợp các hệ thống con có sự gắn kết
mật thiết từ khâu thu thập thông tin ban đầu đến quá trình xử lý và tổng hợp để tạo
ra thông tin đầu ra phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý. Hệ thống thông tin kế
toán bao gồm các hệ thống con như sau:
- Hệ thống thông tin đầu vào: đây là một hệ thống thu thập các thông
tin rời rạc, từ các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để làm
cơ sở pháp lý và tạo ra kho dữ liệu cho quá trình xử lý thông tin đã được nghiên
cứu, soạn thảo và tổ chức theo quy mô, đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị kế
toán.
- Hệ thống xử lý thông tin (cơ sở dữ liệu): đây là hệ thống được nghiên
cứu, soạn thảo và tổ chức thực hiện gắn liền hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán
và phương pháp ghi chép, tính toán do nhà nước quy định và đơn vị kế toán vận
dụng theo mục tiêu và yêu cầu quản lý. Thông qua hệ thống xử lý thông tin thì các
thông tin được thu thập qua hệ thống thông tin đầu vào sẽ được phân loại, xử lý và
hệ thống hóa để phản ánh được quá trình vận động, thay đổi của từng đối tượng kế
toán, từng mặt, từng quá trình và chu trình hoạt động khác nhau trong đơn vị kế
toán. Kết quả từ quá trình xử lý sẽ tạo ra nguồn dữ liệu cung cấp cho quá trình tổng
hợp để tạo ra thông tin đầu ra thích ứng.
-
Hệ thống thông tin đầu ra:
10
+ Là hệ thống thực hiện việc tính toán và tổng hợp số liệu được cung
cấp từ hệ thống xử lý, để hình thành một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
chính và tình hình hoạt động của đơn vị kế toán, thông qua hệ thống báo cáo kế toán
được quy định và được đơn vị kế toán thiết lập để phục vụ cho yêu cầu quản lý nội
bộ. Hệ thống thông tin đầu ra tạo ra những sản phẩm này sẽ được chuyển tải đến
cho các đối tượng sử dụng tương ứng thông qua các hình thức khác nhau.
+ Chất lượng của thông tin đầu ra được sử dụng để làm căn cứ đánh giá
chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Do vậy, để đạt được chất lượng
mong muốn thì tất cả các hệ thống con trong toàn hệ thống phải không ngừng được
xem xét, điều chỉnh và bổ sung trong mối liên hệ lẫn nhau để luôn luôn phù hợp với
môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, điều kiện hoạt động và nhu cầu sử
dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau.
+ Chất lượng của hệ thống thông tin kế toán nói chung và của từng hệ
thống con nói riêng đều phải được kiểm soát và đánh giá một cách kịp thời thông
qua hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kế toán. Xây dựng và vận hành hệ thống
kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm hoạt động và quản lý của đơn vị kế toán, sẽ
có tác động tích cực đến việc tăng cường và bảo đảm chất lượng thông tin kế toán.
Ngược lại, với một hệ thống thông tin kế toán được nghiên cứu và tổ chức thực hiện
thích ứng với điều kiện của đơn vị kế toán sẽ góp phần làm cho hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động có hiệu quả, có cơ sở thực tế để kiểm soát một cách chặt chẽ,
nhanh nhạy.
11
Hệ thống thông tin kế toán
Hoạt
động
của
đơn
vị kế
toán
Hệ thống
thông tin
đầu vào
Hệ thống
xử lý
thông tin
Hệ thống
thông tin
đầu ra
Hoạt
động
của
đơn
vị kế
toán
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Tác động
[Nguồn: Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam, 2011]
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thông tin kế toán
1.1.7. Nội dung của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1.7.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban
đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống chứng từ kế toán bao
gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc phải tuân thủ và những chứng từ có tính
chất hướng dẫn để vận dụng.
Trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào
chế độ chứng từ kế toán hiện hành của nhà nước để quy định việc sử dụng các biểu
mẫu chứng từ ban đầu cho phù hợp với quy mô đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp cũng như tính chất của từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
doanh nghiệp. Từ đó tổ chức quy trình lập, luân chuyển và sử dụng chứng từ theo
trình tự:
-
Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ kế
toán
-
Kiểm tra chứng từ
12
-
Ghi sổ kế toán
-
Lưu trữ, bảo quản chứng từ
1.1.7.2. Vận dụng tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán để tập hợp, phân loại
và hệ thống hóa các hoạt động kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế
-
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được sắp xếp và phân loại theo
nguyên tắc:
+ Đảm bảo tính chất cân đối giữ tài sản và nguồn hình thành tài sản, tính
cân đối và phù hợp giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động kinh doanh
+ Sắp xếp tài sản của doanh nghiệp theo mức độ lưu động giảm dần của tài
sản
+ Đảm bảo tính chất nhất quán về nội dung kinh tế của từng tài khoản và
từng loại tài khoản kế toán
-
Tài khoản kế toán được mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất:
+ Loại tài khoản là chữ số đầu tiên của tài khoản trong loại tài khoản đó
+ Nhóm tài khoản là chữ số thứ 2 của tài khoản trong nhóm tài khoản đó
+ Tài khoản cấp 1 là chữ số thứ 3 của tài khoản
+ Tài khoản cấp 2 là những số thứ 4 của tài khoản
-
Hệ thống tài khoản kế toán chia làm 9 loại: (chi tiết phụ lục 1)
Loại 1: Tài sản lưu động
Loại 2: Tài sản dài hạn
Loại 3: Nợ phải trả
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 5: Doanh thu
Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
Loại 7: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
13
Ngoài ra còn có tài khoản ngoại bảng loại 0 có 6 tài khoản cấp 1
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhà nước ban hành để lựa chọn
những tài khoản kế toán thích hợp, từ đó xây dựng hệ thống tài khoản kế toán sử
dụng cho doanh nghiệp bao gồm những loại tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2,… để
phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu thông tin và kiểm tra, phục vụ công tác quản lý của nhà nước và của doanh
nghiệp đối với các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.7.3. Vận dụng hình thức kế toán
+
Hình thức nhật ký chung
Theo hình thức này, kế toán sử dụng sổ “Nhật ký chung” để ghi chép tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và lập định khoản kế toán
làm cơ sở cho việc ghi sổ cái các tài khoản.
+
Sử dụng “Nhật ký chuyên dùng” để định khoản riêng cho loại nghiệp vụ
phát sinh quá nhiều và có yêu cầu theo dõi riêng tư như thu tiền, chi tiền, mua hàng,
bán hàng,…
+
Có kết cấu sổ và ghi chép đơn giản, trình tự xử lý nghiệp vụ nhanh, thuận
lợi cho việc ứng dụng tin học trong kế toán và quản lý. Có thể áp dụng cho mọi lĩnh
vực doanh nghiệp.
+
Trình tự ghi chép:
14
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
[Nguồn: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Hà Nội 20/03/2006]
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký chung
-
Hình thức nhật ký – sổ cái
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình thời gian và
theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
nhật ký – sổ cái.
+ Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc, mỗi chứng từ được ghi một dòng vào nhật ký – sổ cái.
+ Trình tự ghi chép
15
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Sổ chi tíêt
Bảng tổng hợp
chi tíêt
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
[Nguồn: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Hà Nội 20/03/2006]
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký sổ cái
-
Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi
sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
+ Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và
có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ
kế toán.
+ Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo
cáo dễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công.
+ Trình tự ghi chép:
16
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
[Nguồn: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Hà Nội 20/03/2006]
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi chép theo hình thức chứng từ ghi sổ
-
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
+ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và
điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiện
đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao.
+ Tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
17
+ Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
+ Trình tự ghi chép:
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
[Nguồn: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Hà Nội 20/03/2006]
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký chứng từ
1.1.7.4. Tổ chức công tác kế toán
Bản thân công tác kế toán bao gồm các công việc về chứng từ,
ghi sổ, tính giá và lập các báo cáo tài chính. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán
là tạo ra mối liên hệ giữa các công việc trong từng phần hành kế toán cụ thể. Mức
độ cụ thể hóa tùy thuộc vào quy mô của từng đơn vị cũng như số lượng nghiệp vụ
phát sinh. Tuy nhiên, về tổng thể trong một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa thương
mại bao gồm các phần hành kế toán như sau:
-
Kế toán vốn bằng tiền
18
Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình
hình biến động (tăng/giảm) của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (kho bạc) bao gồm cả
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý của doanh nghiệp.
