KỸ NĂNG GIAO TIẾP
I. MỤC ĐÍCH
- Giao tiếp, truyền thơng là sự trao đổi thông tin, ý nghĩa, cảm xúc của người khác
bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ.
- Truyền thơng có hiệu quả là biết thể hiện cảm xúc, ngơn ngữ, cử chỉ dễ hiểu, bình
dị.
- Qua giao tiếp biết xây dựng tốt mối quan hệ với mọi người tạo cho mình cuộc
sống tươi vui, hạnh phúc.
II. CHUẨN BỊ
- Đĩa VCD Kỹ năng sống cho thiếu niên.
- Tài liệu Kỹ năng sống
- Giấy mảnh nhỏ.
- Kéo, băng dính, bút.
III. NỘI DUNG
* Hoạt động khởi động
- GV cho HS hát tập thể bài “Anh em ta về”
- GV tổ chức cho HS chơi trị chơi Tìm chủ đề. GV chuẩn bị 4 bức tranh, phía sau
mỗi tranh mang một từ khóa, các bức tranh được cắt ra từng mảnh, mỗi đội nhận 1
bức tranh và có nhiệm vụ ghép tranh lại, đồng thời đến các nhóm khác để tìm từ
ghép lại.
Bức tranh 1: KỸ
Bức tranh 1: NĂNG
Bức tranh 1: GIAO
Bức tranh 1: TIẾP
- Các nhóm đưa cho GV để ghép lại thành chủ đề bài học.
* Hoạt động 1: Giao tiếp là nhu cầu hết sức cần thiết, thiếu giao tiếp mọi người sẽ
không thể hiểu nhau.
- GV chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm cử 2 bạn tham gia.
- Mỗi nhóm nhận 1 phiếu gồm 10 nội dung thơng tin, 2 bạn này có nhiệm vụ phối
hợp và diễn tả bằng cử chỉ để nhóm mình giải mã. Nhóm nào giải mã được nhiều
nội dung nhất sẽ thắng cuộc.
- GV cho HS tự do trình bày ý nghĩ của mình.
+ Nhóm nào đã có sự phối hợp tốt nhất? sự phối hợp xuất sắc nhất thể hiện ở điểm
nào?
+ Những yếu tố nào là rào cản việc truyền thơng giữa 2 người.
+ Trong cuộc sống, có khi nào bạn bị hiểu lầm vì ngơn ngữ hoặc cách diễn đạt của
mình chưa tốt.
* Hoạt động 2: Ngơn ngữ và phi ngôn ngữ là phương tiện giúp ta diễn đạt suy nghĩ
- GV mời tổ chức cho HS tham gia giới thiệu bản thân bằng cách:
+ Vẽ một biểu tượng cho mình
+ Sau đó mỗi cá nhân có 2 phút để giới thiệu về bản thân mình với biểu tượng của
mình theo trình tự
Họ tên
Địa chỉ
Học tập
Sở thích
Tính cách
Dự định trong tương lai
- GV yêu cầu HS thảo luận
+ Qua phần tự bạch, em cảm thấy phần trình bày của mình thế nào?
+ Em có cảm thấy bình tĩnh, tự tin?
+ Theo em cách trình bày của mình có mạch lạc, dễ hiểu, thu hút?
* Hoạt động 3: Không dễ nói lên điều ta nghĩ
- GV phát cho mỗi HS 1 tờ giấy nhỏ. Đề nghị các em viết ra một điều mà mình
khơng hài lịng về người khác, thầy cơ và bạ bè mà mình khơng tiện nói ra. Nên
thẳng thắn vì tờ giấy khơng ghi tên.
- GV thu lại các tờ giấy và đọc cho cả lớp nghe với thái độ trân trọng, nghiêm túc,
không cho phép HS cười cợt về ý kiến của bạn mình.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm
+ Vì sao ta ngại nói lên ý nghĩ hay nêu lên nhưng câu hỏi cho người khác?
+ Nếu ta giữ mãi các ý nghĩ trong lịng thì về lâu dài chuyện gì sẽ xảy ra?
