Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.98 KB, 52 trang )

Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
lời mở đầu
Trong thời gian qua, cùngvới những tiến triển tốt đẹp trong quan hệ
ngoại giao thì quan hệ kinh tế giữa Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những chuyển
biến tích cực. Về thơng mại, mặc dù quan hệ hai nớc đã đợc nối lại vào đầu
những năm 1990, nhng sau tháng 2/1994, khi Tổng thống Bill Clinton tuyên
bố bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam và cho phép các
công ty kinh doanh của Hoa Kỳ đợcmở văn phòng đại diện ở Việt Nam,
quan hệ thơng mại giữa hai nớc mới có những tiến bộ thực sự. Và gần đay
nhất, ngày 13/ 7/2000, sau 4 năm kiên trì đàm phán, Hiệp định thơng mại
Việt Nam- Hoa Kỳ đã đợc Chính phủ 2 nớc ký kết và chính thức có hiệu lực
thi hành từ ngày 10/ 12 / 2001.
Hiệp định thơng mạiViệtNam - Hoa Kỳ không chỉ có tác dụng mở
rộng quan hệ giữa 2 nớc mà còn mở rộng quan hệ giữa Việt Nam với tất cả
các nớc. Nó khẳng định sự cam kết tiếp tục mở cửa của Việt Nam và sự
công nhận của Hoa Kỳ cũng nh cộng đồng quốc tế về những tiến bộ trong
chính sách mở cửa của Việt Nam. Với việc tiếp tục cải cách luật pháp, kinh
tế, hành chính và cải thiện môi trờng đầu t, chẳng những quan hệ thơng mại
và đầu t giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đợc cải thiện mà quan hệ thơng mại và
đầu t giữa Việt Nam và các nớc khác cũng đợc tăng cờng, dòng đầu t nớc
ngoài từ Hoa Kỳ, từ các công ty của Hoa Kỳ tại các nớc khác và từ các nớc
khác vào Việt Nam sẽ từng bớc đợc hồi phục.
Đối với Việt Nam, Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh nhng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khi
thâm nhập vào thị trờng hấp dẫn nhất thế giới này.
Mặc dù mới có hiệu lực đợc hơn một năm nhng phai công nhận Hiệp
định đã phát huy tác dụng thể hiện ở chỗ kim ngạch xuất khẩu của nớc ta
vào thị trờng Hoa Kỳ đã tăng đột biến trong đó hang thủy sản
chiếm một tỷ trọng đáng kể.
Nguyễn Thị Mai Loan
1


Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thời gian thực tập tại Vụ thơng mại thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
t tôi đã đợc tìm hiểu về những diễn biến phức tạp trên thị trờng nhập khẩu
thủy sản Hoa Kỳ và thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam vào thị tr-
ờng này giúp tôi hoàn thành chuyên đề:
Một số biên pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của
hàng thủy sản Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian tới .
Vì thời gian thực tập không dài, năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên
chuyên đề không không thể tránh khỏi những thiếu xót, kính mong đợc sự
gop ý của thầy để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn nữa.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 4 phần:
Phần I : Tổng quan về những thuận lợi và khó khăn khi tiếp cận với thị
trờng Hoa Kỳ.
Phần II : Tình hình xuất khẩu của hàng thủy sản Viêt Nam vào thị tr-
ờng Hoa Kỳ trong thời gian qua và định hớng năm 2003
Phần III : Đánh giá thuận lợi, khó khăn và triển vọng xuất khẩu thủy
sản Việt Nam sang Hoa Kỳ
Phần IV : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của
hàng thủy sản Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian tới.
Phần I :
Nguyễn Thị Mai Loan
2
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng quan về những thuận lợi và khó khăn khi
tiếp cận thị trờng hoa kỳ.
1. Thuận lợi :
1.1. Quan hệ lịch sử :
Hai nớc Việt Nam và Hoa Kỳ từng là đối thủ trong một cuộc chiến
tranh lâu dài, một cuộc chiến tranh còn để lại nhiều vết thơng. Nhng nếu hai
dân tộc biết khép lại những trang đau thơng của quá khứ để hợp tác vì tơng

lai thì quan hệ lịch sử lại trở thành một thế mạnh. Những thuận lợi do quan
hệ lịch sử có thể tóm tắt nh sau:
1.1.1. Sự quan tâm và hiểu biết lẫn nhau
Trải qua những thăng trầm lịch sử, ngời dân hai nớc dù muốn hay
không cũng buộc phải quan tâm và có sự hiểu biết nhất định về nhau. Hàng
triệu ngời Mỹ đã từng có mặt tại Việt Nam trong những năm chiến tranh và
chính họ khi trở về khi trở về với đời sống bình thờng, vô tình trở thành
những cầu nối văn hoá hai dân tộc. Sự xuất hiện hàng ngàn tác phẩm văn
học, điện ảnh, hồi ký và nghiên cứu về văn hoá, xã hội Việt Nam, trong đó
có những tác phẩm đạt giải cao tại Hoa Kỳ, cũng góp phần quan trọng vào
việc tăng cờng sự hiểui biết của công chúng Hoa Kỳ về Việt Nam.
Những hiểu biết này sẽ là yếu tố khá thuận lợi khi 2 nớc trở thành đối
tác kinh tế của nhau. Một số ngời Mỹ quay trở lại thăm việc hoặc kinh
doanh với Việt Nam về phía Việt Nam cũng có nhiều ngời có ngời thân
hoặc bạn bè là ngời Mỹ sẵn sàng chia sẽ những mối quan tâm và cùng nhau
hợp tác kinh oanh cùng thu lợi nhuận.
Đội ngũ trí thức và kỹ thuật viên do Hoa Kỳ đào tạo. Do có quan hệ
lâu dài trong quá khứ nên tại Việt Nam có một đội ngũ đáng kể những ngời
đợc đào tạo trực tiếp tại Hoa Kỳ; những ngời này tiếp thu đợc nền khoa học
công nghệ tiên tiến bậc nhất thế giới hoặc thông hiểu những tập quán và luật
lệ kinh doanh Hoa Kỳ. Đây là đội ngũ trí thức quan trọng có thể góp phần
Nguyễn Thị Mai Loan
3
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
khắc phục những khó khăn, vớng mắc trong giai đoạn hiện tại khi các
doanh nghiệp Việt Nam còn bỡ ngỡ với thị truờng Hoa Kỳ, đặc biệt là trong
việc lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và sử dụng các thiết bị do Hoa Kỳ sản
xuất.
1.1.2. Hiểu biết của ngời Mỹ về các sản phẩm Việt Nam.
Mặc dù trong nhiều năm sau chiến tranh quan hệ thơng mại giữa Việt