-
Kế toán vật tƣ, tài sản, hàng hóa
Kế toán vật tư, tài sản, hàng hóa có nhiệm vụ phản ánh số lượng,
giá trị hiện có và tình hình biến động theo từng loại vật liệu, dụng cụ, hàng hóa
riêng đối với tài sản cố định thì bên cạnh theo dõi theo từng loại tài sản về mặt hiện
vật kế toán còn phải theo dõi cả về nguyên giá và giá trị còn lại của từng loại. Ngoài
ra, kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh công tác đầu tư xây dựng cơ bản và tình hình
sữa chữa tài sản cố định tại đơn vị.
-
Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu,
nợ phải trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải
thanh toán với các đối tượng (người mua, người bán, người cho vay, cấp trên, cấp
dưới, ngân sách, công nhân viên,…)
-
Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
Nhiệm vụ của kế toán nguồn vốn chủ sở hữu là phản ánh tình
hình hiện có và biến động tăng, giảm trong kỳ của các khoản chênh lệch giá, tỷ giá,
các quỹ xí nghiệp, nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định,… của doanh
nghiệp.
-
Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập
Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập từ các hoạt động có
nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản ghi
giảm doanh thu, thu nhập phát sinh trong doanh nghiệp. Từ đó, xác định doanh thu
thuần và thu nhập thuần từ các hoạt động, làm căn cứ để xác định kết quả kinh
doanh.
19
-
Kế toán chi phí
Kế toán các khoản chi phí có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời
các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp liên quan đến thu mua, tiêu thụ hàng
hóa cùng với các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài
khoản. Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng tiến
hành phân tích quyết toán của doanh nghiệp
1.1.7.5.
Tổ chức kiểm kê tài sản
Kiểm kê là một phương pháp kế toán nhằm mục đích giúp doanh nghiệp nắm
chắc tài sản của mình để có thể tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh, có kế
hoạch mua sắm, dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất được liên tục, tránh ứ đọng tiền
vốn, vật tư.
Căn cứ vào chế độ kiểm kê áp dụng thống nhất cho tất cả các ngành, lĩnh
vực, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản định kỳ cũng như bất thường khi
kết thúc kỳ kế toán, sát nhập, giải thể doanh nghiệp, bàn giao tài sản. Khi phát hiện
thừa, thiếu qua kiểm kê, phải tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý
1.1.7.6.
Tổ chức kiểm tra kế toán
Tổ chức kiểm tra kế toán là một công việc của kế toán nhằm giúp doanh
nghiệp thực hiện công tác kế toán đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành của Nhà
nước. Tuỳ phạm vi và quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà có thể bố trí một cán
bộ kiểm tra hoặc một bộ phận kiểm tra, hoặc thực hiện công việc kiểm tra chéo
trong nội bộ, giúp kế toán trưởng tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ
doanh nghiệp.
Kiểm tra kế toán cần tập trung vào những nội dung sau:
-
Kiểm tra việc tổ chức hạch toán ban đầu: việc sử dụng mẫu biểu chứng từ
kế toán, lập chứng từ, thu nhận, kiểm tra chỉnh lý chứng từ, luân chuyển
chứng từ.
-
Kiểm tra việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, việc mở, ghi chép,
khoá sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán.
20
-
Kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ đối với tài sản, vật tư,
tiền vốn ở các bộ phận trong đơn vị.
-
Kiểm tra, đánh giá, đánh giá lại tài sản, việc tập hợp phân bổ chi phí, tính
giá thành, kết quả sản xuất kinh doanh.
-
Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, việc thực
hiện chế độ vật chất đối với những người liên quan đến quản lý, sử dụng
tài sản trong doanh nghiệp.
-
Kiểm tra tình hình tổ chức công tác kế toán, việc tổ chức thực hiện kiểm
tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp.
Sau khi kiểm tra phải có kết luận kiểm tra một cách rõ ràng, chính xác. Các
vụ việc được phát hiện phải có bằng cớ chứng từ xác minh và dựa vào chế độ tài
chính, kế toán hiện hành. Báo cáo kiểm tra phải nêu được những thành tích cũng
như tồn tại trong công tác kế toán, công tác quản lý của doanh nghiệp, đề xuất biện
pháp hợp lý.
Để kết quả kiểm tra được chính xác, đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có trình độ
và đạo đức, khi kiểm tra phải thận trọng, khách quan.
1.1.7.7.