- Các nhóm viết ý kiến vào giấy, đại diện trình bày.
* Hoạt động 4: Khi nói chuyện với người khác
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi điền và những chỗ ... trong câu thơ Chim Khôn
Nghe
Chim khôn hót tiếng rảnh rang
Người khơn ăn nói dịu dàng dễ nghe
- GV giải thích cho HS hiểu về ý nghĩa của câu thơ.
- GV đề nghị HS tự tìm cặp đơi, tham gia sắm vai trong vịng 5 phút. Lưu ý cần
quan sát người đối diện trong cuộc giao tiếp đó.
+ Tình huống 1: Một người bạn mới về trường, bạn chủ động làm quen với người
ấy
+ Tình huống 2: Bạn nói về dự định, hồi bão của mình cho người kia
+ Tình huống 3: Bạn kể về những kỉ niệm tuổi thơ của mình đáng nhớ nhất
+ Tình huống 4: Học sinh đang đi trên đường thì gặp cơ giáo
+ Tình huống 5: Con đi học về nhà thì gặp khách của bố mẹ.
- HS sắm vai, các cặp khác quan sát, nhận xét.
* Hoạt động 5: Hoạt động thực hành
a. GV chiếu một số video về hoạt động giao tiếp cho HS xem. Yêu cầu HS quan sát
và trình bày cảm nhận của bản thân về câu chuyện đó.
b. GV tổ chức cho HS chơi trị chơi có nội dung về giao tiếp.
* Trị chơi Ngơn ngữ hành vi
- GV yêu cầu mỗi nhóm cử 2 HS lên nhận phiếu yêu cầu làm động tác
- 2 người này có nhiệm vụ phối hợp với nhau trong thời gian 2 phút diễn tả 10 động
tác theo phiếu yêu cầu. Chỉ được thực hiện bằng động tác, không đươc dùng lời
nói.
- Các thành viên của nhóm ngồi dưới quan sát, phán đoán và đọc ra ý nghĩa của
động tác.
- Khi 2 người thực hiện động tác mà thành viên chưa hiểu, người chơi chuyển sang
động tác khác, và có thể thực hiện lại động tác khi còn thời gian cho phép.
- Nhóm nào có số đáp án đúng nhiều nhất sẽ thắng cuộc. Mỗi đáp án đúng được
một điểm.
- Phiếu yêu cầu
Phiếu 1 Phiếu 2
Thức dậy Gọi điện thoại cho bạn
Vệ sinh răng miệng Giúp bạn hiểu bài
Ăn sáng Đi học về
Uống nước Chào mẹ
Thay quần áo Thay đồ
Dắt xe đạp đi học Dọn cơm
Đến chở bạn cùng đi học Ăn cơm
Mượn tập của bạn Rửa bát
Lên trả bài Lau nhà
Chào bà khi đi học về Gấp đồ
c. GV kể cho HS nghe một số câu chuyện về giao tiếp trong sách Tuyển tập các câu
chuyện giáo dục nhân cách của Trung tâm huấn luyện kĩ năng sống Phù sa đỏ.
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS biết xác định vấn đề xung đột
- HS hiểu được nguyên nhân xung đột và ảnh hưởng của xung đột đối với cuộc
sống của chúng ta.
- HS học được cách thương thuyết và giải quyết xung đột.
- HS nhận thấy sự cần thiết phải giải quyết những mâu thuẫn, xung đột một cách
tíchcực.
2. Kỹ năng
- HS có kỹ năng giải quyết xung đột.
- Rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sang tạo, ra quyết định, giao tiếp, thiện chí khi
nhìn nhận vấn đề…..
3. Thái độ
- HS bình tĩnh trước những mâu thuẫn và xung đột.
- HS thiện chí và suy nghĩ tích cực khi giải quyết mâu thuẫn.
II. CHUẨN BỊ
- Giấy A4 và A0
- Kéo, băng dính, bút.