Nam và Hoa Kỳ còn rất nhỏ nhng nhiều loại sản phẩm Việt Nam vẫn có đợc
chỗ đứng nhất định đối với ngời tiêu dùng Hoa Kỳ. Đó là vì trên thực tế ng-
ời dân 2 nớc có hiểu biết về nhãn mác, hàng hoá do nớc kia sản xuất. Hàng
triệu công dân Hoa Kỳ từng có mặt tại Việt Nam ở họ đã hình thành thói
quen tiêu dùng một số sản phẩm hàng hoá của Việt Nam. Thói quen tiêu
dùng đó có thể đợc mở rộng sang ngời thân và bạn bè của họ, tạo nên một l-
ợng khách hàng tiềm tàng cho hàng hoá Việt Nam. Về phía mình, ngời Việt
Nam cũng khá quen thuộc nhiều nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng của Hoa Kỳ,
đánh giá cao chất lợng hàng hoá và dịch vụ của các Công ty Hoa Kỳ. Do
vậy các Công ty Việt Nam có thể học tập đợc nhiều ở các Công ty Hoa Kỳ.
Riêng đối với các Công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, việc tiêu thụ
hàng hoá của Hoa Kỳ tại Việt Nam là khá thuận lợi.
1.2. Tiềm năng của Việt Kiều:
1.2.1. Công đồng Việt Kiều hình thành một thị trờng quan trọng:
Hiện có 1,5 triệu Việt Kiều đang làm ăn, sinh sống tại Hoa Kỳ. Mặc
dù đã định c tại Hoa Kỳ khoảng 20 -30 năm, song phần lớn các gia đình
Việt vẫn giữ thói quen tiêu dùng các sản phẩm Việt Nam. Vì thế, Việt Kiều
tạo ra một thị trờng đáng kể cho các sản phẩm truyền thống của Việt Nam.
Xin lu ý rằng, với số dân tơng đơng với một quốc gia nhỏ ở Bắc Âu và thu
nhập khá cao, sức mua của cộng đồng này là rất lớn so với những thành phố
tiêu thụ lớn nhất của Việt Nam nh Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
1.2.2. Đối tác kinh doanh và hợp tác:
Nguyễn Thị Mai Loan
4
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nhiệm vụ xâm nhập thị trờng Hoa Kỳ hiện nay, các doanh
nghiệp Việt Nam còn bị hạn chế về nhiều mặt nh thiếu hiểu biết, thiếu kinh
nghiệm cũng nh thông tin và kinh phí để xâm nhập thị trờng nhanh chóng
và có hiệu qủa. Do vị thế đặc biệt của mình, Việt Kiều ở Hoa Kỳ có thể là
lực lợng đắc lực hỗ trợ và khắc phục những điểm yếu này.

Về mặt tài chính, nhiều ngời Việt bớc đầu đã thành công trong việc
kinh doanh tại Hoa Kỳ. Một số ngời đã trở thành những nhà kinh doanh
giỏi, một số khác trở về đầu t tại Việt Nam. Nếu Nhà nớc và các doanh
nghiệp Việt Nam biết khai thác và phát huy sức mạnh về phơng diện chất
xám cũng nh tiềm năng kinh tế và nhân lực của họ, Việt Kiều sẽ là cầu nối
quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thành công vào thị
trờng Hoa Kỳ.
1.2.3. Ưu thế về văn hoá, ngôn ngữ:
Trong kinh doanh hiện đại ngày nay, yếu tố văn hoá càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Điều này trớc hết thể hiện ở khả năng nắm bắt thị
hiếu, thói quen tiêu dùng của ngời dân địa phơng, điều kiện quyết định sự
thành công của một loại sản phẩm nhấtđịnh. Đặc biệt khi tiếp cận với một
thị trờng lớn và đa dạng nh thị trờng Hoa Kỳ, doanh nghiệp phải nắm bắt đ-
ợc và hành xử theo các chuẩn mực văn hoá chung và văn hoá kinh doanh tại
đây. Hoa Kỳ đang sống trong kỷ nguyên thông tin với nhịp sống khẩn trơng
và mạnh mẽ, có khả năng thu nạp rất nhiều yếu tố ngoại lai và thị trờng đợc
quốc tế hoá sâu sắc. Trong bối cảnh đó, các nhà kinh doanh Việt Nam phải
tăng cờng khả năng thích ứng của mình, đặc biệt là khả năng thích ứng về
ngôn ngữ. Để khắc phục tình trạng trên Việt Kiều là những ngời trợ giúp
đắc lực. Việt Kiều có những điểm chung về văn hoá giữa 2 dân tộc; họ có
thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam khắc phục những trở ngại do sự dị biệt
về văn hoá giữa 2 dân tộc để xâm nhập thành công thị trờng này.
1.2.4. Hiểu biết sâu sắc 2 thị trờng:
Nguyễn Thị Mai Loan
5
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
So với phần lớn các nhà kinh doanh Việt Nam, nhiều chuyên gia Việt
Kiều đợc đào tạo khá cơ bản và có kiến thức chuyên sâu, thông thạo các
khía cạnh của hoạt động kinh doanh quốc tế, am hiểu ngoài ngõ ngách, lắt
léo của các luật lệ và thủ tục kinh doanh, pháp luật. Đó là lực lợng rất đáng

quý và có thể trợ giúp các doanh nghiệp Việt Nam lúc này còn rất bỡ ngỡ
trong thị trờng phức tạp rộng lớn và thay đổi nhanh chóng nh thị trờng Hoa
Kỳ.
Việt Kiều có thể dễ dàng biết đợc những mặt hàng nào có thể tiêu thụ
trên thị trờng Hoa Kỳ mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể cung cấp. Với
hiểu biết sâu và cụ thể về cả 2 thị trờng của 2 nớc, Việt Kiều trở thành
những đối tác tin cậy và có khả năng hợp tác cao với các doanh nghiệp Việt
Nam trong chiến lợc xâm nhập Hoa Kỳ.
Các hình thức có thể hợp tác là :
(1). Liên doanh, liên danh hoặc các đại lý phân phối
Tuỳ từng trờng hợp các doanh nghiệp Việt Nam có thể chọn phơng
thức hợp tác với Việt Kiều có hiệu quả nhất.
(2). T vấn hoặc môi giới kinh doanh
Do u thế của mình, Việt Kiều có thể đóng vai trò nh một nhà t vấn
hoặc môi giới trợ giúp các doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập thành công
vào thị trờng rất phức tạp nh thị trờng Hoa Kỳ.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện cha có thói quen sử dụng dịch vụ t
vấn, nhng trong một thị trờng mới và phức tạp nh thị trờng Hoa Kỳ thì để
tránh rủi ro việc sử sụng t vấn là rất cần thiết. Tuy nhiên, do phía dịch vụ t
vấn tại Hoa Kỳ quá đắt nên việc khai thác dịch vụ t vấn từ những chuyên gia
Việt Kiều về các lĩnh vực kinh doanh, pháp luật là rất thiết thực. Do có
chung những nét tơng đồng với doanh nhân Việt Nam, Việt Kiều cũng có
thể đảm nhận vai trò môi giới kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam
hiêu quả hơn các nhà môi giới khác.
Nguyễn Thị Mai Loan
6
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Lợi thế giá cả:
Cạnh tranh về giá cả đối với những mặt hàng đủ loại diễn ra rất gay gắt
trên thị trờng. Chúng ta có một lợi thế rất lớn là giá nhân công rẻ , trong khi