-
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: có 3 hình thức chính
Hình thức tập trung: Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán
được tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Ở các phân xưởng và các bộ
phận sản xuất trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng, mà chỉ có nhân viên
kế toán thực hiện công việc ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ
bộ chứng từ, số liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán để tiến hành các công việc kế
toán.
-
Hình thức phân tán: Theo hình thức này, doanh nghiệp có một bộ máy
kế toán tập trung, còn các đơn vị, phân xưởng phụ thuộc cũng tổ chức bộ máy kế
toán riêng. Bộ máy kế toán ở đơn vị phụ thuộc tiến hành lập chứng từ ban đầu, ghi
chép sổ sách kế toán, lập các báo cáo kế toán có liên quan đế các hoạt động sản xuất
kinh doanh ở đơn vị phụ thuộc, gửi các báo cáo kế toán và các tài liệu có liên quan
cho bộ máy kế toán tập trung của doanh nghiệp theo quy định. Bộ máy kế toán tập
trung thực hiện hạch toán kế toán chung toàn doanh nghiệp, tổng hợp số liệu, hướng
21
dẫn các đơn vị phụ thuộc các chính sách chế độ, kiểm tra công việc kế toán của các
đơn vị phụ thuộc.
-
Hình thức hỗn hợp: Theo hình thức này, tổ chức bộ máy kế toán kết
hợp các đặc điểm của hai hình thức bộ máy kế toán trên. Ở doanh nghiệp có tổ chức
bộ máy kế toán tập trung, đối với một số đơn vị phụ thuộc và ở xa văn phòng doanh
nghiệp được giao phân cấp quản lý bộ máy kế toán, thực hiện hạch toán kế toán các
hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị phụ thuộc đó, định kỳ tổng hợp số liệu gửi
về phòng kế toán doanh nghiệp. Mức độ phân tán phụ thuộc vào mức độ phân cấp
quản lý kinh tế, trình độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp
1.1.8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp để tạo ra thông tin hữu ích cho
các đối tượng sử dụng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố liên quan như môi trường
pháp lý, môi trường kinh doanh, môi trường văn hóa. Sự chi phối này hướng việc tổ
chức công tác kế toán theo yêu cầu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định
để sản phẩm của kế toán trong doanh nghiệp mang tính xã hội cao và không ngừng
thay đổi, phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế, theo sự phát triển của tư duy
khoa học cũng như trình độ dân trí của mỗi quốc gia.
1.1.8.1. Yếu tố về pháp lý
-
Kế toán không chỉ phục vụ cho công tác quản lý ở từng đơn vị kế toán
mà còn phục vụ cho yêu cầu quản lý của nền kinh tế của mỗi quốc gia, nên nó phải
được thiết kế và áp dụng phù hợp với những quy định pháp luật của từng quốc gia.
Xuất phát từ chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra về hoạt động của một tổ
chức, với mục đích bảo vệ quyền lợi của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán thì
sự can thiệp của nhà nước vào hệ thống kế toán để đảm bảo sự minh bạch và trung
thực của thông tin kế toán là hết sức cần thiết và thỏa đáng. Vấn đề đặt ra là sự quản
lý của nhà nước tới mức độ nào để từng đơn vị kế toán có thể phát huy được tính
chủ động của mình, khi vận dụng hệ thống kế toán vào thực tiễn hoạt động với hiệu
quả cao nhất.
-
Ngoài ra mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống kế toán với việc ban hành
và thực hiện của luật thuế, nên việc thiết kế hệ thống kế toán cũng chịu sự chi phối
22
của hệ thống luật thuế với mục đích là hỗ trợ cho cơ quan thuế thực hiện tốt quá
trình kiểm soát và hành thu thuế, nên việc thiết kế hệ thống kế toán cũng chịu sự chi
phối của hệ thống luật thuế với mục đích là hỗ trợ cho cơ quan thuế thực hiện tốt
quá trình kiểm soát và hành thu thuế.
1.1.8.2.
-
Môi trƣờng kinh doanh
Yếu tố này gắn liền với nhiều vấn đề liên quan đến quy mô của đơn vị
kế toán, nguồn cung cấp tài chính, sự phát triển trong tương lai và yêu cầu hội nhập,
vấn đề cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán, các hình thức tổ
chức doanh nghiệp, vấn đề lạm phát và sự tác động của nó đến nền kinh tế.
-
Tổ chức công tác kế toán phù hợp với môi trường kinh doanh sẽ cung
cấp những thông tin kế toán có tính hữu dụng, hiệu quả và phù hợp với người sử
dụng.