III. NỘI DUNG
1. Hoạt động khởi động
- GV cho HS chơi trị chơi Bó đũa kì diệu
a. Dụng cụ: 1 bó đũa và ghế ngồi cho từng HS.
b. Chuẩn bị
Mỗi bạn sẽ ngồi trên một ghế và ghế được xếp thành hình vịng trịn. Mỗi bạn dùng
2 ngón trỏ của mình để giữ 2 đầu đũa (bên trái và bên phải), sao cho khơng rơi
xuống.
Trong nhóm sẽ chọn ra 1 người làm mốc và chọn 1 hướng di chuyển nhất định
(theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều).
c. Tiến hành
Lần lượt cả nhóm đứng dậy và xoay theo chiều đã được chọn và bắt buộc phải ngồi
xuống ở mỗi ghế đi qua, cặp nào trong lúc di chuyển làm rơi đũa sẽ thua và bị phạt,
dù là do lỗi của chỉ một bạn mà thôi.
Xoay 3 vịng (nhiều hay ít hơn tùy bạn). Khi bạn được chọn làm mốc trở lại vị trí
cũ của mình mới được tính là 1 vịng.
Ở vịng 2 và vịng 3 để tăng tính hồi hộp người quản trị có thể bắt nhóm tăng tốc
độ di chuyển dần lên, vì lúc này mọi người đã dần quen với cách chơi.
d. Ý nghĩa và bài học rút ra
Mỗi cá nhân trong nhóm cần phải tơn trọng tập thể, hành động vì lợi ích tập thể.
Tiếng nói và quyết định của người trưởng nhóm rất quan trọng, nếu khơng nhất
qn sẽ dẫn đến việc nhầm lẫn, trì trệ trong việc hồn thành cơng việc đã đặt ra.
2. Tìm hiểu tình trạng xung đột và các nguyên nhân nảy sinh
- GV cho HS HĐ nhóm trong thời gian 5 phút, trả lời các câu hỏi sau:
+ Nêu một tình huống xung đột đã xảy ra? Những ai có tham gia vào việc xung đột
đó
+ Những người tham gia trong tình huống xung đột đó thể hiện những kiểu hành vi
giao tiếp như thế nào?
+ Em có cịn nhớ điều gì đã khiến cho xung đột xảy ra không?
+ Làm thế nào mà việc xung đột đó được giải quyết (Hoặc chưa được giải quyết)?
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- Các nhóm khác bổ sung
- Giáo viên chốt:
* Những mâu thuẫn thường nảy sinh trong cuộc sống:
+ Mâu thuẫn với bạn bè.
+ Mâu thuẫn với người trong gia đình, họ hàng.
+ Mâu thuẫn với những cá nhân khác trong cộng đồng.......
* Nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn:
+ Sự khác nhau về suy nghĩ và quan niệm.
+ Sự khác nhau về mong muốn/nhu cầu về lợi ích cá nhân.
+ Khơng biết thừa nhận, tôn trọng suy nghĩ, ý kiến, quan điểm của người khác.
+ Tính cách gây hấn, hiểu chiến, thích người khác phải phục tùng, lệ thuộc vào
mình.
+ Sự kèn cựa, muốn hơn người.
+ Sự định kiến, phân biệt đối xử.
+ Sự bảo thủ, cố chấp.
+ Nói không đúng về nhau..........
Các cách giải quyết thường sử dụng:
+ Nói chuyện với nhau để hiểu, thơng cảm và bỏ qua cho nhu.
+ Cãi nhau, sau đó giận nhau khơng chào hỏi nhau.
+ Đánh nhau, sau đó khơng thèm nhìn mặt nhau..............
3. Giải quyết các mâu thuẫn
- GV treo bảng phụ về:
+ Cách kiềm chế khi tức giận.
+ Bí quyết biểu lộ sự cương quyết.
+ Các bước của kỹ năng thương lượng.
- GV giao cho mỗi nhóm 1 tình huống và yêu cầu các thành viên trong từng nhóm
vận dụng cách xử lý và cách kiềm chế khi tức giận.