trình độ giáo dục của Viêt Nam là khá tốt so với các nớc đang phát triển.
Tuy nhiên để có thể cạnh tranh tốt về giá, chúng ta phải phấn đấu nhiều
trong lĩnh vực quản lý sản xuất bảo quản và phân phối. Trên thực tế, một số
hàng hoá của chúng ta đã có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng Hoa Kỳ,
điển hình là cá Tra và cá Ba Sa. Chính nối lo ngại về sự cạnh tranh của cá
Việt Nam đã khiến các nhà sản xuất cá Hoa Kỳ ra sức vận động để Quốc
hội Hoa Kỳ thông qua một đạo luật liên quan đến nhập khẩu cá da trơn
(catfish) gây ồn ào trong thời gian qua.
Tuy nhiên, giá cả luôn gắn liền với chất lợng ; một hàng hoá đợc coi là
có tính cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cùng loại chỉ khi có chất lợng t-
ơng tự hoặc rẻ hơn, hoặc có cùng giá bán nhng chất lợng tốt hơn. Hàng Viêt
Nam sau khi đợc hởng quy chế quan hệ thơng mại bình thờng hóa sẽ có giá
cả cạnh tranh hơn trên thị trờng Hoa Kỳ. Tuy nhiên chúng ta cần nhớ rằng
hiện đã có 227 Quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ thơng mại bình thờng
hoá với Hoa Kỳ, bởi vậy yếu tố đợc hởng quy chế quan hệ thơng mại bình
thờng hoá vẫn cha đủ để chúng ta chiếm lĩnh thị trờng, mà điều quan trọng
nữa là chúng ta phải chủ động và nỗ lực mọi mặt để giảm giá thành và nâng
cao chất lợng sản phẩm. Chỉ có nh vậy, mới nâng cao đợc tính cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam.
Nhìn chung, các mặt hàng Việt Nam không qua chế biến nh thuỷ sản
đông lạnh ... có khả năng cạnh tranh hơn, còn phần lớn hàng qua chế biến
có giá cả không thấp hơn hay thậm chí còn cao hơn hàng nớc ngoài cùng
loại, mà lý do là doanh nghiệp Việt Nam sử dụng công nghệ lạc hậu hơn
cũng nh có nhiều phụ phí ngoài sản xuất. Điều này đã làm giá thành sản
phẩm Việt Nam tăng cao .
Nguyễn Thị Mai Loan
7
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Quy mô kinh doanh nhỏ
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ. Theo

thống kê, chỉ có 21% doanh nghiệp quốc doanh và 1% doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có vốn trên 10 tỷ đồng.
Trong số 162 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu ở Thành phố Hồ Chí
Minh - thành phố dẫn đầu cả nớc về xuất khẩu có tới 44,44 % doanh nghiệp
có quy mô vốn dới 10 tỷ đồng.
Đây là một thực trạng, nhng chúng ta cần phải biết rõ lợi thế và nhợc
điểm của quy mô kinh doanh để có thể khai thác những lợi thế cũng nh hạn
chế
những nhợc điểm của nó.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế mà các doanh nghiệp
lớn không có đợc nh : quy mô kinh doanh nhỏ có độ phân tán RR nh thị tr-
ờng Hoa Kỳ, đặc biệt là với các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận muộn và
còn nhiều bỡ ngỡ với thị trờng nhiều đối thủ cạnh tranh này.
Các doanh nghiệp, có bản chất linh hoạt của mình, dễ luồn lách để
xâm nhập vào các mảng thị trờng cũng nh các khu vực khác nhau trên toàn
Hoa Kỳ. Có thể nói doanh nghiệp nhỏ nhng hiệu quả, kinh doanh không nhỏ
và nhiều doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam có thể tạo ra sức mạnh lớn khi
xâm nhập thị trờng lớn nhất thế giới này.
1.5. Thuế
Khi Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực, thuế nhập
khẩu đánh vào hàng hoá Việt Nam giảm bình quân từ 40 - 70% xuống còn 3
-7%. Hàng Thuỷ sản nằm trong nhóm ngành đợc hởng lợi nhiều nhất vì thuế
nhập khẩu giảm mạnh.
Mặt hàng
Thuế nhập khẩu cha có
quy chế quan hệ thơng
mại bình thờng hoá
Thuế suất quy chế
quan hệ thơng mại
bình thờng hoá

Nguyễn Thị Mai Loan
8
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Tên các loại 20% 5%
Cá (Thùng đóng dới 6,8 kg) 25% 3%
2. Khó khăn:
2.1. Những khó khăn do chệnh lệch trình độ phát triển
2.1.1. Môi trờng kinh doanh của Việt Nam cha đáp ứng các chuẩn mực
Quốc tế.
* Sự yếu kém của hệ thống hải quan , thuế, ngân hàng.
- Thủ tục Hải quan Việt Nam khác phức tạp, rắc rối thậm chí có cả
hiện tợng gây khó khăn để trục lợi của một số nhân viên hải quan làm cản
trở hoạt động xuất nhập khẩu.
- Những yếu kém của hệ thống thuế, đặc biệt là những quy định bất
hợp lý về mức thuế hoặc áp giá tính thuế hoặc các loại phụ thu đã làm ảnh
hởng không tốt đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Sự yếu kém về nghiệp vụ và mức độ tín nhiệm thấp của các Ngân
hàng Việt Nam trong thang bậc xếp loại mức tín nhiệm của các ngân hàng
Quốc tế cũng gây khó khăn không nhỏ trong công tác xuất nhập khẩu.
* Hệ thống quản lý hành chính cồng kềnh và kém hiệu quả.
Trong hoạt động kinh doanh, nhiều khi các doanh nghiệp phải chịu sự
kiểm soát quá mức về mặt hành chính, đặc biệt là các vụ thanh tra, kiểm tra
liên miên hoặc kéo dài, hoặc bất ngờ của một số cơ quan có thẩm
quyền.
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật lạc hậu
Thực trạng này làm cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam có độ
RR cao do nguy cơ bị chậm trễ về thời gian giao nhận hàng và hàng hoá dễ
bị h hỏng hoặc giảm chất lợng do điều kiện kỹ thuật cha bảo quản kém
nhiều hơn hoặc hàng hoá của doanh nghiệp sẽ có giá thành cao hơn.
2.1.2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp còn thấp