1.1.8.3.
-
Môi trƣờng văn hóa
Môi trường văn hóa có tính lịch sử nên tùy theo điều kiện ra đời và phát
triển của mỗi quốc gia, mà hoạt động kế toán cũng như tư duy kế toán có định
hướng phát triển mang tính đặc trưng. Tính đặc trưng này liên quan tính chất của
thông tin, thời điểm cung cấp thông tin, đối tượng nhận và sử dụng thông tin, hình
thức công bố thông tin và cả sự ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động tạo lập và
công bố thông tin.
-
Tổ chức công tác kế toán phải gắn với hoạt động thực tiễn và nguồn
cung cấp về nhân lực hiện có để khai thác và sử dụng được ở mức cao nhất năng lực
chuyên môn, theo sự phát triển của xã hội và của trình độ nhận thức về quản lý hoạt
động kinh doanh trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.8.4.
-
Trang thiết bị cơ sở vật chất
Tổ chức trang bị những phương tiện kỹ thuật để xử lý thông tin, trong
điều kiện công nghệ thông tin phát triển sẽ tạo ra được bước đột phá quan trọng,
trong việc đảm bảo tính nhanh nhạy và hữu ích của thông tin kế toán cho nhiều đối
tượng sử dụng khác nhau.
-
Hiện nay, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đang trở thành xu
thế chung của thời đại và kết quả do việc ứng dụng này mang lại là hết sức to lớn.
Việc ứng dụng này có kết quả tốt hầu như ở mọi loại hình doanh nghiệp. Vấn đề đặt
ra là phải có phương án đầu tư, ứng dụng một cách phù hợp với quy mô và điều
23
kiện quản lý ở doanh nghiệp, để khai thác một cách triệt để những ưu điểm vốn có
của công nghệ thông tin.
-
Tổ chức trang bị những phương tiện kỹ thuật để ứng dụng công nghệ
thông tin bao gồm trang bị phần cứng (hệ thống máy tính) và trang bị phần mềm
(chương trình kế toán trên máy tính). Tránh lãng phí, phô trương nhưng mạnh dạn
trong đầu tư để khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin cũng là trách nhiệm của
kế toán trưởng trong việc nâng cao chất lượng của thông tin kế toán, thực hiện vai
trò của kế toán đối với công tác quản lý.
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG THỰC HÀNH KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP TRONG TRƢỜNG HỌC
1.2.1. Khái niệm:
-
Theo công ty cổ phần ACMAN (2014) - Phòng kế toán ảo là việc mô
phỏng các nghiệp vụ, công việc trình tự thực hiện công việc của phòng kế toán tại
một doanh nghiệp. Từ đó sinh viên có thể thực hành, thực tập các phần hành, công
việc kế toán trên phòng kế toán ảo này. Công việc thực hành này giống như việc
bạn làm kế toán thực tế tại phòng kế toán doanh nghiệp.
-
Phòng kế toán ảo là việc mô phỏng nghiệp vụ giống như một phòng kế
toán thật tại doanh nghiệp.
-
Theo Cao Việt Hiếu (2014) – Phòng kế toán mô phỏng là môi trường
thực tế cho sinh viên học tập và nghiên cứu.
-
Phòng thực hành kế toán doanh nghiệp là phòng mà tại đó mô phỏng các
nghiệp vụ, công việc như một phòng kế toán thật tại doanh nghiệp để sinh viên thực
hành.
1.2.2. Lịch sử hình thành phòng thực hành kế toán doanh nghiệp tại các
trƣờng có đào tạo ngành kế toán.
-
Võ Văn Nhị (2011), Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Một trong những vấn đề quan trọng mà nhà nước cũng như bản thân
doanh nghiệp cần phải chú trọng để có thể tăng cường được khả năng quản lý và
điều hành doanh nghiệp, là vấn đề tổ chức hệ thống thông tin kinh tế thích ứng, có
chất lượng, trong đó thông tin kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Để giúp cho cơ
quan soạn thảo chế độ kế toán có tài liệu tham khảo khi ban hành chế độ kế toán,
24
cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tài liệu nghiên cứu để xây dựng mô hình
kế toán cụ thể cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu gồm 3 phần, phần đầu tiên là xây
dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, phần thứ 2
là kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ/48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Phần thứ 3 tác giả đã trình bày một số báo cáo tài chính và
báo cáo kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-
Trần Thị Yến Phương (2009), Xây dựng phòng kế toán mô phỏng tại
Trường đại học Lạc Hồng
Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình thực hiện cho từng phần thực
hành kế toán cụ thể trong doanh nghiệp, các điều kiện cần thiết để xây dựng phòng
thực hành kế toán từ đó tổ chức công tác thực hành kế toán sau khi học xong một
hay một số phần hành của môn học kế toán, sau khi học xong toàn bộ nội dung các
chương của môn học kế toán doanh nghiệp tại phòng kế toán mô phỏng ngoài ra đề
tài cũng tiến hành xây dựng bộ chứng từ mẫu cho mô hình.