+ Tình huống 1: Giờ ra chơi, một nhóm học sinh bước vào quán nước ở cổng
trường, lúc đó bạn đang ngồi uống nước trong quán. Một học sinh trong nhóm này
vơ tình nhổnước bọt vào chân bạn. Bạn quay lại yêu cầu người học sinh đó phải xin
lỗi, tuy nhiên người đó đã khước từ khơng chịu xin lỗi bạn lại còn cười bạn? Vậy
bạn sẽ ứng xử như thế nào?
+ Tình huống 2: Giờ ra chơi có một vài học sinh lớp khác đến trêu bạn hoặc phá
quấy trò chơi mà bạn đang tham gia. Họ dùng những lời lẽ thơ tục, thiếu văn hóa để
chăm chọc. Bạn sẽ giải quyết thế nào?
+Tình huống 3: Bạn đang tham gia vào một trị chơi giữa các nhóm bạn cùng tuổi
tại sân trường. Một thành viên của lớp khác chạy xô vào bạn, cả hai người cùng
ngã. Mặc dù người kia sai , bạn vẫn đỡ người đó dậy, nói lời xin lỗi hoặc hỏi han
rất lịch sự. Tuy nhiên để đáp lại thái độ rất lịch sự của bạn, người kia chửi tục, xúc
phạm hoặc đe dọa bạn. Vậy bạn sẽ xử lí thế nào?
- HS được lựa chọn hình thức trình bày:
+ Viết ra giấy khổ lớn để trình bày
+ Sắm vai thể hiện các giải quyết
- Các nhóm lên trình diễn cách giải quyết của mình.
- HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV chốt:
Khi rơi vào mâu thuẫn trong quan hệ với người khác, chúng ta nên vận dụng các
bước giải quyết mâu thuẫn như sau:
+ Kiềm chế cảm xúc - sử dụng các kỹ năng thư giãn. Tự đưa mình ra khỏi tâm
trạng/ tình huống đó
+ Xác định ngun nhân dẫn đến mâu thuẫn - Ai là người gây ra mâu thuẫn/ chịu
trách nhiệm. Cần suy nghĩ tích cực, vì nó có tác động mạnh đến cảm xúc và hành
vi tích cực. (Nếu cần tách khỏi người có mâu thuẫn với mình một thời gian để suy
nghĩ và tìm cách giải quyết mâu thuẫn đó).
4. Giải quyết xung đột
- GV đề nghị học sinh đóng vai để minh hoạ các kỹ năng được sử dụng để giải
quyết xung đột.
- GV yêu cầu các học sinh nhớ lại về các kiểu hành vi giao tiếp (thụ động, hung
hăng, quyết đoán), các kỹ năng giao tiếp không lời để cuốn hút được người nghe,
thấu cảm được quan điểm của người khác và để sử dụng mệnh đề “TƠI” (ví dụ
“Tơi nghĩ rằng…” hoặc “Tơi muốn…”). Có những cơng cụ then chốt cho việc giao
tiếp và giải quyết xung đột thành công.
- GV chia HS trong lớp ra thành các nhóm nhỏ. Mỗi học sinh sẽ lần lượt đóng vai
trong các tình huống xảy ra xung đột, và cũng lần lượt đóng là quan sát viên trong
hoạt động.
- Khi hoàn thành, yêu cầu các học sinh thể hiện một hoạt cảnh trước lớp.
5. Vận dụng
- Vận dụng các kỹ năng sống như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định,
giao tiếp, thiện chí khi nhìn nhận vấn đề và đánh giá người khác, suy nghĩ tích cực,
biết lắng nghe, thừa nhận ý kiến hợp lý của người khác, thương lượng...
- GV kể cho HS nghe một số câu chuyện về giải quyết xung đột trong sách Tuyển
tập các câu chuyện giáo dục nhân cách của Trung tâm huấn luyện kĩ năng sống Phù
sa đỏ.
QUYỀN ĐƯỢC SỐNG CÒN CỦA TRẺ EM
I.MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
Hiểu được các quyền được sống còn của trẻ em là một trong các nhóm quyền cơ
bản được ghi nhận trong Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em.
Chỉ ra những tình huống đe dọa sự sống cịn của trẻ em.
Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến quyền sống còn của trẻ em.
Nâng cao ý thức thực hiện quyền sống còn của trẻ em.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
- Giấy to khổ A4
- Bút dạ
- Những mảnh giấy ghi nhiệm vụ, câu hỏi hay những câu chuyện để nhóm thảo
luận.
- Bộ tranh về Quyền trẻ em.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động khởi động: Món salat.(10 phút)
Cách chơi:
- Cả lớp ngồi thành vòng tròn mỗi người một ghế.
- Điểm danh bằng tên các trái cây, rau quả có thể làm nên món Salat.Lập đi, lậy lại
cho đến hết.
- Người quản trò đứng ở giữa hơ: “ Su hào thì tất cả những người có tên Su hào
đứng dậy đổi chỗ cho nhau.” Khi đó người quản trị cũng nhanh chóng ngồi vào
một ghế.Người nào dư ra người đó phải làm quản trị và hơ tiếp các rau quả khác.
Nếu hơ “món Salat” thì tất cả mọi người phải đứng dậy đổi chỗ cho nhau. Lưu ý
phải tìm ghế đối diện mình, chứ không được dịch ngay sang ghế bên cạnh.
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức “ Các nhóm quyền của trẻ em”
• Mục tiêu: Giúp học sinh ơn lại những kiến thức cơ bản về Công ước quốc tế
Quyền trẻ em đã học ở chương trình GD Cơng Dân.
• Cách thực hiện:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu những gì các em đã biết về QTE. Các em
có thể cho biết ý kiến dựa trên bài đã học hoặc từ những gì các em biết được qua
báo chí, bạn bè hay gia đình về quyền trẻ em.
Bước 2: Ghi lên bảng ý kiến của các em.
Bước 3: Giáo viên tổng hợp ý kiến các em, dẫn dắt vào phần trình bày các nội
dung cơ bản:
Kết luận:
Cơng ước về Quyền trẻ em là luật quốc tế để bảo vệ quyền trẻ em bao gồm 54 điều
khoản.
Công ước đề ra các quyền cơ bản của con người mà trẻ em trên toàn thế giới đều
được hưởng và được Liên hiệp quốc thông qua năm 1989
Công ước đã được hầu hết các nước trên thế giới đồng tính và phê chuẩn.
Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn công
ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em.
Công ước thể hiện tập trung vào 8 nội dung cơ bản (theo công thức 4-3-1) sau:
Bốn nhóm quyền:
+ Quyền được sống cịn.
+ Quyền được bảo vệ.
+ Quyền được phát triển.
+ Quyền được tham gia.
Việc phân chia bốn nhóm quyền này là chỉ mang tính ý nghĩa tương đối, trên thực
tế, các nhóm quyền cá liên hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau
Ba nguyên tắc:
+ Công ước quốc tế quy định trẻ em là những người dưới 18 tuổi.
+ Tất cả các quyền và nghĩa vụ được nêu trong Công ước đều được áp dụng bình
đẳng cho mọi trẻ em mà khơng có sự phân biệt đối xử.
Một quá trình:
+ Việc thực hiện quyền trẻ em là một quá trình phối hợp nhiều hoạt động can thiệp
hỗ trợ và tất cả mọi người kể cả trẻ em đều có trách nhiệm giúp Nhà nước thực hiện
và theo dõi q trình thực hiện Cơng ước.
Hoạt động 2: Thế nào là quyền sống còn của trẻ em?
- Mục tiêu:Giúp cho học sinh nhận thức được rằng trong xã hội của chúng ta có
những nhóm trẻ em mà quyền sống còn đang bị đe dọa.
- Cách tiến hành:
Bước 1: Chia lớp thành 4-5 nhóm.
Bước 2: Học sinh xem tranh và thảo luận:
+ Hãy tìm những hình vẽ trong tranh có liên quan đến quyền sống cịn của trẻ em?
+ Những gì các em đang xem trong tranh có diễn ra trong thực tế khơng? Hãy nêu
ví dụ.
Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
Bước 4:Giáo viên liệt kê các nhóm trẻ em mà các hóm vừa nêu lên bảng, tổng hợp
ý kiến trình bày của các em.
Trẻ sơ sinh
* Trẻ em trong chiến tranh
• Trẻ lang thang
* Trẻ em các dân tộc thiểu số
• Trẻ phải lao động sớm
* Trẻ em bị khuyết tật
• Trẻ em bị ảnh hưởng bởi đại dịch HIV
* Trẻ em bị tị nạn
• ….
* Trẻ em bị bỏ rơi
Kết luận : Quyền được sống còn bao gồm quyền được sống cuộc sống bình thường
và được đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất để tồn tại và phát triển thể chất. Đó là
mức sống đầy đủ, có nơi ở, ăn uống đủ chất, được chăm sóc sức khỏe. Trẻ em được
khai sinh sau khi ra đời.
Hoạt động 3: Những yếu tố cần thiết để đảm bảo quyền sống còn của trẻ em.
Mục tiêu:Giúp học sinh hiểu được các yếu tố cần thiết để đảm bảo và tăng cường
quyền sống còn của trẻ em.
Cách tiến hành:
Bước 1: Chia lớp thành 6 nhóm, cứ 2 nhóm đóng vai dựa theo một trường hợp cụ
thể Các tình huống và câu hỏi thảo luận:
Tình huống 1: Thắng là 1 em trai 10 tuổi,bị liệt 1 chân. Cha mẹ em làm nghề nông.
Trong một lần khi đi thăm bà con ở xa, họ đã bị tai ạn ơ tơ và chết. Thắng có 2
người thân là cô ruột và chú ruột nhưng họ khơng muốn ni em.Gia đình họ đơng
con và rất khó khăn về kinh tế. Thắng đành bỏ nhà lang thang đi xin ăn để kiếm
sông.
Câu hỏi thảo luận:
- Những quyền gì của em Thắng bị ảnh hưởng?
- Những nguy cơ nào có thể xảy ra với Thắng khi em kiếm sống trên đường phố?
- Ai cs thể giúp đỡ em Thắng?
Tình huống 2: Em T.H 13 tuổi, ở xã Bảo Vinh, huyện Long Khánh, tỉnh Đồng
Nai, một buổi chiều xin cha mẹ đi học nhóm rồi mất tích.Mười ngày sau, có người
gọi điện cho cha mẹ em đến đón em tại một nơi xa lạ. Lúc gặp cha mẹ, trông em
ốm yếu tiền tụy, không nhận được ra bố mẹ, lúc nào cũng hoảng hốt lo sợ, và trơng
thấy đàn ơng thì bỏ chạy. Bệnh viện xác minh em đã bị cưỡng hiếp.
Câu hỏi thảo luận:
- Những quyền nào của em đã bị vi phạm?
- Làm thế nào để bảo vệ những trẻ em này?
Tình huống 3: Đêm 23/8/1997, cháu Vàng Mí Vừ, 6 tháng tuổi ở xóm Pắc Ngàm
Cót Cọt xã Yên Minh và cháu Mí Sìn 2 tuổi, xóm Khuổi Hao xã n Minh đã bị
bọn cướp bắt cóc.
Câu hỏi thảo luận:
- Những điều gì có thể xảy ra với các cháu?
- Làm thế nào để bảo vệ các cháu?
Bước 2: Các nhóm thảo luận, phân vai.
Bước 3: Từng nhóm thể hiện tình huống sắm vai của nhóm mình. Sau mỗi tình
huống, cả lớp thảo luận tình huống theo câu hỏi. Giáo viên tóm tắt ý kiến vào một
tờ giấy to chung cho cả lớp:
Trẻ em trong những hoàn cảnh khác nhau
Những nguy cư đe dọa sự sống còn của trẻ
Trẻ bị tước đoạt những quyền sống còn nào?