Nguyễn Thị Mai Loan
9
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
* Quy mô kinh doanh nhỏ:
- Đối với một số ngành hàng mà nhu cầu khách hàng không tập trung
thì chi phí vận chuyển sẽ rất lớn khi kinh doanh tại thị trờng khổng lồ nh Hoa
Kỳ.
- Những doanh nghiệp nhỏ rất khó tạo dựng và khảng định một chỗ
đứng vững chắc tại một thị trờng lớn với những yêu cầu khắt khe nh thị trờng
Hoa Kỳ.
- Quy mô vốn nhỏ cũng khiến doanh nghiệp thờng e ngại sử dụng t
vấn để tìm hiểu về thị trờng Hoa Kỳ, về các Công ty Hoa Kỳ cũng nh về hệ
thống pháp luật của nớc này.
* Công nghệ và thiết bị lạc hậu.
Nhìn chung, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
thấp hơn so với các nớc trong khu vực ASEAN và các nớc Châu á có hàng
nhập vào Hoa Kỳ nh : Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan ... công nghệ và
thiết bị lạc hậu là nguyên nhân chính dẫn đến năng suất lao động và chất l-
ợng sản phẩm thấp.
* Chất lợng hàng hoá thấp
Chất lợng phần lớn hàng hoá Việt Nam hiện nay là đáng lo ngại, tỷ lệ
doanh nghiệp không đạt tiêu chuẩn chất lợng nào , nghĩa là khó lòng xuất
khẩu đợc sản phẩm sang Hoa Kỳ lên đến 57,41%.
Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đa vào thị trờng Hoa Kỳ đa số là
các sản phẩm khai thác từ thiên nhiên nh : Thuỷ hải sản ... và hầu hết đợc
xuất khẩu dới dạng thô ít qua chế biến, hiệu quả thấp, giá cả rất thấp và bấp
bênh, trị giá xuất khẩu không ổn định.
* Chi phí sản xuất cao
Điều này do năng suất lao động thấp, chi phí đầu vào sản phẩm cao
hơn so với các nớc trong khu vực.

* Cha chú trọng xác lập động quyền sở hữu nhãn hiệu.
Nguyễn Thị Mai Loan
10
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Điều này khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và nhiều khi
không xuất khẩu đợc do những quy định pháp lý trên thị trờng Hoa Kỳ.
* Trình độ kinh doanh thấp
- Hoạt động tiếp thị còn yếu
Cha chủ động thu hút khách hàng và giao dịch trực tiếp.
- Khâu thiết kế sản phẩm đơn điệu, ít phù hợp với thị hiếu khách hàng Hoa
Kỳ.
- Thiếu am hiểu về thị trờng Hoa Kỳ
Các DN Việt Nam cha hiểu nhiều về thị trờng Hoa Kỳ cộng với khả
năng tiếp thị yếu đã làm giảm khả năng tiếp cận với thị trờng.
- Thiếu thông tin về thị trờng
Hoa Kỳ là đất nớc rộng lớn lại có hệ thống luật pháp khá phức tạp,
trong khi đó các DN Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu tiên trong quá trình
xâm nhập thị trờng này, hầu hết còn ít hiểu biết và cha nhiều kinh nghiệm
về cả phơng diện pháp luật lẫn tập quán kinh doanh tại thị trờng Hoa Kỳ.
- Trình độ tiếng Anh thấp
Sự yếu kém về tiếng Anh hạn chế khả năng đánh giá đúng những RR
và những khía cạnh phức tạp nhiều khi đến lắt léo của một bản hợp đồng;
điều này chá đựng những nguy cơ tiềm tàng có thể làm thiệt hại hàng triệu
Đô la đối với DN Việt Nam.
2.2. Những khó khăn do hoàn cảnh địa lý và cạnh tranh quốc tế quyết liệt.
Hàng hoá Việt Nam xâm nhập thị trờng Hoa Kỳ chậm hơn so với hàng
hoá của rất nhiều nớc khác. Các đối tác kinh doanh cũng nh thói quen, sở
thích tiêu dùng sản phẩm trên thị truờng Mỹ đã rất ổn định, vì vậy chia sẻ và
tăng đợc thị phần cho hàng hoá Việt Nam là thách thức lớn đối với hoạt
động xuất khẩu của các DN Việt Nam.

2.2.1. Những khó khăn do khoảng cách địa lý quá xa giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ.
Nguyễn Thị Mai Loan
11
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Do Việt Nam và Hoa Kỳ cách nhau quá xa nên thời gian vận tải hàng
hoá thờng kéo dài, chi phí vận tải cao lên kàm ảnh hởng đến khả năng xuất
khẩu của các DN Việt Nam.
Thời gian vận chuyển dài làm cho hàng thuỷ sản tơi sống bị giảm về
chất lợng tỷ lệ hao hụt tăng, đây cũng là nhân tố khách quan làm giảm tính
cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trờng Hoa Kỳ. Vì vậy,
doanh nghiệp Việt Nam cần tiết kiệm thời gian, đặc biệt là các khâu thu
mua, đóng gói,
vận chuyển làm thủ tục hải quan tại Việt Nam để hàng hoá nhanh chóng đ-
ợc đa vào thị trờng Hoa Kỳ.
2.2.2.Nhiều đối thủ lớn có sức cạnh tranh và kinh nghiệm thơng trờngdài
hạn hơn.
Tính cạnh tranh trên thị trờng Hoa Kỳ là rất cao. Do sức mua lớn và ổn
định, hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều coi thị trờng Hoa Kỳ là thị tr-
ờng chiến lợc trong hoạt động xuất khẩu. Chính phủ và các nhà DN của các
nớc này đều rất nỗ lực để thâm nhập và giành thị phần tối đa trên thị trờng
quan trọng nhất thế giới này.
* Các DN Hoa Kỳ: Các DN chủ nhà có u thế về mọi mặt, am hiểu thị
trờng, luật lệ kinh doanh cùng với sự vợt trội về vốn, công nghệ và sự hỗ trợ
đắc lực của Chính phủ nên chắc chắn họ là những đối thủ mạnh hàng đầu và
đáng quan tâm nhất.
* Các DN Mêhicô và Canađa
Các DN Mêhicô và Canađa rất hiểu biết thị trờng Hoa Kỳ, có khoảng
cách địa lý gần Hoa Kỳ nhất, hàng hoá của họ cũng đợc u đãi và dễ dàng
xâm nhập thị trờng này.