-
Phòng kế toán ảo ACPRO trên phần mềm kế toán của công ty cổ phần
ACMAN (2014).
Từ việc phân tích bản chất tài chính kế toán và khảo sát thực tế công việc
kế toán tại doanh nghiệp phòng kế toán ảo ACPro được mô phỏng và xây dựng
thành 2 phần đó là mô hình ACPro và kho dữ liệu ACPro. Mô hình ACPro giúp học
viên được thực hành trực tiếp trên hệ thống chứng từ, sổ kế toán, báo cáo. Kho dữ
liệu ACPro là hệ thống dữ liệu kế toán của các doanh nghiệp tiêu biểu cho từng lĩnh
vực kinh doanh cụ thể.
1.2.3. Mục đích và ý nghĩa của phòng thực hành kế toán
1.2.3.1.
Mục đích
- Phòng thực hành kế toán được xây dựng nhằm mục đích phục vụ giảng
dạy và nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán đặc biệt là kế toán doanh
nghiệp.
- Tăng kỹ năng thực hành của sinh viên là vấn đề mà tất cả các trường có
đào tạo ngành kế toán hiện nay quan tâm và phòng thực hành kế toán sẽ đáp ứng tốt
vấn đề này.
- Là nơi trao đổi kinh nghiệm, thông tin giữa giảng viên, sinh viên, các
chuyên gia,… khi tham gia vào quá trình thực hành .
25
1.2.3.2.
-
Ý nghĩa
Phòng thực hành kế toán được mô phỏng giống một phòng kế toán thật
tại doanh nghiệp như vậy nó giúp sinh viên tiếp cận được thực tế một cách tổng
quát nhất.
-
Trong quá trình làm việc thì kế toán viên ngoài việc có kiến thức
chuyên môn tốt thì còn phải biết kết hợp chúng với các trang thiết bị khác nhau, để
thực hiện công tác kế toán vừa chính xác, nhanh và hiệu quả. Và phòng thực hành
sẽ giúp sinh viên trong việc kết nối và sử dụng thành thạo các trang thiết bị, đặc biệt
là các trang thiết bị theo đặc thù nghề nghiệp như phần mềm kế toán, thuế,…
-
Hệ thống hóa lại kiến thức và kỹ năng cho sinh viên trước khi đi làm
việc tại doanh nghiệp.
-
Với hệ thống kiến thức vững và kỹ năng thực hành cao sẽ tạo thêm
nhiều cơ hội cho sinh viên có công việc tốt và khả năng thích ứng công việc với
thực tế nhanh hơn.
1.2.4. Điều kiện để xây dựng phòng thực hành kế toán
Để xây dựng phòng thực hành kế toán thì cần một số yếu tố sau:
-
Tổ chức công tác kế toán cho phòng thực hành kế toán: tổ chức công
tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong công tác tổ chức quản lý
tài chính của một doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp và
đến lợi ích của các đối tượng có liên quan. Tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp gồm 4 nội dung: tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, hệ thống sổ
sách và hệ thống báo cáo kế toán.
-
Tổ chức hệ thống các văn bản điều chỉnh công tác kế toán: hệ thống các
văn bản kế toán được thu thập nhằm trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản
về những quy định trong công tác kế toán tại doanh nghiệp của nước ta như luật kế
toán, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, các văn bản điều chỉnh công tác kế
toán,…
-
Yêu cầu đối với sinh viên thực hành: phòng thực hành kế toán là nơi
sinh viên tiếp cận và trải nghiệm những kiến thức thực tế đã được đúc kết và xây
dựng thành bài tập thực hành. Chính vì vậy để đạt hiệu quả cao từ phòng thực hành