Các biện pháp giải quyết
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Kết luận: Những nguy cơ đe dọa sự sống còn của trẻ em hiện nay gồm :
• Thiên tai
* Chiến tranh
• Nạn đói
* Ốm đau, bệnh tật
• Bị người lớn lạm dụng sức lao động
* Nghiện hút
• Bị người lớn bỏ rơi
* Bị lơi kéo vào các hoạt động phạm pháp
• ….
Hoạt động 4
* Bị nhiễm HIV
Trách nhiệm của cộng đồng trong việc thực hiện quyền sống còn của trẻ em.
• Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thực được trách nhiệm của bản thân và cộng đồng
với những nhóm trẻ đặc biệt khó khăn mà quyền sống cịn bị đe dọa.
• Cách tiến hành:
Bước 1: Học sinh tự liệt kê và viết ra mảnh giấy nhỏ:
_ Ai có trách nhiệm giúp đỡ những trẻ bị thiệt thòi ?
_ Các tổ chức có thể làm gì để giúp đỡ các em đó?
_ Bản thân các em cs thể làm gì?
Bước 2: Trao đổi trong nhóm 4-5 HS
Bước 3: Các nhóm cùng nhau chia sẻ trước lớp. Giáo viên ghi tóm tắt ý kiến của
các em và kết luận:
Kết luận: Thực hiện và bảo vệ các quyền sống còn của trẻ em là trach nhiệm chung
của các cá nhân và tổ chức vã hội bao gồm:
- Trẻ em, người lớn
- Gia đình, nhà trường, cộng đồng
- Chính phủ, các tổ chức quốc tế.
Các giải pháp mà xac hội và các tổ chức từ thiện khác nhau dành cho các nhóm trẻ
bị thiệt thịi có thể là:
- Cung cấp lương thực, nhường cơm sẻ áo Giúp trẻ được đồn tụ với gia đình
cho các bạn gặp nhiều khó khăn Chăm sóc y tế
- Chương trình tiêm phịng Cải thiện mơi trường
- Cung cắp nơi tạm trú cho trẻ Giáo dục, dạy nghề,…
* GV kể cho HS nghe một số câu chuyện về quyền sống còn của trẻ trong sách
Tuyển tập các câu chuyện giáo dục nhân cách của Trung tâm huấn luyện kĩ năng
sống Phù sa đỏ
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI BẮT NẠT
I. MỤC TIÊU
- Ứng phó với tình trạng bị bắt nạt
- Tìm những giải pháp để xử lí mâu thuẫn, xung đột.
- Trang bị kĩ năng giải quyết vấn đề, ứng phó với cảm xúc, nhằm phịng ngừa
những nguy cơ có thể dẫn đến trình trạng bị bắt nạt.
II. CHUẨN BỊ
- Đĩa VCD Kỹ năng sống cho thiếu niên.
- Tài liệu Kỹ năng sống
- Giấy mảnh nhỏ.
- Kéo, băng dính, bút.
III. TIẾN HÀNH
* Khởi động
- Trưởng ban Văn nghệ lên tổ chức cho HS chơi trị chơi để tạo bầu khơng khí thoải
mái, năng động, tích cực để HS tham gia hăng hái, nhiệt tình và chủ động
* Hoạt động 1: Như thế nào là bắt nạt?
- GV chiếu một số hình ảnh có nội dung bị bắt nạt và không bị bắt nạt, yêu cầu HS
quan sát và trả lời câu hỏi:
+ Những hình ảnh nào trên đây gọi là bị bắt nạt?
- GV đưa ra các tình huống và yêu cầu HS tìm ra các hành vi coi là bắt nạt?
+ Bắt nộp tiền.
+ Xúi người khác làm bậy
+ Đánh nhau
+ Sai khiến người khác làm theo ý muốn của kẻ mạnh
+ Lấn lướt áp đặt ý kiến lên người khác
+ Lấy đồ chơi
+ Khủng bố tinh thần
- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh
+ Cho biết hình ảnh muốn nói lên điều gì?
(Bắt nạt dựa theo số đông, bắt nạt 1 người, kẻ mạnh bắt nạt kẻ yếu...)
- GV kết luận.
* Hoạt động 2: Đối tượng thường bị bắt nạt