* Các doanh nghiệp EU, Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ, Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông và các nớc trong khu vực ASEAN.
Nguyễn Thị Mai Loan
12
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Các DN này là những đối thủ có sức mạnh đáng kể, cần đặc biệt chú ý
đến hàng hoá của Trung Quốc và các nớc trong khu vực ASEAN do tính
chất của hàng hoá Việt Nam gần giống với hàng hoá của các Quốc gia này
vè khía cạnh chất lợng, tính chất sử dụng nhiều lao động và chủng loại
nguyên liệu, sản phẩm nhiệt đới so với Việt Nam, Trung Quốc có nhiều lợi
thế về kinh doanh tại thị trờng Hoa Kỳ. Trớc hết, họ có đội ngũ đông đảo
Hoa Kiều khá giàu có và đã có mặt từ hàng trăm năm nay tại Hoa Kỳ nên
rất am hiểu kinh tế, xã hội của đất nớc này. Ngoài ra, các DN Trung Quốc
đã có một thời gian dài chuẩn bị, nỗ lực phục yếu kém để nâng cao chất l-
ợng hàng hoá. Do Trung Quốc đã đợc hởng quy chế quan hệ thơng mại bình
thờng hoá của Hoa Kỳ nên giá hàng hoá của Trung Quốc hiện nay thấp hơn
bình quân từ 20 - 30% so với hàng hoá Việt Nam.
Công nghệ thiết kế mẫu mã của Trung Quốc cũng phát triển hơn so với
Việt Nam nên Trung Quốc chủ động trong sản xuất và xuất khẩu thành
phẩm sang Hoa Kỳ với giá thấp, trong khi nhiều sản phẩm của Việt Nam
chủ yếu vẫn là gia công cho nớc ngoài.
Trung Quốc có chính sách thu hút đầu t để phát triển nguồn nguyên
liệu, nên đã tự túc để đợc hầu hết nguyên liệu. Trong khi Việt Nam phải
nhập rất nhiều loại nguyên liệu để sản xuất.Việc tự túc đợc nguyên liệu là
một xu thế nổi bật của hàng hoá Trung Quốc, giúp giảm đợc chi phí, tăng
nhanh đợc giá trị xuất khẩu và cải thiện đáng kể cán cân thơng mại .
Nguyễn Thị Mai Loan
13
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II :

Tình hình xuất khẩu của hàng thuỷ sản việt nam
vào thị trờng hoa kỳ trong thời gian qua và định
hớng năm 2003
1. Những nhân tố ảnh hởng
1.1 Hiệp định thơng mại Việt Mỹ và triển vọng xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam.
1.1.1. Cơ hội kinh doanh:
Nguyễn Thị Mai Loan
14
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cơ cấu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay.
Mỹ đợc coi là thị trờng đầy triển vọng, đứng thứ 2 sau Nhật Bản.
Trong định hớng phát triển giai đoạn 2005 - 2010 của Ngành thuỷ sản
Việt Nam thị trờng Mỹ sẽ chiếm tỷ trọng 25 - 28% vào năm 2010.
Ngành Thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ năm 94 với
giá trị ban đầu còn thấp, chỉ có 6 triệu USD. Từ đó giá trị thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng liên tục qua các năm 1998 lên tới 82 triệu
USD (tăng gấp 14 lần so với năm 1994) đa vào Việt Nam lên vị trí thứ 19,
trong số các nớc xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ. Năm 1999 Mỹ nhập từ Việt
Nam 130 triệu USD thuỷ sản các loại. Năm 2000 đạt 302,4 triệu USD (tăng
so với năm 1999 là 114%).
Theo xu hớng chung về mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam mặc dù chỉ mới xuất hiện trong giai đoạn gần đây. Mỹ đã là thị trờng
xuất khẩu thuỷ sản đầy triển vọng, có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đều
qua các năm.
Sự tăng trởng của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ gắn liền với
tiến độ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam - Mỹ đặc biệt sau khi
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết vào 13/7/2000 và chính thức có
hiệu lực thi hành từ 10/12/2001. Sự kiện đó mở ra những cơ hội kinh doanh
lớn cần đợc chuẩn bị nắm bắt ngay với các doanh nghiệp Việt Nam.

* Đối với Việt Nam và các nớc xuất khẩu thuỷ sản khác, Mỹ là thị tr-
ờng nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ 2 thế giới và cũng là thị trờng tiêu thụ đa
dạng về mặt hàng, giá trị và chất lợng.
Ngay sau khi Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ song phơng có hiệu lực,
quy chế tối huệ quốc (MFN) trong thơng mại hàng hoá sẽ tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trờng đầy hấp dẫn với sự
u đãi về mức thuế nhập khẩu MEN, chẳng hạn đối với thịt cua thuế suất
Nguyễn Thị Mai Loan
15
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
MFN 7,5%, phi MFN 15% ; ốc thuế suất tơng ứng 5% và 20% ; cá phi tơi
và đông 0% và 0-5,5cent/kg ; cá khô : 4 -7% và 25-30%.
* Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ khuyến khích việc tổ chức xúc tiến
các hoạt động thơng mại giữa 2 nớc nh: Hội chợ, triển lãm, trao đổi các phái
đoàn và hội thảo thơng mại tại Lãnh thổ 2 nớc, cho phép các công dân và
Công ty 2 nớc quảng cáo các sản phẩm dịch vụ bằng cách thoả thuận trực
tiếp với các tổ chức thông tin quảng cáo bao gồm: Truyền hình, phát thanh,
đơn vị kinh doanh, in ấn và bảng hiệu...
* Mỗi bên cũng cho phép liên hệ và bán trực tiếp hàng hoá dịch vụ
giữa các công dân và Công ty của bên kia tới ngời sử dụng cuối cùng.
Đây là cơ hội cho cả doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ có điều kiện tìm
hiểu sâu về thị trờng của nhau để mở rộng hoạt động buôn bán giữa 2 nớc.
1.1.2. Thách thức
Mặc dù Hiệp định thơng mại đem đến cho các DN Việt Nam những
thuận lợi về chính sách, cơ chế xuất khẩu hàng hoá và thuế nhập khẩu nhng
đồng thời cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, đó là:
(1) Việc đợc hởng quy chế MFN cha phải là điều quyết định để tăng
khả năng cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam và Mỹ đã áp dụng quy chế
MFN với 136 nớc thành viên WTO, ngoài ra còn có u đãi đặc biệt đối với
các nớc chậm phát triển và đang phát triển nhng Việt Nam cha đợc hởng

chế độ này.
Mức thuế trung bình MFN là 5% nhng nếu đợc hởng thuế u đãi thì gần
nh = 0% .
(2). Hiện nay có hơn 100 nớc xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ.
Trong số đó có rất nhiều nớc có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ
sản với Mỹ nh:
Thái Lan (tôm sú đông, đồ hộp thuỷ sản )
Trung Quốc (tôm đông, cá rô phi phi lê)
Nguyễn Thị Mai Loan
16
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Canađa (tôm hùm, cua)
Inđônêxia ( cua, cá ngừ, cá rô phi phi lê)
Phi lip pin ( hộp cá ngừ, cá ngừ tơi và đông, tôm đông,
và rong biển)..
Nên sự cạnh tranh trên thị trờng này sẽ ngày càng quyết liệt đặc biệt
đối với 1 số mặt hành chủ lực nh : Tôm đông, cá phi lê , cá ngừ.
(3). Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có
nhu cầu cao về các hàng cao cấp tinh chế (tôm luộc, tôm bao bột, tôm hùm,
cá phi lê hộp thuỷ sản ...) nhng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là
hàng sơ chế, tỷ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30% giá
trị xuất khẩu của Việt Nam).
Cụ thể với mặt hàng cá ngừ, hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu
phần lớn cá ngừ tơi hoặc đông vào Mỹ (95% giá trị xuất khẩu cá ngừ) trong
khi cá Ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản đợc tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị
hàng xuất khẩu của Việt nam không đáng kể (5%).
Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản
phẩm hoá học gốc thuỷ sản nh: ngọc trai, agar, cá cảnh... (giá trị nhập khẩu
năm 2000 đạt 9 tỷ USD chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD) nhng
ta mới chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm. Vì vậy có thể nói

cha đợc sự phù hợp cao của hàng xuất nhập khẩu Việt Nam với yêu cầu
nhập khẩu của thị trờng Mỹ.
(4). Thị trờng Mỹ là một thị trờng thuỷ sản khó tính của thế giới, hàng
thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý
dợc phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) theo các tiêu HACCP . Vấn đề vệ
sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trờng, bảo vệ sinh thái... là những lý do mà
Mỹ thờng đa ra để hạn chế nhập khẩu thuỷ sản.
Mặc dù cơ quan FDA của Mỹ đã công nhận hệ thống HACCP của Việt
Nam nhng chất lợng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam còn hạn
Nguyễn Thị Mai Loan
17
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
chế do trình độ công nghệ trong chế biến và bảo quản còn thấp chủ yếu là
công nghệ đông lạnh.
(5). Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh
nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhng hầu nh cha có DN
nào mở đợc Văn phòng đại diện tại nớc Mỹ. Do vậy các doanh nghiệp Việt
Nam ít có cơ hội giao thơng với các nhà phân phối Mỹ, nhất là để tìm hiểu
các luật chơi của thị trờng này.
Hệ thống của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các DN
xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy nếu không nghiên cứu hiểu rõ thì DN sẽ phải
gánh chịu những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh.
Có thể đơn cử 1 số luật sau:
- Luật chống độc quyền đa ra các chế tài tình hình sự khá nặng đối với
những hành vi độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh
doanh, cụ thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với Công ty, 100 nghìn USD
hoặc tù 3 năm đối với cá nhân.
- Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm, theo đó ngời tiêu dùng bị thiệt
hại quy định lớn gấp nhiều lần thiệt hại thực tế.
- Luật Liên Bang và các Tiểu Bang của Mỹ đợc áp dụng cùng 1 lúc

trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm luật Liên Bang DN
còn phải nắm vững luật của Tiểu Bang mà DN có quan hệ kinh doanh.
(6). Về lâu dài các DN Việt Nam phải chuẩn bị cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng nh xuấtt thuỷ sản với
các Công ty Mỹ vào Việt Nam. Sản xuất kinh doanh thủy hải sản. Vì theo
quy định trong thời gian 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, các doanh
nghiệp có vốn đầu t trực tiếp của công dân hoặc Công ty Mỹ vào các lĩnh
vực sản xuất và chế tạo đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản với
điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hoặc các công dân và
Công ty Mỹ đợc phép liên doanh với Việt Nam để kinh doanh xuất nhập
Nguyễn Thị Mai Loan
18
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu thủy sản vơí phần góp vốn không quá 49%. 3 năm tiếp sau đó hạn chế
đối với sở hữu của chủ đầu t Mỹ là 51%. 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu
lực thì Mỹ có thể thành lập Công ty 100% vốn để kinh doanh xuất nhập
khẩu mọi mặt hàng.
1.1.3. Nhận xét:
Thị trờng Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thủy sản
của Việt Nam đặc biệt là sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết.
Tuy vậy để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của thủy sản Việt
Nam, tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thủy sản Việt Nam cần nỗ
lực nghiên cứu thị trờng của Mỹ, tiếp cận thông tin thị trờng một cách đầy
đủ, kịp thời và chính xác; đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu
t đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ chế biến và áp dụng quy trình quản lý
chất lợng chặt chẽ hàng thủy sản xuất khẩu, tăng cờng giới thiệu, quảng cáo
các sản phẩm và tiếp thị bằng nhiều hình thức... chỉ có nh vậy những cơ hội
kinh doanh mà Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ sẽ mở ra cho xuất khẩu thủy
sản Việt Nam mới đợc nắm bắt kịp thời, tạo đợc đà phát triển mạnh cho các
doanh nghiệp trong xu thế hội nhập quốc

tế hiện nay.
1.2. Sức mua của thị trờng Hoa Kỳ:
Với dân số trên 280 triệu ngời, chiếm 4,6% dân số thế giới, Hoa Kỳ
tạo ra tới 20,8% GDP toàn thế giới, chiếm 17,8% tổng xuất nhập hàng hoá
và dịch vụ thế giới. Thị trờng quốc nội của Hoa Kỳ là thị trờng lớn nhất thế
giới với mức GNP đạt xấp xỉ 10.000 tỷ USD vào 2000; mỗi năm Hoa Kỳ
tiêu thụ một lợng hàng hoá và dịch vụ trị giá 5.500 tỷ USD trong đó giá trị
hàng nhập khẩu là 1.100 tỷ USD.
Xã hội Hoa Kỳ là xã hội tiêu thụ bởi vì phần thu nhập dành cho tiêu
dùng rất lớn. Thu nhập bình quân tính theo đầu ngời ở Hoa Kỳ là khoảng
36.200 USD năm 2000.
Nguyễn Thị Mai Loan
19
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy là nớc xuất khẩu hàng đầu thế giới nhng Hoa Kỳ cũng phải nhập
nhiều nguyên liệu từ các nớc khác. Trong số 170 nớc xuất khẩu hàng hoá
vào Hoa Kỳ, Việt Nam đứng thứ 72. Thủy sản là một trong số những mặt
hàng Việt Nam đã xuất sang Hoa Kỳ và có tiềm năng khai thác thế mạnh
của mình. Theo dự báo của tổ chức FAO thì với sự gia tăng của dân số và
thu nhập bình quân đầu ngời cùng với xu hớng thay thế thực phẩm có nguồn
gốc thủy sản cho thực phẩm có nguồn gốc từ động vật khác từ mức tiêu
dùng của thị trờng Mỹ sẽ còn cao hơn nữa.
1.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh thuỷ sản tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2 trên thế giới sau Nhật
Bản với trị giá nhập khẩu trên 8 tỷ USD/năm. Năm 2000, Hoa Kỳ nhập khẩu
thủy sản từ 130 nớc trên thế giới với khối lợng 1,6 triệu tấn, giá trị đạt
khoảng 10 tỷ USD. Ngời tiêu dùng Hoa Kỳ sử dụng xấp xỉ 80% tổng sản l-
ợng thủy sản của thế giới, trong đó hơn một nửa từ nhập khẩu. Hoa Kỳ có
khoảng 1300 nhà máy chế biến thủy sản với trang bị hiện đại, đóng góp
khoảng 25 tỷ USD vào tổng thu nhập quốc dân. Có thể khẳng định Hoa Kỳ

là thị trờng có tiềm năng rất lớn đối với xuất khẩu thủy sản Việt
Nam.
1.2.2. Những mặt hàng thuỷ sản nhập vào Hoa Kỳ:
Cơ cấu mặt hàng thủy sản nhập vào Hoa Kỳ rất đa dạng bao gồm
những mặt hàng chủ yếu sau:
- Tôm: mặt hàng đợc dân chúng Hoa Kỳ a thích nhất và tiêu thụ với
khối lợng rất lớn, từ năm 1998 đến năm 2000, nớc này nhập khẩu khoảng
3,1 tỷ USD mỗi năm, 50% (khoảng 166.000 tấn) khối lợng tôm đợc nhập từ
Châu á. Lợng tôm nhập qua các năm là 263.000 tấn (1997); 288.928 tấn
(1998); 300.000 tấn (1999), nhập khẩu tôm vào thị trờng Hoa Kỳ thờng tăng
mạnh trong 6 tháng cuối năm.
Nguyễn Thị Mai Loan
20
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
- Cá nớc ngọt, phi lê tơi và đông lạnh: Hoa Kỳ có nhu cầu lớn về cá
da trơn nớc ngọt thịt trắng nh cá basa (Pangasus hypopth thal mus), cá tra
Pangasius bocourti) tơng tự với loài cá nheo Hoa Kỳ (Ictalurus punctatus)
thờng đợc gọi là catfish. Cá basa và cá tra xuất khẩu sang Hoa Kỳ chủ yếu
từ các nớc Huyana, Braxin, Thái Lan, Canađa và Việt Nam, trong đó nhập
từ Việt Nam chiếm 80%.
- Tôm hùm sống, tơi và ớp lạnh
Hoa Kỳ là thị trờng tiêu thụ tôm hùm lớn nhất thế giới. Ngời dân Hoa
Kỳ hiện thờng chuộng tôm hùm sống hoặc ớp đá; nhu cầu về mặt hàng này
luôn ở mức cao.
- Cá Ngừ nguyên con ớp đông lạnh: từ năm 1990 Hoa Kỳ phải nhập
khẩu cá ngự. Năm 1995, Hoa Kỳ nhập khẩu 130.000 tấn cá Ngừ nguyên
liệu trị giá 460 triệu USD để cứu hàng loạt nhà máy đóng hộp cá Ngừ khỏi
nguy cơ phá sản.
- Cá Ngừ đóng hộp
Mặc dù là nớc công nghệ đóng hộp cá Ngừ mạnh nhất thế giới, nhng

năm 1996 Hoa Kỳ phải nhập khẩu 110.000tấn cá Ngừ đóng hộp trị giá hơn
230 triệu USD.
- Cá Hồi nguyên con ớp lạnh:
Hoa Kỳ đứng thứ 2 thế giới về khai thác cá Hồi với sản lợng 550 tấn
năm 1995, nhng ngời tiêu dùng trong nớc rất a chuộng cá hồi Đại Tây Dơng
nuôi nhân tạo ở Nauy, Canađa và Chi Lê nên nớc này mỗi năm nhập khẩu
tới gần 60.000 tấn cá Hồi trị giá 280 triệu USD.
- Điệp tơi và ớp lạnh:
Hoa Kỳ là nớc tiêu thụ điệp lớn thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Nhật
Bản. Năm 1995 sản lợng nhập khẩu là 26.000 tấn, trị giá 216 triệu USD.
Nhìn chung do thói quen tiêu dùng nên cơ cấu mặt hàng thủy sản nhập
khẩu là vào Hoa Kỳ rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều loại thủy sản n-
Nguyễn Thị Mai Loan
21
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
ớc mặn hoặc nớc ngọt, nguyên liệu hoặc đã qua chế biến. Do có sức mua
lớn nên khối lợng thủy sản nhập khẩu vào thị trờng này hiện rất lớn và mức
tăng trởng vẫn duy trì ở mức độ cao. Các doanh nghiệp đánh bắt và sản xuất
thủy sản Việt Nam có thể tăng cờng đầu t để nâng cao sản lợng phục vụ cho
xuất khẩu.
1.3. Các tiêu chuẩn đa dạng về hàng thủy sản nhập khẩu:
Hoa Kỳ nhập nhiều hàng hoá, đa dạng cả về chủng loại và cấp bậc
chất lợng. Điều đó cũng có nghĩa là mọi loại hàng hoá với mọi cấp độ về
chất lợng đều đợc thị trờng Hoa Kỳ chấp nhận - hàng hoá cao cấp cho
những ngời có thu nhập trung bình và thu nhập thấp. Tuy nhiên hàng hoá
nhập vào thị trờng này phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lợng,
nhãn mác hàng hoá, các tiêu chuẩn về lao động, các qui định về môi trờng,
vệ sinh dịch tễ, các hạn chế về hạn ngạch... Tùy theo từng ngành hàng mà
hàng nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia
(do Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ - ANSI đặt ra) hoặc tiêu chuẩn ngành

chẳng hạn nh các qui định về kỹ thuật và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của
Cơ quan quản lý thực phẩm và dợc phẩm
(FDA) thuộc Bộ Y tế và Dịch tễ nhân đạo Hoa Kỳ.
Những khác biệt về tiêu chuẩn sản phẩm và hệ thống chứng nhận sản
phẩm có thể cản trở việc nhập khẩu hàng hoá vào thị trờng Hoa Kỳ và có
thể đợc sử dụng để phân biệt đối xử với hàng nhập khẩu.
Cơ quan Hải quan và các cơ quan có liên quan đến từng nhóm hàng có
trách nhiệm thi hành các tiêu chuẩn này tại cửa khẩu.
1.3.1. Quy định của Hoa Kỳ về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt
hàng thủy sản:
- Không phải mọi doanh nghiệp có hàng thủy sản đều có thể đa hàng
vào Hoa Kỳ. Bộ Luật Liên bang hk21 CFR quy định từ ngày 18/12/1997 chỉ
có các doanh nghiệp nớc ngoài nào đã thực hiện chơng trình HACCP
Nguyễn Thị Mai Loan
22
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
(Hazard Analysis and Critical Control Points - Phân tích mối nguy và xác
định điểm kiểm soát tới hạn), có hiệu quả mới đợc đa hàng thủy sản vào
Hoa Kỳ.
- HACCP là một hệ thống quản lý chất lợng mang tính phòng ngừa
(preventive) nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm (food safety) và chất lợng
thực phẩm (food quality) thông qua việc phân tích mối nguy và thực hiện
các biện pháp kiểm soát tại các điểm kiểm soát tới hạn.
- Hệ thống HACCP nhấn mạnh vai trò của nhà sản xuất.
- Thờng xuyên ngăn nga và xử lý kịp thời những mối nguy đáng kể
xâm nhập vào sản phẩm từ khâu nguyên liệu tới sản phẩm cuối cùng.
- Phải kiểm soát dây chuyền công nghệ sản xuất để đảm bảo sản phẩm
an toàn, vệ sinh thay vì kiểm soát sản phẩm cuối cùng.
1.3.2. Các cơ quan của nớc xuất khẩu có thẩm quyền kiểm tra chơng
trình HACCP:

Cơ quan này có trách nhiệm thờng xuyên kiểm tra điều kiện vệ sinh
của nhà máy, xí nghiệp, soát vé các chơng trình HACCP, lấy mẫu và phân
tích các sản phẩm cuối cùng, các cơ quan giám định có quyền lực của quốc
gia xuất khẩu sẽ ký và cấp giấy chứng nhận vệ sinh. Giấy này đợc gửi kèm
mỗi chuyến giao hàng. Ngoài ra, thỉnh thoảng Hoa Kỳ cử các giám định
viên đến nớc xuất khẩu để chính thức giám định sản phẩm trớc khi xuất
khẩu. Các giám định viên này đcợ đào tạo về công nghệ vệ sinh. Kiểm tra
và giám định chất lợng thủy hải sản. Họ đợc huấn luyện về sự phát triển và
ứng dụng các khái niệm HACCP đối với thực phẩm tơi sống nh cá, tôm,
mực... và có kinh nghiệm thực tế đối với việc giám định các tàu cá, bến cá
và dây chuyền chế biến thủy hải sản.
Theo thống kê của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam,
tính đến 5/2001, Việt Nam có khoảng 120 doanh nghiệp có hàng xuất khẩu
Nguyễn Thị Mai Loan
23
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trờng Hoa Kỳ, trong đó có 75 doanh nghiệp
đã đạt đợc tiêu chuẩn HACCP.
Chi phí để thực hiện HACCP chủ yếu phụ thuộc vào khoảng cách giữa
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp với các yêu cầu để đảm bảo thực
hiện chơng trình HACCP. Khoảng cách này càng xa thì chi phí càng lớn -
Chi phí đầu t để thực hiện HACCP ở một đơn vị là từ 5000 USD đến 50.000
USD trong thời gian 1 năm.
1.3.3. Quy trình chấp nhận an toàn vệ sinh sản phẩm thủy hải sản nhập
khẩu vào Hoa Kỳ:
Đánh giá tính an toàn vệ sinh đối với sản phẩm thuỷ sản bằng tập hợp
các chỉ tiêu phản ánh các mối nguy hại đối với ngời tiêu dùng nh:
- Về vật lý: tồn tại mảnh kim loại, thủy tinh, vật sắc nhọn...
- Về hoá học: d lợng kim loại nặng, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích
sinh sản và sinh trởng, thuốc chữa bệnh cho thủy sản, độc tố từ thức ăn nuôi

thủy sản, độc tố từ thức ăn nuôi thủy sản nh Aflatoxin, nguyên liệu có
nguồn gốc từ công nghệ biến đổi gen: các hoá chất bảo quản, chất tẩy rửa và
khử trùng, các chất phụ gia và tạo màu...
- Về sinh học: ký sinh trùng, virut, vi sinh vật gây bệnh, tảo có độc
tố và độc tố sinh học....
Các nhân tố trên sẽ gây hại ngay hoặc tích tụ sau một thời gian sử
dụng; ảnh hởng xấu tới sức khỏe ngời tiêu dùng, làm họ không những khó
hấp thụ đợc nguồn dinh dỡng của sản phẩm mà còn phải chịu hậu quả
nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng và nhiều khi gây ra đại dịch....
Tiến trình cho phép nhập khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ đợc chia thành 2
giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Cục thực phẩm và dợc phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp nhận
từng doanh nghiệp:
Nguyễn Thị Mai Loan
24
Trờng Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp tự mình hoặc thông qua nhà nhập khẩu đệ trình chơng
trình kiểm soát an toàn trong chế biến thủy sản (HACCP) bao gồm cả nội
dung kiểm soát các mối nguy trong thủy sản nuôi trồng cho Cục thực phẩm
và dợc phẩm Hoa Kỳ (FDA).
- FDA xem xét kế hoạch HACCP, khi cần thanh tra đến kiểm tra, nếu
đạt yêu cầu thì cho phép doanh nghiệp đó đợc nhập khẩu thủy sản vào Hoa
Kỳ.
- FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. Nếu phát hiện không đảm bảo
an toàn hoặc có các vi phạm về ghi nhãn, về tạp chất thì lô hàng sẽ bị FDA
từ chối nhập khẩu hoặc yêu cầu hủy bỏ tại chỗ, đồng thời tên doanh nghiệp
sẽ bị đa lên mạng Internet theo chế độ cảnh báo nhanh (Detertion). 5 lô
hàng tiếp theo của doanh nghiệp này tiếp tục bị tự động giữ lại cảng nhập để
kiểm tra theo chế độ tự động "A" (Automatic Detertion). Chỉ sau khi 5 lô
hàng đó đều đảm bảo an toàn và doanh nghiệp có đơn đề nghị, FDA mới bỏ

tên doanh nghiệp đó ra khỏi mạng cảnh báo.
* Giai đoạn 2: Công nhận ở cấp quốc gia, thông qua ký kết văn bản ghi
nhớ (MOU) giữa FDA và cơ quan nhà nớc có thẩm quyền kiểm soát an toàn
thủy sản ở nớc xuất khẩu.
Nếu nớc xuất khẩu đã ký đợc MOU với Hoa Kỳ thì cơ quan có
thẩm quyền của nớc xuất khẩu tự chỉ định các doanh nghiệp đợc đa
thủy sản vào Hoa Kỳ mà không cần xuất trình HACCP.
Cho đến tháng 7/2000, FDA của Hoa Kỳ mới đợc ký đợc MOU riêng
cho mặt hàng nhuyễn thể 2 mảnh vỏ với Hàn Quốc, Canada và vài nớc Nam
Mỹ.
1.4. Tình hình cạnh tranh xuất khẩu thủy sản trên thị trờng Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là thị trờng hấp dẫn đối với những quốc gia xuất khẩu thủy
sản. Tính cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu thủy sản ở Hoa Kỳ trong thời
gian qua rất quyết liệt với một loạt các vụ kiện. Chính phủ và các nhà doanh
Nguyễn Thị Mai Loan
25

×